Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh bắc ninh thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 109 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU

1- Tính cấp thiết của đề tài
Bắc Ninh là một tỉnh nằm ở cửa ngõ phía Bắc thủ đô Hà Nội - Trung
tâm xứ kinh Bắc cổ xưa, nơi có truyền thống khoa bảng và nền văn hóa lâu
đời. Được thiên nhiên ưu đãi, nơi đây có đất đai trù phú và hệ thống giao
thông thuận lợi nằm trong vùng kinh tế động lực tam giác tăng trưởng Hà Nội
- Hải Phòng - Quảng Ninh. Với lợi thế “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”, mảnh
đất “địa linh nhân kiệt” giàu tiềm năng đã và đang phát huy hiệu quả trong
quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội theo hướng CNH, HĐH.
Những năm gần đây thực hiện công cuộc đổi mới, kinh tế tỉnh Bắc Ninh tiếp
tục phát triển với những bước đi vững chắc, tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh
trên hai con số, mang lại nguồn thu ngân sách lớn, góp phần tạo nhiều công
ăn việc làm và nâng cao đời sống cho nhân dân.
Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của Bắc Ninh giai đoạn 2001-2010
được xác định: “Đẩy mạnh CNH, HĐH, phát triển kinh tế xã hội với nhịp độ
cao, hiệu qủa, bền vững, khai thác mọi nguồn lực và khuyến khích mọi thành
phần kinh tế trong và ngồi nước, phấn đấu đến năm 2015 Bắc Ninh trở thành
tỉnh công nghiệp…”. Trong chiến lược đó, Bắc Ninh lựa chọn khâu đột phá
để tăng trưởng kinh tế là đầu tư phát triển các khu công nghiệp tập trung, các
cụm công nghiệp đa nghề và làng nghề, đây chính là một trong những giải
pháp quan trọng để phát triển một nền kinh tế toàn diện và bền vững trong sự
nghiệp CNH, HĐH.
Sau 10 năm hình thành và phát triển, các khu cơng nghiệp tỉnh Bắc
Ninh đã đạt nhiều thành tựu và đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh
tế chung của tỉnh. Trong sự thành cơng đó, xúc tiến đầu có vai trị rất quan
trọng, nó góp phần thu hút các nguồn lực của xã hội vào các khu công



2

nghiệp. Nếu phát huy tốt những mặt tích cực, hạn chế những mặt còn tồn
tại, thực hiện tốt các giải pháp, công tác xúc tiến đầu tư vào các khu cơng
nghiệp sẽ đạt được hiệu quả cao, dịng chảy vốn trong nước và FDI vào
Bắc Ninh ngày càng lớn, góp phần phát triển các khu công nghiệp nhằm
thực hiện thắng lợi mục tiêu vì sự nghiệp CNH, HĐH Tỉnh nhà trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Xuất phát từ thực tế đó, tơi đã chọn đề tài: “Xúc tiến đầu tư vào các
khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh: Thực trạng và giải pháp” là đề tài cho luận
văn thạc sỹ.
2- Mục đích nghiên cứu
Vận dụng lý luận có liên quan đến việc XTĐT vào KCN để phân tích,
đánh giá thực trạng XTĐT vào các KCN tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua. Qua
đó, đề xuất những giải pháp hồn thiện cơng tác XTĐT nhằm phát phát triển có
hiệu quả các KCN ở Bắc Ninh.

3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các luận cứ khoa học của công tác XTĐT vào các
KCN Bắc Ninh.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác XTĐT vào các KCN trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Thời gian: Các nội dung nghiên cứu tập trung trong giai đoạn 1997-2007

4- Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là phương pháp
luận chung. Trên cơ sở đó, luận văn sử dụng một số phương pháp cụ thể như
phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp tổng hợp, phương pháp hệ thống
hóa để giải quyết các vấn đề đặt ra.


5- Đóng góp của đề tài
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về XTĐT vào các KCN.


3

- Đánh giá thực trạng về công tác XTĐT vào các KCN Bắc Ninh.
- Đề xuất các giải pháp điều chỉnh và hồn cơng tác XTĐT vào các KCN
tỉnh Bắc Ninh.

6- Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu thành ba chương:
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÚC TIẾN ĐẦU TƯ VÀO KHU
CÔNG NGHIỆP.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÚC TIẾN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG CÁC XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH.


4

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
VÀO KHU CÔNG NGHIỆP

1.1 Khái quát chung về khu cơng nghiệp
1.1.1 Khái niệm khu cơng nghiệp
KCN đã được hình thành và phát triển ở các nước tư bản phát triển

vào những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Năm 1896, KCN đầu
tiên trên thế giới được thành lập ở Trafford Park, thành phố Manchester,
Anh. Tiếp theo Anh, các nước khác cũng lần lượt thành lập các KCN
như Hoa Kỳ năm 1899, Italy năm 1904 và sau những năm 50 của thế kỷ
XX thì sự phát triển các KCN mới thực sự bùng nổ.
Hiện nay, mỗi nước đều có quan niệm khác nhau về KCN. KCN
thường được hiểu là khu vực dành cho phát triển công nghiệp theo một
quy hoạch cụ thể nào đó nhằm đảm bảo được sự hài hòa và cân bằng
tương đối giữa các mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trường. Khu cơng
nghiệp thường do Chính phủ cấp phép đầu tư với hệ thống hạ tầng kỹ
thuật và pháp lý riêng.
Còn ở Việt Nam, theo Nghị định 29/2008/NĐ-CP, KCN được định
nghĩa như sau: “Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp, có ranh giới
địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy
định của pháp luật”.
Theo Luật Đầu tư 2005, Khoản 20, Điều 3 thì “Khu cơng nghiệp là
khu chun sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản


5

xuất cơng nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy
định của Chính phủ”.
Doanh nghiệp KCN là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động
trong KCN.
Doanh nghiệp KCN bao gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp
dịch vụ KCN.
Doanh nghiệp sản xuất KCN là doanh nghiệp sản xuất hàng công
nghiệp, được thành lập và hoạt động trong khu công nghiệp;

Doanh nghiệp dịch vụ KCN là doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động trong KCN, thực hiện các dịch vụ cơng trình kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, dịch vụ sản xuất công nghiệp.
Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh là cơ quan quản lý trực tiếp các
khu công nghiệp, khu chế xuất trong phạm vi địa lý hành chính của một tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Ban quản lý khu công nghiệp trên địa
bàn liên tỉnh hoặc Ban quản lý một khu công nghiệp (trường hợp cá biệt) hoặc
Ban quản lý khu công nghệ cao; do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
1.1.2 Đặc điểm của các KCN ở Việt Nam
KCN trong giai đoạn hiện nay được hiểu là khu vực tập trung các
doanh nghiệp cơng nghiệp trong một khu vực có ranh giới xác định, sử dụng
chung kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Về nguyên lý thì các doanh
nghiệp trong KCN có ưu thế tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm, nên giá thuê hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội sẽ rẻ hơn so với đầu tư ở
khu vực khác.
Các doanh nghiệp trong KCN được hưởng một số quy chế riêng của
Nhà nước và của địa phương sở tại cho những ngành và doanh nghiệp loại
nào được khuyến khích phát triển.


6

Nhà nước chỉ quy định những ngành và doanh nghiệp nào được khuyến
khích phát triển và loại nào khơng được đặt trong khu do yêu cầu bảo vệ môi
trường và quốc phòng an ninh.
Khả năng hợp tác sản xuất giữa các doanh nghiệp trong khu cơng
nghiệp rất thuận lợi vì nằm trên một tiểu vùng.
Khu cơng nghiệp có Ban quản lý chung thống nhất, thực hiện quy chế
quản lý thích hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả.

Với những đặc điểm cơ bản trên đây có thể thấy về thực chất KCN là
một khu vực đặc biệt để thu hút đầu tư trong và ngồi nước, áp dụng cơng nghệ
mới, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, thúc đẩy xuất khẩu, sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn đầu tư vào những ngành và những vùng trọng điểm.
1.2 Những vấn đề lý luận cơ bản về XTĐT vào KCN
1.2.1 Khái niệm và vai trị của cơng tác XTĐT vào KCN
1.2.1.1. Khái niệm
XTĐT là những hoạt động kinh tế - xã hội nhằm mục đích nâng cao
chất lượng và hiệu quả của việc thu hút các tập đoàn kinh tế, các doanh
nghiệp, đơn vị, cá nhân trong và ngồi nước đến đất nước mình, địa phương
mình… để đầu tư. Hoạt động XTĐT thực chất là hoạt động marketing trong
thu hút đầu tư mà kết quả của hoạt dộng này chính là nguồn vốn đầu tư thu
hút được. Các yếu tố tạo thành chiến lược marketing của một số sản phẩm
hữu hình gần giống như các yếu tố tạo nên chiến lược XTĐT.
Hoạt động XTĐT do cơ quan xúc tiến đầu tư là Ban quản lý khu công
nghiệp hay doanh nghiệp xây dựng hạ tầng KCN tiến hành bao gồm các biện
pháp sau:


7

- Tăng cường giới thiệu các dịch vụ, sản phẩm tới nhà đầu tư;
- Tăng cường hoạt động xây dựng hình ảnh bằng các hoạt động cụ thể;
- Tổ chức mạnh mẽ trong giai đoạn đầu hoạt động quan hệ công chúng,
bao gồm: Tổ chức hộ thảo, tổ chức hội nghị khách hàng, tổ chức họp báo, tiếp
xúc với khách hàng thường xun,…
1.2.1.2. Vai trị của XTĐT vào KCN
Mục đích của sản xuất hàng hóa là để đưa ra trao đổi trên thị trường.
Sản phẩm của KCN là đất đai đã có kết cấu hạ tầng KCN gắn với vị trí địa lý,
các điều kiện đặc thù của mỗi KCN. Trong khi đó, khách hàng là doanh

nghiệp sản xuất cơng nghiệp cũng có những đặc điểm, yêu cầu sản xuất riêng
có của từng doanh nghiệp. Vì vậy, hoạt động thu hút đầu tư đóng vai trị như
cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, theo quan điểm marketing hướng đến thị
trường là cần thiết.
1.2.2 Hệ thống tổ chức XTĐT vào KCN ở địa phương
Hai chủ thể chủ yếu ở địa phương tiến hành XTĐT vào các KCN là
chính quyền sở tại và các doanh nghiệp xây dựng hạ tầng KCN.
- Chính quyền địa phương bao gồm: UBND, Sở Kế hoạch và đầu tư
hay cụ thể hơn là Trung tâm XTĐT và Ban quản lý các KCN cấp tỉnh.
- Chủ thể là những doanh nghiệp xây dựng hạ tầng KCN.
Chủ đầu tư phối hợp với các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh hoặc Ban quản
lý KCN cấp tỉnh thực hiện chương trình XTĐT chủ động và trực tiếp đối với
từng nước, từng dự án, từng tập đồn, từng cơng ty có tiềm năng; phối hợp
với các đơn vị có liên quan để tổ chức hội thảo, trao đổi tọa đàm, triển lãm
giới thiệu về tiềm năng của đất nước, của địa phương và của doanh nghiệp...


8

1.2.3 Nội dung của hoạt động XTĐT vào KCN.
1.2.3.1. Công tác XTĐT của chính quyền địa phương
Nội dung của cơng tác XTĐT bao gồm 6 loại hình hoạt động:
1. Xây dựng chiến lược XTĐT
Mục tiêu của việc xây dựng một chiến lược XTĐT là để xác định các
ngành, lĩnh vực cụ thể tại các khu vực địa lý được lựa chọn mà CQXTĐT có
nhiều khả năng thu hút nhất.
Xây dựng một chiến lược XTĐT cần xác định: các ngành được hướng
tới trong thời gian ngắn hạn và trung hạn, các khu vực địa lý cần chú trọng
của chiến lược, các phương pháp XTĐT được sử dụng, những thay đổi cần
thiết trong cơ cấu tổ chức và nhân viên trong cơ quan, những thay đổi cần

thiết về quan hệ đối tác và ngân sách, các nguồn tài trợ cho các giai đoạn.
2. Xây dựng hình ảnh
Xác định nhân thức của nhà đầu tư và mục tiêu của việc xây dựng
hình ảnh.
Xây dựng các chủ đề marketing.
Lựa chọn và xây dựng các cơng cụ XTĐT và tham gia vào chương
trình phối hợp marketing.
3. Xây dựng quan hệ
Một CQXTĐT tham gia vào các quan hệ đối tác để đem lại kết quả tốt
hơn cho các nhà đầu tư.
Việc xây dựng một đối tác thành công phụ thuộc nhiều vào việc chuẩn
bị và nghiên cứu của CQXTĐT và các cuộc thảo luận chi tiết giữa các đối tác
trước khi bắt đầu công việc.


9

Các quan hệ đối tác nên được xem xét lại ít nhất 06 tháng một lần để
đảm bảo tính hiệu quả.
4. Lựa chọn mục tiêu và tạo cơ hội đầu tư
Xây dựng một cơ sở dữ liệu theo định hướng XTĐT và được cập nhật.
Cơ sở dữ liệu vận động đầu tư nên được xây dựng ngay trong nội bộ. Nó cho
phép cơ quan XTĐT thu thập và xử lý các số liệu và nhờ đó CQXTĐT có thể
đưa ra những thông tin XTĐT tập trung cao để hướng vào các cơng ty mà
mình muốn vận động.
Tiếp đó, CQXTĐT cần lập kế hoạch và thực hiện chiến dịch vận động
đầu tư bao gồm ba việc chính: xây dựng kế hoạch marketing, chuẩn bị thư để
marketing trực tiếp và thuyết trình tại công ty.
5. Cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho các nhà đầu tư
Sau khi CQXTĐT có bài thuyết trình trước một nhà đầu tư tiềm năng,

cơ quan XTĐT cần chuẩn bị một bản báo cáo về chuyến thăm doanh nghiệp
để tạo cơ sở cho việc hỗ trợ các nhà đầu tư thành công.
Hỗ trợ nhà đầu tư bao gồm ba giai đoạn: chuẩn bị cho việc đi thực địa,
chuẩn bị và thu xếp cho chuyến đi đó và các công việc sau chuyến thăm.
6. Đánh giá giám sát công tác XTĐT
Giám sát là hoạt động kiểm tra một cách đều đặn các tiến bộ trong hoạt
động của cơ quan XTĐT để đạt được mục tiêu đã đặt ra. Đánh giá là quá trình
kiểm tra xem các mục tiêu của CQXTĐT đã đạt được chưa và nếu đạt được
thì hiệu quả thế nào. Thông qua những hoạt động này, một CQXTĐT có thể
đánh giá được hoạt động của mình.
Để tạo điều kiện cho hoạt động đánh giá và giám sát được thường
xuyên, tất cả các dự án hoạt động của cơ quan XTĐT đều phải xây dựng hệ


10

thống mục tiêu trung gian và kế hoạch thời gian để hồn thành các mục tiêu
đó. Các mục tiêu và lịch biểu thực hiện này là nền móng của việc thực hiện
thành công công tác giám sát và đánh giá.
1.2.3.2. Hoạt động XTĐT của doanh nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng.
Các doanh nghiệp này bỏ vốn kinh doanh cơ sở hạ
tầng nên họ muốn đồng vốn của họ nhanh chóng được thu hồi và sử dụng có
hiệu quả. Để làm được điều đó, cơng tác XTĐT lấp đầy các KCN là rất quan
trọng. Ngoài những hoạt động phối hợp với các tổ chức Trung ương và địa
phương nhằm tuyên truyền, vận động đầu tư thì việc nâng cao chất lượng hạ
tầng trong hàng rào KCN và nâng cao chất lượng quản lý KCN là không thể
thiếu được.
Bản thân doanh nghiệp xây dựng hạ tầng phải tạo
điều kiện tốt nhất cho nhà đầu tư khi họ có ý định đầu tư vào KCN. Nhà đầu
tư chỉ có nhiệm vụ bỏ vốn và xây dựng nhà máy, tránh tình trạng đưa nhà đầu

tư vào việc làm thủ tục đầu tư. KCN đã thu hút nhà đầu tư bằng cách này và
họ đã đạt được những kết quả tốt đẹp.
Doanh nghiệp xây dựng hạ tầng nhiều KCN đã
nhanh chóng áp dụng cơng nghệ thơng tin trong việc tun truyền quảng bá
hình ảnh của KCN trên các phương tiện thông tin. Tự xây dựng trang web
riêng, tự đưa thông tin trên trang web của các đối tác có uy tín.
1.2.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến XTĐT vào KCN
1.2.4.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố nằm bên ngồi KCN, khơng thể
kiểm sốt được, phản ánh xu thế, tình trạng chung trong phạm vi toàn cầu,


11

khu vực hay cả nước. Các yếu tố này không ngừng thay đổi, ảnh hưởng lâu
dài và rộng khắp đến các chủ thể hoạt động trongKCN. Do vậy, các chủ thể
phải nhận diện được các nguy cơ, đe dọa từ mơi trường vĩ mơ để thích nghi và
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Các yếu tố của mơi trường vĩ mô ảnh hưởng đên hoạt động XTĐT vào
KCN được phân tích ở các khía cạnh sau:
- Nhóm các yếu tố về tự nhiên và xã hội:
Bao gồm các yếu tố về địa lý, tài nguyên thiên nhiên, đặc điểm về lao
động, về văn hóa, tập quán của dân chúng. Những yếu tố này đóng vai trị
quan trọng trong việc thu hút đầu tư.
Trong thực tế, các KCN nằm ở vị trí thuận lợi về giao thơng, gần thị
trường tiêu thụ và vùng ngun liệu ln có sức hấp dẫn đối với nhà đầu tư.
Chất lượng và nguồn cung lao động cũng được các nhà đầu tư cân nhắc kỹ
lưỡng khi chọn địa điểm điểm đầu tư.
Đến nay, sự hấp dẫn của Việt Nam nói chung và của các địa phương để
thu hút đầu tư vào các KCN đã thay đổi nhiều so với trước đây. Những lợi thế

đơn thuần mang tính thiên nhiên như đất rẻ, lao động rẻ, thuế và dịch vụ
thấp,… khơng cịn là sự hấp dẫn các nhà đầu tư, điểm mới quan trọng là phải
nâng cao lợi thế so sánh và biến nó thành lợi thế cạnh tranh.


12

Bảng 1.1: Những yếu tố của môi trường đầu tư ảnh hưởng đến cơng tác
xúc tiến đầu tư
STT

ĐẶC ĐIỂM

1
2

Tình hình chính trị
Tình hình kinh tế
Chính sách nhất qn của nhà
nước về thu hút đầu tư
Khả năng tiếp cận thị trường và
phân phơi
Khả năng tuyển lao động có chất
lượng cao và nguồn tuyển dụng
Chi phí kinh doanh
Chế độ ưu đãi
Cơ sở hạ tầng về viễn thông
Chế độ thuế, hệ thống thuế
Các cơ hội huy động nguồn lực
và thầu phụ

Thủ tục thành lập doanh nghiệp
Thành tích đạt được trong thu hút
đầu tư
Mơi trường đầu tư nói chung
Thâm nhập thị trường
Khả năng sẵn có của các nhà
cung cấp trong nước về linh kiện
và nguyên vật liệu
Cơ sở hạ tầng và các tiện ích
Tham nhũng
Khả năng phối hợp giữa các cơ
quan

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18


MỨC ĐỘ QUAN
TÂM CỦA NHÀ
ĐẦU TƯ
Loại 1
1

THỰC TRẠNG
ĐÁP ỨNG CỦA
VIỆT NAM
A
B

2

B

1

B

1

B

1
2
1
2

C

B
C
C

2

C

1

B

3

B

2
2

C
C

2

C

1
3

C

C

2

C

Loại 1: Quan tâm nhất; Loại 2: Quan tâm vừa phải; Loại 3: Quan tâm
A: Đáp ứng tốt; B: Đáp ứng vừa phải; C: Kém
(Nguồn: Nguyễn Thị Thu Hương, Đại học Kinh tế Quốc dân)


13

- Nhóm các yếu tố về chính trị, ngoại giao:
Ở nhiều nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, đầu tư nước ngồi
đóng vai trị rất quan trọng trong sự phát triển của các KCN. Thông thường, tỷ
lệ dự án có yếu tố nước ngồi trong các KCN trung bình khoảng 60%. Vì vậy,
các yếu tố chính trị ngoại giao cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động XTĐT
vào KCN.
Sau khi tiến hành đổi mới, mở cửa về kinh tế, Việt Nam đã thiết lập
quan hệ ngoại giao với rất nhiều nước, tham gia tích cực vào các tổ chức khu
vực và quốc tế như ASEAN, APEC, WTO,... Điều này đã tạo điều kiện thuận
lợi cho việc thu hút đầu tư nước ngoài vào các KCN cũng như vào lãnh thổ
Việt Nam.
- Nhóm các yếu tố về chính sách pháp luật:
Hệ thống các văn bản pháp luật về đầu tư, thành lập và hoạt động của
doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị
gia tăng và các quy định về KCN là cơ sở pháp lý cho các doanh nghiệp xây
dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, Ban quản lý KCN và các doanh nghiệp
KCN hoạt động. Nếu các văn bản này được ban hành với nội dung cụ thể,

đồng bộ thống nhất giữa các cơ quan thi hành pháp luật sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động trong KCN.
- Nhóm các yếu tố quản lý nhà nước và thủ tục hành chính:
Trong các yếu tố về thủ tục hành chính, thủ tục cấp phép có lẽ ảnh
hưởng lớn nhất đến hoạt động XTĐT. Theo quy định của Chính Phủ, Ban
quản lý KCN có thẩm quyền đăng ký đầu tư, thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu
hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phù
hợp với quy hoạch KCN.


14

Thời gian giải quyết thủ tục hành chính cũng rất quan trọng. Để doanh
nghiệp nhanh chóng tiến hành sản xuất kinh doanh thì thời gian phê duyệt,
quyết định cấp phép đầu tư, cũng như thời gian thẩm định thiết kế kỹ thuật,
thẩm định môi trường cho các dự án đầu tư trong KCN phải nhanh chóng. Cải
cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian phê duyệt sẽ là một yếu tố giúp cho
doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí trong quá trình đầu tư, sản xuất kinh
doanh, đồng thời tạo được tâm lý thoải mái, sự nhìn nhận tốt của nhà đầu tư.
1.2.4.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô.
- Yếu tố khách hàng :
Khách hàng là các doanh nghiệp có nhu cầu thuê mua lại đất, kết cấu
hạ tầng và các dịch vụ trong KCN để tiến hành sản xuất cơng nghiệp. Có
nhiều yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đầu tư vào KCN của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp sản xuất thường chú trọng đến yếu tố kinh tế và yếu tố
quan hệ cá nhân.
Hai chỉ tiêu quan trọng nhất khi phân tích các doanh nghiệp đầu tư vào
KCN đó là số vốn đầu tư và diện tích th đất. Ngồi ra có thể sử dụng thêm
một số chỉ tiêu phụ để đánh giá vai trò của dự án đầu tư trong nền kinh tế như :
+ Giá trị tổng sản lượng công nghiệp được sản xuất hoặc kim ngạch

xuất khẩu.
+ Số lao động sử dụng.
Khi phân tích so sánh quy mơ đầu tư vào một KCN, chúng ta dùng chỉ
tiêu tỷ trọng của KCN đó với khu vực và cả nước.
+ Cơ cấu theo nguồn hình thành vốn đầu tư: Phân theo dự án đầu tư
bằng vốn trong nước, nước ngoài hay hợp tác kinh doanh giữa trong nước và
nước ngoài theo Luật Đầu tư. Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả huy


15

động nguồn lực đầu tư trong nước, ngồi nước có phù hợp với chính sách thu
hút đầu tư của Nhà nước và tình hình thực tế của địa phương hay khơng, để từ
đó có các giải pháp cho phù hợp.
+ Cơ cấu theo ngành nghề đầu tư: Phân tích dự án được đầu tư sản xuất
thuộc những ngành nghề công nghiệp nào để xem xét mức độ phù hợp giữa
mục tiêu xây dựng KCN với điều kiện thực tế của mỗi địa phương, khu vực.
Đây chính là chỉ tiêu phản ánh sự kết hợp phát triển ngành với phát triển theo
lãnh thổ.
- Đối thủ cạnh tranh :
Hiện nay, cả nước có hơn 180 KCN, KCX. Như vậy việc cạnh tranh
khơng chỉ với các đối thủ trong khu vực mà còn ở ngay trong nước, giữa các
địa phương với nhau. Các KCN, chính quyền địa phương đều mong muốn thu
hút nhà đầu tư về phía mình. Nghiên cứu cạnh tranh để nắm bắt được mặt yếu,
mặt mạnh của đối thủ, biết được chiến lược, chiến thuật của họ để từ đó xác
định vị thế của mình và có đối sách phù hợp là điều rất cần thiết.
Mặc dù các KCN đều được hình thành theo những quy định chung của
Chính phủ, nhưng mỗi KCN lại có những ưu thế riêng để thu hút đầu tư. Do
đó, khi thực hiện các hoạt động XTĐT cần chú trọng phân tích các đặc điểm
của đối thủ cạnh tranh như chính sách khuyến khích đầu tư, những thuận lợi

về vị trí địa lý, các biện pháp XTĐT.
Đối thủ cạnh tranh của các KCN bao gồm :
+ Đối thủ cạnh tranh theo vị trí địa lý.
+ Đối thủ cạnh tranh về chất lượng sản phẩm dịch vụ.
- Mối quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước và chính quyền địa
phương.


16

KCN hoạt động trong một phạm vi lãnh thổ, môi trường nhất định nên
có nhiều mối quan hệ với chính quyền địa phương và cơ quan quản lý Nhà
nước. Việc phân tích vai trị, vị trí của các mối quan hệ này rất có ý nghĩa
trong việc đánh giá những thuận lợi, khó khăn của KCN trong q trình thu
hút đầu tư.
+ Quan hệ với chính quyền địa phương: Bao gồm các mối quan hệ với
UBND cấp tỉnh, huyện, xã nơi có KCN. Theo Nghị định 29/2008/NĐ-CP,
UBND cấp tỉnh có thẩm quyền thực hiện quản lý nhà nước về KCN theo quy
định của pháp luật trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh cũng có thẩm quyền chủ trì
xây dựng quy hoạch phát triển KCN trên địa bàn lãnh thổ, quyết định thành
lập, mở rộng khu công nghiệp. Mặc dù UBND cấp huyện, xã khơng có thẩm
quyền quản lý nhà nước với các KCN, nhưng các KCN vẫn cần phải tạo
những mối quan hệ tốt đẹp với chính quyền nơi đặt KCN.
+ Quan hệ với Ban quản lý KCN : Ban quản lý KCN cấp tỉnh là cơ
quan quản lý trực tiếp với KCN. Ban quản lý KCN có nhiệm vụ Quản lý, phổ
biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính
việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới KCN đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đăng ký đầu tư, thẩm tra và cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền. Như vậy, Ban quản lý KCN có vai trị cực kỳ quan trọng trong

q trình thành lập, hoạt động và phát triển của các KCN. Ban quản lý KCN
cấp tỉnh cũng đồng thời là đơn vị tham gia trực tiếp vào hoạt động XTĐT vào
các KCN.
+ Quan hệ với dân cư và cộng đồng địa phương: Cộng đồng dân cư địa
phương cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến quá trình XTĐT vào KCN. Thái


17

độ của dân chúng với sự hiện diện của KCN, với các doanh nghiệp đầu tư vào
KCN sẽ là một trong những cơ sở để các doanh nghiệp quyết định có đầu tư
vào KCN hay khơng.
1.2.5 Những cơng cụ thực hiện công tác XTĐT vào KCN.
Cơ quan XTĐT thường sử dụng rất nhiều cơng cụ khác nhau trong q
trình xúc tiến và vận động đầu tư. Các công cụ được liệt kê dưới đây là những
phương tiện chính và hướng hành động để thực hiện hoạt động này:
- Xây dựng hình ảnh: sử dụng cho cả thị trường nội địa và nước ngồi
để thơng báo cho các nhà đầu tư về kế hoạch đầu tư của quốc gia hay địa
phương, các chính sách và việc khuyến khích đầu tư, các thủ tục, yêu cầu đối
với hoạt động đầu tư, những tiến bộ và thành tựu mà quốc gia hay địa phương
đã đạt được.
- Thiết lập việc đầu tư: liên quan đến việc sử dụng các cuộc vận động
sử dụng thư tín, điện thoại, các buổi chuyên đề về đầu tư, các nhiệm vụ và
tiếp thị trực tiếp cho cá nhân nhà đầu tư.
- Xúc tiến và các dịch vụ về đầu tư: Liên quan đến các dịch vụ
trước khi cấp giấy phép đầu tư, dịch vụ xin giấy phép đầu tư và các dịch vụ
sau giấy phép.
Bảng sau đây tóm tắt các đặc điểm chính, các phương pháp và kinh
nghiệm có được từ việc xây dựng hình ảnh quốc gia, thiết lập đầu tư và xác
định nhà đầu tư:



18

Bảng 1.2: Những đặc điềm chính của kỹ thuật xúc tiến đầu tư
Xây dựng hình ảnh

Thiết lập việc đầu tư

Việc xúc tiến đầu tư có
định hướng

Mục đích

Thiết lập hoặc thay đổi Thiết lập đầu tư sử Đáp ứng những mục tiêu
hình ảnh về địa điểm dụng cách tiếp cận có đầu tư cụ thể
trong nhận thức của định hướng
các nhà đầu tư như là
một địa điểm dành cho
đầu tư

Phương pháp

• Quảng cáo chung và • Những nhiệm vụ xúc • Phương pháp kiểm tra

thực hiện

PR (Public Relations)



Quan

hệ

tiến có định hướng

tiến độ

truyền • Những cuộc vận • Trách nhiệm cá nhân

thơng và thơng cáo động qua thư tín

đối với kết quả cơng việc

báo

• Mục tiêu cá nhân được

chí/các

chuyến • Tiếp thị truyền thơng

cơng tác

• Quảng cáo theo định thể hiện về phương diện:

• Hội nghị cung cấp hướng là cơng ty
thơng

tin/triển


o Số chuyến viếng thăm

lãm • Xác định các cơ hội được thực hiện

thương mại tổng hợp

đầu tư

o Số lượng dự án
o Giá trị đầu tư được thực

• Những nhiệm vụ

hiện

chung tại nước ngồi

o Số lao động được tuyển
dụng

• Lương bổng dựa trên
kết quả công tác
o Chiếm 20% lương cơ bản,
tiền thưởng 25% lương

Bài học

• Mang lại hiệu quả • Tiếp thị trực tiếp tập • Giám sát thường xuyên
chấp nhận được, cần trung và liên tục sẽ tiến độ/kết quả trọng yếu

nỗ lực thêm

mang lại hiệu quả cao

• Đừng thực hiện công nhất
việc

xúc

tiến

khi

không phản ảnh đúng
sự thật.


19

Chúng ta có thể rút ra những bài học sau đây đối
với một số hoạt động thu hút đầu tư. Các Cơ quan XTĐT có thể tiết kiệm
nguồn lực bằng các xem xét kỹ những bài học này và kết hợp chúng thành
những chiến dịch thu hút đầu tư:
Quảng cáo/PR. Để đạt được hiệu quả cao, một chiến dịch quảng cáo
cần có mục tiêu rõ ràng và cần được thực hiện trong suốt một khoảng thời
gian với những bài quảng cáo xuất hiện nhiều lần. Người đọc sẽ không nhớ
những mẫu quảng cáo chỉ xuất hiện một lần, vì thế việc quảng cáo một lần sẽ
không mang lại hiệu quả.
So sánh giữa mục tiêu và chi phí cho một chiến
dịch quảng cáo, các Cơ quan Xúc tiến Đầu tư báo cáo rằng việc quảng cáo

trong những tạp chí du lịch mang lại hiệu quả hơn hẳn.
Quan hệ truyền thông/các chuyến đi quảng bá. Thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng và các phóng viên chuyên sâu, các Cơ quan
Xúc tiến Đầu tư có thể xây dựng các chương trình quảng bá rộng hơn và hiệu
quả hơn cho các nội dung đầu tư và cơ hội đầu tư cụ thể. Phương thức quảng
bá này thực hiện tại nước sở tại cũng như tại quốc gia của nhà đầu tư (nếu có
điều kiện) có thể đem lại hiệu quả hơn các chiến dịch quảng cáo.
Những tài liệu thu hút đầu tư. Các Cơ quan Xúc tiến Đầu tư cũng
đã nhận ra rằng các tài liệu thu hút đầu tư nếu quá đi vào chi tiết sẽ kém hiệu
quả hơn những thông tin chính xác và ln được cập nhật. Đối với nhà đầu tư,
có được những thơng tin tốt quan trọng hơn có những phát họa, ảnh đẹp. Do ít
tốn kém chi phí, phần lớn các Cơ quan Xúc tiến Đầu tư hiện nay tập trung
nhiều hơn vào việc tận dụng các phương tiện đa truyền thông, CD ROMs và
các website. Một yếu tố thường bị xem nhẹ trong các tài liệu thu hút đầu tư và
cũng là yếu tố bị các nhà đầu tư phàn nàn là việc thông tin và so sánh các chi
phí. Thơng tin chính xác về việc so sánh các chi phí phải được đưa vào trong


20

tất cả các tài liệu thu hút đầu tư.
Chương trình xúc tiến đầu tư ra nước ngoài. Đây là một công cụ
phổ biến của các chuyên viên kêu gọi đầu tư, hoạt động này có thể rất tốn
kém và khơng mang lại hiệu quả trừ nếu không được chuẩn bị kỹ càng. Để
hoạt động này có hiệu quả, cơng tác xúc tiến đầu tư ra nước ngoài cần đầu tư
những nguồn lực quan trọng ngay từ giai đoạn tiến hành sàng lọc những công
ty đối tác sẽ tiếp xúc và cả giai đoạn thực hiện những hoạt động theo sát đối
với những công ty được đặt mục tiêu trong những hoạt động xúc tiến này.
Khơng có bước một, điều đạt được chỉ đơn giản là “việc tập hợp đám đông”.
Không có bước hai, động lực thực hiện nhiệm vụ sẽ mất đi. Cả hai bước trên

thường bị bỏ quên khi việc lập kế hoạch xúc tiến được thực hiện gấp rút.
Nhiều Cơ quan Xúc tiến Đầu tư nhận thấy nhiệm vụ xúc tiến đầu tư ra
nước ngoài hiệu quả hơn khi được tập trung hơn vào những lãnh vực và
ngành nghề cụ thể.
Chương trình gửi thư trực tiếp. Đây là phương pháp ít tốn kém
nhưng đạt được lượng lớn độc giả cùng với một chương trình quảng bá và tài
liệu thu hút đầu tư có chất lượng. Cùng với chương trình xúc tiến, cách thức
này ngày càng đưa ra một danh sách thích hợp (danh sách này thường được
xem xét để sàn lọc những công ty phù hợp và kiểm tra những cuộc tiếp xúc cụ
thể) và việc theo đuổi tiếp theo đối với những công ty dẫn đầu. Cùng với
những chương trình xúc tiến, hoạt động này có khuynh hướng hiệu quả hơn,
và ngày càng tập trung hơn vào những lĩnh vực hoặc cá nhân riêng biệt (ví dụ
các giám đốc phát triển kinh doanh của các tập đoàn). Những danh sách với
những nội dung rõ ràng này có thể được mua bán hoặc khai thác với một giá
cả nào đó, nhưng giá này thường thì hồn tồn tương xứng.
Tiếp thị truyền thông. Loại hoạt động này đang gia tăng ở mức chấp
nhận được như là một dụng cụ xúc tiến ở Châu Á và Châu Âu. Rõ ràng rằng,


21

hiệu quả tuỳ thuộc vào các tiếp xúc cá nhân và có thể sẽ khơng thích hợp đối
với một vài yếu tố của chiến dịch xúc tiến đầu tư. Một vài Cơ quan Xúc tiến
Đầu tư sử dụng công cụ này như là một công cụ sàng lọc trước; một khi
những doanh nghiệp tốp dẫn đầu được xác định, những kỹ thuật thu hút đầu
tư khác sẽ được áp dụng.
1.2.6 Những yêu cầu đối với hoạt động XTĐT vào KCN
- Những hoạt động phục vụ công tác XTĐT phải phù hợp với chính
sách phát triển kinh tế của đất nước, của vùng và của địa phương.
- Những hoạt động phục vụ cơng tác XTĐT cần phải đảm bảo tính

hiệu quả.
- Cần đảm bảo tính đồng bộ trong cơng tác XTĐT
1.3 Một số kinh nghiệm xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp ở các địa
phương khác.
1.3.1 Kinh nghiệm từ Hải Dương.
Ban đầu là xây dựng quy hoạch và khuyến khích, ưu đãi các doanh
nghiệp đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN. Tiếp đó là khuyến khích, tạo
thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất trong các
KCN. Đến nay, trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã quy hoạch 8 KCN tập trung
với tổng diện tích 1.637 ha, kế hoạch tổng vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật là 2.115 tỷ đồng.
Tiêu biểu là KCN Nam Sách với tổng diện tích 63,9 ha, tổng vốn đầu
tư 79 tỷ đồng, triển khai thực hiện từ đầu năm 2003. Đến nay, đã có 12 doanh
nghiệp thuê đất, đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất, với tổng diện tích chiếm
82% tổng diện tích đất dành cho xây dựng nhà máy, tổng vốn đầu tư là 44,56


22

triệu USD, sẽ tạo việc làm cho 15,7 nghìn lao động trong đó đã có 8 dự án đã
đi vào hoạt động.
Ngày 24/03/2003, UBND tỉnh phê duyệt dự án đầu tư và kinh doanh hạ
tầng KCN Đại An với tổng diện tích 170,82 ha thuộc xã Tứ Minh (TP Hải
Dương) và Lai Cách (Cẩm Giàng). Tổng vốn đầu tư là 259,8 tỷ đồng. Đến
nay, đã có 14 doanh nghiệp thuê và đăng ký thuê 71,9 ha, chiếm gần 100%
diện tích dành cho xây dựng nhà máy sản xuất của giai đoạn 1. Tổng vốn
đăng ký đầu tư là 85,5 triệu USD. KCN Phúc Điền (Cẩm Giàng) với tổng diện
tích 87 ha, vốn đăng ký đầu tư là 149,8 tỷ đồng, được UBND tỉnh phê duyệt
ngày 8-5-2003. Hiện các doanh nghiệp đã thuê và đăng ký thuê 45 ha. Trong
đó, có 2 dự án đang xây dựng nhà xưởng.

Các KCN Phú Thái (72ha), Việt Hòa (147 ha), Tân Trường (200 ha)
đang được triền khai tích cực. Riêng cụm cơng nghiệp tàu thủy Lai Vu (Kim
Thành), diện tích 1.92,5 ha, tổng vốn đăng ký đầu tư 392 tỷ đồng, do Tổng
Công ty Công nghiệp tàu thủy làm chủ đầu tư.
Dự kiến từ nay đến 2010, Hải Dương sẽ phát triển thêm 10 KCN mới
với tổng diện tích 2.270 ha. Đó là các KCN Nhị Chiểu, Quán Gỏi, Phả Lại,
Đoàn Thượng, Hưng Đạo, Ngĩa An, Hùng Thắng, Tân Việt, Gia Tân và
Cộng Hòa.
Từ kết quả hình thành và phát triển của một số KCN trên địa bàn tỉnh
Hải Dương, có thể nêu một số bài học kinh nghiệm trong hoạt động XTĐT
vào KCN của tỉnh Hải Dương:
- Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư vào các khu công nghiệp.
Một trong những điều kiện có yếu tố quyết định các nhà đầu tư (đặc
biệt là các nhà đầu tư nước ngoài) là các điều kiện về cơ sở hạ tầng, trong đó
có việc xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật trong các khu công nghiệp.


23

Việc đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật các khu cơng nghiệp
địi hỏi cần một lượng vốn đầu tư ban đầu rất lớn, trong khi điều kiện ngân
sách của tỉnh còn hạn hẹp, tỉnh Hải Dương đã lựa chọn phương án tạo điều
kiện thuận lợi nhất để huy động tất cả các nguồn vốn, đặc biệt là các nguồn
vốn của các thành phần kinh tế tư nhân trong và ngoài nước, cùng với sự hỗ
trợ Trung ương để đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng trong và ngồi các khu
cơng nghiệp.
Để tạo mơi trường hấp dẫn các nhà đầu tư, UBND tỉnh Hải Dương đã
sớm ban hành quy chế ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh; tạo thuận lợi cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh, đáp ứng
được nguyện vọng của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt đối với

các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, họ sẵn sàng bỏ vốn để
đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp.
- Thực hiện cơ chế “một cửa tại chỗ” cho các nhà đầu tư.
Sau khi được thành lập, Ban quản lý các khu công nghiệp Hải Dương
đã sớm tham mưu cho tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh với các cấp, ngành trong việc quản lý các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đồng thời thực hiện cơ chế uỷ quyền của Tỉnh và
các Bộ, ngành Trung ương trong việc thực hiện các thủ tục hành chính cho
các nhà đầu tư: Cấp phép đầu tư đối với dự án đầu tư trong và ngoài nước;
Quản lý và phê duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu; Cấp phép cho lao động nước
ngoài và quản lý lao động của các doanh nghiệp trong khu cơng nghiệp...
Các thủ tục hành chính đối với các nhà đầu tư trong thời gian qua luôn
được Ban quản lý tập trung giải quyết kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho các nhà đầu tư trong việc triển khai dự án, sản xuất kinh doanh. Chính vì
vậy đã góp phần rất tích cực trong việc tạo ra bức tranh môi trường đầu tư hấp
dẫn của tỉnh Hải Dương trong việc thu hút đầu tư.


24

- Tổ chức và thực hiện tốt công tác xúc tiến kêu gọi đầu tư
Việc xúc tiến kêu gọi đầu tư trong và ngồi nước vào địa bàn tỉnh nói
chung và vào các khu cơng nghiệp nói riêng trong thời gian qua luôn được
Lãnh đạo tỉnh Hải Dương coi là nhiệm vụ chính trị quan trọng của các cấp,
các ngành trong tỉnh. Công tác xúc tiến kêu gọi đầu tư không phải chỉ là
nhiệm vụ của các chủ đầu tư hạ tầng, mà phải có sự phối hợp chặt chẽ, thường
xuyên của các cấp, các ngành trong tỉnh; đồng thời cần tranh thủ sự hỗ trợ
giúp đỡ của các Bộ, ngành trung ương. Một trong những tiêu chí hết sức quan
trọng để lựa chọn nhà đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp
đối với tỉnh Hải Dương trong thời gian qua đó là uy tín và khả năng vận động

xúc tiến, kêu gọi đầu tư của các chủ đầu tư hạ tầng.
Công tác xúc tiến đầu tư đã được tỉnh xây dựng thành những chương
trình cụ thể, đặc biệt là chú trọng vào các tập đoàn đầu tư có thế mạnh trong
nước và trên thế giới; các dự án có cơng nghệ cao từ những nước hoặc những
vùng lãnh thổ có thế mạnh về đầu tư, có công nghệ tiên tiến, như: Nhật Bản,
Đài Loan, Hàn Quốc và một số nước EU...
Tuy nhiên, trong thực hiện các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư
vào các KCN vẫn cịn một số tồn tại và khó khăn: Nguồn kinh phí của tỉnh có
hạn nên việc đầu tư xây dựng đường gom, hệ thống cấp điện, nước... đến
hàng rào KCN chưa được đồng bộ, việc triển khai xây dựng nhà cho công
nhân làm việc trong các khu công nghiệp của các nhà đầu tư chậm, kinh phí
tổ chức các hoạt động XTĐT rất hạn chế nên hiệu quả chưa cao.
Trên đây là một số bài học kinh nghiệm đã rút ra trong quá trình phát
triển các KCN ở tỉnh Hải Dương. Để phát triển các KCN này một cách nhanh
chóng và bền vững, góp phần đẩy mạnh thu hút và nâng cao hiệu quả vốn đầu
tư trong và ngoài nước, UBND Hải Dương và các cơ quan quản lý chức năng
cùng với các công ty kinh doanh hạ tầng KCN cần phải có những biện pháp


25

tích cực nhằm khắc phục những mặt yếu kém trong quá trình quản lý và hoạt
động của các KCN.
1.3.2 Kinh nghiệm từ Hà Nội
Trên địa bàn thành phố Hà Nội (trước khi sát nhập thêm tỉnh Hà Tây và
04 xã của huyện Lương Sơn, Hịa Bình) đã hình thành một hệ thống các KCN
tập trung, được phân bố hợp lý ở những vị trí thuận lợi và phù hợp với quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của thành phố và quy
hoạch ngành. Hà Nội hiện có 6 KCN được thành lập là KCN Nội Bài, KCN
Sài Đồng B, KCN Bắc Thăng Long, KCN Đài Tư - Hà Nội, KCN Deawoo Hanel và KCN Nam Thăng Long. Tổng diện tích đất tự nhiên của 6 KCN xấp

xỉ 640 ha, trong đó tổng diện tích đất cơng nghiệp có thể cho th khoảng 450
ha, chiếm tương ứng 18% và 19% về diện tích của các KCN, KCX đã được
thành lập tại vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Trong hơn 20 năm từ khi thành lập KCN đầu tiên đến nay, với nhiều
khó khăn thuận lợi khác nhau, các KCN trên địa bàn Hà Nội đã thu hút được
nhiều dự án đầu tư với quy mô lớn và các tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới
như Canon, Toto, Panasonic, Sumitomo, Daewoo, Hanel,… cũng như các dự
án trong nước khác. Qua nghiên cứu về các biện pháp và chính sách xúc tiến
đầu tư vào các KCN Hà Nội thấy có một số kinh nghiệm chính sau:
Thứ nhất, Ban Quản lý KCN và UBND thành phố đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi với các chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư. UBND thành phố đã
có văn bản giao thêm nhiệm vụ quản lý các KCN cho Ban quản lý KCN trong
việc quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp vừa và nhỏ. Hà Nội là
đơn vị đầu tiên trong cả nước thí điểm việc xây dựng cụm công nghiệp vừa và
nhỏ. Đây là một mơ hình rất phù hợp với việc thu hút đầu tư với các doanh
nghiệp dân doanh mà đa số là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.


×