Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Case report: Dò bàng quang – âm đạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 18 trang )

Case report:
Dò bàng quang – âm đạo
Bs Nguyễn Thị Xuân Hoa
Phòng khám Phụ Khoa


Tổng quan

Dò bàng quang – âm đạo là sự hiện diện
lỗ thông giữa bàng quang và âm đạo.


Tổng quan
Nguyên nhân:
• Bẩm sinh
• Xảy ra sau cuộc sinh khó kéo dài, hoặc sanh giúp
• Tai biến phẫu thuật: mổ lấy thai, cắt tử cung
• Ung thư cổ tử cung, ung thư âm đạo,
ung thư bàng quang, ung thư trực tràng
(tại chỗ hoặc di căn)
• Sau xạ trị ung thư vùng chậu hơng.
• Bệnh nhiễm trùng: lao âm đạo,
bệnh sán máng…


Tổng quan
Triệu chứng: tùy thuộc vào vị trí và kích thước đường dị.

• Triệu chứng có thể xuất hiện sau phẫu thuật hoặc sau sanh 2 – 14 ngày, lượng
nước tiểu chảy nhiều hay ít tùy thuộc vào vị trí và kích thước lỗ dị.
• Thường xun chảy dịch đường âm đạo làm ẩm ướt quần của bệnh nhân, dịch


chảy cả ban ngày và ban đêm, khơng tự chủ được.
• Có thể nhầm lẫn với són tiểu (chảy nước tiểu ở lỗ tiểu khi vận động mạnh, ho,
hắt hơi…).
• Dị bàng quang – âm đạo: chảy dịch âm đạo nhiều, trong, ngay cả khi nghỉ
ngơi.


Tổng quan
Triệu chứng:
• Đối với những lỗ dị lớn, bn có thể ra dịch rất nhiều và khơng có nhu cầu đi
tiểu hoặc đi tiểu ít. Với những lỗ dị nhỏ thì vẫn có ra dịch âm đạo nhưng có
thể khơng thay đổi thói quen đi tiểu.


Tổng quan
Chẩn đốn:
• Dựa vào triệu chứng lâm sàng và tiền sử bệnh.
• Đơi khi khám lâm sàng ngã âm đạo có thể thấy
được bong bóng khí hay có dịch trong âm đạo
nhiều hơn khi bn ho.
• Nghiệm pháp màu: bs bơm dung dịch xanh
methylene vào trong âm đạo qua thông niệu đạo
và đặt 3 tampon vào trong âm đạo. Khi bàng
quang được bơm đầy dung dịch xanh methylene
và tampon trong âm đạo cũng có màu xanh thì xác định có lỗ dị bàng quang –
âm đạo.


Tổng quan
Chẩn đốn:


• Nội soi bàng quang: đánh giá số lượng, vị trí, kích thước lỗ dị và mức độ viêm
nhiễm của bàng quang.

• Chụp hệ niệu có cản quang: phát hiện dị niệu quản âm đạo có thể đi kèm dò
bàng quang âm đạo sau phẫu thuật vùng đáy chậu.


Tổng quan
Điều trị:
• Đối với lỗ dị nhỏ: đốt điện lỗ dị kết hợp dẫn lưu bàng quang
• Phẫu thuật: trong hầu hết các trường hợp.


Bệnh án

Hành chính:
Tên: Trần Thị L.. 41 tuổi. PARA 1001
Địa chỉ: X. Bình An, H. Châu Thành, T. Kiên Giang
Lý do đến khám: chảy dịch âm đạo nhiều hôi (30/12/2022)
Bệnh sử: KC 18/12/2022
Sau sanh 12 tháng, con không bú mẹ. Lý do mổ sanh: ngôi ngang – mẹ
nhiễm Covid (mổ sanh ở bv Covid). Từ sau mổ sanh đến nay, bn
thường xuyên chảy dịch âm đạo trong, hôi, không dám đi làm và ngủ,
thường xuyên phải thay quần. Bn đã khám phụ khoa ở bv phụ sản vài
lần nhưng không đỡ  Medic.


Bệnh án
Khám lâm sàng:

HA 127/84mmHg, M 116 lần/phút, T 370C, CC 155cm, CN 47kg.
Tổng trạng trung bình, da niêm hồng.
Khám phụ khoa: âm đạo khí hư đục, ctc viêm tái tạo, mép trước ctc
khơng quan sát được, ctc dính sát vào cùng đồ trước.


Bệnh án
Chẩn đốn: viêm ctc/ TD dị bàng quang – âm đạo
Xử trí: Khám ck Niệu


Bệnh án




Diễn tiến của BN

Sau khi có chẩn đốn rị bàng quang – âm đạo ở pk Niệu, bn được giới
thiệu qua bv Bình Dân để phẫu thuật.
Xử trí: điều trị nội trước và đánh giá lại rồi mới quyết định phẫu thuật.
Hiện triệu chứng của bn đã cải thiện rất nhiều, vẫn cịn ra dịch âm đạo
nhưng khơng nhiều và hôi như trước kia, cải thiện # 80% (bn ước
chừng). Mong muốn của bn được phẫu thuật để giải quyết dứt điểm
bệnh để đi làm việc và chăm sóc con nhỏ.


1/03/2023
g chờ ngày tái khám để
á lại lỗ dò vào tháng

3 ở bv Bình Dân.


Kết luận

Dò bàng quang – âm đạo sau mổ sanh là một tai biến phẫu thuật, có
thể khơng nguy hiểm đến tính mạng nhưng ảnh hưởng rất nhiều đến
chất lượng cuộc sống của người phụ nữ bởi mùi hôi và sự ẩm ướt, làm
cho chồng và cộng đồng xa lánh, dễ dẫn đến trầm cảm sau sanh.
Triệu chứng lâm sàng và tiền căn mổ sanh là có thể gợi ý đến chẩn
đốn, tuy nhiên cần phải có sự kết hợp của khám phụ khoa và khám
niệu, và có bằng chứng của nội soi bàng quang để giúp xác định chẩn
đoán và định hướng điều trị.
Medic hiện có nhiều phương tiện chẩn đốn và được sử dụng hữu ích,
giúp bn nhanh chóng phát hiện bệnh để điều trị, giúp cải thiện chất
lượng cuộc sống của bn rất nhiều.


Tài liệu tham khảo
/> /> /> />


×