Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

tai lieu on thi triet hoc chuong trinh cao hoc kinh te da nang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.78 KB, 29 trang )

Contents
Contents 1
Câu 1 : Quan điểm chính trị xã hội của Nho gia. Nhận xét mặt tích cực và hạn chế. So
sánh đường lối chính trị của Nho gia, Đạo gia và Pháp gia 1
Câu 2 : Bản thể luận và nhân sinh quan của Phật giáo trong triết học ấn Độ cổ đại. Nhận
xét mặt tích cực và hạn chế 6
Cõu 4 : Sự đối lập giữa quan điểm duy tâm và duy vật, biện chứng và siêu hình trong triết
học Hy Lạp cổ đại 8
Câu 5 : Quan điểm của các nhà triết học Tây Âu trung cổ (về quan hệ giữa triết học với tôn
giáo, về vấn đề bản thể luận, nhận thức luận, con người và xã hội) 9
Cõu 6 : Những thành tựu và những hạn chế của chủ nghĩa duy vật Tây Âu thế kỷ XVII-
XVIII 11
Câu 7: những luận điểm cơ bản của Chủ nghĩa hiện sinh. Mặt tích cực và ảnh hưởng tiêu
cực của nó 12
Câu 8: Thực chất của cuộc cách mạng trong triết học do các Mác và ăngghen thực hiện, V.
I. Lê nin phát triển 15
Cõu 9: Bản chất thế giới quan duy vật biện chứng. các nguyờn tắc phương pháp luận của
nó và sự vận dụng trong thực tiễn cách mạng XHCN ở Việt Nam 17
Câu 10: Những nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật (hai nguyên lýí, ba qui luật
và 6 cặp phạm trù) và ý nghĩa PPL của nó (các nguyên tắc :toàn diện, phát triển và lịch sử
cụ thể) 20
Câu 11: Nguyên tắc thống nhất giữa lí luận và thực tiễn. Quan hệ giữa lý luận và thực tiễn,
ý nghĩa phương pháp luận của nó: 22
Câu 12: Khái niệm, cấu trúc của hình thái kinh tế xã hội. Phép biện chứng của sự vận
động, phát triển các hình thái KT-XH. Con đường đi lên CNXH ở VN: 23
Câu 13 : Quan điểm mác xít về giai cấp, đấu tranh giai cấp và quan hệ giữa giai cấp, dân
tộc và nhân loại. Sự vận dụng trong đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay: 25
Cõu 14: Quan điểm Maxit về bản chất, nguồn gốc, chức năng của nhà nước. Vấn đề XD
nhà nước pháp quyền XHCN ở VN 27
Cõu 15: Quan điểm macxit và tư tưởng HCM về bản chất của con người và ý nghĩa của
nú 28


Câu 1 : Quan điểm chính trị xã hội của Nho gia. Nhận xét mặt tích cực và hạn chế. So sánh
đường lối chính trị của Nho gia, Đạo gia và Pháp gia.
a.Quan điểm chính trị xã hội của Nho gia:
Phái Nho gia do Khổng Tử sáng lập; Mạnh Tử phát triển về phía duy tâm tiên nghiệm; Tuân Tử
phát triển về phía duy vật.
*Khổng Tử:
Ông coi xã hội là tổng hợp các mối quan hệ giữa người và người như: vua-tôi, cha-con, chồng vợ,
anh em, bạn bè. Coi 5 mối quan hệ đó là ngũ luân trong đó 3 mối quan hệ vua tôi, cha con, vợ
chồng là mối quan hệ cơ bản nhất, gọi là Tam cương.
1
Ơng muốn thiết lập một trật tự xã hội có đẳng cấp, có tơn ti trật tự, từ vua tơi đến thứ dân phải lấy
nhân, nghĩa, lễ, chính danh làm chuẩn mực. Ơng coi trọng giáo dục, phản đối bạo lực và chiến
tranh. Đường lối này gọi là đường lối “đức trị” hay “nhân trị”.
Phạm trù cơ bản trong học thuyết chính trị- đạo đức của Khổng Tử là Nhân- Nghĩa, Lễ, Chính
danh.
Âiãưu “Nhán” l hảt nhán trong hc thuút chênh trë ca Khäøng Tỉí. Theo äng, “Nhán” l
näüi dung, “Lãù” l hçnh thỉïc ca “Nhán” v “Chênh danh” l con âỉåìng âãø âảt âãún âiãưu Nhán.
Nhán trong quan âiãøm ca Khäøng Tỉí gäưm cọ 5 näüi dung cå bn:
1/ Nhán gi, ại nhán : thỉång ngỉåìi nhỉ thỉång mçnh.
2/ K såí báút dủc váût thi ỉ nhán: âiãưu mçnh khäng thêch thç cng âỉìng lm våïi ngỉåìi.
K såí láûp nhi láûp nhán: mçnh thnh ngỉåìi thç cng giụp ngỉåìi khạc thnh ngỉåìi.
K såí âảt nhi âảt nhán:mçnh thnh âảt thç cng giụp ngỉåìi khạc thnh âảt.
3/ Xo ngän, lãûch sàõc, tiãùn h nhán: àn nọi ngon ngt, låìi nọi khäng âụng, thiãn vãư sàõc
âẻp, khäng säúng âụng mçnh, biãøn âäøi thãø diãûn.
4/ Khàõc k, phủc lãù, vi nhán: hản chãú lng mçnh âi vãư våïi lãù l ngỉåìi cọ nhán.
5/ Hiãúu âãø
-Nhân: là lòng thương người. Người có nhân là người có đạo đức hồn tồn. Trung và thứ là hai
khía cạnh của nhân. Trung là tính ngay thẳng với người, điều gì mình muốn thì hãy làm cho
người. Thứ là lòng vị tha, điều gì mình khơng muốn thì đừng làm cho người. Người nhân biết
thương người nhưng cũng biết ghét người. Nhân có tính đẳng cấp thể hiện trong các mối quan hệ

cụ thể. Trong đạo nhân, hiếu là gốc. Hiếu khơng chỉ thể hiện ở việc ni nấng cha mẹ mà quan
trọng là lòng thành kính.
-Nghĩa: là hành vi đạo đức biểu hiện đức nhân. Người làm việc nghĩa thì hy sinh lợi ích của mình,
vì người khác. Nghĩa và lợi khơng thể dung hợp nhau.
-Lễ: bao gồm nhiều mối quan hệ rộng lớn từ quan hệ với thần linh đến quan hệ ứng xử giữa
người với người, quan hệ đạo đức, phong tục tập qn, quan hệ nhà nước, luật pháp, Trong
quan hệ với nhân, lễ là hình thức để thể hiện lòng nhân. Tn theo lễ là điều kiện thực hiện nhân
đức. Người qn tử khơng bao giờ làm trái với lễ. Cùng với lễ, nhạc cũng có vai trò quan trọng.
Nhạc mà chính trực, trang nghiêm, hồ nhã có tác dụng ni dưỡng tâm tính, cảm hố lòng
người, hướng cái tâm con người tới chân, thiện, mỹ.
-Chính danh: Coi chính danh là điều cơ bản để trị nước. Một trong những ngun nhân loạn lạc
của xã hội là do danh thực khơng phù hợp nhau, vì theo ơng nếu danh thực khơng phù hợp nhau;
mà ngơn khơng thuận thì sự việc khơng thành; sự việc khơng thành thì lễ nhạc khơng hưng thịnh.
Danh là tên, khái niệm, bản chất. Chính danh có nghĩa là người ở cương vị nào thì phải xứng
đáng với cương vị đó, phải làm đúng danh phận, chức trách của mình.
Nhân, nghĩa, lễ, chính danh khơng chỉ đạo làm người, mà còn là đạo trị nước. Để cai trị đất nước,
người cầm quyền trước hết phải có đạo đức.
Để cho đất nước thịnh trị, phải biết thượng hiền. Phải thực hiện 3 điều là thực túc, binh cường,
dân tín. Nếu bất đắc dĩ phải bỏ bớt những điều trên, thì trước hết bỏ bỏ binh cường, sau đó bỏ
thực túc, nhưng khơng bỏ lòng tin của dân được, nếu khơng chính quyền sẽ sụp đổ.
Đường lối nhân trị của Khổng Tử có tính chất điều hồ mâu thuẫn giai cấp, phản đối đấu tranh.
Khun giai cấp thống trị phải biết u thương, tơn trọng, chăm lo nhân dân. Dân phải an phận,
lấy nghèo làm vui, coi việc ốn trách cảnh nghèo hèn, ưa dùng bạo lực là mầm móng của loạn.
*Mạnh Tử:
Một trong những quan điểm quan trọng nhất của học thuyết Mạnh Tử là thuyết tính thiện. Mạnh
tử đưa ra 3 căn cứ để lý giải bản tính của con người là bản tính thiện: Tính thiện của con người
biểu hiện ở bốn đức tính lớn: nhân, nghĩa, lễ, trí. Bốn đức lớn đó bắt nguồn ở tứ đoan (4 đầu mối
của thiện) đó là lòng trắc ẩn (biết thương xót), lòng u tố (biết thẹn, ghét), lòng từ nhượng (biết
cung kính) và lòng thị phi (biết phải trái). Bản tính thiện của con người cũng xuất phát từ cái
2

chung của loài người. Tính thiện của con người đều bắt nguồn từ cái “tâm” của mỗi con người.
Tâm là do trời phú cho ta, nhờ có cái tâm mà phân biệt điều phải trái, thiện ác.
Ông phát triển học thuyết nhân của Khổng Tử thành học thuyết nhân chính, chủ trương lấy đức
để thu phục lòng người, phản đối việc cai trị bằng bạo lực. Phân biệt vương chính (cai trị bằng
nhân nghĩa) với bá chính (cai trị bằng bạo lực). Coi dân là quan trọng nhất, kế đến là giang sơn xã
tắc, vua là thường. Quan hệ vua tôi là quan hệ hai chiều, tôn trọng lẫn nhau. Nếu vua coi bề tôi
như cỏ rác thì bề tôi coi vua như kẻ thù. Nếu vua không có đạo đức thì không còn xứng đáng là
vua nữa và nhân dân có quyền lật đỗ ngôi vua.
Do chế độ công hữu tan rã, chế độ tư hữu ra đời do đó chủ trương để cho dân có hằng sản mới có
hằng tâm tức dân có tư liệu sản xuất ổn định thì mới có cái tâm ổn định.
* Tuân Tử:
Ông cho rằng, con người phải hành động phù hợp với lẽ tự nhiên, con người có thể cải tạo tự
nhiên và xã hội để làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Phê phán việc tôn thờ trời, ỉ lại ở trời, khuyên
con người nên tin sức mình, ra sức phát triển sản xuất, thực hành tiết kiệm, ăn ở điều độ, giữ gìn
sức khoẻ thì trời sẽ không để cho nghèo khó, bệnh tật. Chủ trương sửa trị việc nước, giáo dục đạo
đức, lễ nghĩa làm cho xã hội tiến bộ văn minh hơn. Đó là chức năng sánh ngang với trời. Phân
chia đẳng cấp xã hội theo nghề nghiệp: sĩ, nông, công, thương. Nghi thức cúng lễ nếu lấy làm văn
minh thì tốt.
Tóm lại, quan điểm chính trị- xã hội của Phái Nho gia là lấy nhân, nghĩa, lễ, chính danh làm
phạm trù cơ bản trong học thuyết chính trị- đạo đức. Đặc biệt với Khổng Tử coi chính danh là
điều cơ bản để trị nước; để cai trị đất nước người cầm quyền trước hết phải có đạo đức. Không
những thế để đất nước thịnh trị phải biết thượng hiền và thực hiện 3 điều: thực túc, binh cường,
dân tín. Đường lối nhân trị của Khổng Tử có tính chất điều hoà mâu thuẫn giai cấp, phản đối
chiến tranh. Mạnh Tử thì phát triển học thuyết nhân của Khổng Tử thành học thuyết nhân chính,
chủ trương lấy đức để thu phục lòng người, phản đối việc cai trị bằng bạo lực. Phan biệt vương
chính với bá chính, coi dân là quan trọng nhất và quan hệ vua tôi là quan hệ hai chiều, tôn trọng
lẫn nhau. Còn Tuân Tử phê phán việc tôn thờ trời, ỉ lại ở trời và khuyên con người nên tin ở sức
mình. Chủ trương sửa trị việc nước, giáo dục đạo đức, lễ nghĩa làm cho xã hội tiến bộ, văn minh
hơn.
Tuân Tử đề cao lễ trị. Ông cho rằng lễ là do người quân tử đặt ra để điều lý vạn sự và giữ cỏi mối

trị trong thiên hạ: trời đất là cái đầu sự sinh, lễ nghĩa là cái đầu sự trị, quân tử là cái đầu lễ nghĩa.
Lễ là cốt để phân biệt ra trật tự và định giới hạn cho minh bạch, khiến việc hành động của nhân
dân không rối loạn, ông tin rằng dùng lễ có hiệu quả rất lớn về việc xã hội và quốc gia trọng lễ
quý nghĩa thì nước trị, giản lễ rẻ nghĩa thì quốc loạn. Theo ông, lễ có ảnh hưởng đến sự linh hoạt
của người ta ở trong xã hội mà việc trị loạn đều bởi đó mà ra. Ông cho rằng làm vua muốn được
dân yêu dân quý tài phải có nhân có nghĩa hết nhân với thiên hạ thì ai cũng yêu, hết nghĩa với
thiên hạ thì ai cũng quý. Vậy lấy nhân nghĩa mà trị thiên hạ thì thiên hạ cho ngôi vua là gốc
chung của thiên hạ. Nguời dân tuy phải phục tùng theo vua nhưng khi vua là kẻ tàn ác thì dân có
quyền được trừ bỏ đi. Phạt người có tội là để khiến những kẻ gian ác đừng làm những điều phi
pháp và sự thưởng phạt của vua bao giờ cũng phải công minh và xứng đáng.
b.Nhận xét mặt tích cực và hạn chế:
* Ưu điểm:
-Đề cập đến tất cả các vấn đề của triết học, nhưng tập trung vào vấn đề chính trị xã hội, đạo đức;
-Có nhiều yếu tố duy vật, vô thần và tư tưởng biện chứng tự phát;
-Có ảnh hưởng sâu rộng trong lịch sử Trung Hoa và nhiều dân tộc xung quanh;
-Có đóng góp to lớn vào kho tàng tư tưởng của nhân loại.
3
* Nhược điểm:
- Nặng về giáo dục chính trị đạo đức không coi trọng việc giáo dục tri thức khoa học, kỹ thuật.
Khổng Tử coi sản xuất là công việc của kẻ tiểu nhân, không phải là trách nhiệm của người quân
tử;
- Chủ trương theo khuôn mẫu cũ, không khuyến khích việc sáng tạo ra cái mới;
- Trong thời kỳ trung đại chịu ảnh hưởng nặng nề của hệ tư tuởng chính trị và đạo đức phong
kiến;
- Tư tuởng triết học và đường lối giáo dục không gắn khoa học với kỹ thuật và sản xuất;
- Sự thống trị của hệ tư tuởng Nho gia trong suốt thời kỳ phong kiến đó làm mất đi tính sáng tạo
và tự do tư tưởng trong thời cổ đại.
c. Đường lối chính trị xã hội của phái Đạo gia
Nếu đường lối chính trị xã hội của phái Nho gia là chủ trương theo đường lối đức trị, chú tâm đến
việc trị dân, giáo dục dân theo Nhân, Nghĩa, Lễ, Chính danh thì đường lối chính trị xã hội của

phái Đạo gia lại chủ truơng trị dân theo quan niệm thuyết vô vi của Lão Tử. Vô vi là sống hoạt
động theo lẽ tự nhiên thuần phác, không làm trái với tự nhiên không can thiệp vào trật tự tự
nhiên. Vô vi cũng có nghĩa là giữ gìn bản tính tự nhiên của mình, của vạn vật. Có nghĩa là chỉ cần
làm cho dân no bụng, xương cốt mạnh mà lòng hư tĩnh, khiến cho dân không biết không muốn .
Không dùng luật pháp không cần giáo dục nhân nghĩa lễ trí theo chính sách vô vi thì mọi việc đều
trị.
Theo Lão Tử, người có nhân nghĩa lễ trí thì họ ắt hành động một cách tự nhiên chứ không có chủ
ý làm. ông viết: Lễ là biểu hiện sự suy vi của sự trung hậu thành tín, là đầu mối của sự hỗn loạn.
Dùng trí để tính tóan trước thì chỉ là cái lòe loẹt của đạo mà là nguồn gốc của sự ngu muội. Thời
xưa người khéo dùng đạo trị nước thì không làm cho dân khôn lanh cơ xảo mà làm cho dân đôn
hậu, chất phác. Dân sở dĩ khó trị là vì nhiều trí mưu. Cho nên dùng trí mưu trị nước là cái họa cho
nước, không dùng trí mưu để trị nước là cái phúc cho nước. ông chủ trương hạn chế quyền lực
của Nhà nước và hoạt động của dân đến mức tối đa. Để cho dân theo lối sống chất phác thời
nguyên thủy không dùng công cụ thay sức người, không dùng thuyền xe, binh khí, duy trì tình
trạng nước nhỏ dân ít, dân các nước sống bên cạnh nhau nhưng không qua lại với nhau, không đi
ra khỏi nước, chỉ dùng lối thắt gút. Ông chủ trương dứt thánh bỏ trí, dứt bỏ nhân nghĩa, xảo lợi,
không có trộm, giặc. Không trọng người hiền để dân không tranh
Về quan hệ giữa nước lớn và nước nhỏ: Ông chủ trương khiêm hạ, nước lớn mà khiêm hạ với
nước nhỏ thì được nuớc nhỏ xưng thần, nước nhỏ mà khiêm hạ với nước lớn thì được nước lớn
che chở.
d. Đường lối chính trị của phái Pháp gia:
Khác với đường lối đức trị của phái Nho gia và đường lối vô vi của phái Đạo gia, phái Pháp gia
chủ trương trị dân theo đuờng lối pháp trị. Hàn Phi là đại diện tiêu biểu cho phái Pháp gia với
thuyết Pháp trị. Ông cho rằng để cai trị xã hội cần phải có 3 yếu tố là Pháp, Thuật, Thế.
- Pháp là pháp luật. Hàn Phi cho rằng pháp luật phải được công bố cho mọi người biết để tuân
theo. Pháp luật phải thay đổi phù hợp với tình hình cụ thể, không có một thứ pháp luật luôn luôn
đúng với mọi thời đại. Phép trị dân không cố định, chỉ dùng pháp luật để trị mà thôi, pháp luật mà
biến chuyển được theo với thời đại thì thiên hạ sẽ trị Thời thế thay đổi mà phép trị dân không
thay đổi thì loạn. Hàn Phi đưa ra lý luận tham nghiệm để làm tiêu chuẩn cho đường lối pháp trị.
Ông cho rằng bất cứ lý luận nào cũng cần phải thông qua thực tế và thí nghiệm khách quan mới

có thể đánh giá chính xác được. Hàn Phi phê phán chủ trương phục cổ, sùng bái các vua đời xưa
của Nho gia, Đạo gia.
4
Hàn Phi cũng dựa vào thuyết tính ác của Tuân Tử để khẳng định tính đúng đắn của chủ trương
pháp trị, Hàn Phi cho rằng con người có bản tính ích kỷ, thích tìm điều lợi, tránh điều hại. Vì thế
người ta luôn chỉ lo mưu lợi cho bản thân mình. Do đó phải căn cứ vào tâm lý tránh hại và cầu lợi
của con người để đặt pháp luật trọng thưởng nghiêm phạt để duy trì trật tự xã hội.
Hàn Phi phê phán ảo tưởng và sự có hại trong đường lối đức trị của Nho gia. Ngoài ra ông cũng
lập luận rằng người thiện trong xã hội rất ít, người bất thiện thì nhiều. Do đó trị nước phải căn cứ
vào số đông mà dùng pháp trị.
- Thế, theo quan niệm Hàn Phi là địa vị, thế lực quyền uy của người cầm đầu. Kiệt làm thiên tử,
chế ngự được thiên hạ không phải vì hiền mà vì có quyền thế. Nghiêu thất phu không trị nổi ba
nhà không phải vì hiền, mà vì địa vị thấp
- Thuật, phương pháp mưu lược thủ đoạn trong việc trị dân. Nếu pháp được công bố rộng rãi thì
thuật là cơ trí, thủ đoạn ngấm ngầm của vua không để ai biết. Chính vì thế Hàn Phi nói vua dùng
luật như trời, dùng thuật như quỷ.
Thuật của Pháp gia có kế thừa yếu tố chính danh của Nho gia. Vua cứ theo thuật “lấy danh mà
trách thực” để thưởng phạt. Thưởng phạt được ví như hai tay của vua hay hai cái cán của thuật.
Vua cần thường xuyên kiểm tra bề tôi bằng cách tự mình trực tiếp hay thông qua nguời được vua
giao. Vua phải luôn luôn giữ kín sở thích, tâm ý của mình, không cho người khác biết được để lợi
dụng gièm pha, xu nịnh hoặc làm hại vua.
e. So sánh đường lối chính trị của Phái Nho gia, Đạo gia và Pháp gia:
* Giống nhau:
- Đề cập đến tất cả các vấn đề của triết học, nhưng tập trung vào vấn đề chính trị xã hội, đạo đức;
Có nhiều yếu tố duy vật, vô thần và tư tưởng biện chứng tự phát; Có ảnh hưởng sâu rộng trong
lịch sử Trung Hoa và nhiều dân tộc xung quanh; Có đóng góp to lớn vào kho tàng tư tưởng của
nhân loại.
- Nặng về giáo dục chính trị đạo đức không coi trọng việc giáo dục tri thức khoa học, kỹ thuật;
Chủ trương theo khuôn mẫu cũ, không khuyến khích việc sáng tạo ra cái mới; Trong thời kỳ
trung đại chịu ảnh hưởng nặng nề của hệ tư tuởng chính trị và đạo đức phong kiến; Tư tưởng triết

học và đường lối giáo dục không gắn khoa học với kỹ thuật và sản xuất; Sự thống trị của hệ tư
tưởng Nho gia trong suốt thời kỳ phong kiến đó làm mất đi tính sáng tạo và tự do tư tưởng trong
thời cổ đại.
- Đối với phái Nho gia và Pháp gia đều sử dụng Chính danh làm điều cơ bản để trị nước và phê
phán mê tín dị đoan.
* Khác nhau:
Phái Nho gia Phái Đạo gia Phái Pháp gia
1,Điều cơ bản
trị nước
-Nhân, nghĩa, lễ, chính
danh trong đó chính
danh là điều cơ bản trị
nước.
-Không làm cho dân
khôn ngoan, cơ xảo mà
làm cho dân đôn hậu,
chất phát
-Kế thừa yếu tố Chính
danh của Nho gia nhưng
thường xuyên kiểm tra bề
tôi
2,Điều quan
trọng của
người cầm
quyền
-Nhân, nghĩa, lễ, chính
danh là đạo làm người
và đạo trị nước. Để cai
trị đất nước, người cầm
quyền phải có đạo đức

Người cầm quyền mà
dùng mưu trị nước là
cái hoạ cho nước
Vua dùng luật như trời,
dùng thuật như quỷ. Vua
thường xuyên kiểm tra bề
tôi và luôn giữ kín sở
thích và tâm ý của mình
3,Đường lối cai
trị nước
-Đường lối nhân trị có
tính chất điều hoà mâu
-Dân chỉ cần “no
bụng”, không dùng luật
-Để cai trị xã hội cần 3
yếu tố: Pháp, Thuật và
5
thuẫn giai cấp, phản đối
chiến tranh. Khuyên giai
cấp thống trị yêu
thương, chăm lo cho
nhân dân và dân phải an
phận
-Thực hiện 3 điều: Thực
túc, binh cường và dân
tín. Dân tín là quan trọng
nhất
-Phản đối cai trị bằng
bạo lực, phân biệt vương
chính với bá chính. Coi

dân quan trọng nhất
pháp, không cần giáo
dục Nhân, nghĩa, lễ, trí.
-Chủ trương từ bỏ nghệ
thuật, hạn chế quyền
lực nhà nước và nhân
dân tối đa. Để cho dân
sống theo lối chất phát
thời nguyên thuỷ
-Duy trì tình trạng nước
nhỏ, dân ít, không qua
lại lẫn nhau
-Chủ trương dứt thánh
bỏ trí
-Quan hệ nước lớn, nhỏ
thì dùng chủ trương
“Khiêm hạ”
Thế.
-Pháp luật được công bố
rộng rãi cho mọi người
biết và tuân theo. Có thay
đổi cho phù hợp tình hình
cụ thể. Đưa ra lý luận
“tham nghiêm” để làm
tiêu chuẩn cho đường lối
pháp trị.
-Chế ngự được thiên hạ là
do có quyền thừa và địa vị
cao
-Đường lối pháp trị là tư

tưởng của giai cấp quý tộc
mới.
Tóm lại mỗi trường phái triết học trên đều có những ưu điểm riêng nhưng bên cạnh đó cũng tồn
tại những nhược điểm của nó nhưng nhìn chung các trường pháp này đã có những đóp góp to lớn
vào kho tàng tư tưởng của nhân loại.
Câu 2 : Bản thể luận và nhân sinh quan của Phật giáo trong triết học ấn Độ cổ đại. Nhận xét
mặt tích cực và hạn chế.
Phật giáo là một trường phái triết học tôn giáo xuất hiện sớm, ra đời trong làn sóng đấu tranh
chống lại sự thống trị của đạo Bàlamôn, chống lại phân biệt đẳng cấp và đòi bình đẳng xã hội; do
Tất Đạt Đa sáng lập, ông xuất gia đi tìm con đường giải thoát, sau khi tu luyện giác ngộ ông lấy
hiệu Buddha, thu nhận đồ đệ và đi khắp nước Ấn Độ để truyền bá học thuyết của mình.
*Quan điểm bản thể luận:
Là trường phái triết học vô thần (không triệt để), có một số yếu tố duy vật, biện chứng. Nhưng
nhìn chung là một trào lưu triết học duy tâm chủ quan.
-Về nguồn gốc thế giới:
Thế giới tồn tại khách quan không phụ thuộc vào thần thánh, không do thần thánh sáng tạo ra.
Phật giáo không thừa nhận Brahma- sáng tạo thế giới và atman- linh hồn bất tử. Thừa nhận có
thần tiên là đẳng cấp cao hơn con người, nhưng không có vai trò đặc biệt, không sáng tạo ra thế
giới. Vũ trụ vô cùng vô tận với hàng nghìn thế giới chia thành tiểu thiên, trung thiên và đại thiên
thế giới. Thế giới do các yếu tố vật chất và tinh thần kết hợp với nhau tạo nên. Vật chất gồm: sắc-
là những yếu tố có hình thù như đất, nước, lửa, gió và không- là những yếu tố không có hình thù.
Các yếu tố tinh thần gọi là danh, thụ, thưởng, hành, thức. Con người do 5 yếu tố tạo nên (ngũ
uẩn: sắc, thụ, tưởng, hành, thức). Dùng thuyết nhân quả để giải thích nguồn gốc của tất cả các sự
vật, hiện tượng. Mọi sự vật, hiện tượng đều có nguyên nhân, nhân kết hợp với duyên thì sinh ra
quả. Quả kết hợp với duyên lại biến thành nhân và sinh ra quả khác.
-Về sự biến đổi của thế giới: Phật giáo đưa ra thuyết vô thường, vô ngã
+Vô thường: không có gì ổn định, bất biến. Thế giới biến đổi không ngừng, sự biến đổi diễn ra
trong khoảng khắc gọi là niệm vô thường và sự biến đổi diễn ra theo những chu kỳ nhất định gọi
là nhất kỳ vô thường.
6

+Vô ngã: không có atman tức không có bản chất bất biến, nằm ngoài sự vật. Sự vật mất đi thì bản
chất cũng không còn; con người chết đi thì linh hồn cũng không còn. Tuy nhiên thừa nhận sự tái
sinh ở kiếp sau, sự luân hồi qua 6 kiếp.
*Nhân sinh quan Phật giáo:
-Thuyết luân hồi, nghiệp báo:
Phật giáo tuy bác bỏ Brahma và atman nhưng lại kế thừa thuyết luân hồi, nghiệp báo trong đạo
Bàlamôn. Con người chịu sự luận hồi qua 6 kiếp: địa ngục, ác quỷ, atula, súc vật, người và thần
tiên. Sự luận hồi và cuộc sống ở kiếp này phụ thuộc vào cái nghiệp mà con người gây ra ở kiếp
trước.
-Thuyết tứ diệu đế:
+Khổ đế: cái gì làm cho ta khó chịu đựng, gồm 8 cái khổ: sinh, lão, bệnh, tử, thụ biệt ly, oán tăng
hội, sở cầu bắt đắc, thủ ngũ uẩn.
+Tập đế hay nhân đế: gồm 12 nguyên nhân: vô minh, hành, thức, danh sắc, lục căn, xúc, thụ, ái,
thủ, hữu, sinh, lão tử.
+Diệt đế: cho rằng cái khổ có thể tiêu diệt được bằng cách tiêu diệt mọi ham muốn dục vọng.
+Đạo đế: con đường tu luyện để tiêu diệt cái khổ, gồm có Bát chính đạo với 8 phương hướng:
Chính kiến: thấy, xem xét sự vật một cách đúng đắn hoặc hiểu biết đúng đắn; Chính tư duy: suy
nghĩ đúng đắn; Chính ngữ: lời nói đúng đắn; Chính nghiệp: hành vi đúng đắn; Chính mệnh: mưu
sinh đúng đắn; Chính tinh tiến: cố gắng, nỗ lực phấn đấu một cách đúng đắn; Chính niệm: ghi
nhớ, tâm niệm đúng đắn; Chính định: tập trung tư tưởng một cách đúng đắn.
Tám điều này được gộp thành 3 điều: Giới gồm chính ngữ, chính nghiệp, chính mệnh; Định gồm
chính tinh tiến, chính niệm, chính định và Tuệ gồm chính kiến, chính tư duy.
*Mục đích cao nhất của Đạo Phật là sự giải thoát, bằng cách tu luyện để từ bỏ mọi ham muốn dục
vọng đời thường, tiêu diệt vô minh, đạt đến sự sáng suốt, khi đó con người sẽ thoát khỏi vòng
luân hồi, nghiệp báo hoà nhập với cõi vĩnh hằng (nhập Niết bàn). Niết bàn theo phái Thiền tông,
là một trạng thái tư duy hoàn toàn thanh thản, hạnh phúc khi đã dứt bỏ mọi đau khổ do tham sân
si, khi đã hoàn toàn thoát khỏi sinh lão bệnh tử, luân hồi, nghiệp báo. Theo Tịnh độ tông, Niết
bàn là cõi bồng lai cực lạc, ở về phía Tây, nơi ở của các Phật tổ, Bồ tát và những người đã tu
luyện đắc đạo.
* Nhận xét mặt tích cực và hạn chế:

Ưu điểm:
-Là trường phát triết học vô thần (không triệt để), có yếu tố duy vật, biện chứng
-Chống lại sự phân biệt đẳng cấp, chủ trương bình đẳng xã hội
-Khinh ghét những ham muốn dục vọng vật chất tầm thường
-Có tính nhân đạo cao, khuyên con người làm điều thiện, tránh xa điều ác, thương yêu, cứu giúp
mọi người. Không dùng bạo lực trong quan hệ giữa các giáo phái khác nhau cũng như với các tôn
giáo khác
Nhược điểm:
-Phật giáo là trường phái duy tâm chủ quan, cho rằng nguyên nhân cơ bản của cái khổ là vô minh;
và sự sáng suốt, giác ngộ của con người là yếu tố quyết định sự giải thoát con người khỏi cái khổ.
-Cuộc đời là giả, ảo; mọi ham muốn đời thường đều tội lỗi. Trái lại Niết bàn, cái mà Phật cho là
thực tại thì hoá ra chỉ là điều tưởng tượng thuần tuý, không có gì làm bằng chứng.
7
-Nhận thức luận duy tâm. Theo Phật giáo, nhận thức chỉ thực hiện bằng sự tu luyện, thiền định.
Không nhận thức vai trò của nhận thức cảm tính và tư duy cũng như vai trò của hoạt động thực
tiễn đối với nhận thức
-Xa lánh cuộc đời, phủ nhận sự biến đổi, cải tạo xã hội bằng thực tiễn cách mạng.
Cõu 4 : Sự đối lập giữa quan điểm duy tâm và duy vật, biện chứng và siêu hình trong triết học
Hy Lạp cổ đại.
Triết học Hy Lạp ra đời trong điều kiện chế độ chiếm hữu nô lệ đang cực thịnh, cuộc đấu tranh
giữa giai cấp nô lệ và chủ nô rất gay gắt. Sự phân công lao động trí óc và chân tay dẫn đến hình
thành một tầng lớp trí óc chuyên nghiên cứu triết học và khoa học. Sự phát triển thủ công nghiệp,
nông nghiệp, thương nghiệp và hàng hải dẫn đến sự ra đời hàng loạt đô thị và tạo điều kiện cho
sự phát triển triết học, khoa học, văn hoá, nghệ thuật. Các trường phái triết học Hy Lạp là thế giới
quan của giai cấp chủ nô. Các nhà triết học cho rằng chế độ nô lệ là hợp lý.
* Lênin coi cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm ở Hy Lạp cổ đại là
cuộc đấu tranh giữa hai đường lối: đường lối Democrit và đường lối Platon
- Về nguồn gốc của vũ trụ:
Democrit cho rằng cơ sở đầu tiên tạo nên vũ trụ là nguyên tử (atom: không thể phân chia được).
Nguyên tử là hạt vật chất nhỏ nhất không thể phân chia đuợc nữa. Nguyên tử đồng nhất về chất,

chỉ khác nhau về hình dáng, kích thước, tư thế, trật tự sắp xếp, tạo nên những vật thể khác nhau.
Nguyên tử luôn luôn vận động trong chân không (không gian) Vũ trụ hình thành do sự va chạm
của nguyên tử trong cơn lốc nguyên tử. Ông chỉ thừa nhận tất nhiên, phủ nhận ngẫu nhiên cho
ngẫu nhiên chỉ là hiện tượng chưa rõ nguyên nhân.
Platon cho rằng thế giới ý niệm có trước thế giới sự vật cảm tính. Sự vật cảm tính luôn luôn biến
đổi, chỉ là cái bóng của ý niệm, nên là tồn tại không chân thực, ý niệm tồn tại vĩnh cửu, bất biến
là tồn tại chân thực, ý niệm bao gồm nhiều loại: ý niệm đạo đức, ý niệm thẩm mỹ, ý niệm khoa
học…Trong đó ý niệm phỳc lợi là cao nhất, ý niệm là bản chất chung của mọi sự vật, hiện tượng,
là cơ sở thống nhất của thế giới, là linh hồn của vũ trụ, ý niệm thụng qua cỏc quan hệ toỏn học,
biểu thị bằng con số, tạo nờn sự vật cảm tớnh.
-Về con người.
Democrit bác bỏ quan niệm cho rằng thần thánh sinh ra con người. ông cho rằng con người xuất
hiện trên trái đất như là kết quả của sự tiến hoá tự nhiên. Linh hồn con người được cấu tạo từ
nguyên tử có hình cầu, nóng rực và linh động.
Platon thì cho rằng con người gồm thể xác và linh hồn tồn tại độc lập với nhau. Thể xác được tạo
thành từ đất, nước, lửa, không khí. Linh hồn là một bộ phận của linh hồn vũ trụ do Thượng đế
sinh ra, do đó nó bất tử, tồn tại vĩnh hằng. Khi có thể chết nó bay lên cư ngụ ở một vì sao.
-Về nhận thức:
Democrit cho rằng nhận thức bắt nguồn từ cảm giác. Nhưng nhận thức cảm tính là sự nhận thức
mờ tối, chỉ có nhận thức lý tính mới phát hiện ra nguyên tử.
Platon cho rằng nhận thức là sự hồi tưởng của linh hồn về thế giới ý niệm có trước thế giới vật
chất. Platon coi nhận thức cảm tính chỉ là sự nhận thức cái bóng của ý niệm, chỉ cho ta những
quan niệm, chứ không phải là tri thức chân thực. Chỉ có nhận thức lý tính, tức nhận thức khái
niệm mới đạt đến tri thức chân thực, ông đưa ra câu chuyện về hang động để chứng minh luận
điểm đó.
-Về chính trị:
8
Democrit đứng trên lập trường của phái chủ nô dân chủ, chống lại đường lối Platon. Tuy nhiên
ông vẫn coi chế độ nô lệ là hợp lý.
Platon chủ trương xây dựng một nhà nước lý tưởng. Đó là nhà nước cộng hoà bao gồm 3 đẳng

cấp: Nhà triết học làm vua, vệ binh bảo vệ đất nước, người lao động sản xuất. Đây là nhà nước
độc tài do giai cấp chủ nô thống trị.
Tóm lại, Lênin coi cuộc đấu tranh giữa CNDV và CNDT ở Hy Lạp cổ đại là cuộc đấu tranh giữa
2 đường lối: đường lối Đêmôcrit và đường lối Platôn. Về bản thể luận, Đêmôcrit cho rằng cơ sở
đầu tiên tạo nên vũ trụ là nguyên tử, vũ trụ hình thành do sự va chạm nguyên tử, còn Platôn cho
rằng thế giới ý niệm có trước thế giới sự vật cảm tính, ý niệm là linh hồn của vũ trụ. Về vấn đề
nhận thức luận, Đêmôcrit cho rằng nhận thức bắt nguồn từ cảm giác. Nhưng nhận thức cảm tính
là sự nhận thức mờ tối, chỉ có nhận thức lý tính mới phát hiện ra nguyên tử, còn Platôn cho rằng
nhận thức là sự hồi tưởng của linh hồn về thế giới ý niệm có trước thế giới vật chất. Nhận thức
cảm tính chỉ là sự nhận thức cái bóng của ý niệm, chỉ cho ta những quan niệm, chứ không phải là
tri thức chân thực. Chỉ có nhận thức lý tính, tức nhận thức khái niệm mới đạt đến tri thức chân
thực. Đặc biệt hơn thế về đường lối chính trị, Đêmôcrit đứng trên lập trường của phái chủ nô dân
chủ, chống lại đường lối Platôn. Tuy nhiên ông vẫn coi chế độ nô lệ là hợp lý, còn Platôn đưa ra
Nhà nước lý tưởng là nhà nước cộng hoà gồm 3 đẳng cấp: Nhà nước triết học làm vua, Vệ binh
bảo vệ đất nước, Người lao động sản xuất. Đây là Nhà nước độc tài do giai cấp chủ nô thống trị.
* Sự đối lập giữa siêu hình và biện chứng trong triết học Hy Lạp cổ đại được biểu hiện rõ
nhất qua hai trường phái triết học Hêraclit và trường phái Elê
-Hêraclit:
ông là người sáng lập ra phép biện chứng duy vật cổ đại. Tư tưởng biện chứng của ông được thể
hiện trong những câu châm ngôn nổi tiếng. Ông cho rằng vạn vật không ngừng biến đổi nhhư một
dòng chảy. Theo ông: “Mọi vật đều trôi đi, mọi vật đều biến đổi”, “Người ta không thể tắm hai
lần trong cùng một dòng sông”.
Hêraclit nêu ra tư tưởng về sự tồn tại phổ biến của mâu thuẩn, trong sự vật hiện tượng. Bất cứ sự
vật, hiện tượng nào cũng bao hàm những mặt đối lập, ông nói: “Cùng một cái ở trong chúng ta
sống và chết, thức và ngủ, trẻ và già”.
Các mặt đối lập làm tiền đề cho nhau, có mặt này mới có mặt kia. “Bệnh tật làm cho sức khoẻ
quý hơn, cái ác làm cho cái thiện cao cả hơn, cái đói làm cho cái no dễ chịu hơn”. Các mặt đối lập
có thể chuyển hoá lẫn nhau: ông nói: “Cái nóng lạnh đi, cái lạnh nóng lên, cái ướt khô đi, cái khô
ướt lại”
-Trường phái Elê: không thừa nhận sự vận động của thế giới

Xênôphan cho rằng thế giới là một khối duy nhất bất động, không do thần thánh sinh ra. Con
người sáng tạo ra thần thánh theo trí tưởng tượng của mình.
Pacmênit và Dênôn cũng cho rằng tồn tại là duy nhất, không thể phân chia được, không vận
động, không biến đổi. Tồn tại là bất biến, Nó không sinh ra, cũng không mất đi, nó hoàn chỉnh,
duy nhất, bất động và vô hạn”. Dênôn đưa ra những nghịch lý để phủ nhận sự vận động như:
nghịch lý phân đôi, nghịch lý Asin không đuổi kịp con rùa, nghịch lý mũi tên đang bay mà bất
động.
Câu 5 : Quan điểm của các nhà triết học Tây Âu trung cổ (về quan hệ giữa triết học với tôn
giáo, về vấn đề bản thể luận, nhận thức luận, con người và xã hội).
Xã hội Tây Âu trung cổ là xã hội phong kiến. Đế quốc La Mã tan rã, các vương quốc phong kiến
được thành lập. Hai giai cấp cơ bản trong xã hội được hình thành là giai cấp đại chủ quý tộc và
giai cấp nông nô. Thiên chúa giáo trở thành tôn giáo chính thống và cùng với thế lực phong kiến
9
trở thành lực lượng thống trị xã hội. Thế quyền và thần quyền dựa vào nhau, cấu kết nhau. Giáo
triều La Mã, các giáo hội địa phương và tầng lớp giáo sĩ có quyền lực rất lớn trong xã hội. Thần
học chi phối và bao trùm toàn bộ đời sống chính trị và tinh thần của xã hội. Do sự độc quyền của
giáo hội, sự ngự trị của chủ nghĩa giáo điều và chủ nghĩa kinh viện trong đời sống xã hội, con
người không còn có tự do tư tưởng. Văn hoá, khoa học vì thế chậm phát triển. Triết học bị thống
trị bởi thần học, trở thành tôi tớ của tôn giáo.
* Triết học Tây Âu từ thế kỷ II - IV:
- Tectuliêng: Ông cho rằng Thượng đế là vị chúa duy nhất, thiêng liêng và cao cả. Ngài ở khắp
mọi nơi nhưng không nhìn thấy được. Lý trí con người thì thấp kém, chỉ nhận được giới tự nhiên.
Còn niềm tin vượt ra ngoài cái trần tục, hướng tới nhận thức Thượng đế.
- Ôguytxtanh:
+Về bản thể luận: ông cho rằng toàn bộ thế giới là do Thượng đế sáng tạo ra và được nhận thức
bởi Thượng đế. Thượng đế có sức mạnh vạn năng, quyền lực tuyệt đối. Tuy nhiên Thượng đế
không có mặt trong thế giới cảm tính.
+ Về nhận thức: ông cho rằng nhận thức của con người là nhận thức Thượng đế. Chân lý chỉ có
thể đạt được bằng niền tin tôn giáo. Thượng đế ở trong mỗi người nên nhận thức cũng chính là sự
tự nhận thức. Thượng đế là chân lý tối cao, là chân lý của mọi chân lý.

+Về xã hội: Nhà nước là vương quốc điều ác. Nhà thờ là vương quốc của sự thánh thiện. Do đó,
quyền lực nhà thờ phải được đặt trên quyền lực của nhà vua. Ông tích cực bảo vệ sự bất bình
đẳng xã hội. Thượng đế ban thưởng cho người này sung sướng và bắt người kia phải chịu đoạ
đày khốn khổ. Người nghèo không nên yêu của cải, mà chỉ nên yêu Thượng đế vì cuộc sống trần
gian chỉ là tạm bợ.
+Về con người: Con người do Thượng đế sáng tạo ra. Con người có tự do trong giới hạn sự tiền
định của Thượng đế. Con người là “kẻ bộ hành tạm thời trên trái đất” là “cây nến trước gió
mạnh”. Cuộc sống trần gian là tội lỗi, tạm thời và chỉ là sự chuẩn bị cho cuộc sống vĩnh cữu ở thế
giới bên kia. Giới tự nhiên vật chất là đáng nguyền rũa, người ta càng chóng thoát khỏi xiềng
xích của nó thì càng chóng đạt tới hạnh phúc.
*Chủ nghĩa kinh viện Tây Âu trung cổ. Cuộc đấu tranh giữa hai trường phái triết học là phái
duy danh và phái duy thực
-Chủ nghĩa kinh viện là triết học chính thống của giai cấp phong kiến Tây Âu trung cổ, được
chính thức giảng dạy trong nhà trường. Về bản chất, nó là thứ triết lý viễn vông, xa rời hiện thực,
không quan tâm đến nội dung mà chỉ chú trọng đến sách vở kinh điển, tranh cãi với nhau những
vấn đề vô bổ.
-Cuộc đấu tranh giữa phái duy danh và phái duy thực về vấn đề giữa cái chung và cái riêng; giữa
khái niệm và sự vật. Phái duy thực: cho rằng cái chung, cái phổ biến, khái niệm là thực tại, có
trước thế giới vật chất. Nó là thực thể tinh thần không phụ thuộc vào sự vật cụ thể. Phái duy
danh: cho rằng cái chung, cái phổ biến, khái niệm không có tính thực tại. Nó chỉ là tên gọi mà
con người đặt ra cho các sự vật, hiện tượng. Không có cái nhà, con người nói chung mà chỉ có cái
nhà và con người cụ thể.
-Tômat Đacanh: Triết học của ông được Nhà thờ coi là học thuyết duy nhất đúng đắn và lấy làm
hệ tư tưởng của mình.
+Về quan hệ giữa triết học và thần học: ông cho rằng, đối tượng của triết học là chân lý của lý trí,
đối tượng của thần học là chân lý của niềm tin. Niềm tin cao hơn lý trí, do đó triết học phải phục
tùng tôn giáo. Triết học là tôi tớ của tôn giáo.
+Về bản thể luận: ông cho rằng, giới tự nhiên là do Thượng đế sáng tạo ra. Mọi trật tự trong tự
nhiên, từ sự vật không có linh hồn đến con người rồi đến thần thánh và sau cùng là Chúa trời đều
10

do Thượng đế sắp xếp. Mọi đẳng cấp trong xã hội, quyền lực của nhà vua đều do Thượng đế quy
định. Mọi cái trong tự nhiên và xã hội đều có mục đích do Thượng đế an bày. Ông chứng minh sự
tồn tại của Thượng đế bằng lập luận dựa trên 5 yếu tố: Thượng đế là động lực đầu tiên; Thượng
đế là nguyên nhân đầu tiên; Thượng đế là cái tất nhiên tuyệt đối; Thượng đế là cái hoàn thiện
tuyệt đối; Thượng đế là lý trí tối cao điều chỉnh thế giới.
+Về mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung: Ông đứng trên lập trường duy thực ôn hoà. Ông
cho rằng cái chung tồn tại trên 3 phương diện: tồn tại trước sự vật trong trí tuệ của Thượng đế;
tồn tại trong sự vật với tư cách là tạo vật của Thượng đế; tồn tại sau sự vật trong trí tuệ của con
người bằng con đường trừu tượng hoá.
+Về nhận thức: áp dụng học thuyết về hình dạng của Arixtôt, ông coi hình dạng là bản chất của
sự vật. Ông chia hình dạng thành hình dạng cảm tính và hình dạng lý tính. Hình dạng lý tính cao
hơn hình dạng cảm tính. Nhận thức chính là nhận thức hình dạng. Thượng đế là hình dạng của
mọi hình dạng.
-Đơnxcôt: nhà duy danh
+Về quan hệ giữa triết học và thần học: ông cho rằng đối tượng của thần học là Thượng đế, đối
tượng của triết học là tự nhiên. Ông đề cao vai trò của niềm tin tôn giáo so với lý trí.
+Về con người: ông cho rằng linh hồn là hình thức của cơ thể con người và do Thượng đế ban
cho khi mới sinh ra.
+Về quan hệ giữa cái chung và cái riêng: ông cho rằng cái chung vừa tồn tại trong sự vật với tính
cách là bản chất của sự vật, vừa tồn tại sau sự vật với tính cách là những khái niệm được lý trí
con người trừu tượng hoá khỏi sự vật.
Tóm lại: Chịu sự chi phối và thống trị của tôn giáo và thần học. Triết học trở thành tôi tớ của tôn
giáo; Tìm cách chứng minh Thượng đế sáng tạo thế giới và quyết định mọi trật tự trong tự nhiên
và xã hội, là cơ sở của tri thức và đạo đức con người; Một số nhà Triết học có yếu tố duy vật, núp
dưới hình thức duy danh, thần luận, nhưng không dám công khai bác bỏ sự tồn tại của Thượng
đế; Thần học đặt niềm tin lên trên hết. Niềm tin cao hơn lý trí. Khoa học phải phục tùng tôn giáo;
Theo quan điểm thần học, con người là thực thể yếu đuối. Cuộc sống vật chất là tạm bợ, tội lỗi.
Mục đích tối cao là Thiên đường;
Cõu 6 : Những thành tựu và những hạn chế của chủ nghĩa duy vật Tây Âu thế kỷ XVII-XVIII
Triết học duy vật phương Tây thế kỷ XVII-XVIII là thế giới quan của giai cấp tư sản đang lên, có

chức năng chuẩn bị về mặt tư tưởng cho cuộc cách mạng tư sản.
-Về vai trò của triết học và khoa học: các nhà triết học duy vật đề cao vai trò của triết học và khoa
học trong việc nhận thức quy luật và sức mạnh tự nhiên, giúp con người làm chủ tự nhiên.
-Về bản thể luận: các nhà triết học đứng trên lập trường duy vật vô thần, chống lại thế giới quan
duy tâm, tôn giáo của Nhà thờ. Họ khẳng định vật chất tự nhiên là thực thể duy nhất. Vật chất
luôn luôn vận động. Vận động do nguyên nhân bên trong của vật chất. Tuy nhiên thế giới quan
của họ nhìn chung là siêu hình và máy móc.
-Về con người: con nguời là sản phẩm của tự nhiên, là thể thống nhất giữa cơ thể và ý thức. Họ
bác bỏ linh hồn bất tử, linh hồn tách rời cơ thể. Theo họ nhân cách con người là sản phẩm của
hoàn cảnh và giáo dục. Tuy nhiên họ chưa thoát khỏi cách nhìn nhận máy móc về con người.
-Về nhận thức: các nhà triết học duy vật đề cao vai trò nhận thức cảm tính, của tư duy và thực
nghiệm khoa học.
-Về chính trị xã hội: Họ chống lại tư tưởng và trật tự phong kiến, tuyên truyền tư tuởng chính trị
của giai cấp tư sản. Họ đưa ra thuyết kết ước xã hội. Theo họ nhà nước là do sự thoả thuận giữa
các tầng lớp nhân dân lập ra. Họ đề cao hình thức nhà nước dân chủ, chống lại quyền lực phong
11
kiến và nhà thờ. Nhà nước là kết quả của sự thoả thuận chung theo kết ước của xã hội, không hề
có nguồn gốc thần thánh. Tuy nhiên họ chưa thấy được tính giai cấp của nhà nước.
-Về vấn đề tôn giáo: họ vạch trần bản chất tôn giáo và tính phản động, phản tiến bộ của nó. Theo
họ, tôn giáo là do con người sáng tạo ra. Tuy nhiên họ chỉ thấy nguồn gốc nhận thức, chưa thấy
nguồn gốc xã hội của tôn giáo. Họ chủ trương xoá bỏ tôn giáo bằng cách giáo dục quần chúng và
tiêu diệt giới tu hành.
Câu 7: những luận điểm cơ bản của Chủ nghĩa hiện sinh. Mặt tích cực và ảnh hưởng tiêu cực
của nó.
a- Nguồn gốc ra đời
Chủ nghĩa hiện sinh có nguồn gốc từ nhà triết học kiêm thần học Đan Mạch tên là Kiêckêgô.
Chủ nghĩa hiện sinh ra đời do hai nguồn gốc:
- Sự khủng hoảng của chủ nghĩa tư bản đó đẩy con người vào tình trạng tha hóa cùng cực. Hai
cuộc chiến tranh thế giới do chủ nghĩa đế quốc gây ra đó đem lại sự tàn phá, đau thương chết
chóc khủng khiếp, gây ra tình trạng khủng hoảng sâu sắc trong đời sống tinh thần của con người.

- Sự bất lực của các hệ thống triết học duy lý và khoa học kỹ thuật trong việc giải quyết những
mâu thuẫn xã hội. Con người bị bỏ rơi, họ không còn tin tưởng vào lý trí, vào khoa học kỹ thuật,
vào xã hội và nhà nước, vào tương lai.
Những nguyên nhân trên dẫn đến tâm trạng bi quan, tuyệt vọng của con người, cho rằng tất cả
mọi cái đều phi lý. Con người không còn tin vào bất cứ cái gì bên ngoài có thể cứu giúp được họ.
Mỗi cá nhân chỉ còn cách dựa vào chính bản thân mình, tự cứu mình, tự lựa chọn con đường
riêng cho mình.
Kierkegaard là người đầu tiên đó gọi mình là hiện sinh. Theo ông mỗi người phải chọn con
đường riêng cho mình mà không cần sự trợ giúp của những tiêu chuẩn khách quan, phổ biến,
"Tôi phải tìm một chân lý cho chính tôi cái lý tưởng mà tôi có thể sống hay chết vì nó". Chống
lại quan điểm truyền thống cho rằng sự lựa chọn về đạo đức có liên quan đến sự phán xét khách
quan cho điều thiện và điều ác, những nhà hiện sinh lập luận rằng những quyết định đạo đức
không hề có một cơ sở khách quan, hợp lý nào.
Xét về nguồn gốc xa xưa nhất của chủ nghĩa hiện sinh, người ta nói đến Xôcrat, Ôguytxtanh.
Đặc biệt là B. Patxcan. Những ông tổ của chủ nghĩa hiện sinh: Ph. Nitsơ, E. Hutxéc.
Chủ nghĩa hiện sinh chia làm hai nhánh: Chủ nghĩa hiện sinh hữu thần (tôn giáo) và chủ nghĩa
hiện sinh vô thần.
Chủ nghĩa hiện sinh tôn giáo có S. Kierkegaard, K. Jaspers, G. Marcel. Chủ nghĩa hiện sinh vô
thần có M. Heidegger, J.P. Sartre, A. Camus.
b- Những luận điểm cơ bản của Chủ nghĩa hiện sinh
Chủ nghĩa hiện sinh có nhiều đại biểu với những quan điểm khác nhau, nhưng nhìn chung họ
nhấn mạnh sự hiện hữu của cá nhân cụ thể, và do đó nhấn mạnh tính chủ quan, tự do cá nhân và
sự lựa chọn của cá nhân.
Những chủ đề chính của chủ nghĩa hiện sinh.
+ Về vấn đề tồn tại: Chủ nghĩa hiện sinh không phủ nhận tồn tại khách quan của thế giới, nhưng
theo họ tồn tại tự nó không là cái gì cả. Sartre chia tồn tại thành hai miền: tồn tại trong nó và tồn
tại cho nó.
Tồn tại trong nó, tức tồn tại tự nó chỉ đơn thuần là sự có mặt ở đó, như viên sỏi, như cái rễ cây hạt
dẻ kia. Tồn tại tự nó thì dày đặc, không có ý thức về chính nó và về thế giới chung quanh. Nó là
12

đồng nhất với chính nó, không có quan hệ gì với cái khác, không cần bất cứ một cái gì khác làm
nguyên nhân, cứu cánh cho nó. Nó chẳng là cái gì cả. Nó là tồn tại hổn độn, thừa thải, phi lý và
gây ra sự buồn nôn.
Tồn tại cho nó là tồn tại có ý thức, ý thức về đối tượng và về chính mình. Tồn tại cho nó không
phải là ý thức thuần tuý, và ý thức về một đối tượng. Đó là sự sáng suốt mà nhờ đó đối tượng
được nhận thức. Tồn tại cho nó cũng là tự ý thức, nghĩa là biết được là mình đang có ý thức về
đối tượng. Con người là một tồn tại cho nó, một tồn tại có ý thức.
Các nhà phân tích chủ nghĩa hiện sinh thường phân biệt khái niệm tồn tại với khái niệm hiện sinh
hay hiện hữu. Chỉ có tồn tại có ý thức mới là sự hiện hữu, sự hiện sinh, và như vậy chỉ con người
mới có hiện hữu, hiện sinh, còn đồ vật chỉ đơn giản tồn tại mà thôi. Đồ vật chỉ hiện hữu khi con
người có những cảm xúc về nó; sự hiện hữu của đồ vật là do con người đem lại.
Rõ ràng quan điểm của chủ nghĩa hiện sinh về tồn tại và con người là một quan điểm duy tâm chủ
quan, siêu hình. Tồn tại tự nó là những đồ vật không có quan hệ với nhau, không thể nhận thức
được. Còn tồn tại của con người là tồn tại có ý thức. Tồn tại của con người bị đồng nhất với ý
thức. Con người trong chủ nghĩa hiện sinh là một cá nhân đơn nhất, với những tâm lý, những xúc
cảm, những đau khổ, những trăn trở riêng tư của nó; con người bị chia cắt khỏi mặt sinh học của
nó, khỏi những quan hệ xã hội và hoạt động thực tiễn của xã hội.
+ Về quan hệ giữa hiện sinh và bản chất
Các nhà hiện sinh cho rằng hiện sinh có trước bản chất, hiện sinh là tính thứ nhất so với bản chất.
Con người không có một bản chất vốn có nào cả, nó không giống như cái tên của nó, nó không
phải là cái mà người định nghĩa về nó, không phải là bản chất mà triết học, khoa học gán cho nó.
Mỗi cá nhân trở thành cái gì là do sự hiện sinh của nó, do ý thức của nó. Giữa cá nhân này với cá
nhân khác không có một bản chất chung nào cả. Đồ vật cũng vậy, nó không phải là cái tên mà
người ta đặt cho nó, cái bản chất mà người ta gán cho nó ngay từ đầu, một cái bản chất có sẳn, có
trước nào cả.
Trong tác phẩm Buồn nôn của Sartre, nhân vật Roquentin đang ngồi trên một cái ghế trên chiếc
xe buýt. Anh ta phát hiện ra sự hiện sinh của nó, nó không phải là cái ghế mà người ta đó đặt tên
cho nó như vậy. Roquentin phát hiện ra rằng những đồ vật, trong sự hiện sinh đích thực của
chúng, không có liên quan gì đến những cái tên mà chúng ta đặt cho chúng, không có liên hệ gì
với bản chất mà chúng ta gán cho chúng. Nghĩa là, sự hiện sinh của đồ vật là hoàn toàn do cảm

xúc của ta đem lại cho chúng.
+ Sự trăn trở hay sự đau khổ cũng là một chủ đề của chủ nghĩa hiện sinh. Đó là trạng thái không
thoả mái, lo sợ khủng khiếp nói chung, không gắn một cách trực tiếp với một đối tượng cụ thể
nào cả. Các nhà hiện sinh có một cái nhìn đen tối, bi quan về cuộc sống, họ phủ nhận tư tưởng về
hạnh phúc, chủ nghĩa lạc quan của các nhà khai sáng. Họ khai thác triệt để khía cạnh của bi kịch,
đau khổ, tuyệt vọng trong sự hiện hữu của con người. Kierkegaard viết: Nghe tiếng la thét của
người mẹ khi sinh ra đứa con, thấy sự vật lộn của người đang chết trong giờ phút hấp hối cuối
cùng, rồi hãy nói, cái mở đầu và cái kết cục như vậy liệu có thể coi là sung sướng chăng?
+ Sự phi lý của cuộc đời
Triết học hiện sinh là một trào lưu triết học phi duy lý. Nó không thừa nhận chủ nghĩa duy lý
trong triết học và khoa học, không thừa nhận sự giải thích sự vật, hiện tượng bằng lý luận, bằng
khoa học. Nó không thừa nhận bất kỳ mối liên hệ khách quan nào, bất kỳ bản chất và quy luật
khách quan nào.
Cái phi lý là cái không có bản chất, không có tính tất yếu, không có quy luật, không có nguyên
nhân, mục đích, nói chung là không thể giải thích bằng lý trí. Ngay sự hiện diện của con người đó
là điều phi lý. Mỗi chúng ta chỉ đơn giản bị ném vào thế giới trong lúc này, chỗ này. Thế nhưng
như Kierkegaard hỏi, tại sao lại là chỗ này? tại sao lại vào lúc này? Không có một lý do nào cả,
13
không có mối liên hệ tất yếu nào cả, chỉ là ngẫu nhiên, và như thế đời tôi chỉ là một sự kiện ngẫu
nhiên, phi lý.
B. Pascal diễn đạt sự phi lý bằng những lời như sau: Khi tôi nghĩ về khoảng khắc ngắn ngủi của
đời tôi trong sự vĩnh cửu của thời gian trước và sau tôi, về khoảng không nhỏ bé của tôi và tôi có
thể nhìn thấy trong sự mênh mông vô tận của không gian mà tôi không biết và nó cũng không
biết tôi, tôi sợ hãi, tôi kinh ngạc, tự hỏi tại sao tôi sinh ra ở đây mà không phải là ở một nơi nào
khác, lúc này mà không phải là lúc khác.
+ Hư vô
Chủ nghĩa hiện sinh phủ nhận mọi bản chất, kết cấu. Con người hiện sinh không một bản chất,
một kết cấu tri thức, một giá trị đạo đức, một mối quan hệ xã hội nào cả. Nói tóm lại, nó chỉ đơn
thuần là một sự trống rỗng, hư vô. Nó sống trong sự đau khổ, lo âu, tuyệt vọng, đang đứng bên bờ
vực thẳm.

+ Cỏi chết
Đối với con người hiện sinh, cái chết là vấn đề quan trọng nhất. Con người hiện sinh là con người
luôn sợ hãi trước cái chết, vì sự sống là sự tồn tại dẫn đến cái chết. Cái chết treo lơ lửng trên đầu,
trong mỗi giây phút của cuộc sống. Theo Sartre, cái chết cũng phi lý như sự sinh ra. Nó không là
cái gì khác hơn là chỉ xoá đi sự hiện hữu của tôi. Cái chết cũng là một bằng chứng khác về sự phi
lý của cuộc đời.
+ Sự tha hóa
Khái niệm tha hoá được Hêghen, Phoiơbăc, Mác và một số nhà triết học dùng trong những bối
cảnh nhất định. Thí dụ, Phoiơbăc nói về sự tha hoá của con người trong niềm tin tôn giáo, con
người đánh mất bản chất sáng tạo của mình trong sự tôn thờ thần thánh; anh ta càng hiến dâng
cho thần thánh nhiều bao nhiêu thì cái anh ta giữ lại cho mình càng ít bấy nhiêu. C. Mác nói về sự
tha hoá của con người lao động trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Lao động của
người công nhân không còn là cái thuộc về anh ta; sản phẩm lao động của anh ta cũng không
thuộc về anh ta.
Chủ nghĩa hiện sinh phát triển khái niệm tha hoá đến cực đoan, không thể chấp nhận được. Con
người hiện sinh là những người bị tha hoá, tách rời, trờ thành xa lạ với tất cả: với thế giới đồ vật,
với xã hội, trong lao động, trong quan hệ với người khác, kể cả trong quan hệ giữa cha mẹ và con
cái, giữa vợ chồng, giữa con cái với nhau, và kể cả sự tha hóa ngay cả trong tình yêu.
Sartre cho rằng: "địa ngục là những người khác" (L. Trong quan hệ với người khác bao giờ cũng
là quan hệ mâu thuẫn. quan hệ người chủ- người nô lệ. Người khác nhìn tôi, xâm phạm tự do của
tôi, biến tôi trở thành đối tượng của nó, thành đồ vật. Tôi cũng vậy, khi tôi tìm cách nô dịch
người khác thì người khác cũng tìm cách nô dịch tôi, khi tôi cố gắng giải thoát tôi khỏi người
khác thì người khác cũng tìm cách giải thoát họ ra khỏi tôi).
+ Tự do và trách nhiệm
Các nhà hiện sinh, đặc biệt là Sartre nói đến tự do với một ý nghĩa đặc biệt đến mức đôi khi họ
gọi triết học của mình là "triết học về tự do". Tự do là thuộc về con người. Con người - đó là tự
do. Ông nói, con người "bị kết án tự do". Các nhà hiện sinh giải thích tự do một cách chủ quan: tự
do là sự tự lựa chọn cái gì phù hợp với xúc cảm nội tâm, cái gì mà cá nhân coi là đúng đắn.
Tự do theo quan điểm của chủ nghĩa hiện sinh là tự do tuyệt đối. Tự do là sự lựa chọn một cách
hoàn toàn chủ quan, không do bất kỳ sự quy định nào bên ngoài, không có bất kỳ tính tất yếu nào,

không bị ràng buộc bởi bất kỳ cái gì có sẵn, kể cả phong tục, tập quán, giá trị đạo đức, giá trị
thẩm mỹ, luật pháp, tôn giáo v.v
Tự do chỉ là sự lựa chọn thuần tuý trong ý thức, không cần đếm xỉa đến hiệu quả thực tế của sự
lựa chọn đó. Do đó, trong bất cứ trường hợp nào con người cũng có tự do. Tuy nhiên, vì tự do
14
kiểu như vậy không đem lại một kết quả gì cả, cho nên như nhận xét của một nhà triết học Pháp,
tự do của Sartre là tự do không để làm gì cả.
Sartre gắn liền tự do với trách nhiệm cá nhân. Người hiện sinh hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự
lựa chọn và hành vi của mình. Sự tự do không bị quy định bởi bất kỳ cái gì khác ngoài trách
nhiệm cá nhân.
Hạn chế trong quan niệm tự do của các nhà hiện sinh là xem xét tự do trong sự tách rời với cái tất
yếu, định nghĩa tự do là không bị quy định bởi bất kỳ cái tất yếu khách quan nào. Nếu như vậy,
con người chẳng có một chút tự do nào, vì những sự lựa chọn tuỳ ý trái với quy luật khách quan
chẳng đem lại một kết quả nào. Tự do theo quan điểm của triết học Mác là nhận thức được cái tất
yếu và quy luật khách quan, vận dụng chúng một cách có kế hoạch, phục vụ cho cuộc sống con
người. Con người càng nhận thức và vận dụng được quy luật thì càng có tự do. Như vậy, tự do
không chỉ là vấn đề ý thức, mà suy cho cùng, là vấn đề thực tiễn có tính lịch sử. Không thể có tự
do tuyệt đối, bởi vì tự do bị quy định bởi cái tất yếu. Chỉ có tự do tương đối mỗi ngày phát triển
cao hơn cùng với sự phát triển của nhận thức và thực tiễn mà thôi.
Ngoài ra, trách nhiệm cá nhân mà chủ nghĩa hiện sinh nói đến do đâu mà có. Trách nhiệm cá
nhân bao giờ cũng liên quan đến tự ý thức và lương tâm của mỗi cá nhân. Tuy nhiên nó không
phải là cái vốn có trong mỗi người. Trách nhiệm cá nhân là kết quả của sự phản ánh của cá nhân
về cái tất yếu khách quan trong tồn tại xã hội, là sự đáp ứng của cá nhân đối với những yêu cầu
của đạo đức, nghĩa vụ xã hội. Nếu không có nhận thức đúng đắn về tính tất yếu và quy luật khách
quan, không được giáo dục một cách đầy đủ, thì cá nhân không thể có ý thức trách nhiệm được.
Nhận xét chung:
- Chủ nghĩa hiện sinh là sự phản ứng của con người trước tình trạng con người bị hạ thấp, bị bỏ
rơi, bị tha hoá cùng cực trong thời kỳ tổng khủng hoảng của chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa hiện
sinh vô thần nêu cao vấn đề tự do của con người chống lại niềm tin mù quáng và ràng buộc của
đạo đức, tôn giáo.

- Tuy nhiên chủ nghĩa hiện sinh là trào lưu triết học duy tâm, phủ nhận thực tại khách quan và
quy luật khách quan, phủ nhận khả năng nhận thức của con người nên không thể tìm ra con
đường đúng đắn để giải phóng con người.
- là trào lưu triết học bi quan về cuộc sống, tuyệt đối hoá tự do cá nhân đối lập với xã hội nên hậu
quả tiêu cực của nó đối với lớp trẻ là điều không thể tránh khỏi.
Câu 8: Thực chất của cuộc cách mạng trong triết học do các Mác và ăngghen thực hiện, V. I. Lê
nin phát triển
* Thực chất của cuộc cách mạng trong triết học do các Mác và ăngghen thực hiện.
Triết học Mác lênin là sự kế thừa có phê phán và chọn lọc những tư tưởng triết học của
nhân loại trong quá trình lịch sử . đồng thời sự ra đời của triết hoc Mác lênin là một bước ngoặc
vĩ đại trong sự phát triển tư tưởng triết học của nhân loại. triết học mác có những cái mới về chất
so với các hệ thống triết học trước đó.
+ Mác và angghen đó phát triển chủ nghĩa duy vật lên hình thức cao của nó là chủ nghĩa duy vật
biện chứng và phát triển phép biện chứng lên hình thức cao là phép biện chứng duy vật. nếu trước
đây, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng tách rời nhau, chủ nghĩa duy vật thì siêu hình còn
phép biện chứng là duy tâm, thì sau khi triết học mới ra đời, chủ nghĩa duy vật và phép biện
chứng kết hợp với nhau thành một thể thống nhất.
+ Việc sáng lập ra chủ nghĩa duy vật lịch sử là biểu hiện quan trọng nhất của bước ngoặc cách
mạng trong triết học do mác và angghen thưc hiện. trước mác , các nhà triết học đều không tách
khỏi duy tâm khi giảỉ thích các hiện tượng xã hội. họ đều cho rằng tinh thần, tư tưởng là yếu tố
15
quyết định trong lịch sử. mác và angghen đó vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng vào đời sống
xã hội. vạch ra những quy luật khách quan của sự phát triển xã hội không phụ thuộc vào ý muốn
chủ quan của con người. chính vì thế triết học Mac và chủ nghĩa duy vật cân đối hoàn chỉnh và
triệt để.nó bao quát cả tự nhiên xh và tư duy.
+ Triết học mác –lênin không chỉ giải thích thế giới mà vấn đề quan trọng là cải tạo thế giới. mác
viết “các nhà triết học đó chỉ giải thích thế giới bằng nhiều cách khác nhau, vấn đề là cải tạo thế
giới”.
+ Triết học mac lênin có sự thống nhất giữa tính cách mạng và tính khoa học.
Với sự ra đời của triết học mác lênin, giai cấp vô sản và nhân dân lao động có một lý luận

triết học khoa học để giải thích đúng đắn các hiện tượng tự nhiên và xã hội. triết học mác lênin là
vũ khí lý luận cách mạng của giai cấp vô sản và nhân dân lao động để đấu tranh xoá bỏ áp bức
bất công, xây dựng xh không có giai cấp, không có người bóc lột.
những quan điểm trong triết học mác, nhất là quan diểm CNXH và chủ nghĩa cộng sản
không phải là những hoài bão chủ quan loài người, mà trái lại chúng có cơ sở khoa học vững
chắc, dựa trên sự nghiên cứu nghiêm túc và lôgíc chặt chẽ của triết học và các khoa học xã hội.
+ Triết học mac có sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. lần đầu trong lịch sử triết học mác và
angghen đó vạch ra một cách đầy đủ và chính xác vai trò của hoạt động thực tiễn với tính cách là
hoạt động vật chất cải tạo tự nhiên và xã hội đối với quá trình nhận thức, tiêu chuẩn của chân lý.
sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc của triết học mác lênin.
+ triết học mác đó đem lại một quan niệm đúng dắn về đối tượng của triết học.một mặt nó chấm
dứt quan niệm coi triết học là khoa học của các khoa học. mặt khác nó bác bỏ những quan niệm
sai trái phủ nhận hay hạ thấp vai trò của triết học.
* Lênin phát triển triết học mác
Triết học mác được lê nin phát triển và vận dụng trong cách mạng vô sản nên được gọi là
triết học mac lênin.
Vlađimir Ilich Lênin (1870-1924), sinh ở Simbirsh. lênin là người vận dụng và phát triển
chủ nghĩa mác nói chung và triết học mác nói riêng.
Lênin phát triển chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng lý luận nhận thức, lý luận về giai
cấp, lý luận về nhà nước và cách mạng vô sản, về chuyên chính vô sản, về đảng kiểu mới của giai
cấp vô sản.
1) Điều kiện lịch sử
+ Cuối thế kỷ XIX , đầu thế kỷ XX chủ nghĩa tư bản đó bước sang một giai đoạn mới, CNTB độc
quyền, CN đế quốc, là giai đoạn cao nhất của chủ nghĩa tư bản, là CNTB đang chết. các nước TB
chia nhau thị trường thế giới và gây ra cuộc chiến tranh thế giới 1914-1918.
+ Cách mạng vô sản đó trở thành nhiệm vụ trực tiếp.
+ Sau khi angghen qua đời, các phần tử cơ hội trong quốc tế II xuyên tạc CN mác. tình hình đó
đòi hỏi lênin phải tiến hành đấu tranh để bảo vệ và phát triển chủ nghĩa mac.
+ Cuối thế kỷ XIX, trong khoa học tự nhiên nhất là trong vật lý, một loại phát minh khoa học làm
đảo lộn quan niệm siêu hình vật chất và vận động, gây ra cuộc khủng hoảng về thế giới quan

trong vật lý học. chủ nghĩa duy tâm lợi dụng tỡnh trạng khủng hoảng này để tấn công và bác bỏ
chủ nghĩa duy vật. lênin phải tiến hành đấu tranh chống lại chủ nghĩa duy tâm, bảo vệ và phát
triển chủ nghĩa duy vật.
2) Sự phát triển của lênin dối với triết học mac
16
Trước năm 1907, lênin lãnh đạo phong trào cơng nhân Nga, tiến hành đấu tranh chống
phái dân t. lênin viết các tác phẩm như: những người bạn dân thế nào và hộ đấu tranh chống
những người dân chủ - xã hội ra sao (1894); nội dung kinh tế của chủ nghĩa dân t và sự phê
phán trong cuốn sách của storuvê về nội dung đó (1894); làm gì (1902); hai sách lược của đảng
dân chủ - xã hội trong cách mạng dân chủ (1905).
Sau thất bại của cuộc cách mạng 1905-1907, lênin viết tác phẩm chủ nghĩa duy vật và chủ
nghĩa kinh nghiệm phê phán (1908); bút ký triết học (1914-1915). ba bộ phận cấu thành chủ
nghĩa mac; tác phẩm Karl Mác; chủ nghĩa cứu quốc; giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản
(1916); nhà nước và cách mạng (1917); trong tác phẩm chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh
nghiệm phê phán lênin phê phán chủ nghĩa duy tâm chủ quan và phát triển chủ nghĩa duy vật,
phát triển lý luận chủ nghĩa duy vật biện chứng trong tác phẩm bút ký triết học lênin tổng kết và
phát triển phép biện chứng duy vật.
Lênin đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa mac vào hồn cảnh cụ thể của nước Nga và lãnh
đạo thành cơng cuộc cách mạng vơ sản tháng 10 Nga, mở ra cho nhân loại một thời đại mới: thời
đại q độ từ CNTB lên CNXH trong phạm vi tồn thế giới.
Sau cách mang tháng 10, lênin nghiên cứu giải quyết các vấn đề cách mạng vơ sản, xây
dựng cương lĩnh xây dựng CNXH trong thời kỳ q độ, vấn đề xây dựng đảng và nhà nước.
những tác phẩm trong thời kỳ này là: những nhiệm vụ trước mắt của chính quyền xơ viết (1918);
bệnh ấu trỉ tả khuynh trong phong trào cộng sản (1920); về chính sách kinh tế mới (1921); về tác
dụng của chủ nghĩa duy vật đặt biệt trong chính sách kinh tế mới. lênin nêu lên tư tưởng về
kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ q độ lên chủ nghĩa xã hội.
Cõu 9: Bản chất thế giới quan duy vật biện chứng. các nguyờn tắc phương pháp luận của nó và
sự vận dụng trong thực tiễn cách mạng XHCN ở Việt Nam.

Cách 1

Thóỳ giồùi quan õóng vai troỡ õàỷc bióỷt quan troỹng trong cuọỹc sọỳng cuớa con
ngổồỡi vaỡ xaợ họỹi loaỡi ngổồỡi. Tọửn taỷi trong thóỳ giồùi duỡ muọỳn hay khọng con ngổồỡi
cuợng phaới nhỏỷn thổùc thóỳ giồùi vaỡ nhỏỷn thổùc baớn thỏn mỗnh, nhổợng tri thổùc naỡy
dỏửn dỏửn hỗnh thaỡnh nón thóỳ giồùi quan. Khi õaợ hỗnh thaỡnh, thóỳ giồùi quan laỷi trồớ
thaỡnh nhỏn tọỳ õởnh hổồùng cho quá trỗnh con ngổồỡi tióỳp tuỷc nhỏỷn thổùc thóỳ giồùi.
Chuớ nghộa duy vỏỷt bióỷn chổùng ra õồỡi vồùi tờnh cách laỡ sổỷ tọứng hồỹp vóử màỷt
màỷt trióỳt hoỹc bao truỡm lón caớ nhổợng hióỷn tổồỹng cuớa tổỷ nhión, cuớa xaợ họỹi loaỡi
ngổồỡi vaỡ tổ duy bàũng mọỹt quan nióỷm thọỳng nhỏỳt, kóỳt hồỹp mọỹt cách hổợu cồ trong
mỗnh nó phổồng pháp giaới thờch vóử màỷt trióỳt hoỹc vaỡ phỏn tờch hióỷn thổỷc vồùi tổ
tổồớng vóử sổỷ bióỳn õọứi thóỳ giồùi bàũng thổỷc tióựn cách maỷng. Nét õàỷc trổng nhỏỳt
cuớa CNDVBC khác vồùi trióỳt hoỹc cuợ tổỷ haỷn chóỳ mỗnh vóử cồ baớn trong vióỷc giaới
thờch thóỳ giồùi. ÅÍ õỏy thóứ hióỷn nguọửn gọỳc giai cỏỳp cuớa trióỳt hoỹc Mác vồùi tờnh
cách laỡ thóỳ giồùi quan cuớa giai cỏỳp cọng nhỏn, giai cỏỳp cách maỷng nhỏỳt có sổù
móỷnh xoá boớ chóỳ õọỹ xaợ họỹi dổỷa trón chóỳ õọỹ ngổồỡi bóc lọỹt ngổồỡi vaỡ xỏy dổỷng
mọỹt xaợ họỹi khọng giai cỏỳp (xaợ họỹi CSCN).
Vỗ vỏỷy phép bióỷn chổùng duy vỏỷt õổồỹc xỏy dổỷng trón cồ sồớ mọỹt hóỷ thọỳng
nhổợng ngun lý, nhổợng phaỷm truỡ cồ baớn, nhổợng qui luỏỷt phọứ bióỳn phaớn ánh
õúng hióỷn thổỷc. Do õó, baớn chỏỳt cuớa thóỳ giồùi quan DVBC laỡ sổỷ nghión cổùu
nhổợng qui luỏỷt chung nhỏỳt vóử sổỷ phát trióứn cuớa tổỷ nhión, xaợ họỹi vaỡ tổ duy; laỡ
nhổợng ngun tàừc vaỡ cồ sồớ chung cuớa thóỳ giồùi khách quan vaỡ sổỷ phaớn ánh thóỳ
giồùi khách quan trong ý thổùc con ngổồỡi. Nhổợng vióỷc õó õem laỷi cho ta mọỹt quan
nióỷm khoa hoỹc õúng õàừn vóử nhổợng hióỷn tổồỹng vaỡ nhổợng quá trỗnh, mọỹt phổồng
pháp giaới thờch, nhỏỷn thổùc vaỡ caới taỷo thổỷc tóỳ hióỷn thổỷc.
17
Tổỡ õoù ta thỏỳy ràũng bỏỳt cổù sổỷ vỏỷt, hióỷn tổồỹng naỡo trong thóỳ giồùi õóửu tọửn
taỷi trong mọỳi lión hóỷ vồùi caùc sổỷ vỏỷt hióỷn tổồỹng khaùc vaỡ laỡ mọỳi lión hóỷ rỏỳt õa
daỷng vaỡ phong phuù; do õoù khi nhỏỷn thổùc vóử sổỷ vỏỷt, hióỷn tổồỹng chuùng ta phaới coù
quan õióứm toaỡn dióỷn, traùnh quan õióứm phióỳn dióỷn chố xeùt sổỷ vỏỷt, hióỷn tổồỹng ồớ
mọỹt mọỳi lión hóỷ õaợ vọỹi vaỡng kóỳt luỏỷn vóử baớn chỏỳt hay vóử tờnh quy luỏỷt cuớa
chuùng. Quan õióứm toaỡn dióỷn õoỡi hoới chuùng ta nhỏỷn thổùc vóử sổỷ vỏỷt trong mọỳi lión

hóỷ qua laỷi giổợa caùc bọỹ phỏỷn, giổợa caùc yóỳu tọỳ, giổợa caùc màỷt cuớa chờnh sổỷ vỏỷt
vaỡ trong sổỷ taùc õọỹng qua laỷi giổợa sổỷ vỏỷt õoù vồùi caùc sổỷ vỏỷt khaùc, kóứ caớ mọỳi
lión hóỷ trổỷc tióỳp vaỡ giaùn tióỳp; chố trón cồ sồớ õoù mồùi nhỏỷn thổùc õuùng sổỷ vỏỷt.
Âọửng thồỡi quan õióứm toaỡn dióỷn õoỡi hoới chuùng ta phaới bióỳt phỏn bióỷt tổỡng mọỳi
lión hóỷ; phaới bióỳt chuù yù tồùi mọỳi lión hóỷ bón trong, mọỳi lión hóỷ baớn chỏỳt, mọỳi lión
hóỷ chuớ yóỳu, mọỳi lión hóỷ tỏỳt nhión õóứ hióứu roợ baớn chỏỳt cuớa sổỷ vỏỷt vaỡ coù
phổồng phaùp taùc õọỹng phuỡ hồỹp nhàũm õem laỷi hióỷu quaớ cao nhỏỳt trong hoaỷt õọỹng
cuớa baớn thỏn nhổng chuùng ta cuợng cỏửn lổu yù tồùi sổỷ chuyóứn hoaù lỏựn nhau giổợa caùc
mọỳi lión hóỷ ồớ nhổợng õióửu kióỷn xaùc õởnh.
Trong hoaỷt õọỹng thổỷc tióựn theo quan õióứm toaỡn dióỷn, khi taùc õọỹng vaỡo sổỷ
vỏỷt, chuùng ta khọng nhổợng phaới chuù yù tồùi nhổợng mọỳi lión hóỷ nọỹi taỷi cuớa noù maỡ
coỡn phaới chuù yù tồùi nhổợng mọỳi lión hóỷ giổợa sổỷ vỏỷt naỡy vồùi sổỷ vỏỷt khaùc; vaỡ
phaới bióỳt sổớ duỷng õọửng bọỹ caùc bióỷn phaùp caùc phổồng tióỷn khaùc nhau õóứ taùc
õọỹng. Vaỡ moỹi sổỷ vỏỷt hióỷn tổồỹng õóửu nàũm trong quaù trỗnh vỏỷn õọỹng vaỡ phaùt
trióứn, nón trong nhỏỷn thổùc vaỡ hoaỷt õọỹng cuớa baớn thỏn, chuùng ta phaới coù quan õióứm
phaùt trióứn; coù nghiaợ laỡ khi xem xeùt bỏỳt kyỡ sổỷ vỏỷt hióỷn tổồỹng naỡo cuợng phaới
õàỷt chuùng trong sổỷ vỏỷn õọỹng, sổỷ phaùt trióứn, vaỷch ra xu hổồùng bióỳn õọứi chuyóứn
hoaù cuớa chuùng, phaới thỏỳy roợ caùc hióỷn tổồỹng õang tọửn taỷi ồớ sổỷ vỏỷt vaỡ khuynh
hổồùng phaùt trióứn trong tổồng lai cuớa chuùng; thỏỳy õổồỹc caùi bióỳn õọứi õi lón, cuợng nhổ
bióỳn õọứi coù tờnh thuỷt luỡi vaỡ coỡn phaới bióỳt phỏn chia quaù trỗnh phaùt trióứn cuớa sổỷ
vỏỷt ỏỳy thaỡnh nhổợng giai õoaỷn. Quan õióứm phaùt trióứn goùp phỏửn khàừc phuỷc tổ
tổồớng baớo thuớ, trỗ tróỷ, õởnh kióỳn trong hoaỷt õọỹng nhỏỷn thổùc vaỡ hoaỷt õọỹng thổỷc
tióựn cuớa chuùng ta.
Vồùi tổ caùch laỡ nhổợng nguyón tàừc phổồng phaùp luỏỷn, ngoaỡi quan õióứm toaỡn
dióỷn, quan õióứm phaùt trióứn, quan õióứm lởch sổớ cuỷ thóứ coỡn õoỡi hoới chuùng ta khi
nhỏỷn thổùc vóử sổỷ vaỡ taùc õọỹng vaỡo sổỷ vỏỷt phaới chuù yù õióửu kióỷn hoaỡn caớnh lởch
sổớ cuỷ thóứ, mọi trổồỡng cuỷ thóứ trong õoù sổỷ vỏỷt sinh ra, tọửn taỷi vaỡ phaùt trióứn nhổ
thóỳ naỡo; qua õoù vồùi tờnh chỏỳt cuớa mỗnh ba quan õióứm seợ goùp phỏửn õởnh hổồùng,
chố õaỷo hoaỷt õọỹng nhỏỷn thổùc vaỡ hoaỷt õọỹng thổỷc tióựn caới taỷo hióỷn thổỷc, caới taỷo
chờnh baớn thỏn chuùng ta.


Sổỷ vỏỷn duỷng cuớa Âaớng ta trong thổỷc tióựn caùch maỷng Vióỷt Nam
Âỏứy maỷnh cọng taùc nghión cổùu, hoỹc tỏỷp lyù luỏỷn Maùc - Lónin, tổ tổồớng Họử
Chờ Minh. Âỏy laỡ hóỷ tổ tổồớng vaỡ laỡ kim chố nam cho moỹi hoaỷt õọỹng cuớa chuùng ta.
Hoỹc tỏỷp lyù luỏỷn Maùc - Lónin, tổ tổồớng Họử Chờ Minh, khọng phaới laỡ hoỹc thuọỹc
loỡng tổỡng cỏu, tổỡng chổợ, maỡ caùi chờnh laỡ phaới nàừm bàừt õổồỹc, hióứu õổồỹc thổỷc
chỏỳt tinh thỏửn cuớa noù. Phaới nàừm õổồỹc, hióứu õổồỹc thổỷc chỏỳt tinh thỏửn pheùp bióỷn
chổùng duy vỏỷt vồùi caớ mọỹt hóỷ thọỳng phaỷm truỡ, nguyón lyù, qui luỏỷt Bióỳt vỏỷn
duỷng noù vaỡo õồỡi sọỳng, giaới quyóỳt nhổợng vỏỳn õóử maỡ thổỷc tióựn õàỷt ra mọỹt caùch
õuùng õàừn, saùng taỷo.
-Bióỳt kóỳ thổỡa vaỡ phaùt trióứn nhổợng di saớn tổ tổồớng, lyù luỏỷn cuớa chuớ tởch
Họử Chờ Minh vaỡ caùc vở laợnh õaỷo cuớa Âaớng vaỡ Nhaỡ nổồùc, coi õoù laỡ nhổợng thaỡnh
quaớ giaù trở vóử sổỷ vỏỷn duỷng saùng taỷo cuớa CN Maùc - Lónin vaỡo thổỷc tióựn caùch
maỷng Vióỷt Nam.
18
-Tióỳp thu coù choỹn loỹc nhổợng thaỡnh tổỷu lyù luỏỷn, nhổợng kinh nghióỷm thaỡnh
cọng vaỡ khọng thaỡnh cọng cuớa caùc Âaớng, ồớ caùc nổồùc anh em, nhổợng giaù trở vàn
hoaù, nhổợng tri thổùc khoa hoỹc, nhổợng tinh hoa cuớa loaỡi ngổồỡi vaỡ thồỡi õaỷi.
-Thổồỡng xuyón tọứng kóỳt nhổợng kinh nghióỷm thổỷc tióựn cuớa dỏn tọỹc vaỡ caùch
maỷng nổồùc ta. Nhỏỳt laỡ kinh nghióỷm thổỷc tióựn bổồùc õỏửu, cuớa nhổợng nàm thổỷc hióỷn
cọng cuọỹc õọứi mồùi.
-Taỷo moỹi õióửu kióỷn thuỏỷn lồỹi cho vióỷc õọứi mồùi nhỏỷn thổùc, nhổ taỷo ra bỏửu
khọng khờ dỏn chuớ trong õồỡi sọỳng tinh thỏửn, tọn troỹng sổỷ thỏỷt, õọỹng vión khờch lóỷ sổỷ
tranh luỏỷn khoa hoỹc õóứ õi õóỳn chỏn lyù, mồớ rọỹng thọng tin nhióửu chióửu, phong phuù,
chờnh xaùc, kởp thồỡi
-Kión quyóỳt õỏỳu tranh chọỳng khuynh hổồùng tổ tổồớng baớo thuớ trỗ tróỷ, nhỏỷn
thổùc suy nghộ thuớ cổỷc õaợ trồớ thaỡnh lổỷc caớn sổỷ phaùt trióứn xaợ họỹi. Âọửng thồỡi
cuợng õỏỳu tranh chọỳng moỹi sổỷ nọn noùng vọỹi vaỡng, cổỷc õoan, thióỳu thỏỷn troỹng,
thióỳu traùch nhióỷm trọng nhỏỷn thổùc vaỡ thổỷc tióựn.
-Âọứi mồùi nhỏỷn thổùc õóứ coù nhỏỷn thổùc õuùng õàừn, khoa hoỹc, laỡm cồ sồớ

hổồùng dỏựn thổỷc tióựn, thuùc õỏứy xaợ họỹi ta vỏỷn õọỹng, phaùt trióứn õuùng hổồùng, phuỡ
hồỹp vồùi õióửu kióỷn hoaỡn caớnh lởch sổớ, phuỡ hồỹp vồùi thồỡi õaỷi vaỡ trung thaỡnh vồùi
lyù tổồớng XHCN cuớa chuùng ta.

Caùch 2:

Baớn chỏỳt cuớa thóỳ giồùi quan DVBC:
Trổồùc Maùc, CNDV thổồỡng bở taùch rồỡi vồùi pheùp bióỷn chổùng. Tuy vỏỷy trong
caùc hoỹc thuyóỳt duy vỏỷt trổồùc Maùc cuợng coù chổùa õổỷng mọỹt sọỳ tổ tổồớng bióỷn
chổùng nhỏỳt õởnh. Nhổng do haỷn chóỳ vóử trỗnh õọỹ phaùt trióứn khoa hoỹc vaỡ vóử lởch
sổớ nón noùi chung nón quan õióứm sióu hỗnh laỡ mọỹt thióỳu soùt lồùn chi phọỳi CNDV
trổồùc Maùc. Âàỷc bióỷt laỡ CNDV thóỳ kyớ XVII-XVIII ồớ Tỏy Áu.
Trong khi õoù, pheùp bióỷn chổùng laỷi õổồỹc quan tỏm nghión cổùu vaỡ phaùt trióứn
trong mọỹt sọỳ hóỷ thọỳng trióỳt hoỹc duy tỏm, nhỏỳt laỡ trong trióỳt hoỹc Hóghen. Hóghen laỡ
ngổồỡi coù cọng lao to lồùn trong vióỷc khọi phuỷc vaỡ phaùt trióứn pheùp bióỷn chổùng, nhổng
dổồùi caùi voớ duy tỏm thỏửn bờ. Vỗ vỏỷy, õóứ xỏy dổỷng trióỳt hoỹc DVBC, Maùc õaợ phaới
caới taỷo caớ CNDV cuợ, sióu hỗnh vaỡ caớ pheùp bióỷn chổùng duy tỏm. Giaới thoaùt CNDV
khoới tờnh haỷn chóỳ sióu hỗnh vaỡ pheùp bióỷn chổùng khoới CNDT, Maùc õaợ taỷo nón sổỷ
thọỳng nhỏỳt hổợu cồ giổợa thó giồùi quan duy vỏỷt vaỡ phuồng phaùp bióỷn chổùng. Nhổ vỏỷy,
CNDV macxờt laỡ CNDV bióỷn chổùng, coỡn pheùp bióỷn chổùng macxờt laỡ pheùp bióỷn
chổùng duy vỏỷt. Duy vỏỷt vaỡ bióỷn chổùng laỡ hai yóỳu tọỳ khàng khờt, laỡ hai õàỷc trổng
trióỳt hoỹc macxờt.
Trióỳt hoỹc macxờt laỡ thóỳ giồùi quan cuớa giai cỏỳp cọng nhỏn - giai cỏỳp tióỳn bọỹ
vaỡ caùch maỷng cuớa thồỡi õaỷi. Âoù laỡ thóỳ giồùi quan khoa hoỹc vaỡ caùch maỷng, laỡ vuợ
khờ tổ tổồớng trong cuọỹc õỏỳu tranh giaới phoùng giai cỏỳp cọng nhỏn, nhỏn dỏn lao õọỹng
vaỡ toaỡn thóứ nhỏn loaỷi khoới aùp bổùc vaỡ boùc lọỹt.
Chuớ nghộa Maùc noùi chung, trióỳt hoỹc Maùc noùi rióng mang õàỷc tờnh baớn chỏỳt
bón trong laỡ sổỷ thọỳng nhỏỳt giổợa tờnh khoa hoỹc vaỡ tờnh caùch maỷng. Trióỳt hoỹc Maùc
laỡ hóỷ tổ tổồớng cuớa giai cỏỳp cọng nhỏn, mọỹt hóỷ tổ tổồớng õaợ õổồỹc luỏỷn chổùng bàũng
lyù luỏỷn khoa hoỹc, phaớn aùnh nhổợng qui luỏỷt phaùt trióứn khaùch quan cuớa lởch sổớ.

19
Câu 10: Những nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật (hai nguyên lýí, ba qui luật và 6
cặp phạm trù) và ý nghĩa PPL của nó (các nguyên tắc :toàn diện, phát triển và lịch sử cụ
thể).
Phép biện chứng duy vật (PBCDV) là sự thống nhất hữu cơ giữa lý luận và phương pháp.
Hệ thống các quy luật, phạm trù của nó không chỉ phản ánh đúng đắn thế giới khách quan mà còn
chỉ ra những cách thức để định hướng cho con người trong nhận thức và cải tạo thế giới.
PBCDV bao gồm 2 nguyờn lý cơ bản, những cặp phạm trù và những quy luật cơ bản vừa là
lý luận DVBC vừa là lý luận nhận thức khoa học, vừa là lôgic học của CN Mác.
+ Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Liên hệ là sự ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau, ảnh hưởng, quy định lẫn nhau, tác động chuyển
hoá lẫn nhau…giữa các mặt bên trong sự vật (mối liên hệ bên trong) hoặc giữa các sự vật khác
nhau (mối liên hệ bên ngoài).
Nội dung nguyờn lý về mối liờn hệ phổ biến: PBCDV khẳng định rằng trong tự nhiên, XH
và tư duy, không có SVHT nào tồn tại một cách riêng lẻ, cô lập tuyệt đối mà trái lại chúng tồn tại
trong sự liên hệ ràng buộc, phụ thuộc, tác động, chuyển hoá lẫn nhau.
+ Nguyờn lý về sự phỏt triển:
Nếu vận động là mọi biến đổi nói chung, chưa nói lên khuynh hướng cụ thể: đi lên hay đi
xuống, tiến bộ hay lạc hậu thỡ phỏt triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
Nội dung nguyờn lý về sự phỏt triển: PBCDV khẳng định rằng mọi lĩnh vực trong thế giới
(vô cơ-hữu cơ; tự nhiên-XH và tư duy) đều nằm trong quá trỡnh phỏt triển khụng ngừng từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
Phát triển là khuynh hướng chung và là khuynh hướng chủ đạo của thế giới, phát triển không loại
trừ sự thụt lùi, tức là sự thoái hoá, sự diệt vong của cái cũ, cái lạc hậu, lỗi thời. Thụt lùi là khuynh
hướng không chủ đạo, chẳng những không ngăn cản sự phát triển mà là tiền đề, điều kiện cho sự
phát triển.
Lý luận về cỏc cặp phạm trự và quy luật của phộp biện chứng duy vật là sự cụ thể hoỏ
nguyờn lý về mối liờn hệ phổ biến và về sự phỏt triển. Nguyờn lý của PBCDV là quan niệm bao
quỏt những tớnh chất biện chứng chung nhất của thế giới cũn cỏc phạm trự và quy luật là lý luận

nghiờn cứu các mối liên hệ và khuynh hướng phát triển trong thế giới của các SVHT, quá trỡnh
cụ thể.
(*) Các cặp phạm trù cái chung và cái riêng, tất nhiên và ngẫu nhiên, bản chất và hiện
tượng giải thích toàn bộ các mối liên hệ theo một hệ thống nhất định; các cặp phạm trù nguyên
nhân và kết quả, khả năng và hiện thực chỉ rừ trỡnh tự kế tiếp nhau của cỏc mối liờn hệ và sự
phỏt triển là một quỏ trỡnh tự nhiờn; cặp phạm trự nội dung và hỡnh thức phản ỏnh tớnh đa dạng
của các phương pháp, nhận thức và hoạt động thực tiễn.
(*) Ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật có ý nghĩa phương pháp luận chỉ đạo
mọi hoạt động của con người để thực hiện quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển và quan
điểm lịch sử. Qui luật được hiểu là mlh bản chất, lặp lại giữa các mặt trong sự vật hay giữa các sự
vật với nhau. Qui luật có tính khách quan, tính tất yếu và phổ biến. Căn cứ vào đặc trưng và tính
chất, có thể phân thành quy luật tự nhiên, quy luật XH, quy luật tư duy; căn cứ vào phạm vi ảnh
hưởng có thể phân thành quy luật riêng, quy luật chung, quy luật phổ biến; căn cứ vào phép biện
chứng, có thể phân thành quy luật cơ bản (quy luật mâu thuẩn, quy luật lượng chất, quy luật phủ
20
định cái phủ định) và quy luật không cơ bản (cặp phạm trù riêng chung, nhân quả, nội dung-hỡnh
thức, tất nhiên- ngẫu nhiên, bản chất - hiện tượng, khả năng - hiện thực) trong đó:
! Quy luật chuyển hoá từ sự thay đổi về lượng thành sự thay đổi về chất và ngược lại (Quy
luật lượng - chất).
Chất là tính quy định bên trong sự vật, nói lên sự vật đó là cỏi gỡ, phõn biệt nú với sự vật
khỏc. VD: Sắt khỏc với Đồng
Chất là một phạm trự triết học bao quỏt tất cả những khỏi niệm về chất của cỏc nhà khoa
học.
Lượng là tính quy định về quy mô, cường độ, trỡnh độ, tốc độ.
Người ta nhận thức chất của sự vật thông qua thuộc tính của nó. Xuất phát từ cấu trúc bên
trong dẫn đến thuộc tính khác nhau. Lượng có thể đo bằng con số.
Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng: Chất và lượng gắn bó không tách rời nhau (Bằng
tư duy trừu tượng có thể tách lượng và chất), phù hợp với nhau trong một giới hạn gọi là “độ”.
Lượng đổi dẫn đến chất đổi (chiều thuận), chất đổi dẫn đến lượng đổi (chiều ngược)
í nghĩa: Từ quy luật này giỳp chỳng ta hiểu được cách thức, cơ chế của quá trỡnh phỏt

triển là đi từ những biến đổi nhỏ nhặt, dần dần về lượng đến giới hạn của “độ” thỡ gõy ra biến đổi
cơ bản về chất thông qua bước nhảy vọt và ngược lại, chống lại quan điểm duy tâm siêu hỡnh.
Muốn cú sự thay đổi về chất thỡ phải cú quỏ trỡnh tớch luỹ về lượng, chống bảo thủ, trỡ trệ, chủ
quan, núng vội.
! Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập hay cũn gọi là quy luật mõu thuẫn.
Lờnin gọi quy luật này là “hạt nhõn của phộp biện chứng”:
Mâu thuẫn là sự liên hệ, tác động lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
Mặt đối lập là những mặt có thuộc tính , khuynh hướng vận động biến đổi ngược chiều
nhau nhưng tồn tại gắn bó với nhau tạo nên mâu thuẫn.
Khác với mâu thuẫn logic là lời nói trái ngược nhau thỡ Mõu thuẫn biện chứng là hai mặt
trỏi ngược nhau nhưng tồn tại gắn bó với nhau. VD: điện tích (-) và (+); giai cấp bóc lột và giai
cấp bị bóc lột. Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan phổ biến.
Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập: hai mặt đối lập trong mâu thuẫn vừa thống
nhất vừa đấu tranh với nhau. Chính đấu tranh là mặt cơ bản của mâu thuẫn. Mâu thuẫn là nguồn
gốc, là động lực của sự vận động, phát triển.
Nhỡn chung, Quy luật này vạch ra nguồn gốc, động lực của sự phát triển; phản ánh quá
trỡnh đấu tranh giải quyết mâu thuẫn bên trong sự vật. Bởi mâu thuẫn là sự tác động giữa các mặt
đối lập, luôn loại trừ lẫn nhau nhưng tạo tiền đề cho nhau, không thể thiếu nhau trong sự vật.
Cũng vậy đối lập có xu hướng ngược nhau nhưng nương tựa và tạo tiền đề cho nhau.
! Quy luật phủ định của phủ định khái quát khuynh hướng phát triển tiến lờn theo hỡnh
thức xoỏy ốc, thể hiện tớnh chất chu kỳ trong quỏ trỡnh phỏt triển.
í nghĩa của phộp biện chứng duy vật: mỗi nguyờn lý, phạm trự và quy luật của phộp BCDV
cung cấp cho ta phương pháp và phương pháp luận để nhận thức và cải tạo hiện thực, nhận thức
đánh giá sự vật hiện tượng trong trạng thái vận động, thay thế, chuyển hoá giữa các mặt trong
sự vật hiện tượng, hoặc giữa các SVHT có MLH với nhau, tức nhỡn SVHT trong một quỏ trỡnh
phỏt triển của nú.
Các nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của phép BCDV:
- Nguyờn tắc toàn diện: nguyờn lý về MLH phổ biến là cơ sở lý luận của nguyờn tắc toàn
diện. Nguyờn tắc toàn diện đũi hỏi chỳng ta phải xem xột SVHT với tất cả cỏc mặt, cỏc MLH
21

đồng thời phải đánh giá đúng vai trũ, vị trớ của từng mặt, từng MLH, nắm được mối liên hệ chủ
yếu có vai trũ quyết định.
- Nguyên tắc lịch sử cụ thể: nguyên tắc lịch sử cụ thể đũi hỏi chỳng ta khi xem xột SVHT
phải gắn nú với quỏ trỡnh vận động, phát triển từ lúc ra đời đến hiện tại. Ở mỗi giai đoạn lịch sử
cụ thể, nó có tính tất yếu và đặc điểm riêng của nó.
- Nguyên tắc phát triển: đũi hỏi chỳng ta khi xem xột SVHT phải nhỡn thấy xu thế biến
đổi, phát triển trong tương lai của nó. Cái lỗi thời sẽ mất đi, cái mới cái tiến bộ sẽ chiến thắng cái
cũ cái lạc hậu. Vd: Xem xét nhà nước: Ở XH PK Trung Hoa lạc hậu, không thể thống nhất đất
nước đuợc. Sau này Tần Thuỷ Hoàng phải dùng bạo lực để thống nhất đất nước và đũi hỏi phải
cú chế độ chuyên chế, độc đoán để quản lý nhà nước. Nhà nước TBCN cho phép nhiều Đảng phái
cùng tồn tại, đối lập nhau do đại diện cho nhiều giai cấp khác nhau. Nhà nước XHCN: trong XH
không cũn giai cấp, ko cũn đối kháng nhau. Đảng cộng sản là đại diện cho người vô sản nên ko
tất yếu phải có đa Đảng. Đảng có tính chất tham mưu để quản lý nhà nước.
Câu 11: Nguyên tắc thống nhất giữa lí luận và thực tiễn. Quan hệ giữa lý luận và thực tiễn, ý
nghĩa phương pháp luận của nó:
* Khái niệm:
Kế thừa những yếu tố hợp lý và khắc phục những thiếu sót của các nhà triết học trước,
Mác và Ăngghen đã đem đến một quan niệm đúng đắn, khoa học về thực tiễn và vai trò của nó
đối với nhận thức cũng như sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
- Thực tiễn là phạm trù triết học, là những hoạt động vật chất "cảm tính" có mục đích, có
tính lịch sử xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
Bản chất của hoật động thực tiễn đó là sự tác động qua lại của chủ thể và khách thể.
Hoạt động thực tiễn đa dạng , song có thể chia thanh ba hình thức cơ bản: hoạt động sản
xuất vật chất, hoạt động biến đổi chính trị xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học, rong đó
hoạt động sản xuất vật chất là hoạt dộng có í nghĩa quyết định các hình thức khác, hoạt động biến
đổi chính trị xã hội hình thức cao nhất và hoạt động thưch nghiệm khoa học là hình thức đặt biệt
nhằm thu nhận những tri thức về thực nghiệm khách quan.
- Lý luận là kết quả của hoạt động nhận thức, là hệ thống của tri thức con người về mối
quan hệ bản chất, những quy luật của tự nhiên và xã hội đã được thực tiễn kiểm nghiệm.
* Mối quan hệ biện chứng giữa lí luận và thực tiễn.

Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn là một trong những vẫn đề cơ bản của chủ nghĩa
Mác - lênin nói chung và lý luận nhận thức mácxít nói riêng. Quán triệt mối quan hệ đó có ý
nghĩa quan trọng đối với nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn cách mạng.
1. Trong quan hệ với lí luận, thực tiễn có vai trò quyết định, vì thực tiễn là hoạt động vật
chất, còn lí luận là sản phẩm của hoạt động thực tiển. vai trò quyết định của thực tiễn đối với lí
luận thể hiện ở chỗ.
Giữa lý luận và thực tiễn có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động qua lại nhau,
trong đó thực tiễn giữ vai trò quyết định. Vai trò của thực tiễn được biểu hiện trước hết thực tiễn
là cơ sở, mục đích và động lực chủ yếu và trức tiếp của nhận thức nói chung trong đó có lý luận.
Con người quan hệ với thế giới bắt đầu không phải bằng lý luận mà bằng thực tiễn. Chính từ
trong qúa trình hoạt động thực tiễn, cải tạo thế giới mà nhận thức, lý luận ở con người mới được
22
hình thành và phát triển. Thực tiễn cung cấp tài liệu cho nhận thức, cho lý luận. Không có thực
tiễn sẽ không có nhận thức, không có lý luận.
Thực tiễn còn đề ra yêu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức, lý luận.
Nhu cầu, thực tiễn đòi hởi phải có tri thức mới, phải tổng kết kinh nghiệm, khái quát lý luận, thúc
đay sự ra đời phát triển của các ngành khoa học.
Thực tiễn là mục đích của nhận thức và lý luận. Nhận thức và lý luận sau khi ra đời phải
quay về phục vụ thực tiễn, hướng dẫn, chỉ đạo thực tiễn, phải biến thành hành động thực tiễn của
quần chúng. Lý luận, khoa học chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn, cải
tạo thực tiễn phục vụ mục tiêu phát triển nói chung.
Vai trò thực tiễn đối với nhận thức, lý luận còn thể hiện ở chỗ thực tiễn là tiêu chuẩn của
chân lý. Chỉ có lấy thực tiễn kiểm nghiệm mới xác nhận tri thực đạt được là đúng hay sai, là chân
lý hay sai lầm.
2. Thực tiễn có vai trò quyết định đối với lí luận, song theo chủ nghĩa duy vật biện chứng
lí luận có sự tác động trở lại đối với thực tiễn.
- Lí luận có vai trò trong việc xác định mục tiêu, khuynh hướng cho hoạt động thực tiễn, vì
thế có thể nói lí luận là kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn.
- Lí luận có vai trò điều chỉnh hoạt động thực tiễn, làm cho hoạt động thực tiễn có hiệu quả
hơn.

- Lí luận cách mạng có vai trò to lớn trong thực tiễn cách mạng. lênin viết “không có lí
luận cách mạng thì không thể có phong trào cách mạng”.
3. Giưã lí luận và thực tiễn có sự liên hệ, tác động qua lại tạo điều kiện cho nhau cùng phát
triển. bởi vậy sự thống nhất giua lí luận và thực tiển là nguyên lí cao nhất và căn bản nhất của
triết học Mác lênin.
* í nghĩa phương pháp luận
Nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu, đi sát thực tiễn, coi
trọng việc tổng kết thực tiễn, nghiên cứa lý luận phải liên hệ với thực tiễn. Nếu xa rời sẽ dẫn đến
các sai lầm của bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, bệnh quan liêu, chủ nghĩa xét lại. Chủ nghĩa
Mác - lênnin là tiêu biểu cho sự gắn bó mật thiết giữa lý luận và thực tiễn trong quá trình hình
thành và phát triển của nó. Lý luận Mác - lênnin là khái quát thực tiễn cách mạng, lịch sử xã hội,
là sự đúc kết những tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận trên các lĩnh vực cụ thể để xây dựng
nên hệ thống lý luận khoa học hoàn chỉnh. Sức mạnh của nó là ở chỗ nó gắn bó hữu cơ với thực
tiễn xã hội. Đáng tiếc sau Lênnin, do những nguyên nhân khách quan và sai lầm chủ quan, ở
nhiều nước XHCN đã có sự vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực
tiễn, từ đó làm cho lý luận bị lạc hậu, giáo điều, dẫn đến sự khủng hoảng về lý luận của chúng ta
hiện nay. Ngày nay, trong công cuộc đổi mới xã hội theo định hướng XHCN ở nước ta đặt ra
nhiều vấn đề mới mẽ và phức tạp đòi hỏi lý luận phải đi sâu nghiên cứu để đáp ứng được những
yêu cầu đó. Đó là những vấn đề lý luận về CNXH và con đường đi lên ở nước ta, về kinh tế thị
trường, về hoàn chỉnh hệ thống quan điểm đổi mới Qua việc làm sáng tỏ những vấn đề trên,
chắc chắn lý luận sẽ góp phần đắc lực vào sự nghiệp đổi mới ở nước ta.
Câu 12: Khái niệm, cấu trúc của hình thái kinh tế xã hội. Phép biện chứng của sự vận động,
phát triển các hình thái KT-XH. Con đường đi lên CNXH ở VN:
Hỡnh thỏi kinh tế xó hội là phạm trự chỉ một kiểu hệ thống xó hội ở 1 giai đoạn phát triển
lịch sử nhất định, có tính xác định về chất, là sự thống nhất của các yếu tố, một cơ cấu hoàn chỉnh
luôn vận động thông qua sự tác động biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất,
giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
23
CN duy vật lịch sử xem xột xó hội với tớnh cỏch là một hệ thống bao gồm 04 lĩnh vực cơ
bản:

-Lĩnh vực kinh tế của đời sống xó hội, tức quan hệ sản xuất, quan hệ kinh tế giữ vai trũ là
quan hệ ban đầu, cơ bản và quyết định tất cả các quan hệ xó hội khỏc.
-Lĩnh vực xó hội tức là cỏc quan hệ gia đỡnh, tầng lớp xó hội, giai cấp, dõn tộc trong đó
quan hệ giai cấp đóng vai trũ chi phối.
-Lĩnh vực chính trị của đời sống xó hội tức cỏc tổ chức và thiết chế quyền lực, hệ thống
luật phỏp và tư tưởng chính trị.
-Lĩnh vực tinh thần của đời sống xó hội.
Theo Mỏc: “Toàn bộ quan hệ sản xuất ấy hợp thành cơ cấu kinh tế của xó hội tức là cơ sở
hiện thực mà trên đó xây dựng một kiến trúc thượng tầng pháp lý và chớnh trị & tương ứng với
cơ sở thực tại đó thỡ cú hỡnh thỏi ý thức xó hội nhất định. Phương thức sản xuất đời sống vật
chất quyết định các quá trỡnh sinh hoạt xó hội, chớnh trị và tinh thần núi chung.” Sd d, tr637.
Quan niệm tổng quát đó được triển khai, phân tích bằng hệ thống phạm trù, quy luật của
CNDV lịch sử.
-Lĩnh vực kinh tế của đời sống xó hội cú cỏc phạm trự phươngthức sản xuất, lực lượng sản
xuất, quan hệ sản xuất và quy luật quan hệ sx phự hợp với tớnh chất vảtỡnh độ phát triển của llsx.
-Mối quan hệ giữa lĩnh vực kinh tế và lĩnh vực chính trị được khái quát trong phạm trù cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng và quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng và
sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đến cơ sở hạ tầng.
-Lĩnh vực xó hội cú cỏc phạm trự giai cấp, đấu tranh giai cấp và kết cấu giai cấp. Sự phân
chia giai cấp do vị trí các tập đoàn người trong hệ thống sx xhội quy định và đến lượt nó giai cấp
giữ vị trí thống trị lại quy định lĩnh vực chính trị. Đấu tranh giai cấp trong XH có đối kháng là
một trong những động lực phát triển của XH.
-Lĩnh vực tinh thần của đời sông XH được nghiên cứu trong mối quan hệ giữa tồn tại XH
và ý thức XH, tớnh độc lập tương đối của ý thức XH, các cấp độ các hỡnh thỏi của ý thức XH và
vai trũ ngày càng to lớn của ý thức XH trong qỳa trỡnh phỏt triển XH.
Trong quỏ trỡnh tiến triển của cỏc hỡnh thỏi kinh tế XH, hỡnh thỏi mới khụng xoỏ bỏ mọi
yếu tố của hỡnh thỏi cũ mà lại bảo tồn, kế thừa và đổi mới những yếu tố của nó vừa bảo đảm tính
liên tục vừa tạo ra bước phát triển.
í nghĩa : Hỡnh thỏi kinh tế xó hội đặt cơ sở nguyên tắc phương pháp luận khoa học để nghiên cứu
xó hội, loại bỏ đi cái bề ngoài, cái ngẫu nhiên nhiên, không đi vào các chi tiết, vượt ra khỏi tri

thức kinh nghiệm hoặc xó hội học mụ tả, đi sâu vạch ra cái bản chất ổn định từ cái phong phú của
hiện tượng, vạch ra cái logic bên trong của tính nhiều vẻ của lịch sử.
-Là cụng cụ lý luận giúp ta nhận thức quy luật phổ biến đang tác động và chi phối vận
động của xó hội.
-Là cơ sở lý luận của việc hoạch định các đường lối CM của các đảng cộng sản.
Sự vận dụng của Đảng ta :
-Nhận thức lại về chủ nghĩa xhội và thời kỳ quá độ
Lịch sử đó chứng minh khụng phải bất kỳ nước nào cũng phải tuần tự trải qua các hỡnh
thỏi kinh tế xó hội đó từng cú trong lịch sử. Việc bỏ qua một hỡnh thỏi kinh tế xó hội nào đó do
những yếu tố bên trong quyết định song đồng thời cũn tuỳ thuộc ở sự tỏc động của các nhân tố
bên ngoài. Ở nước ta đó cú những tiền và điều kiện cho phép chúng ta lựa chọn con đường xó hội
24
chủ nghĩa, kết hợp sức mạnh dõn tộc với sức mạnh thời đại để quá độ lên chủ nghĩa xó hội, nhanh
chúng thoỏt khỏi nghốo nàn lạc hậu, làm cho đất nước ngày càng phồn vinh.
Nhưng cần đặc biệt chú ý là cú thể bỏ qua chế độ tư bản nhưng không thể bỏ qua việc
chuẩn bị những tiền đề cần thiết nấht là tiền đề về kinh tế cho sự quá độ ấy. Do đó cần có sự phát
triển nhất định nhân tố tư bản chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ là một yêu cầu khách quan.
-Quan điểm phương pháp luận xuất phát để xây dựng CNXH ở nước ta :
Coi trọng vai trũ và bản chất của nhà nước, thể hiện đầy đủ quyền lực và nguyện vọng của
nhân dân. Thiết lập nền dân chủ XHCN, quyền lực của nhân dân được khẳng định và thực hiện
bằng pháp luật mang tính công khai, bỡnh đẳng dân chủ và tiến bộ.
Thực hiện biến đổi mang tính CM trên cả 3 lĩnh vực : llsx, quan hệ sx và kiến trúc thượng
tầng. Trong đó phải ra sức phát triển llsx, tạo tiền đề kinh tế vững chắc cho sự ra đời của phương
thức sx XHCN. Phải lựa chọn những ngành công nghệ thích hợp, xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở
vật chất kỹ thuật, hệ thông thông tin, tạo tiềm năng nhanh chóng ứng dụng công nghệ mới. Giải
phóng và khai thác nhanh mọi khả năng của llsx, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, tao ra nguồn sản phẩm và nguồn tích luỹ. Đó là nhiệm vụ hàng đầu hiện nay.
Phù hợp với sự phát triển của llsx, thiết lập từng bước quan hệ sx XHCN từ thấp đến cao
với đa dạng về hỡnh thức sở hữu. Thực hiện nhiều hỡnh thức phõn phối, lấy phõn phối theo kết
quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu.

Tiến hành cuộc CM XHCN trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá. Phát huy nhân tố con người,
con người vừa là mục tiêu vừa là động lực để xây dựng một xó hội văn minh.
Đảng ta coi trọng vai trò và bản chất Nhà nước, thể hiện quyền lực và nguyện vọng của
nhân dân. Đảng thực hiện những biến đổi mang tính cách mạng trên cả ba lĩnh vực: LLSX,
QHSX và kiến trúc thượng tầng. Trong đó phải ra sức phát triển llsx, coi phát triển llsx là nhiệm
vụ trung tâm hàng đầu, tạo tiền đề kinh tế vững chắc cho sự r a đời của phương thức sản xuất
XHCN. Bên cạnh đó, Đảng ta thiết lập từng bước quan hệ sản xuất XHCN từ thấp đến cao với sự
đang dạng về hình thưc sở hữu phù hợp với sự phát triển của llsx. Đồng thời, Đảng lãnh đạo tiến
hành cuộc cách màng xã hội trên lĩnh vực tư tưởng văn hoá, phát huy nhân tố con người, con
người là mục tiêu, vừa là động lực để xây dựng một xã hội văn minh.
Những nguyên tắc, phương pháp luận trên là tổng hợp các quan điểm cơ bản nhằm xây
dựng mô hình CNXH ở nước ta. Trong đó, cần chú trọng cả ba mặt: llsx, qhsx và kiến trúc
thượng tầng, những bộ phận cấu thành của hình thái kinh tế xã hội mới.
Câu 13 : Quan điểm mác xít về giai cấp, đấu tranh giai cấp và quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và
nhân loại. Sự vận dụng trong đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay:
Trước Mác đã có nhiều cách giải thích khác nhau về sự phân chia giai cấp trong xã hội
nhưng các quan điểm đó vẫn chưa giải thích được sự khác nhau về bản chất giữa các tập đoàn
người trong xã hội tức là thực chất của sự phân biệt giai cấp.
Chủ nghĩa Mác - lênnin tìm ra nguyên nhân của sự khác nhau về giai cấp từ trong kinh tế,
gắn với chế độ kinh tế, quan niệm mácxít về giai cấp được thể hiện tập trung ở định nghĩa giai
cấp của lênnin. Định nghĩa về giai cấp của lênnin là một định nghĩa hoàn chỉnh và khoa học:
"Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn người to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của
họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ, đối
với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội, và như vậy là khác
nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải ít nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những
tập đoàn người mà tập đoàn này chỉ có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác do chỗ các tập
đoàn có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định".
25

×