Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt: Chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế cho nông dân của một số quốc gia thành viên ASEAN trong tiến trình hội nhập và bài học cho Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.53 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ MAI NGỌC

CHÍNH SÁCH ĐẢM BẢO LỢI ÍCH KINH TẾ CHO NÔNG DÂN
CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA THÀNH VIÊN ASEAN TRONG
TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

Ngành: Kinh tế Quốc tế
Mã số: 9 31 01 06

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ

Hà Nội - 2023


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI,
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: 1.PGS. TS. Nguyễn Thị Hồng Nhung
2.TS. Vũ Trọng Bình
Phản biện 1: PGS. TS. Hồng Xn Bình
Phản biện 2: PGS. TS. Ngô Tuấn Nghĩa

Phản biện 3: PGS. TS. Hà Văn Hội

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp
Học viện tại Học viện Khoa học Xã hội – Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội


Việt Nam.
Vào hồi:

giờ

ngày

tháng

năm 2023

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp là ngành quan trọng của nền kinh tế Việt Nam, góp phần
đảm bảo ổn định cho đời sống nhân dân và an ninh chính trị xã hội của đất
nước. Trong giai đoạn hiện nay, với chủ trương phát triển ngành nông nghiệp,
nơng thơn của nhà nước, nơng nghiệp càng có ý nghĩa quan trọng. Cùng với
tiến trình phát triển và hội nhập kinh tế của đất nước, nông nghiệp Việt Nam
đã đổi mới, mở cửa và tham gia hội nhập ngày càng sâu rộng vào thị trường
khu vực và toàn cầu. Đến nay, nơng sản Việt Nam đã có mặt trên rất nhiều
thị trường nước ngồi, nhiều hàng nơng sản đã đạt thứ hạng cao của thế giới
về giá trị xuất khẩu. Nhờ đó, nơng nghiệp đã đem lại rất nhiều ngoại tệ cho
đất nước, đời sống của người nông dân được cải thiện đáng kể so với trước
khi hội nhập. Tuy nhiên, nông nghiệp là lĩnh vực vô cùng nhạy cảm, dễ bị
tổn thương nhất trong hội nhập bởi chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau,

như những thay đổi của điều kiện tự nhiên, khí hậu, thiếu hụt nguồn lực sản
xuất nền tảng là đất và nước, chịu ảnh hưởng tiêu cực của thị trường quốc tế
với những thăng trầm của giá cả đầu vào và bất ổn của đầu ra. Bối cảnh đó
làm ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của người nơng dân. Vì thế, càng hội nhập
kinh tế sâu rộng, vai trò của nhà nước trong việc hoạch định chính sách để
tạo thuận lợi cho nơng nghiệp phát triển, bảo đảm quyền lợi, lợi ích cho người
nơng dân càng có ý nghĩa quan trọng.
Trong 5 nước thành viên cũ của ASEAN, Indonexia và Thái Lan là
những nước có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam. Cả hai nước này đều
có điều kiện tự nhiên thuận lợi (tuy ở mức độ khác nhau) cho phát triển nông
nghiệp, với tỷ lệ người dân sống ở nông thôn cịn khá cao, có những thành
cơng nhất định trong phát triển kinh tế nói chung và trong nơng nghiệp nói
riêng và họ cũng đã áp dụng nhiều chính sách hỗ trợ nơng dân trong q trình
sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao đời sống cho họ. Bên cạnh đó, họ
cũng phải giải những bài tốn hóc búa trong phát triển nơng nghiệp. Chính
vì thế, việc nghiên cứu kinh nghiệm của hai nước này trong việc bảo đảm lợi
ích kinh tế cho nông dân sẽ đúc rút được những bài học kinh nghiệm có giá
trị cho Việt Nam.
1


Hơn thế nữa, bối cảnh toàn cầu hiện nay đang đặt ra nhiều các thách
thức cho tất cả các ngành kinh tế, trong đó có nơng nghiệp, khi cuộc cạnh
tranh giữa các nước ngày càng gay gắt, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, khó khăn
về nguồn lực, ơ nhiễm mơi trường… Thực tế đó càng làm gia tăng mức độ
rủi ro cho những ngành mà sự phát triển phụ thuộc vào nặng nề những yếu
tố bên ngồi như ngành nơng nghiệp. Từ đó, có thể làm ảnh hưởng khơng tốt
tới lợi ích của người nơng dân. Vì vậy, chính phủ Việt Nam không những cần
phát huy lợi thế so sánh quốc gia trong sản xuất và xuất khẩu nông sản, mà
cịn cần đưa ra các chính sách phù hợp nhằm đảm bảo lợi ích kinh tế cho

nơng dân một cách bền vững. Bởi chỉ có như thế mới tạo động lực cho người
nơng dân n tâm sản xuất, tìm cách vượt qua khó khăn để phát triển kinh tế
cho đất nước.
Vì những lý do nêu trên, NCS chọn nghiên cứu “Chính sách đảm bảo
lợi ích kinh tế cho nơng dân của một số quốc gia thành viên ASEAN trong
tiến trình hội nhập và bài học cho Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ ngành
kinh tế quốc tế của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện với mục đích đánh giá những tác động của
chính sách đến việc đảm bảo lợi ích kinh tế của nông dân ở hai nước
Indonexia, Thái Lan dựa trên cơ sở lý thuyết và phân tích thực trạng của hai
quốc gia trên trong tiến trình hội nhập. Từ thực tiễn của Việt Nam và vận
dụng bài học kinh nghiệm Indonexia, Thái Lan để hồn thiện chính sách đảm
bảo lợi ích kinh tế cho nông dân Việt Nam trong thời gian tới.
Từ mục đích nghiên cứu trên, luận án có các nhiệm vụ nghiên cứu chính sau:
(1) Xây dựng cơ sở lý luận về chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế cho
nơng dân trong hệ thống chính sách cơng, từ đó nêu ra quan điểm của tác giả
về nội dung này cũng như các chính sách trọng yếu tác động đến lợi ích kinh
tế nơng dân trong tiến trình hội nhập
(2) Đánh giá chính sách của nhà nước Indonexia, Thái Lan tác động
đến việc đảm bảo lợi ích kinh tế cho nơng dân. Từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm phù hợp để xây dựng chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế cho nơng
dân Việt Nam trong bối cảnh mới.

2


(3) trên cơ sở phân tích các nội dung cơ bản của chính sách đảm bảo
lợi ích kinh tế cho nông dân Việt Nam hiện nay, kết hợp với những bài học
kinh nghiệm trong q trình thực hiện chính sách của Indonexia, Thái Lan đề

xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế cho
nơng dân Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu

Chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế cho nơng dân tại Indonexia,
Thái Lan và Việt Nam
* Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung
+ Luận án tập trung nghiên cứu chính sách trong đảm bảo lợi ích kinh
tế nơng dân Indonexia và Thái Lan xét trên phương diện đánh giá tác động
chính sách.
+ Vấn đề đảm bảo lợi ích kinh tế cho nơng dân có nội dung rộng lớn,
vì vậy luận án chỉ tập trung vào nghiên cứu chính sách đất đai, chính sách
nguồn nhân lực, chính sách vốn cho phát triển nơng nghiệp nơng thơn, chính
sách khoa học cơng nghệ và nhóm chính sách thị trường đối với các sản phẩm
nơng nghiệp có nguồn gốc từ đất.
+Luận án nghiên cứu sâu về ảnh hưởng của chính sách đến đảm bảo
lợi ích kinh tế cho nông dân Indonexia, Thái Lan cũng như cho nơng dân Việt
Nam cụ thể trên các khía cạnh: quan điểm, bộ phận cấu thành, nội dung, yêu
cầu chính sách, nguồn lực con người, nguồn lực tài chính và hiệu quả thu
được của các chính sách nghiên cứu.
- Về thời gian:
Luận án tập trung nghiên cứu chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế cho
nơng dân Thái Lan, Indonexia từ năm 2000 đến nay và đề xuất giải pháp về
chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế cho nơng dân Việt Nam đến năm 2030.
Tác giả lựa chọn khoảng thời gian nghiên cứu này vì năm 1995 Việt Nam gia
nhập ASEAN khi đó đã có Indonexia và Thái Lan là thành viên và từ những
năm 2000 trở đi những thỏa thuận, hiệp định thương mại hợp tác kinh tế giữa
các nước ASEAN với nhau, giữa ASEAN với các nước, khu vực và thế giới

nhiều hơn, cộng đồng kinh tế EAC được hình thành, các tiêu chuẩn về hàng
3


hóa nơng sản giữa các quốc ra trong khu vực ASEAN được ký kết có cơ sở
để so sánh và có nhiều số liệu để phân tích đánh giá.
Số liệu được sử dụng trong luận án được sử dụng từ các số liệu phái
sinh của các cơng trình nghiên cứu đi trước, các số liệu trên các website chính
thống của Indonexia, Thái Lan và Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng nhiều các
số liệu của WB, FAO, ADB, EAC.
4. Quy trình nghiên cứu

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Luận án sử dụng phương pháp luận nền tảng của chuyên ngành kinh
tế quốc tế, vận dụng các kiến thức của các ngành có liên quan và các quan
điểm về chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế cho nông dân của WTO, FAO,
các quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong giai đoạn hội nhập sâu
rộng kinh tế quốc tế giai đoạn hiện nay.
* Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chú
trọng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp
4


- Phương pháp thống kê mô tả
- Phương pháp chuyên gia
- Luận án có sử dụng số liệu thứ cấp từ các nghiên cứu của các tổ chức
chính thức và nghiên cứu của các nhà khoa học uy tín liên quan

6. Đóng góp mới về khoa hoc của luận án
Luận án đã luận giải rõ nội hàm của chính sách đảm bảo lợi ích kinh
tế cho nơng dân trên cơ sở xuất phát từ bản chất bên trong và hình thức biểu
hiện ra bên ngoài. Đồng thời, luận án cũng làm rõ cơ sở hình thành, vai trị,
đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng, tiêu chí đánh giá chính sách và những nội
dung quan trọng cấu thành chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế nơng dân.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế
cho nơng dân Indonexia, Thái Lan, quốc gia có điều kiện tương đồng trong
thực hiện chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế với nông dân, luận án đã rút ra
một số bài học bổ ích có giá trị tham khảo nhằm thực hiện có hiệu quả các
chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế cho nơng dân Việt Nam trong tiến trình
hội nhập.
Phân tích, đánh giá thực trạng các chính sách quan trọng của nhà nước tác
động đến lợi ích kinh tế nơng dân Việt Nam trong tiến trình hội nhập, qua đó làm
rõ những ưu điểm và hạn chế của chính sách để tìm ra hướng giải quyết.
Đề xuất quan điểm định hướng cho các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
của chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế nông dân Việt Nam bối cảnh mới. Trên
cơ sở đó, tác giả đưa ra một hệ thống giải pháp đồng bộ có tính khả thi nhằm
mục tiêu đảm bảo tốt lợi ích kinh tế của nơng dân trong tiến trình hội nhập.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
* Ý nghĩa lý luận
Trên cơ sở rà soát các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đã thực
hiện, luận án đã làm rõ nội hàm của chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế cho
nơng dân, hơn nữa tác giả đã xác định rõ vai trò và tác động của chính sách
đảm bảo lợi ích kinh tế cho nơng dân đối với quá trình ổn định và phát triển
kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia.
* Ý nghĩa thực tiễn
Tác giả phân tích quan điểm, phương hướng, mục tiêu và u cầu
hồn thiện chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế nông dân trong bối cảnh Việt
5



Nam hội nhập sâu vào khu vực và thế giới. Trên cơ sở những ưu điểm và hạn
chế của chính sách, tác giả nêu ra một số kiến nghị nhằm đảm bảo tốt hơn
cho lợi ích kinh tế của nơng dân trong tiến trình hội nhập.
Ngồi phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về chính sách đảm bảo lợi ích
kinh tế nông dân.
Chương 2: Cơ sở lý luận về chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế nơng
dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 3: Thực trạng chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế cho nơng
dân Indonexia, Thái Lan trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 4: Thực trạng, triển vọng chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế cho
nơng dân ở Việt Nam và một số đề xuất từ bài học kinh nghiệm của Indonexia
và Thái Lan.

6


Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ
CHÍNH SÁCH ĐẢM BẢO LỢI ÍCH KINH TẾ CHO NÔNG DÂN
1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài
Các nghiên cứu từ các góc độ tiếp cận và những bối cảnh kinh tế khác
nhau về sử dụng chính sách nơng nghiệp để bảo đảm lợi ích kinh tế cho nơng
dân nói chung, chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế nơng dân của Indonexia
Thái Lan và Việt Nam đã được nhiều tác giả đề cập. Trong khuôn khổ luận
án, tác giả tập trung vào những nghiên cứu liên quan đến tác động chính sách
nơng nghiệp đến đảm bảo lợi ích kinh tế nơng dân trong tiến trình hội nhập
để rút ra những nhận xét liên quan đến kết quả nghiên cứu đã được thực hiện.

* Các nghiên cứu nước ngoài
* Các nghiên cứu trong nước
1.2. Nhận xét các nghiên cứu đã thực hiện và khoảng trống nghiên
cứu
* Nhận xét các nghiên cứu đã thực hiện
Các cơng trình nghiên cứu về chính sách tác động đến ngành nơng
nghiệp nhằm đảm bảo lợi ích kinh tế nơng dân thực hiện ở nhiều góc độ khác
nhau, trong các bối cảnh khơng gian nghiên cứu nước ngồi và trong nước.
Các nghiên cứu của tác giả đi trước đã đưa ra một bức tranh về hệ thống chính
sách đảm bảo lợi ích kinh tế nơng dân, trong đó tập trung vào các chính sách
đất đai, nguồn nhân lực, vốn, khoa học công nghệ và thị trường. Đồng thời
các nghiên cứu đã bước đầu phân tích về tác động của chính sách đến việc
đảm bảo lợi ích kinh tế nông dân tại các nền kinh tế khu vực Châu Á, đặc
biệt các quốc gia ASEAN như Indonexia, Thái Lan
- Tại Indonexia, các tác giả đánh giá chính sách đảm bảo lợi ích kinh
tế cho nơng dân Indonexia cịn chưa tác động sâu đến những yếu tố làm thay
đổi thu nhập nông dân.
- Tại Thái Lan, các nghiên cứu cho thấy đang có những chuyển biến
chính sách cho nơng dân trong bối cảnh kinh tế mới. Chính phủ Thái Lan
tăng cường đẩy mạnh chính sách khoa học cơng nghệ nơng nghiệp, chính

7


sách mở rộng thị trường xuất khẩu nông sản để đảm bảo nông dân Thái Lan
tham gia vào chuỗi nông sản hiệu quả.
- Tại Việt Nam, có nhiều những vấn đề lợi ích kinh tế phát sinh ảnh
hưởng trực tiếp đến người nơng dân mà các chính sách để đảm bảo lợi ích
kinh tế cho người nơng dân cịn chưa rõ ràng, do đó người nơng dân cịn chịu
những thiệt thịi về quyền lợi kinh tế. Hệ thống chính sách đảm bảo lợi ích

kinh tế người nơng dân cịn chưa theo kịp thực tiễn hoạt động kinh tế của
nông dân trong hội nhập khu vực và thế giới. Đặt ra yêu cầu cần phải có
những nghiên cứu, tổng kết, tham khảo, học hỏi để chính sách cho nơng dân
thực sự là bảo vệ người nông dân.
* Khoảng trống nghiên cứu
Về mặt lý luận, cho đến nay, chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu,
luận giải có tính hệ thống về cơ sở lý luận của chính sách đảm bảo lợi ích
kinh tế nơng dân trong tiến trình hội nhập. Theo đó, luận án sẽ: (1) Xây dựng
khái niệm, cơ sở hình thành, vai trị, đặc điểm, các yếu tố ảnh hưởng, đánh
giá chính sách và xác định các chính sách trụ cột đảm bảo lợi ích kinh tế cho
nơng dân; (2) rút ra bài học kinh nghiệm về thực hiện chính sách đảm bảo lợi
ích kinh tế nơng dân của một số nước ASEAN có thể vận dụng vào điều kiện
Việt Nam.
Về mặt thực tiễn, cho thấy có nhiều chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế
cho nơng dân đến nay khơng cịn phù hợp, cần phải có những điều chỉnh
trong chính sách. Do đó, luận án đã: (1) Phân tích thực trạng chính sách đảm
bảo lợi ích kinh tế cho nơng dân Việt Nam trong tiến trình hội nhập từ năm
2000 đến nay, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế của chính sách; (2) Đề xuất các
giải pháp phù hợp với người nông dân để đảm bảo lợi ích kinh tế của họ trong
bối cảnh kinh tế mới.

8


Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐẢM BẢO LỢI ÍCH
KINH TẾ CHO NƠNG DÂN TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ
2.1 Khái niệm, vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng và tiêu
chí đánh giá chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế nơng dân

* Khái niệm chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế nơng dân
Chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế cho nơng dân là tổng thể những
quan điểm chủ trương, đường lối, chiến lược về kinh tế của nhà nước sử dụng
để tác động vào nông nghiệp, nông thôn và nông dân nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất nông nghiệp, phát triển nông thôn và bảo đảm thu nhập của
người nông dân.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, khi đề cập đến chính sách đảm
bảo lợi ích kinh tế của Nhà nước đối với nông dân, tác giả tập trung vào một
số nội dung sau đây:
Thứ nhất, chủ thể của chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế đối với nơng
dân là nhà nước, chủ thể nhà nước ở đây giới hạn ở Quốc hội, Chính phủ, các
bộ. Do vậy, trong nghiên cứu này khơng đề cập đến chính sách cụ thể ở chính
quyền địa phương. Cịn chủ thể nhận đảm bảo lợi ích kinh tế là các cá nhân,
tổ chức, hộ gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất trong các ngành
nông và sử dụng đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu.
Thứ hai, nông dân là nhóm dân cư có địa bàn sinh sống ở nông thôn
và hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nơng nghiệp. Tác động của chính
sách kinh tế đến việc đảm bảo lợi ích của nơng dân phải được xem xét trên
nhiều mặt, trong đó luận án tập trung vào nghiên cứu chính sách đảm bảo lợi
ích kinh tế của Nhà nước đối với nông dân thông qua đảm bảo sự phát triển
kinh tế nơng nghiệp. Do đó, chính sách đảm bảo phát triển nền nông nghiệp
hiệu quả cũng chính là đảm bảo lợi ích kinh tế nơng dân.
Thứ ba, mỗi nhà nước có hệ quan điểm riêng và có xuất phát lịch sử
riêng trong đối xử với nơng dân, đến lượt nó, hệ quan điểm này lại ảnh hưởng
sâu sắc đến cách thức, phương tiện và công cụ để thực thi chính sách đối với
nơng dân.
9


* Cơ sở hình thành chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế cho nông dân

trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Tính đặc thù của sản xuất nơng nghiệp so với các ngành khác trong
nền kinh tế
Vai trò của sản xuất nông nghiệp đối với ổn định, phát triển kinh tế xã hội
Vai trò chủ thể của người nông dân đối với mục tiêu phát triển nông
nghiệp bền vững.
Tính tất yếu của sự điều tiết kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị
trường và vai trò của nhà nước đối với sản xuất nông nghiệp
* Vai trị của chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế của nhà nước đối
với nông dân
Tạo lập môi trường pháp lý và kinh tế để khuyến khích nơng nghiệp
phát triển phù hợp với mục tiêu của nhà nước đặt ra trong từng giai đoạn
Điều tiết để hạn chế những phát triển nơng nghiệp khơng phù hợp.
* Đặc điểm của chính đảm bảo lợi ích kinh tế nhà nước với nơng dân
Chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế đối với nơng dân mang tính chất
hỗ trợ, bởi vì nơng dân chịu thiệt trong hoạt động kinh tế.
Chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế đối với nơng dân mang đặc tính
lãnh thổ và điều kiện tự nhiên đặc thù rõ rệt.
Đơi khi chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế của nhà nước đối với nơng
dân lại khơng vì mục tiêu hiệu quả kinh tế của chính sách mà vì mục tiêu ổn
định xã hội, đảm bảo lợi ích kinh tế cho nơng dân nhiều hơn.
Đặt chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế nơng dân trong hệ thống chính
sách chung của nhà nước và theo điều kiện phát triển thực tế tại mỗi quốc gia.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế nông
dân
Các quy luật của tự nhiên, quy luật sinh thái, những biến đổi về khí
hậu và các quy luật kinh tế - xã hội
Quan điểm phát triển và nguồn lực của nhà nước
Trình độ phát triển của nơng nghiệp
Hội nhập kinh tế nông nghiệp và các cam kết quốc tế


10


* Đánh giá chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế nông dân trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Đánh giá chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế nơng dân là q trình xem
xét, so sánh đánh giá mục tiêu, nội dung và các ảnh hưởng của chính sách để
đưa ra kiến nghị cho phù hợp trên cơ sở lợi ích kinh tế xã hội của cộng đồng.
Đánh giá chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế cho nơng dân liên quan
trực tiếp đến chính sách nơng nghiệp.
Đánh giá chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế nơng dân tập trung vào
các măt:
- Tác động của chính sách
- Đánh giá mức độ hồn thành mục tiêu của chính sách:
- Thơng qua đánh giá kết quả chính sách để đưa ra những khuyến nghị
bổ ích và dự liệu cần thiết để tiếp tục hồn thiện.
2.2. Nội dung chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế nơng dân trong
bối cảnh hội nhập
Chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế nơng dân luôn gắn liền và được
điều chỉnh phù hợp với các giai đoạn phát triển khác nhau của ngành nông
nghiệp, nông thôn và mục tiêu cải thiện thu nhập cho nơng dân. Hệ thống
chính sách tác động sâu đến thu nhập của người nơng dân bao gồm các chính
sách kinh tế trọng điểm tác động đến đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất
và tiêu thụ các sản phẩm nơng nghiệp, cụ thể sau:
- Chính sách đất đai
- Chính sách nguồn nhân lực nơng nghiệp
- Chính sách vốn đầu tư cho hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và vốn
tín dụng cho nơng dân
- Chính sách phát triển khoa học cơng nghệ nghiên cứu và khuyến

khích chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật cho nơng dân
- Chính sách tổ chức và quản lý thị trường nông sản
Tiểu kết chương 2
Chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế nông dân trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế là một hệ thống các quan điểm, chủ trương của nhà nước đối
với nông nghiệp, nông dân; tiềm lực và hệ thống để nhà nước đạt mục tiêu
vừa đảm bảo lợi ích kinh tế cho quốc gia, vừa đảm bảo lợi kích kinh tế cho
11


nông dân; hệ thống công cụ và bộ máy nhà nước sử dụng để tổ chức thực
hiện những mục tiêu lựa chọn; các mục tiêu lựa chọn phù hợp với thực trạng
nông nghiệp, nông dân và phù hợp bối cảnh hội nhập.
Nhà nước phải sát cánh cùng nông dân để không những đảm bảo cho
thu nhập của nông dân không quá thấp so với các tầng lớp dân cư khác mà
cịn giúp nơng dân xây dựng nền nơng nghiệp hiện đại.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay, môi
trường trong nước và quốc tế ln có những thay đổi, đặt ra u cầu cho các
nền kinh tế đang phát triển phải đánh giá lại những cơ hội mới mở ra cho
nông dân nhằm xác định chính sách kinh tế cho nơng dân cho hiệu quả và
nhất quán với các chế tài khu vực và thế giới. Thay vì áp dụng các cơng cụ
truyền thống để đảm bảo lợi ích kinh tế cho người nơng dân, các nước cần
phải chuyển sang những công cụ mới không mâu thuẫn với các cam kết với
các tổ chức kinh tế quốc tế như quy hoạch đất đai, phát triển hạ tầng, đầu tư
vốn nước ngoài, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển thị trường
và các chính sách đảm bảo khác của nhà nước. Việc lựa chọn những chính
sách nào tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia cũng như mục tiêu
chính sách đối với nơng dân từng nước. Xây dựng chính sách đảm bảo lợi
ích kinh tế nơng dân trên cơ sở chuỗi giá trị nông sản mà nông dân mỗi quốc
gia hội nhập nhằm mục đích tạo ra giá trị gia tăng và tính cạnh tranh hiệu

quả cho sản phẩm của người nơng dân.

Chương 3
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐẢM BẢO LỢI ÍCH KINH TẾ
NÔNG DÂN TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ CỦA INDONEXIA
VÀ THÁI LAN
3.1. Bức tranh chung về ngành nông nghiệp của các nước ASEAN
và q trình hội nhập của nó
Khu vực ASEAN có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nông
nghiệp, nơi cung cấp nông sản cho cả thế giới, đặc biệt là lúa gạo. Nhờ sản
xuất phát triển, hoạt động xuất khẩu nông sản của các nước ASEAN đã đạt
nhiều kết quả tốt, tăng trưởng xuất khẩu nông sản luôn cao trong thời gian
12


dài. Các hợp tác thương mại được thực hiện trong nội khối, các FTA và thực
hiện các sáng kiến phát triển nông nghiệp bền vững ở cấp quốc gia và tồn
cầu.
3.2. Thực trạng hệ thống chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế cho
nơng dân Indonexia trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
Những thay đổi trong định hướng chiến lược nơng nghiệp của
Indonexia
Ngành nơng nghiệp Indonexia đóng vai trị khá quan trọng cho quốc
quốc gia đơng dân số 1 ASEAN này. Mục tiêu quan trong phát triển nông
nghiệp Indonexia là phát triển bền vững đảm bảo an ninh lương thực và tăng
khả năng cạnh tranh nông nghiệp, điều này thể hiện rõ trong các chiến lược
phát triển nông nghiệp quốc gia.
Một số chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế cho nơng dân ở Indonexia
Chính sách gia tăng diện tích đất đai canh tác nơng nghiệp để đảm bảo
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng nông sản chính trong nước.

Chính sách ổn định nguồn nhân lực nông nghiệp, hỗ trợ người nông
dân khởi nghiệp, đào tạo “nơng dân thơng minh”.
Chính sách phát triển vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng tại nông thôn
thông qua cải thiện các quy định đầu tư và hỗ trợ cho nơng dân vay vốn.
Chính sách cơ khí hóa nơng nghiệp kết hợp ứng dụng khoa học công
nghệ, từng bước ứng dụng khoa học cơng nghệ vào nơng nghiệp.
Chính sách trợ cấp đầu vào đối với vật tư vật liệu nông nghiệp và đảm
bảo nguồn cung đầu ra đối với các nơng sản chính được các BULOG thu mua
giá cao hơn thị trường, đưa ra các sáng kiến thị trường bằng các “farmer shop”
3.3. Thực trạng chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế cho nông dân
trong hội nhập kinh tế của Thái Lan
Những thay đổi trong định hướng chiến lược và chính sách nơng
nghiệp của Thái Lan
Thái Lan đã nhiều lần điều chỉnh định hướng chiến lược và chính sách
phát triển nông nghiệp, từ mở rộng xuất khẩu nông sản để có nguồn lực cho
cơng nghiệp hóa đến đặt trọng tâm chuyển giao công nghệ nông nghiêp và
phát triển nông nghiệp bền vững. Các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội được
thực hiện 5 năm một lần với triết lý “phát triển kinh tế đầy đủ” và mục tiêu
13


chủ đạo là phát triển nông nghiệp quốc gia theo hướng hồn thành các mục
tiêu quốc gia về nơng dân an tồn, khu vực nơng nghiệp sung túc và nguồn
tài ngun nơng nghiệp bền vững.
Một số chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế cho nơng dân Thái Lan
Chính sách gia tăng diện tích và hiệu suất sử dụng đất nông nghiệp,
coi trọng phát tiển quỹ đất nông nghiệp hữu cơ.
Chính sách phát triển nguồn nhân lực nơng nghiệp chất lượng cao đáp
ứng yêu cầu hội nhập, đào tạo hiệu quả những “nơng dân thơng minh” và
“nhóm nơng dân thơng minh” .

Chính sách tập trung ngân sách để phát triển hạ tầng nơng nghiệp hiện
đại và ưu tiên vốn tín dụng nông nghiệp cho nông sản xuất khẩu, nông sản
chế biến.
Chính sách đầu tư cho khoa học cơng nghệ và chiến lược chuyển đổi
số trong nông nghiệp, liên kết mạnh mẽ giữa các viện nghiên cứu, trường đại
học với nông dân hướng tới “sản phẩm nơng nghiệp thơng minh”
Chính sách hỗ trợ thị trường đối với các sản phẩm nông sản Thái Lan
để đảm bảo lợi ích kinh tế nơng dân, nông sản Thái hội nhập hiệu quả được
với thị trường thế giới.
Đánh giá tác động và những bài học rút ra từ chính sách nhà nước
đến đảm bảo lợi ích kinh tế cho nông dân Indonexia và Thái Lan trong
tiến trình hội nhập
Indonesia và Thái Lan là hai nước có những điều kiện tự nhiên và xã
hội khá tương đồng với Việt Nam. Cùng với sự phát triển chung của nền kinh
tế, những hoàn cảnh cụ thể của đất nước trong mỗi thời kỳ và mục tiêu đề ra
nên cả hai nước đều có những điều chỉnh trong định hướng chiến lược phát
triển nơng nghiệp của nước mình ở mỗi giai đoạn lịch sử, nhằm phát triển
nông nghiệp bảo đảm lợi ích đời sống cho người nơng dân, tiến tới hội nhập
kinh tế nông nghiệp một cách hiệu quả.
Cả hai nước đều xác định rõ mục tiêu đảm bảo lợi ích kinh tế cho nơng
dân chính là chìa khóa để hội nhập nông nghiệp thành công giữ vững trật tự
an ninh chính trị xã hội đất nước, góp phần làm cho dân giàu, nước mạnh.
Các chính sách nhằm bảo đảm lợi ích kinh tế cho nơng dân ở Thái Lan và
Indonesia bao gồm:
14


- Chính sách đất đai cần được được quản lý, quy hoạch và sử dụng hiệu
quả để bảo vệ nông dân. Trong điều kiện đất chật người đông như Indonexia
và Thái Lan thì nâng cao hiệu quả sử dụng đất và gia tăng giá trị nông sản

bằng cách tập trung vào các chương trình sản xuất nơng nghiệp sạch, phù hợp
với nhu cầu thị trường là quan trọng.
- Chính sách người nguồn lao động nông nghiệp nhằm đào tạo những
người nông dân giỏi nghề nông, nhằm nắm bắt kiến thức sản xuất hiện đại
công nghệ mới, nhất là ứng dụng công nghệ số, kiến thức thị trường, luật
pháp, kiến thức về hội nhập .v.v. để tạo ra nguồn lao động đáp ứng được yêu
cầu cao của hội nhập, yêu nghề, gắn bó với nghề.
- Chính sách phát triển hạ tầng nơng nghiệp và vốn tín dụng cho nơng
dân, tập trung phát triển hạ tầng nông thôn để tạo thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp, hỗ trợ nông dân giúp hỗ trợ mua vật tư đầu vào, bán sản phẩm ra một
cách có lợi nhất, tránh những thiệt hại rủi ro do tác động của thiên nhiên gây
ra cũng như tác động của thị trường.
- Cả hai nước đều nhận thấy công nghệ là yếu tố cực kỳ quan trọng
giúp nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, khắc phục những hạn chế đang
tồn tại. Chính sách tập trung nghiên cứu để chuyển giao cho người nơng dân
các giống có năng suất cao chất lượng tốt, khắc phục được những hạn chế
của điều kiện đất đai, khí hậu tăng cường trao đổi thông tin và giúp người
nông dân tiếp cận các kĩ thuật giúp họ sản xuất dễ dàng, thuận lợi ít tốn kém
và hiệu quả hơn.
- Chính sách thị trường hỗ trợ với hàng nông sản tập trung giải quyết
sản phẩm đầu ra cho người nông dân, bảo đảm sản phẩm bán được với giá
tốt, bảo đảm cho nông dân thu được lời, giảm thiểu những rủi ro, mất mát tài
chính do biến động thị trường.v.v.
Nhờ có những chính sách tích cực, Indonesia và Thái Lan đã sử dụng
nguồn lực đất đai nông nghiệp khá hợp lý, ngày càng hiệu quả hơn. Người
dân ở hai nước này ngày càng tinh thông nghề nông, đặc biệt là nông dân
Thái Lan trong bối cảnh hội nhập. Hạ tầng nông nghiệp của hai nước được
cải thiện một cách đáng kể, khoa học nông nghiệp phát triển ở trình độ khá,
thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn FDI chạy vào nông nghiệp và hai nước
đều có nhiều mặt hàng nơng sản xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới.

15


Nhiều nông sản của Thái Lan xếp hạng cao về sản lượng và khối lượng xuất
khẩu, góp phần nâng cao đời sống cho người nơng dân.
Đó là những bài học thành công của Indonesia và Thái Lan. Tuy nhiên
Indonesia cũng dành ưu tiên quá nhiều diện tích đất đai cho sản xuất lúa gạo
dễ dần dẫn đến tình trạng mất cân đối trong cơ cấu cây lương thực của nước
này và Nhà nước cịn chưa có được chiến lược sử dụng đất nông nghiệp dài
hạn làm ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất nơng nghiệp. Về chính sách người
lao động nơng nghiệp Indonesia mới triển khai chính sách phát triển kỹ năng
nghề nghiệp cho người dân ở phạm vi nhỏ, chưa kết nối được với người dân
qua các tổ chức nghề nghiệp nên trình độ của người nơng dân cịn thấp, ảnh
hưởng tới năng suất lao động. Thái Lan làm việc này tốt hơn Indonesia nhiều.
Chính sách vốn ngân sách cho phát triển hạ tầng nông nghiệp đẩy nông thôn
và vốn tín dụng cho nơng dân cịn hạn chế ở chỗ vốn từ ngân sách chiếm tỉ
trọng nhỏ, vốn huy động của các nguồn lực khác chưa cao phải chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển. Các chính sách vốn cho người dân hiệu quả chưa
cao vì có q nhiều khâu trung gian đi từ chính sách đến người dân, người
dân cịn khó tiếp cận nguồn vốn của nhà nước.
Chính sách khoa học công nghệ cần rất nhiều vốn và sự quan tâm của
nhiều ngành. Hai nước, nhất là Indonesia chưa làm tốt điều này nên trình độ
cơng nghệ sử dụng trong nông nghiệp lạc hậu hơn các nước trong khu vực
khoảng 10 năm. Nhà nước cần tăng chi tiêu cho các hoạt động nghiên cứu và
phát triển khuyến nông, các chứng nhận tiêu chuẩn chính sách thị trường
được Thái Lan làm rất tốt, song mức độ kiểm soát thị trường của chính phủ
q cao có thể gây méo mó (giá lúa gạo). Indonesia cũng hỗ trợ thị trường
cho người nông dân để ổn định đời sống và an ninh chính trị xã hội song sự
hỗ trợ q mức có thể là rào cản cho phát triển nông nghiệp của đất nước.
Bài học rút ra là:

Bài học về qui hoạch, quản lý và sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả để
bảo vệ nơng dân.
Bài học về nâng cao trình độ, kỹ năng lao động của nông dân đáp ứng
yêu cầu của sản xuất nông nghiệp hiện đại, gắn kết họ bằng lợi ích trong các
tổ chức nơng nghiệp nơng thơn.

16


Bài học về hỗ trợ vốn có trọng điểm cho hạ tầng nơng nghiệp, nơng
thơn và tín dụng cho nơng dân để phát triển sản xuất, nâng cao mức sống của
lao động nông nghiệp
Tiểu kết chương 3
Indonesia và Thái Lan là hai nước nằm trong khu vực ASEAN, có nơng
nghiệp là ngành kinh tế quan trọng đảm bảo an sinh xã hội, an ninh của quốc
gia. Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, những hoàn cảnh cụ thể
của đất nước trong mỗi thời kỳ và mục tiêu đề ra nên cả hai nước đều có
những điều chỉnh trong định hướng chiến lược phát triển nông nghiệp của
nước mình ở mỗi giai đoạn lịch sử. Chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế cho
nơng dân đang có sự dịch chuyển từ quản lý các nguồn lực sang quản trị các
yếu tố kết nối chuỗi sản xuất nông nghiệp. Tất cả để hướng tới mục tiêu phát
triển nông nghiệp bảo đảm thu nhập cho người nông dân, tiến tới hội nhập
kinh tế nông nghiệp một cách hiệu quả.
Từ hai nước Indonesia và Thái Lan, bài học có thể rút ra cho Việt Nam
là cần học tập những kinh nghiệm tốt trong việc xây dựng những chính sách
nói trên sao cho đất nông nghiệp được bảo vệ và ngày càng có chất lượng,
hiệu quả sử dụng cao. Người nơng dân sẽ ít đi về số lượng nhưng chất lượng
sẽ được nâng lên, đủ khả năng để ứng phó với mọi biến cố trên thị trường
trong bối cảnh hội nhập. Hạ tầng nơng nghiệp được cải thiện, góp phần hỗ
trợ cho người dân sản xuất và kinh doanh nông sản thuận lợi, giảm các chi

phí phát sinh khơng cần thiết, tăng thêm lợi nhuận. Thu hút các nguồn vốn
FDI không chỉ bằng hạ tầng nông nghiệp, nguồn nhân lực lao động chất
lượng cao mà cả bằng những cơ chế chính sách hấp dẫn, ổn định cho các
nhà đầu tư. Cùng với đó chính sách về khoa học cơng nghệ cần tạo ra bước
đột phá cho sản xuất nông nghiệp, khắc phục những hạn chế của nông nghiệp
hiện nay, tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng tốt, giá thành cao. Chính sách
thị trường nên tập trung theo sát mọi công đoạn của quy trình sản xuất, kinh
doanh để giúp đỡ hỗ trợ người nông dân một cách kịp thời, xong phải phù
hợp với các cam kết theo quy định của các hiệp định quốc tế mà Việt Nam
tham gia.

17


Chương 4
THỰC TRẠNG, TRIỂN VỌNG CHÍNH SÁCH ĐẢM BẢO LỢI ÍCH
KINH TẾ CHO NÔNG DÂN Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT
TỪ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA INDONEXIA VÀ THÁI LAN
4.1. Thực trạng chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế cho nông dân ở
Việt Nam
Mục tiêu tổng quát của chính sách đảm bảo lợi ích kinh tế cho người
nơng dân trong tiến trình hội nhập của Việt Nam là cải thiện, nâng cao đời
sống của người nông dân, cụ thể:
Chính sách đất nơng nghiệp tập trung vào các nội dung giá đất nơng
nghiệp, khuyến khích tích tụ và tập trung đất, thu hồi và đền bù đất và chính
sách thuế đất nơng nghiệp.
Chính sách nguồn nhân lực nơng nghiệp tập trung vào điều chỉnh cơ
cấu lao động, nâng cao chất lượng nguồn lao động nơng nghiệp.
Chính sách vốn đầu tư cho hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và vốn tín
dụng hỗ trợ cho nơng dân.

Chính sách khoa học công nghệ trong nông nghiêp tập trung vào ứng
dụng khoa học cơng nghệ, nghiên cứu hiện đại hóa nơng nghiệp.
Chính sách thị trường và giá nông sản theo suốt quá trình từ sản xuất
đến tiêu thụ để tập trung cho xuất khẩu nông sản chất lượng, giá thành tốt.
Đánh giá tác động của chính sách nơng nghiệp đến đảm bảo lợi ích
kinh tế nơng dân Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế
Trên quan điểm đặt nông dân vào vị trí trung tâm trong phát triển kinh
tế xã hội và mục tiêu ln bảo đảm lợi ích kinh tế cho người nơng dân trong
tiến trình hội nhập của đất nước Việt Nam đã và đang thực thi nhiều chính
sách đảm bảo lợi ích kinh tế cho nơng dân.
Kết quả là các hộ nơng dân đều có đất để sản xuất nông nghiệp, không
phải thuê đất nông nghiệp, được dùng đất làm tài sản thế chấp để vay vốn
ngân hàng cho sản xuất phải tạo điều kiện cho người nông dân chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp chủ động sản xuất.
18



×