Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Xây dựng website bán hàng trực tuyến theo mô hình C2C

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1015.96 KB, 34 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KHOA HỌC & KỸ THUẬT MÁY TÍNH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
XÂY DỰNG WEBSITE BÁN HÀNG TRỰC
TUYẾN
THEO MÔ HÌNH C2C
(CUSTOMER TO CUSTOMER)
GVHD: ThS. ĐẶNG TRẦN TRÍ
----o0o----
SVTH1: HOÀNG THANH NGỌC BẢO -
50600117
SVTH2: BÙI ĐĂNG KHÁNH - 50601060
SVTH3: LÝ THĂNG LONG - 50601311
TP. Hồ Chí Minh, Tháng 12 Năm 2010
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Đặng Trần Trí, người đã trực
tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp
này.
Để có kết quả như ngày hôm nay, chúng em cũng xin cảm ơn tất cả Thầy, Cô trường Đại học
Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh đã dạy dỗ, và truyền đạt những kiến thức quí báu trong suốt thời
gian chúng em theo học tập tại trường.
Xin kính chúc quý Thầy, Cô trường Đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh sức khoẻ và thành
công.
Và sau cùng, chúng con xin cảm ơn ba mẹ, những người đã có công sinh thành, dưỡng dục,
nuôi dạy chúng con nên người, và đã luôn động viên chúng con trong suốt quá trình thực hiện
luận văn tốt nghiệp này.
Luận Văn Tốt Nghiệp
TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 12 năm 2010
Nhóm thực hiện đề tài
Trang 2


Luận Văn Tốt Nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
Trang 3
Luận Văn Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ &
MÔ HÌNH C2C
1.1 Thương mại điện tử
Trong vài năm trở lại đây, đặc biệt là ở Việt Nam, cụm từ Thương Mại Điện Tử (TMĐT) (còn
gọi là E-Commerce hay E-Business) xuất hiện ngày một phổ biến. Phạm vi của TMĐT rất
rộng, bao quát hầu như mọi hình thái hoạt động kinh tế, không chỉ bao gồm buôn bán hàng hóa
và dịch vụ, vì thế khó có thể tìm một định nghĩa có ranh giới rõ rệt cho khái niệm TMĐT. Xét
một cách tổng quát, các định nghĩa TMĐT được chia thành hai nhóm tùy thuộc vào quan điểm:
1. Theo nghĩa hẹp, TMĐT chỉ đơn thuần bó hẹp thương mại điện tử trong việc mua bán
hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử, nhất là qua Internet và các
mạng liên thông khác.
• Theo nghĩa rộng, TMĐT là các giao dịch tài chính và thương mại bằng phương tiện
điện tử như: trao đổi dữ liệu điện tử, chuyển tiền điện tử và các hoạt động như gửi/rút
tiền bằng thẻ tín dụng..
TMĐT có thể được phân loại theo tính cách của người tham gia:
1. Người tiêu dùng
1. C2C (Consumer-To-Comsumer) Người tiêu dùng với người tiêu dùng
2. C2B (Consumer-To-Business) Người tiêu dùng với doanh nghiệp
3. C2G (Consumer-To-Government) Người tiêu dùng với chính phủ
• Doanh nghiệp
4. B2C (Business-To-Consumer) Doanh nghiệp với người tiêu dùng
5. B2B (Business-To-Business) Doanh nghiệp với doanh nghiệp
6. B2G (Business-To-Government) Doanh nghiệp với chính phủ
7. B2E (Business-To-Employee) Doanh nghiệp với nhân viên

1. Chính phủ
8. G2C (Government-To-Consumer) Chính phủ với người tiêu dùng
9. G2B (Government-To-Business) Chính phủ với doanh nghiệp
10. G2G (Government-To-Government) Chính phủ với chính phủ
Người ta khai thác sức mạnh của TMĐT vì một số lý do như:
1. TMĐT giúp cho các doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về thị trường và đối
tác.
2. TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất.
1. TMĐT giúp giảm chi phí bán hàng và tiếp thị.
1. TMĐT thông qua Internet giúp người tiêu dùng và các doanh nghiệp giảm đáng kể thời
gian và chí phí giao dịch.
1. TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các thành phần
tham gia vào quá trình thương mại.
1. TMĐT tạo điều kiện sớm tiếp cận nền kinh tế số hoá.
Với những lợi ích như vậy, TMĐT ngày càng phát triển mạnh mẽ, biểu hiện qua việc những
trang kinh doanh trực tuyến xuất hiện ngày một nhiều trên Internet.
Các công đoạn tiêu biểu của một giao dịch trên các trang kinh doanh trực tuyến này:
1. Khách hàng, từ một máy tính tại một nơi nào đó, điền những thông tin thanh toán và
điạ chỉ liên hệ vào đơn đặt hàng (Order Form) của Website bán hàng (còn gọi là
Trang 4
Luận Văn Tốt Nghiệp
Website TMĐT). Doanh nghiệp nhận được yêu cầu mua hàng hoá hay dịch vụ của
khách hàng và phản hồi xác nhận tóm tắt lại những thông tin cần thiết nh mặt hàng đã
chọn, địa chỉ giao nhận và số phiếu đặt hàng…
2. Khách hàng kiểm tra lại các thông tin và kích (click) vào nút (button) "đặt hàng", từ
bàn phím hay chuột (mouse) của máy tính, để gởi thông tin trả về cho doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp nhận và lưu trữ thông tin đặt hàng đồng thời chuyển tiếp thông tin thanh
toán (số thẻ tín dụng, ngày đáo hạn, chủ thẻ ...) đã được mã hoá đến máy chủ (Server,
thiết bị xử lý dữ liệu) của Trung tâm cung cấp dịch vụ xử lý thẻ trên mạng Internet. Với
quá trình mã hóa các thông tin thanh toán của khách hàng được bảo mật an toàn nhằm

chống gian lận trong các giao dịch (chẳng hạn doanh nghiệp sẽ không biết được thông
tin về thẻ tín dụng của khách hàng).
4. Khi Trung tâm Xử lý thẻ tín dụng nhận được thông tin thanh toán, sẽ giải mã thông tin
và xử lý giao dịch đằng sau bức tường lửa (FireWall) và tách rời mạng Internet (off the
Internet), nhằm mục đích bảo mật tuyệt đối cho các giao dịch thương mại, định dạng
lại giao dịch và chuyển tiếp thông tin thanh toán đến ngân hàng của doanh nghiệp
(Acquirer) theo một đường dây thuê bao riêng (một đường truyền số liệu riêng biệt).
5. Ngân hàng của doanh nghiệp gởi thông điệp điện tử yêu cầu thanh toán (authorization
request) đến ngân hàng hoặc công ty cung cấp thẻ tín dụng của khách hàng (Issuer). Và
tổ chức tài chính này sẽ phản hồi là đồng ý hoặc từ chối thanh toán đến trung tâm xử lý
thẻ tín dụng trên mạng Internet.
6. Trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên Internet sẽ tiếp tục chuyển tiếp những thông tin phản
hồi trên đến doanh nghiệp, và tùy theo đó doanh nghiệp thông báo cho khách hàng
được rõ là đơn đặt hàng sẽ được thực hiện hay không.
Toàn bộ thời gian thực hiện một giao dịch qua mạng từ bước 1 -> bước 6 được xử lý trong
khoảng 15 - 20 giây.
1.2 Mô hình C2C
Tiêu biểu nhất của các trang kinh doanh trực tuyến hiện nay là các trang web thương mại bán
hàng qua mạng Internet theo mô hình C2C.
Loại hình TMĐT này được phân loại bởi sự tăng trưởng của thị trường điện tử và đấu giá trên
mạng, đặc biệt với các ngành theo trục dọc nơi các công ty/ doanh nghiệp có thể đấu thầu cho
những cái họ muốn từ các nhà cung cấp khác nhau.
Loại hình TMĐT này tới theo ba dạng:
1. Đấu giá trên một cổng, chẳng hạn như eBay, cho phép đấu giá trên mạng cho những
mặt hàng được bán trên web.
1. Hệ thống hai đầu như Napster (một giao thức chia sẻ dữ liệu giữa người dùng sử dụng
diễn đàn nói chuyện IRC) và các hình thức trao đổi file và tiền.
1. Quảng cáo phân loại tại một cổng như Excite Classifieds và eWanted (một thị trường
mạng trao đổi qua lại nơi người mua và người bán có thể thương thuyết và với đặc thù
“người mua hướng tới & muốn quảng cáo”).

Trang 5
Luận Văn Tốt Nghiệp
Có rất ít thông tin về quy mô của thương mại điện tử C2C. Tuy nhiên, con số C2C về các trang
web thông dụng C2C như là eBay và Napster chỉ ra rằng thị trường này thì rất lớn. Những
trang web này tạo ra hàng triệu đô la bán hàng mỗi ngày.
1.3 Tình hình phát triển website theo mô hình C2C tại Việt Nam
Ở Việt Nam, hiện có một số website thương mại điện tử C2C lớn như Chợ Điện Tử, 123mua,
5s, Vatgia... Đặc biệt là eBay đã mở riêng 1 trang bằng tiếng Việt, điều đó cho thấy tiềm năng ở
thị trường Việt Nam là rất lớn.
??????????????????????????????????????
Trang 6
Luận Văn Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH CÁC NGHIỆP VỤ CƠ BẢN CỦA HỆ
THỐNG
2.1 Giới thiệu đề tài
Trang 7
Luận Văn Tốt Nghiệp
2.2 Cơ chế đấu giá
2.2.1 Các thuật ngữ dùng trong cuộc đấu giá
1. Buyer: người tham gia đấu giá.
1. Seller: người bán, chủ của sản phẩm đang được đấu giá.
1. Item: một món hàng nào đó đang được bán, đấu giá trên Bidnow.
1. Max bid: số tiền người mua đặt giá cho một sản phẩm. Giá này lớn hơn hoặc bằng giá
khởi điểm của cuộc đấu giá. Theo cơ chế đấu giá được mô tả ở 2.2.2 thì người bán hoàn
toàn có thể thắng cuộc đấu giá với số tiền nhỏ hơn Maxbid này, nên Maxbid cũng đồng
thời được gọi là số tiền cao nhất mà người mua chấp nhận trả cho một món hàng.
1. Starting Price: giá khởi điểm cho một cuộc đấu giá.
1. Reserve Price: giá sàn
1. Nếu người bán không muốn bán sản phẩm của họ dưới một mức giá nào đó, người
bán có thể đặt giá sàn. Giá sàn là mức giá thấp nhất mà người bán chấp nhận bán. Mức

giá sàn này sẽ không được hiển thị cho người đấu giá biết. Sau khi cuộc đấu giá kết
thúc, nếu giá đấu cuối cùng thấp hơn giá sàn thì người đấu giá sẽ được thông báo rằng
cuộc đấu giá này đã không đạt đến mức giá sàn quy định. Người bán không bắt buộc
phải bán sản phẩm.
2. Lý do nên sử dụng giá sàn:
1. Người mua rất nhạy cảm với giá khởi điểm. Một giá khởi điểm thấp sẽ hấp dẫn
người mua.
2. Nếu người đấu giá đặt giá khởi điểm quá thấp so với giá trị sản phẩm của người
bán và nếu chỉ có một người đấu giá sản phẩm của người bán thì người bán bắt
buộc phải bán sản phẩm của mình với giá đã đặt ra. Phần thiệt sẽ thuộc vào người
bán.
2. Buy Now Price: giá mua ngay. Là giá một món hàng mà người đấu giá có thể mua ngay
mà không cần phải đấu giá.
2.2.2 Cơ chế đấu giá
Đối với những item ngoài đấu giá còn có tùy chọn mua ngay, nếu có một buyer chọn hình thức
mua ngay thì cuộc đấu giá sẽ chấm dứt (kể cả khi cuộc đấu giá này chưa xảy ra).
Bắt đầu một cuộc đấu giá, một buyer đầu tiên (buyer A) tham gia cuộc đấu giá bằng việc đặt
Maxbid ở trang tin chi tiết của một item. Mức giá hiện tại của item vẫn đang bằng giá khởi
điểm của cuộc đấu giá và buyer A đang là người có giá đấu cao nhất. Khi có một buyer thứ 2
(buyer B) vào đấu và đặt Maxbid lớn hơn Maxbid của buyer A, hệ thống sẽ tự động tăng giá
hiện tại của item lên bằng Maxbid của buyer A. Ngay lập tức, giá đấu của buyer B sẽ được
tự động tăng thêm một khoảng được mô tả ở bảng 2.1, khoảng tăng này dựa vào giá hiện tại
của item (cũng đồng thời bằng Maxbid A) để giúp cho buyer B trở thành người có giá đấu
cao nhất tính đến thời điểm hiện tại, và buyer A bị loại khỏi cuộc đấu giá.
Lưu ý rằng giá hiện tại của item này vẫn sẽ nhỏ hơn hoặc bằng Maxbid của buyer B. Đó là lý
do tại sau gọi Maxbid là giá đấu cao nhất mà người mua có thể trả.
Lượng tiền tự động tăng được qui định như sau:
Giá đấu hiện tại Lượng tăng
$ 0.01 - $ 0.99 $ 0.05
Trang 8

Luận Văn Tốt Nghiệp
$ 1.00 - $ 4.99 $ 0.25
$ 5.00 - $ 24.99 $ 0.50
$ 25.00 - $ 99.99 $ 1.00
$ 100.00 - $ 249.99 $ 2.50
$ 250.00 - $ 499.99 $ 5.00
$ 500.00 - $ 999.99 $ 10.00
$ 1000.00 - $ 2499.99 $ 25.00
$ 2500.00 - $ 4999.99 $ 50.00
Từ $ 5000.00 trở lên $ 100.00
Bảng 2.1 Bảng giá trị autobid
Ví dụ:
• A là người đặt giá trước, B là người đặt giá sau.
• Giá đấu hiện tại cho 1 item đang là $10.00. A đang là người trả giá cao nhất và đã đặt
mức giá cao nhất mà A muốn mua cho item này là $12.00. Mức giá này được giữ bí
mật cho những thành viên khác.
• B xem và đặt mức giá là $15.00. B trở thành người trả giá cao nhất.
• Giá đấu của A sẽ được tự động tăng lên đến mức cao nhất là $12.00. Và theo bảng 2.1,
giá đấu của B ngay lập tức sẽ = $12.00 + $0.50 = $12.50. Lúc này giá đấu của B bằng
với giá đấu hiện tại của item và hiển nhiên B đang là người trả giá cao nhất
• Hệ thống sẽ gửi 1 email và 1 thông báo đến trang cá nhân My Bidnow với cùng một
nội dung để thông báo cho biết A đã bị loại khỏi cuộc đấu giá. Nếu A không tăng mức
giá đấu, B thành người thắng cuộc.
Trong trường hợp giá đấu hiện tại của item nếu sau khi tăng thêm một khoảng theo bảng 2.1 sẽ
lớn hơn Maxbid của buyer B thì hệ thống sẽ không tăng theo bảng 2.1 mà tăng bằng Maxbid
của buyer B.
Ví dụ:
• A là người đặt giá trước, B là người đặt giá sau.
• Giá đấu hiện tại cho 1 item đang là $1000.00. A đang là người trả giá cao nhất, và đã
đặt mức giá cao nhất mà A muốn mua cho mặt item này là $1200.00. Mức giá này được

giữ bí mật cho những thành viên khác.
• B xem và đặt mức giá là $1220.00. B trở thành người trả giá cao.
• Giá đấu của A sẽ được tự động tăng lên đến mức cao nhất là $1200.00.
• Tiếp theo, giá đấu của B sẽ được tăng lên, nếu tăng theo bảng 3.1 thì giá đấu hiện tại sẽ
= $1200.00 + $25.00 = $1225.00 lớn hơn maxbid của B là $1220.00. Do đó hệ thống
sẽ không tăng theo bảng 3.1, mà tăng giá đấu của B thành $1220.00 để giữ cho B là
người đặt giá cao nhất.
• Hệ thống sẽ gửi 1 email và 1 thông báo đến trang cá nhân My Bidnow với cùng một
nội dung để thông báo cho biết A đã bị loại khỏi cuộc đấu giá. Nếu A không tăng mức
giá đấu, B thành người thắng cuộc.
Trang 9
Luận Văn Tốt Nghiệp
2.3 Các loại phí người dùng phải trả khi giao dịch trên website
Người mua ngoài việc thanh toán tiền sản phẩm và phí vận chuyển hàng hóa (nếu có) thì
không phải chịu bất cứ một loại phí gì khi giao dịch trên Bidnow.
Bidnow chỉ thu phí trên người bán. Theo cơ chế đấu giá thì buyer không phải thanh toán tiền
trước, nên để phòng trường hợp buyer đã thắng cuộc đấu giá nhưng không thanh toán, Bidnow
chỉ thu phí khi bán thành công, tức khi buyer thanh toán tiền cho sản phẩm trực tiếp trên
Bidnow. Khoản tiền này sẽ không được chuyển trực tiếp từ buyer cho seller, mà sẽ qua trung
gian là Bidnow, Bidnow sẽ tính toán, trừ một khoản phí và sau đó mới chuyển đến cho seller.
Cụ thể, người bán sẽ phải chịu 3 khoản phí sau đây:
2.3.1 Phí đăng bán
• Phí đăng bán ban đầu của hình thức chỉ mua ngay: 0.2$ (áp dụng cho mọi sản phẩm).
1. Phí đăng bán ban đầu đấu giá
2. Phí đăng bán ban đầu mua ngay (nếu có)
3. Phí đặt giá sàn đấu giá (nếu có)
• Phí đăng bán ban đầu của hình thức chỉ đấu giá, hoặc vừa đấu giá vừa mua ngay
Phí này sẽ bằng tổng:
Trong đó:
1. Phí đăng bán ban đầu đấu giá:

Giá khởi điểm Phí đăng bán
$0,01 - $0,99 $0,10
$1,00 - $9,99 $0,25
$10,00 - $24,99 $0,50
$25,00 - $49,99 $0,75
$50,00 - $199,99 $1,00
$200,00 trở lên $2,00
Bảng 2.2 Phí đăng bán ban đầu đấu giá
2. Phí đăng bán ban đầu mua ngay (nếu có)
Giá bán ngay Phí
$1,00 - $9,99 $0,05
$10,00 - $24,99 $0,10
$25,00 - $49,99 $0,20
Trang 10
Luận Văn Tốt Nghiệp
$50,00 trở lên $0,25
Bảng 2.3 Phí đăng bán ban đầu Mua ngay
3. Phí đặt giá sàn đấu giá (nếu có)
Giá sàn Phí
$1,00 - $199,99 $2,00
$200,00 trở lên $3,00
Bảng 2.4 Phí đặt giá sàn đấu giá
2.3.2 Phí bán hàng thành công
Cả 3 hình thức: đấu giá, mua ngay hoặc vừa đấu giá vừa mua ngay đều có phí bán hàng thành
công bằng nhau, và bằng:
Phí bán hàng thành công = 3% của giá bán cuối cùng của sản phẩm.
2.3.3 Phí nhận tiền trên Paypal
Phí nhận tiền trên Payal sẽ sẽ được tính theo từng lần giao dịch, bao gồm:
• Phí cố định cho mỗi lần giao dịch: $0.3
• Phí theo tổng giá trị giao dịch: 2.9% của tổng giá trị giao dịch

Trong đó, tổng giá trị giao dịch = giá bán thành công + phí vận chuyển (nếu có)
Ví dụ:
1. Phí đăng bán = $0,2
2. Phí bán hàng thành công = 3% * $100 = $3
3. Phí Paypal = $0,3 + 2.9% * ($100 + $2) = $3.26
• Seller bán được sản phẩm với giá mua ngay 100$, phí vận chuyển đến buyer là 2$
Các loại phí seller phải trả:
Vậy số tiền seller nhận được: $100 – ($0,2 + $3 + $3.26) = $93.54
1. Giá khởi điểm = $20  phí bằng = $0.5
2. Giá mua ngay = $110  phí bằng = $0.25
3. Giá sàn = $90  phí bằng = $2
• Seller đăng bán sản phẩm theo hình thức vừa đấu giá, vừa mua ngay, có đặt giá sàn, với:
Trang 11
Luận Văn Tốt Nghiệp
Giả sử Buyer thắng cuộc đấu giá với giá $100, phí vận chuyển là 2$
1. Phí đăng bán = $0,5 + $0.25 + $2 = $2.75
2. Phí bán hàng thành công = 3% * $100 = $3
3. Phí Paypal = $0,3 + 2.9% * ($100 + $2) = $3.26
Các loại phí seller phải trả:
Vậy số tiền seller nhận được: $100 – ($2,75 + $3 + $3.26) = $90.99
Trang 12
Luận Văn Tốt Nghiệp
2.4 Cơ chế đánh giá, xếp loại người dùng
Bidnow là trang web buôn bán giữa các thành viên với nhau nên dựa vào uy tín cũng như lịch
sử hoạt động là chính, do đó việc đánh giá, xếp loại user là một trong những vấn đề quan
trọng.
Để xác định xem user này có phải là một thành viên uy tín trên Bidnow hay không thì một cách
tốt là dựa vào số lần mua hàng & bán hàng thành công trên Bidnow của user này. Do đó, mỗi
khi một giao dịch xảy ra thành công (buyer đã thanh toán tiền, seller đã gửi hàng) thì cả buyer
lẫn seller sẽ được cộng một điểm, và tổng điểm này gọi là Điểm uy tín. Điểm uy tín này sẽ

xuất hiện bên cạnh userID này ở bất kỳ trang nào của website.
Bidnow xem việc đánh giá, xếp loại seller là quan trọng, do đó không chỉ dựa vào điểm uy tín,
mà còn nên dựa vào chính đánh giá của các buyer đã từng giao dịch với seller này. Vì vậy,
Bidnow sẽ phát triển riêng 1 trang để mỗi khi xong một giao dịch, buyer có nghĩa vụ vào và
đánh giá seller, gọi là trang Feedback.
Mỗi lần buyer vào trang Feedback và đánh giá seller ta gọi là Rating. Khi Rating buyer chọn 1
trong 3 tùy chọn: Positive, Neutral & Negative để đánh giá seller. Bidnow sẽ dựa vào tỷ lệ giữa
Positive & Negative để xác định Tỷ lệ đánh giá tốt của các buyer dành cho seller này. Tỷ lệ
đánh giá tốt này cũng sẽ hiển thị bên cạnh điểm uy tín.
Ngoài ra, Bidnow còn có thêm 1 danh hiệu gọi là Best Seller, những seller nào đạt được một
số quy định do Bidnow đề ra ban đầu thì sẽ được đính thêm logo Best Seller bên cạnh tỷ lệ
đánh giá tốt. Những seller này sẽ được hưởng một số lợi ích nhất định từ Bidnow.
Ví dụ trên Bidnow, 2 user: buyer Pele và seller Maradona sẽ được hiển thị như sau:
Buyer: Pele (1000)

UserID Điểm uy tín
Seller: Maradona (1000) 95%
UserID Điểm uy tín Tỷ lệ đánh giá tốt Danh hiệu Best Seller
2.4.1 Điểm uy tín
Điểm uy tín tính bằng số lần user đã hoàn thành xong một giao dịch (cả mua lẫn bán).
Điểm uy tín càng cao thì càng chứng tỏ rằng user là thành viên lâu năm, hoạt động tích cực
trên Bidnow, đã mua bán giao dịch rất nhiều lần … điều này góp phần làm tăng uy tín cho user
trên cộng đồng các thành viên Bidnow.
2.4.2 Tỷ lệ đánh giá tốt
Tỷ lệ này được tính dựa vào số lần Positive & Negative Feedback nhưng chỉ tính trong 12
tháng gần nhất (khác với Điểm uy tín là tính từ lúc account được mở), cụ thể:
Tỷ lệ đánh giá tốt =
Positives
Positives+ Negative
Ví dụ: tính đến thời điểm hiện tại:

1. Buyer Pele: kể từ khi gia nhập Bidnow có 8 lần mua hàng thành công trên Bidnow.
Vậy, buyer Pele có Điểm uy tín = 8
Trang 13

×