ỦY BAN DÂN TỘC
VIỆN DÂN TỘC
***
BÁO CÁO KẾT QUẢ DỰ ÁN
ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG TẠI MỘT SỐ ĐIỂM DU LỊCH
VÙNG DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI
***
Cơ quan chủ quản: Uỷ ban Dân tộc
Đơn vị thực hiện: Viện Dân tộc
Chủ nhiệm dự án: Ths. Phan Hồng Minh
6960
27/8/2008
Hà Nội, tháng 3 năm 2008
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
5
I. Sự cần thiết: 5
II. Mục tiêu của dự án: 6
III. Phạm vi và địa bàn nghiên cứu: 6
IV. Phương pháp thực hiện dự án: 7
V. Cấu trúc của báo cáo: 9
VI. Những người thực hiện 9
PHẦN I: KHÁI NIỆM MÔI TRƯỜNG, MÔI TRƯỜNG DU LỊCH; CÁC QUY
ĐỊNH BVMT; KHÁI QUÁT VỀ TIỀM NĂNG VÀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH CÁC
ĐIỂM ĐIỀU TRA, NGHIÊN CỨU. 10
I. Một số khái niệm: 10
1. Môi trường: 10
2. Du lịch 11
3. Môi trường du lịch. 12
4. Du lịch bền vững: 12
II. Đặc điểm du lịch vùng dân tộc và miền núi 14
III. Các chủ trương, quy định pháp luật của Nhà nước trong lĩnh
vực phát triển du lịch gắn với BVMT, phát triển du lịch bền
vững 15
IV. Tác động của hoạt động du lịch đối với môi trường tại các
điểm du lịch vùng dân tộc và miền núi.
19
V. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tiềm năng du lịch của các
tỉnh điều tra, nghiên cứu:
23
1. Tỉnh Đăk Lăk: 23
2. Tỉnh Sóc Trăng: 24
3. Tỉnh Lào Cai: 27
VI. Quy hoạch phát triển du lịch các tỉnh điều tra, nghiên cứu: 32
1. Tỉnh Đăk Lăk: 32
2. Tỉnh Sóc Trăng: 32
3. Tỉnh Lào Cai: 35
3
VII. Khái quát thực trạng hoạt động du lịch và quản lý du lịch ở
các địa phương điều tra, nghiên cứu:
37
1. Các loại hình du lịch ở các tỉnh điều tra, nghiên cứu: 37
2. Thực trạng hoạt động du lịch và quản lý du lịch các tỉnh điều tra
nghiên cứu
38
VIII. Khái quát hiện trạng môi trường tại các điểm du lịch của
các tỉnh điều tra, nghiên cứu.
42
1. Hiện trạng môi trường đất: 43
2. Hiện trạng môi trường nước: 44
3. Hiện trạng môi trường không khí: 46
4. Hiện trạng đa dạng sinh học: 47
PHẦN II: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TẠI MỘT SỐ ĐIỂM DU LỊCH VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ
MIỀN NÚI 49
I. Công tác bảo vệ môi trường tại các điểm du lịch của các tỉnh
điều tra, nghiên cứu. 49
1. Hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, người dân và
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động du lịch về bảo vệ môi trường:
49
2. Vấn đề triển khai, thể chế hóa các quy định của Nhà nước về BVMT
tại điểm du lịch của các địa phương điều tra, nghiên cứu:
54
3. Hoạt động bảo vệ môi trường của người dân ở các điểm du lịch vùng
dân tộc thiểu số và miền núi:
60
4. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm bảo vệ môi trường tại
các điểm du lịch:
62
5. Phòng ngừa hạn chế những sự cố môi trường và tác động gây ô
nhiễm môi trường trong họat động du lịch.
69
6. Hoạt động đánh giá hiện trạng môi trường tại các điểm du lịch của địa
phương.
69
7. Hoạt động xử lý môi trường tại các điểm du lịch: 69
II. Đánh giá hoạt động BVMT tại các điểm điều tra, nghiên cứu. 72
1. Những mặt được: 72
2. Những hạn chế: 75
3. Nguyên nhân của những mặt được: 79
4
4. Nguyên nhân của những hạn chế
: 80
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG BVMT TẠI CÁC ĐIỂM DU LỊCH VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ
MIỀN NÚI: 83
I. Một số giải pháp: 83
1. Bổ sung, hoàn thiện văn bản pháp lý và cơ chế chính sách liên quan
đến bảo vệ môi trường du lịch:
83
2. Thực hiện tốt công tác quy hoạch du lịch vùng dân tộc miền núi nhằm
đảm bảo phát triển du lịch bền vững:
85
3. Đẩy mạnh thực hiện giao quyền quản lý và khai thác tài nguyên 87
4. Đẩy mạnh phát triển du lịch cộng đồng, phát huy sự tham gia của
cộng đồng dân tộc thiểu số vào bảo vệ tài nguyên và môi trường.
87
5. Tăng cường công tác quản l ý các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
du lịch thực hiện các quy định bảo vệ môi trường:
89
6. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về
bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch vùng dân tộc miền núi.
91
7. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực, lao động
người dân tộc thiểu số phục vụ hoạt động du lịch:
96
8. Phát triển du lịch sinh thái góp phần bảo vệ môi trường: 97
II. Một số kiến nghị: 98
KẾT LUẬN 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
5
MỞ ĐẦU
I. Sự cần thiết:
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, tác động qua lại với nó là nhiều
ngành kinh tế - xã hội, nhiều lĩnh vực, trong đó quan hệ giữa du lịch và môi
trường gắn kết hữu cơ với nhau. Sự tồn tại và phát triển của du lịch gắn liền với
môi trường, du lịch phát triển chỉ khi môi trường được bảo vệ
. Sự suy giảm của
môi trường nói chung ở một khu vực, một điểm đồng nghĩa với sự đi xuống của
hoạt động du lịch. Do đó việc tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức, tổ chức
các hoạt động bảo vệ môi trường trong ngành du lịch là cần thiết.
Ở cấp độ quốc tế, dựa trên những nguyên tắc phát triển bền vững, Hội
đồ
ng Lữ hành Du lịch thế giới, Tổ chức Du lịch thế giới và Hội đồng Trái đất
xây dựng Chương trình Nghị sự 21 với 10 nguyên tắc hướng tới “phát triển du
lịch bền vững”. Tại Việt Nam, Luật Bảo vệ Môi trường, Luật Du lịch là cơ sở
pháp lý cao nhất để quản lý các hoạt động du lịch không gây ô nhiễm môi
trường; điều này được cụ thể trong các văn b
ản dưới Luật và chiến lược phát
triển du lịch Việt Nam 2001-2010 với mục tiêu: Phát triển du lịch bền vững,
theo định hướng du lịch văn hóa – lịch sử và du lịch sinh thái đảm bảo sự tăng
trưởng liên tục, góp phần tích cực trong việc giữ gìn, bảo vệ môi trường tự nhiên
và xã hội, bản sắc văn hóa dân tộc.
Trên thực tế cho thấy, công tác quản lý du lịch, chiến lược phát triển ngành
"công nghiệp không khói" ở nước ta còn nhiều bất cập. Quản lý, phát triển du lịch
kiểu "mạnh ai nấy làm", mang tính mùa vụ, manh mún và đặc biệt thiếu hiểu biết
và kế hoạch phát triển du lịch theo hướng bền vững, chưa coi trọng việc bảo vệ
môi trường còn xảy ra ở không ít địa phương, điểm, cơ sở du lịch. Ngành du lịch
với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm hơn 10%, x
ếp ở tốp đầu về mang lại
cho doanh thu, lợi nhuận cho ngân sách quốc dân hiện vẫn đang thiếu hụt nhiều
nhân lực, cơ sở vật chất, kế hoạch, quy hoạch, nhất là các nhà quản lý và kinh
doanh du lịch chuyên nghiệp theo hướng phát triển bền vững.
Trong xu thế phát triển chung, với lợi thế về cảnh quan thiên nhiên, địa
hình và đa dạng sinh học, văn hóa du lịch ở vùng dân tộc và miền núi đã và
đang là ngành cần được khai thác nhằm phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo.
6
Tuy nhiên, du lịch ở vùng dân tộc thiểu số nước ta hiện quan tâm chưa đúng
mức tới việc bảo vệ môi trường. Một số vùng du lịch, điểm du lịch vẫn được tổ
chức, khai thác hoạt động với sự tham gia của nhiều thành phần nhưng ít tính
đến vấn đề bảo vệ môi trường. Những điểm du lịch như Sa Pa, Chùa Hương đã
được cảnh báo v
ề vấn đề ô nhiễm môi trường; tuy nhiên vẫn chưa có nhiều giải
pháp phù hợp, hoạt động hiệu quả được thực thi.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự hạn chế và chưa hiệu quả trong
việc thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường tại các điểm du lịch vùng dân
tộc và miền núi là các cơ quan quản lý nhà nước còn chưa có nhiều thông tin về
hiện trạng môi tr
ường ở những điểm này; do vậy, cần có những dự án, hoạt động
điều tra, đánh giá nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho các ngành chức năng đề
xuất và xây dựng những chính sách, giải pháp hiệu quả nhằm gắn hoạt động du
lịch với bảo vệ môi trường, phát triển du lịch bền vững.
Từ những các vấn đề trên, với chức năng, nghiên cứu cung c
ấp cơ sở khoa
học phục vụ hoạt động quản lý nhà nước của Uỷ ban Dân tộc về lĩnh vực công
tác dân tộc trong đó có việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường vùng dân tộc
và miền núi, Viện Dân tộc đề xuất, triển khai thực hiện dự án “Điều tra, đánh
giá hoạt động bảo vệ môi trường tại một số đi
ểm du lịch vùng dân tộc và miền
núi” nhằm thu thập, cung cấp thông tin cho Uỷ ban Dân tộc, Bộ Tài Nguyên và
Môi trường, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề xuất những chính sách, giải
pháp hiệu quả phát triển du lịch vùng dân tộc và miền núi theo hướng bền vững,
góp phần thúc đẩy kinh tế, xoá đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số.
II. Mục tiêu của dự án:
Điều tra, đánh giá thực trạng hoạt động b
ảo vệ môi trường tại một số điểm
du lịch vùng dân tộc thiểu số và miền núi; đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động bảo vệ môi trường góp phần phát triển du lịch bền vững vùng dân tộc
và miền núi.
III. Phạm vi và địa bàn nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu: Do hạn chế về nguồn lực và thời gian, vì vậy dự án
xác định phạm vi nghiên cứu:
7
+ Mô tả hiện trạng môi trường tự nhiên tại một số điểm du lịch vùng dân tộc
và miền núi trên cơ sở quan sát trực quan và số liệu của các cơ quan chuyên môn.
+ Điều tra, nghiên cứu các hoạt động bảo vệ môi trường tự nhiên tại một
số điểm du lịch vùng dân tộc và miền núi từ năm 2002 - 2006.
+ Những vấn đề về môi trường và ô nhiễm môi trường tại các
điểm du
lịch vùng dân tộc và miền núi do tác động của các hoạt động du lịch.
- Địa bàn nghiên cứu: Dự án tiến hành điều tra, nghiên cứu tại các điểm
du lịch của 3 tỉnh:
+ Bắc Hà - Sa Pa, tỉnh Lào Cai, đại diện cho vùng miền núi phía Bắc.
+ Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk, đại diện cho vùng Tây Nguyên.
+ Chùa Dơi, Sóc Trăng, đại diện cho vùng Tây Nam Bộ.
Các điểm du lịch này được dự án lựa chọ
n điều tra, nghiên cứu bởi thoả
mãn các điều kiện về (nằm trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi, hoạt động du
lịch tương đối phát triển, có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống và tham gia
hoạt động du lịch).
IV. Phương pháp thực hiện dự án:
1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp, sơ cấp.
Dự án tiến hành thu thập các số liệu, tài liệu của các cơ quan Trung ươ
ng
ở Hà Nội về bảo vệ môi trường tại các điểm du lịch trong cả nước.
Đồng thời dự án thu thập các số liệu sơ cấp tại các điểm điều tra, phục vụ
cho việc đánh giá các hoạt động BVMT tại các điểm du lịch của các tỉnh điều
tra, nghiên cứu.
2. Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh.
Từ những thông tin thu được qua việc s
ưu tầm tài liệu và điều tra, khảo
sát thực tế tại 4 điểm du lịch của 3 tỉnh điều tra, khảo sát, qua phân tích tổng hợp
để có được những nhận định cơ bản về thực trạng hoạt động du lịch, hiện trạng
môi trường và công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch vùng dân tộc
thiểu số và miền núi tại các điểm đi
ều tra, nghiên cứu.
8
3. Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến góp ý hoàn thiện đề cương, báo
cáo tổng hợp kết quả và các sản phẩm khác của dự án. Căn cứ nội dung dự án,
Ban Chủ nhiệm tiến hành đặt 13 báo cáo chuyên đề. Từ nội dung thông tin của
các chuyên đề để tổng hợp viết báo cáo chính.
4. Phương pháp điều tra xã hội học.
Để có thông tin phản ánh thực trạng hoạt động bảo vệ môi trường t
ại các
điểm du lịch vùng dân tộc và miền núi từ nhiều góc độ khác nhau, dự án đã tổ
chức lấy thông tin bằng bảng hỏi đối với người dân; phỏng vấn sâu với cán bộ
chính quyền và các cá nhân, tổ chức hoạt động du lịch.
Đối với người dân ở 3 tỉnh, dự án điều tra theo phiếu: số lượng phiếu điều
tra tại các tỉnh thể hiện ở b
ảng 1:
Bảng 1: Phiếu hỏi người dân tại điểm du lịch địa phương
Số lượng
PhÇn tr¨m
Đăk Lăk
103 34,0
Sóc Trăng
100 33,0
Lào Cai
100 33,0
Tổng số
303 100,0
Bảng 2: Đối tượng trả lời phiếu hỏi chia theo dân tộc
Sè lượng
PhÇn tr¨m
E De
30 9,9
Mnong
38 12,5
Lao
16 5,3
Khmer
86 28,4
Kinh
40 13,2
Hmong
54 17,8
Dao
30 9,9
Dân tộc khác
9 3,0
Tổng số
303 100,0
9
V. Cấu trúc của báo cáo:
Báo cáo được cấu trúc như sau:
- Mở đầu.
- Phần thứ nhất: Khái niệm môi trường, môi trường du lịch; các quy định
BVMT; khái quát về tiềm năng và hoạt động du lịch các điểm điều tra, nghiên
cứu.
- Phần thứ hai: Kết quả điều tra, nghiên cứu hoạt động bảo vệ môi trường
tại một số điểm du lịch vùng dân tộc thi
ểu số và miền núi.
- Phần thứ ba: Một số giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động
BVMT tại các điểm du lịch vùng dân tộc thiểu số miền núi.
- Kết luận.
VI. Những người thực hiện.
Chủ nhiệm dự án: Ths. Phan Hồng Minh.
Phó chủ nhiệm dự án: CN. Trần Văn Đoài.
Thư k ý dự án : CN. Nguyễn Thị Nhiên.
Kế toán dự án: CN. Đ
inh Thị Hòa.
Các thành viên tham gia:
- Cán bộ Viện Dân tộc: PGS.TS. Lê Ngọc Thắng, CN. Nguyễn Thị
Phương Lan, CN. Nguyễn Thị Xuân Năm, CN. Lương Thị Thanh Tâm, CN.
Nông Hồng Sơn.
- Các chuyên gia khác:
+ PGS.TS. Phạm Trung Lương, Phó Viện trưởng Viện NCPT Du lịch.
+ Ths. Hoàng Hoa Quân, Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch.
+ CN. Hà Thị Kim Oanh, Vụ Hợp tác Quốc tế.
+ Ths. Phạm Hồng Long, Khoa Du lịch, Đại học Khoa học Xã hội và NV.
+ Chuyên gia từ các Viện, Trung tâm, Trường Đại học liên quan khác
10
PHẦN I: KHÁI NIỆM MÔI TRƯỜNG, MÔI TRƯỜNG DU LỊCH; CÁC QUY
ĐỊNH BVMT; KHÁI QUÁT VỀ TIỀM NĂNG VÀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
CÁC ĐIỂM ĐIỀU TRA, NGHIÊN CỨU.
I. Một số khái niệm:
1. Môi trường:
1.1. Khái niệm:
Luật bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam khóa XI thông qua tại kỳ họp thứ 8, đã đưa ra khái niệm về môi trường, theo
đó “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con
người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và
sinh vật”.
Môi trường số
ng: Đối với các cơ thể sống thì môi trường sống là tổng hợp
những điều kiện bên ngoài như vật lý, hóa học, sinh học có liên quan đến sự
sống, ảnh hưởng tới đời sống, sự tồn tại và phát triển của các cơ thể sống.
Những điều kiện đó chỉ có trên trái đất, trình độ khoa học hiện nay chưa xác
định được hành tinh nào khác trong vũ trụ có môi trườ
ng phù hợp cho sự sống
1.2. Thành phần của môi trường.
Theo luật môi trường sửa đổi năm 2005 đã định nghĩa “Thành phần của
môi trường được hiểu là yếu tố vật chất tạo thành môi trường như đất, nước,
không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái vật chất
khác”. Như vậy, thành phần của môi trường là hết sức phức tạp, trong môi
trường chứa đựng vô số các yếu tố
hữu sinh và vô sinh.
Ở tầm vĩ mô môi trường được chia thành 5 quyển: Khí quyển (Là vùng
nằm ngoài vỏ trái đất với chiều cao từ 0 –100 km); Thạch quyển (Địa quyển chỉ
phần rắn của trái đất có độ sâu từ 0-60km tính từ mặt đất và độ sâu từ 0-20km
tính từ đáy biển); Thuỷ quyển: Là nguồn nước dưới mọi dạng. Nước có trong
không khí, trong đất, trong ao hồ, sông, biển và đại dương. Nước còn ở trong c
ơ
thể sinh vật; Sinh quyển: Sinh quyển bao gồm các cơ thể sống (các loài sinh vật)
và những bộ phận của thạch quyển; Trí quyển (Bao gồm các bộ phận trên trái
đất, tại đó có tác động của trí tuệ con người. Trí quyển là một quyển năng động)
11
1.3. Bảo vệ môi trường.
“Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong
lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó
sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi
trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa
dạng sinh học”
(*)
2. Du lịch.
2.1. Khái niệm:
Theo mục 1 điều 4 của Luật Du lịch 2005: “Du lịch là các hoạt động có
liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình
nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định.”
2.2. Các nguyên tắc phát triển du lịch.
Theo điều 5 Luật Du lịch quy định rõ các nguyên tắc phát triển du lịch đó là:
- Phát triể
n du lịch bền vững, theo quy hoạch, kế hoạch, bảo đảm hài hòa
giữa kinh tế, xã hội và môi trường; phát triển có trọng tâm, trọng điểm theo
hướng du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch sinh thái; bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá
trị của tài nguyên du lịch.
- Bảo đảm chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Bảo đảm lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng, lợi ích chính đáng và an
ninh, an toàn cho khách du l
ịch, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
kinh doanh du lịch.
- Bảo đảm sự tham gia của mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dân cư
trong phát triển du lịch.
- Góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại và giao lưu quốc tế để quảng bá
hình ảnh đất nước, con người Việt Nam.
- Phát triển đồng thời du lịch trong nước và du lịch quốc tế, tăng cường
thu hút ngày càng nhi
ều khách du lịch nước ngoài vào Việt Nam.
(*)
Luật bảo vệ Môi trường, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, H.2006 Mục 3, điều 3, tr8
12
3. Môi trường du lịch.
3.1. Khái niệm.
Tại điểm 21, điều 3 của Luật Du lịch chỉ rõ: “Môi trường du lịch là môi
trường tự nhiên và môi trường xã hội nhân văn nơi diễn ra các hoạt động du
lịch.”
3.2. Nội dung bảo vệ môi trường du lịch.
Điều 9 của Luật du lịch cũng chỉ rõ các nội dung bảo vệ môi trường du
lịch đó là:
- Môi trường tự nhiên, môi tr
ường xã hội nhân văn cần được bảo vệ, tôn
tạo và phát triển nhằm bảo đảm môi trường du lịch xanh, sạch, đẹp, an ninh, an
toàn, lành mạnh và văn minh.
- Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình ban
hành các quy định nhằm bảo vệ, tôn tạo và phát triển môi trường du lịch.
- Ủy ban nhân dân các cấp có biện pháp để bảo vệ, tôn tạo và phát triển
môi trường du lịch phù hợp với thự
c tế của địa phương.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch có trách nhiệm thu gom, xử lý các
loại chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh; khắc phục tác
động tiêu cực do hoạt động của mình gây ra đối với môi trường; có biện pháp
phòng, chống tệ nạn xã hội trong cơ sở kinh doanh của mình.
- Khách du lịch, cộng đồng dân cư địa phương và các tổ chức, cá nhân
khác có trách nhiệm bảo vệ và gìn giữ cảnh quan, môi trường, bản sắ
c văn hóa,
thuần phong mỹ tục của dân tộc; có thái độ ứng xử văn minh, lịch sự nhằm nâng
cao hình ảnh đất nước, con người và du lịch Việt Nam.
4. Du lịch bền vững:
4.1. Khái niệm.
Theo Luật du lịch năm 2005 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam Khóa XI thông qua thì: Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch
13
đáp ứng được các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng
nhu cầu về du lịch của tương lai.
Du lịch bền vững đòi hỏi phải quản lý tất cả các dạng tài nguyên theo
cách nào đó để chúng ta có thể đáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mĩ
trong khi vẫn duy trì được bản sắc văn hóa, các quá trình sinh thái cơ bản, đa
dạng sinh h
ọc và các hệ đảm bảo sự sống.
4.2. Các mục tiêu của du lịch bền vững.
- Phát triển, gia tăng đóng góp của du lịch vào kinh tế và môi trường;
- Cải thiện tính công bằng xã hội trong phát triển;
- Cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng bản địa;
- Đáp ứng cao độ nhu cầu của du khách;
- Duy trì chất lượng môi trường.
4.3 Những nguyên tắc của du lịch bền v
ững.
Theo IUCN, 1998 thì những nguyên tắc của du lịch bền vững là:
- Sử dụng tài nguyên một cách bền vững: Tài nguyên thiên nhiên, xã hội,
văn hóa. Việc sử dụng bền vững tài nguyên là nền tảng cơ bản nhất của việc
phát triển du lịch lâu dài;
- Giảm thiểu tiêu thụ quá mức và xả thải, nhằm giảm chi phí khôi phục
các suy thoái môi trường, đồng thời cũng góp phần nâng cao chất lượng du lịch.
- Duy trì tính đa dạng: Duy trì và phát tri
ển tính đa dạng của tự nhiên, xã
hội và văn hóa rất quan trọng đối với Du lịch bền vững, tạo ra sức bật cho ngành
du lịch;
- Lồng ghép du lịch vào trong quy hoạch phát triển địa phương và quốc gia;
- Hỗ trợ nền kinh tế địa phương: Du lịch phải hỗ trợ các hoạt động kinh tế
địa phương, phải tính toán chi phí môi trường vừa để bảo vệ nền kinh tế bả
n địa
cũng như tránh gây hại cho môi trường;
- Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương: Điều này không chỉ
đem lại lợi ích cho cộng đồng, cho môi trường mà còn tăng cường đáp ứng nhu
cầu, thị hiếu của du khách;
14
- Sự tư vấn của các nhóm quyền lợi và công chúng: Tư vấn giữa công
nghiệp du lịch và cộng đồng địa phương, các tổ chức và cơ quan là đảm bảo cho
sự hợp tác lâu dài cũng như giải quyết các xung đột có thể nảy sinh;
- Đào tạo cán bộ kinh doanh du lịch, nhằm thực thi các sáng kiến và giải
pháp Du lịch bền vững, nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm du l
ịch;
- Maketing du lịch một cách có trách nhiệm: Phải cung cấp cho du khách
những thông tin đầy đủ và có trách nhiệm nhằm nâng cao sự tôn trọng của du
khách đến môi trường tự nhiên, xã hội và văn hóa khu du lịch, qua đó góp phần
thỏa mãn nhu cầu của du khách;
- Triển khai nghiên cứu, nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề, mang lại lợi
ích cho khu du lịch, cho nhà kinh doanh du lịch và cho du khách.
II. Đặc điểm du lịch vùng dân tộc và miền núi.
Phần lớn du lịch vùng dân tộc và miền núi là du lịch ở các vùng sinh thái
thoả mãn du khách bằng những thắng cảnh hùng vĩ, khí hậu trong lành…với các
loại hình du lịch đa dạng như du lịch leo núi, du lịch nghỉ dưỡng.
Du lịch vùng dân tộc và miền núi mang đặc trưng văn hóa của cộng đồng
các dân tộc nước ta. Bản sắc văn hóa mang đặc điểm đa dạng trong thống nhất
do đó tạo nên bứ
c tranh văn hóa không gian đa chiều. Đến với du lịch vùng dân
tộc và miền núi là đến với cội nguồn văn hóa của các dân tộc, mang dấu ấn của
lịch sử hình thành của các dân tộc qua nhiều năm phát triển. Với những loại hình
du lịch như du lịch làng bản trong đó khai thác các nét đặc trưng văn hóa của
các dân tộc thiểu số, phong tục tập quán, lễ hội, ẩm thực, trang phục…
Vớ
i những đặc điểm như vậy, du lịch vùng dân tộc và miền núi có các
loại hình du lịch như sau: Du lịch làng bản, du lịch đi bộ ngắm cảnh, du lịch
nghỉ mát, du lịch lữ hành…
15
III. Các chủ trương, quy định pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực
phát triển du lịch gắn với BVMT, phát triển du lịch bền vững.
Các quy định về BVMT trong hoạt động du lịch nói chung, bao gồm cả
hoạt động BVMT tại các điểm du lịch vùng dân tộc và miền núi, được thể hiện
chủ yếu tại các văn bản pháp quy sau :
- Luật BVMT (2005)
: được thông Quốc hội khoá XI thông qua tại kỳ họp
thứ 8, gồm XV Chương với 136 Điều quy định về bảo vệ môi trường ở Việt
Nam mà các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có hoạt động phát
triển du lịch. Đây được xem là văn bản pháp quy quan trọng nhất đối với hoạt
động bảo vệ môi trường trong tất cả các lĩnh vực, bao gồm cả du lị
ch, tại bất cứ
khu vực nào trên lãnh thổ Việt Nam. Điều này có nghĩa là hoạt động BVMT tại
các điểm du lịch vùng dân tộc và miền núi cũng phải tuân thủ.
Trong nội dung của Luật Bảo vệ môi trường, Chương IV về “Bảo tồn và sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên” có nhiều nội dung về BVMT đáng lưu ý đối
với lãnh thổ đặc thù như vùng miền núi nơi có nhiều đồng bào dân tộ
c sinh sống.
- Luật Du lịch (2005)
: được Quốc hội Khoá X thông qua tại kỳ họp thứ
10, gồm XI Chương với 88 Điều, trong đó liên quan đến BVMT được quy định
cụ thể tại Điều 9 về “Bảo vệ môi trường du lịch”. Nội dung cụ thể của Điều 9
bao gồm 5 điểm:
+ Môi trường tự nhiên, môi trường xã hội nhân văn cần được bảo vệ, tôn
tạo và phát triển nhằm bả
o đảm môi trường du lịch xanh, sạch, đẹp, an ninh, an
toàn, lành mạnh và văn minh.
+ Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình ban
hành các quy định nhằm bảo vệ, tôn tạo và phát triển môi trường du lịch.
+ Uỷ ban nhân dân các cấp có biện pháp để bảo vệ, tôn tạo và phát triển
môi trường du lịch phù hợp với thực tế của địa phương.
+ Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch có trách nhiệm thu gom, xử lý các
loạ
i chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh; khắc phục tác
16
động tiêu cực do hoạt động của mình gây ra đối với môi trường; có biện pháp
phòng, chống tệ nạn xã hội trong cơ sở kinh doanh của mình.
+ Khách du lịch, cộng đồng dân cư địa phương và các tổ chức, cá nhân
khác có trách nhiệm bảo vệ và gìn giữ cảnh quan, môi trường, bản sắc văn hóa,
thuần phong mỹ tục của dân tộc; có thái độ ứng xử văn minh, lịch sự nhằm nâng
cao hình ảnh đất n
ước, con người và du lịch Việt Nam.
- Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Chỉ thị số 07/2000/CT-TTg ngày 30/3/2000 của Thủ tướng Chính phủ
về tăng cường giữ gìn trật tự trị an và vệ sinh môi trường tại các địa điểm thăm
quan du lịch. Theo tinh thần của Chỉ thị này, chính quyền các địa phương, n
ơi có
các địa điểm thăm quan du lịch có trách nhiệm đầu mối, phối hợp với các bộ
ngành chức năng có liên quan, tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý nhằm
đảm bảo môi trường (xã hội) và vệ sinh môi trường (tự nhiên) cho các hoạt động
du lịch được diễn ra một cách thuận lợi.
- Quy chế bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch ban hành kèm Quyết
định số 02/2003/QĐ
-BTNMT ngày 29/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường. Đây được xem là quy chế về BVMT có tính chuyên ngành đầu tiên
có hiệu lực trên pham vi toàn quốc, trong đó có cả lãnh thổ “vùng dân tộc và
miền núi”.
Quy chế này gồm 6 Chương với 23 Điều, trong đó quy định chi tiết
BVMT trong quá trình lập dự án, thiết kế, xây dựng; cải tạo, nâng cấp các khu,
điểm du lịch và các công trình phục vụ du lịch (Chương 2; Điều 4 - Điều 6); xác
định rõ trách nhiệ
m các tổ chức, cá nhân trong việc BVMT du lịch trong quá
trình tiến hành các hoạt động du lịch (Chương 3; Điều 7 – Điều 15); xác định
trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong BVMT du lịch (Chương 4;
Điều 16 – Điều 19).
- Nghị quyết số 41 –NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị
về Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và Quyết định số
34/2005/QĐ-TTg ngày 22/2/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
17
Quyết số 41 –NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về bảo vệ môi trường
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Như vậy, những năm qua Đảng và Nhà nước đã quan tâm lớn tới việc bảo
vệ môi trường, hướng tới sự phát triển bền vững bằng sự cụ thể hóa thông qua
những chủ trương, chính sách.
Ngoài các Quy định có tính pháp lý trên, những n
ội dung liên quan đến
BVMT trong hoạt động du lịch cũng được đề cập đến trong Chiến lược phát
triển du lịch Việt Nam thời kỳ 2001 – 2010 được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại (Quyết định phê duyệt số 97/2002/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2002
của Thủ tướng Chính phủ). Trong nội dung của Chiến lược phát triển du lịch
Việt Nam, vấn đề BVMT nói chung, BVMT du lịch nói riêng đã được đề cập và
thể hiện tương đối rõ ràng trong “Quan điểm phát triển”, theo đó “Phát triển du
lịch nhanh và bền vững…, góp phần tích cực vào việc giữ gìn, BVMT tự nhiên
và xã hội” được xem là quan điểm quan trọng xuyên suốt.
Quan điểm chiến lược trên của du lịch Việt Nam đã được cụ thể hóa bằng
giải pháp “Bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch và môi trường tự nhiên, xã hội”,
theo đó nội dung của giải pháp này tậ
p trung vào:
+ Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, sử dụng hợp lý và có hiệu quả
các nguồn tài nguyên, môi trường du lịch;
+ Đánh giá toàn diện… môi trường du lịch, đặc biệt… ở các vùng sâu,
vùng xây dựng hệ thống quản lý tài nguyên, môi trường du lịch, thường xuyên
theo dõi biến động để có những giải pháp kịp thời phối hợp cùng các ban, ngành
và địa phương lien quan khắc phục sự cố, tình trạng xuống cấp về tài nguyên và
môi trường du lịch;
+ Tăng cường công tác quản lý môi trường; chú trọng xử lý nước thải,
chất thải ở các khách sạn, các điểm du lịch, khu du lịch; khuyến khích các doanh
nghiệp áp dụng các công nghệ thân thiện với môi trường; huy động sự tham gia
và sự đóng góp của cộng đồng dân cư, doanh nghiệp, hiệp hội du lịch, khách du
lịch, cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức xã hội trong việc BVMT tự nhiên
và xã hội;
+ Lồng ghép đào tạo và giáo dục về tài nguyên và môi trường du lịch
trong chương trình giảng dạy của hệ thống đào tạo các cấp về du lịch, cũng như
18
giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch cho khách
du lịch, cộng đồng dân cư thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
Các nội dung Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam, trong đó có nội
dung về BVMT đã được cụ thể hóa trong Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
Việt Nam thời kỳ 1995 – 2010 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 307/QĐ
-TTg ngày 24/5/1995.
Vấn đề BVMT trong hoạt động phát triển du lịch trên phạm vi cả nước,
bao gồm cả các điểm du lịch vùng dân tộc và miền núi được cụ thể hóa, gắn liền
với nội dung về đánh giá môi trường chiến lược, theo đó những tác động chủ
yếu của du lịch đến môi trường đã được chỉ ra. Đây là những căn cứ quan trọng
để có được nh
ững giải pháp phù hợp nhằm hạn chế các tác động của hoạt động
du lịch đến môi trường, góp phần tích cực vào việc thực hiện Luật BVMT và
đảm bảo phát triển bền vững ở Việt Nam.
Ngày 29 tháng 5 năm 2006 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số
121/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về du
lịch giai đoạn 2006-2010. Mục tiêu tổng quát của Chương trình là: “Ch
ương
trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2006 - 2010 góp phần thúc đẩy
phát triển du lịch Việt Nam, phấn đấu từ năm 2010 Việt Nam trở thành một
trong các quốc gia có ngành du lịch phát triển trong khu vực.”
Quyết định số 564/QĐ – BVHTTDL của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
ngày 21/9/2007 về việc Thực hiện chương trình hành động của Chính phủ sau
khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giớ
i (WTO) giai đoạn 2007 –
2012. Mục tiêu chung của Chương trình là: “Chương trình Hành động của ngành
Du lịch được thực hiện nhằm triển khai Chương trình Hành động của Chính phủ
(được ban hành kèm theo Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP ngày 27/02/2007 của
Chính phủ) thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khoá X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển
nhanh và bền vững khi Việ
t Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO). Chương trình này xác định rõ nhiệm vụ của các cơ quan quản lý
nhà nước về du lịch ở Trung ương và địa phương, của các doanh nghiệp du lịch
nhằm tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức, đưa du lịch nước ta bước vào giai
19
đoạn phát triển mới, nhanh, mạnh và bền vững, phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu
đã đề ra trong Chiến lược Phát triển Du lịch Việt Nam giai đoạn 2001-2010”
IV. Tác động của hoạt động du lịch đối với môi trường tại các điểm du
lịch vùng dân tộc và miền núi.
1. Tác động tích cực:
Mặc dù còn nhiều vấn đề về hoạt động du lịch trong cái nhìn phát triển,
song thời gian qua không ai phủ nhận được vai trò của du lịch tạo nên điều kiện
thúc đẩy kinh tế-xã hội các địa phương và của đồng bào các dân tộc phát triển.
Nói một cách khái quát và với quan niệm văn hóa theo nghĩa rộng thì du lịch đã
có tác động quan trọng vào đời sống văn hóa của đồng bào các dân tộc. Chúng
ta có thể nh
ững tác động tích cực biểu hiện trên các mặt:
- Cơ sở hạ tầng (giao thông, thông tin liên lạc, điện nước, nhà hàng, khách
sạn…) được đầu tư, phát triển.
- Tạo công ăn việc làm tăng thu nhập cho đồng bào các dân tộc. Từ chỗ
chỉ biết chăn nuôi trồng trọt, chỉ biết đến núi rừng, sông suối, nương rẫy…nay
nhờ có du lịch mà biết đến kinh tế dịch vụ, sản xu
ất và bán các mặt hàng vốn là
sản phẩm văn hóa của cộng đồng; biết biểu diễn văn nghệ không chỉ phục vụ
cho cộng đồng mà còn phục vụ cho du khách trong nước và quốc tế , thông qua
đó vừa có thu nhập kinh tế vừa giới thiệu về văn hóa của tộc người mình cho du
khách. Ví dụ trên địa điểm Mai Châu (Hoà Bình), hàng năm du lịch mang lại
cho ngân sách UBND huyện Mai Châu từ 600 đến 750 triệu đồng, riêng bả
n
Lác đóng góp khoảng 85 triệu đồng gồm các khoản thu về từ vé tham quan, thuế
từ các hộ kinh doanh du lịch và các khoản thu phí khác như tiền ô tô đỗ lại qua
đêm…Người dân trong bản Lác cho biết tổng thu nhập của một lao động chính
làm nông nghiệp là 85.000 đồng/tháng; một gia đình 6 lao động chính sẽ thu
được 6 triệu đồng/năm từ sản xuất nông nghiệp. Trong khi đó các hộ kinh doanh
dịch vụ du lịch có mức thu 40-45 triệu đồng/n
ăm.
Tạo điều kiện tiếp xúc, giao lưu văn hóa, kinh tế với du khách trong nước
và quốc tế thông qua đó tạo điều kiện và môi trường để nâng cao dân trí cho cộng
đồng ; tạo động lực và cơ sở cho sự phát triển của cộng đồng trong tương lai.
20
Thông qua du lịch các giá trị văn hóa và tài nguyên thiên vùng dân tộc và
thiểu số được các tổ chức khoa học và cá nhân các nhà khoa học quan tâm đánh
giá, tạo điều kiện để bảo tồn và phát huy.
Trên một bình diện khác, chúng ta cũng có thể nhận thấy nhưng tác động
tích do hoạt động du lịch mang lại trên vùng dân tộc thiểu số và miền núi:
- Đối với cảnh quan chung: Cảnh quan văn hóa vùng đồng bào các dân tộc
thiểu sổ với làng bả
n, ruộng đồng, nương rẫy, thiên nhiên…được quan tâm nghiên
cứu để bảo tồn và phát huy vào nhu cầu hoạt động du lịch. Cấu trúc, cảnh quan
thôn, bản được duy trì theo cơ cấu cổ truyền với đường đi, lối lại với phong cách
kiến trúc và loại hình cư trú với khuôn viên mang đặc trưng từng tộc người.
- Đối với các giá trị văn hóa vật thể của các tộc người ở các điểm du l
ịch:
Nhiều sản phẩm văn hóa là sản phẩm thủ công như dệt, mộc, đan lát…dần trở
thành hàng hóa bán cho khách tham quan vừa là yếu tố để bảo tồn và phát huy
bản sắc văn hóa tộc người. Phong cách kiến trúc với các loại hình nhà; phong
cách trang phục với kỹ thuật cắt may, trang trí được sử dụng trong sinh hoạt
thường nhật và trong lễ hội…các giá trị và yếu tố cụ thể của văn hóa
ẩm thực
được phục hồi…trở thành yếu tố và nhu cầu không thể thiếu trong các nội dung
chương trình du lịch.
- Với các giá trị văn hóa phi vật thể: Hoạt động du lịch trong thời gian qua
làm cho một bộ phận văn hóa phi vật thể như lễ hội dân gian, văn nghệ dân gian,
sinh hoạt tín ngưỡng…được hồi phục và sống lại thường xuyên phục vụ du khách.
- Du lịch cũng làm cho nếp sống c
ủa các cộng đồng và gia đình được
phục hồi. Nếp sống của các cộng đồng là tổng thể các hoạt động sống của từng
gia đình, thôn bản gắn với không gian văn hóa và hài hòa trong các giá trị văn
hóa vật thể và phi vật thể của các cộng đồng. Chính đây là cái thu hút du khách
với hệ quả tổng hợp của nó mà du khách muốn được chứng kiến, cảm nhận…
- Kinh tế du lịch và kinh t
ế thị trường tác động và làm vỡ các giá trị văn
hóa và hoạt động của nền kinh tế tự cấp, tự túc. Nhiều hộ, nhiều cá nhân sẽ tham
gia vào hoạt động kinh tế du lịch với các sản phẩm văn hóa tộc người và địa
phương sẽ dần dần làm cho đời sống kinh tế biến đổi phù hợp với kinh tế thị
trường và kinh tế du lịch, đời sống kinh tế
sẽ ngày một gia tăng nhiều lần so với
chỉ biết có canh tác nông nghiệp.
21
- Du lịch cũng là môi trường tạo điều kiện cho văn hóa các tộc người và
các địa phương có điều kiện tiếp xúc giao lưu với các yếu tố văn hóa khác trong
nước và quốc tế, làm cho các tộc người và địa phương có điểm du lịch ý thức
sâu sắc hơn về bản sắc văn hóa của mình, biết thêm các yếu tố văn hóa của các
tộc người khác làm giàu và phong phú thêm văn hóa c
ủa mình.
- Bên cạnh việc khai thác các giá trị văn hóa dân tộc vào hoạt động du lịch
thì du lịch sinh thái gắn với môi trường tự nhiên cũng ngày càng được ý thức
quan tâm khai thác, làm tăng thêm giá trị nội dung của hoạt động du lịch và bảo
vệ môi trường. Chính yếu tố du lịch sinh thái bên cạnh du lịch văn hóa đã làm
cho ý thức về giá trị môi trường của các nhà quản lý, kinh doanh, khách du lịch
và người dân ngày một nâng cao, là tiền đề và điều kiệ
n tốt cho hoạt động bảo
vệ môi trường vùng miền núi và dân tộc thiểu số.
2. Tác động tiêu cực:
Du lịch phát triển trong bối cảnh của kinh tế thị trường và giao lưu văn
hóa mạnh mẽ mang tính quốc gia và quốc tế. Du lịch phát triển góp phần thúc
đẩy kinh tế phát triển, góp phần và tạo cơ hội để các nền văn hóa, các yếu tố văn
hóa trong một quốc gia và quốc tế có đ
iều kiện giao thoa với nhau…Tuy nhiên
bên cạnh các yếu tố tích cực như trình bày ở trên thì hoạt động du lịch với xu thế
và tính quy luật của kinh tế thị trường cũng tạo ra nhiều tác động tiêu cực đến
đời sống và các giá trị văn hóa của các tộc người, đặc biệt trên các điểm, khu
vực, địa phương có hoạt động du lịch.
Mỗi địa phương, mỗi điểm du l
ịch ở vùng dân tộc và miền núi tác động
của hoạt động du lịch tạo ra những tiêu cực ở những cấp độ, biểu hiện khác
nhau. Dưới góc độ văn hóa tộc người chúng ta có thể nhận thấy các tác động
tiêu cực đó được biểu hiện ở một số khía cạnh sau:
Quá trình hoạt động du lịch đồng thời là quá trình tiếp xúc và giao lưu văn
hóa của các tộc người, vùng miền trong m
ột quốc gia và của các quốc gia khác
trên thế giới với văn hóa quốc gia Việt Nam. Trong quá trình đó, nhiều hiện
tượng văn hóa tiến bộ và tiêu cực chưa có giải pháp quản lý, điều tiết từ bên
ngoài tác động và “mang vào” văn hóa của các tộc người, địa phương là các
điểm du lịch làm cho nhiều bản sắc văn hóa truyền thống của các tộc người với
“thuần phong mỹ tục” bị
tác động và có sự chuyển đổi theo chiều hướng ngoại
22
lai hoặc chiều hướng mất gốc, tiêu cực…Đó là hiện trạng đã và đang diễn ra trên
các điểm du lịch vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Du lịch mở cửa, du khách từ nền văn hóa và lối sống khác nhau đến các
vùng dân tộc thiểu số và miền núi nước ta đồng thời cũng mang theo các yếu tố
văn hóa đến các điểm du lịch. Đó là nguyên nhân tác động đến lối s
ống, làm biến
đổi nếp sống của các tộc người, của thế hệ trẻ. Nếu không có sự định hướng và cơ
chế quản lý văn hóa du lịch thì sẽ dẫn đến các giá trị văn hóa truyền thống của các
tộc người có nguy cơ bị mai một, lai căng rồi dẫn đến nguy cơ tạo nên một hiện
trạng văn hóa tại các điểm du lịch theo kiểu “tây không ra tây, ta không ra ta”.
Một trong hoạt động du lịch là có tác động quan trọng đến thế hệ trẻ trên
nhiều phương diện: kinh tế, lối sống, văn hóa…Thế hệ trẻ bao giờ cũng nhạy cảm
với cái mới, nhất là lối sống kinh tế thị trường, thực dụng. Trong khi mở cửa du
lịch, phát triển kinh tế nếu không nhận thức được vai trò, vị trí của thế hệ trẻ trong
b
ối cảnh đó, buông trôi thì sẽ dẫn đến thế hệ chủ nhân tương lai của các tộc
người, địa phương và quốc gia thì chính họ sẽ xa rời chính bản sắc văn hóa của
mình điều đó dẫn đến nguy cơ khôn lường trên nhiều phương diện khác.
Hoạt động du lịch phát triển không chỉ tác động trực tiếp đến văn hóa của
các tộc người, đến chủ thể
của các nền văn hóa mà còn tác động đến việc quản
lý văn hóa các dân tộc. Quản lý văn hóa các dân tộc là một nội dung quan trọng
trong việc thể hiện vai trò của Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho đồng bào các
dân tộc bảo tồn bản sắc và phát triển đúng hướng các giá trị văn hóa của mình
trong thời kỳ phát triển mới của đất nước. Nếu không có cơ chế, không có quy
hoạ
ch và chương trình hoạt động quản lý văn hóa phù hợp với hoạt động du lịch
trên các địa bàn thì sẽ dẫn đến tình trạng làm cho văn hóa các tộc người có nguy
cơ biến đổi một cách “tự nhiên chủ nghĩa” và sẽ dẫn đến mất đi các bản sắc văn
hóa của cộng đồng.
Hoạt động du lịch đồng thời cũng tác động không nhỏ đến môi trường
sinh thái. Quy hoạch du lị
ch với việc xây dựng các cơ sở hạ tầng (giao thông,
khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi, nghỉ dưỡng ) và ý thức của khách tham
quan, tầm quản lý của các địa phương trong hoạt du lịch đã tác động và làm ảnh
hưởng không ít đến các giá trị văn hóa dân tộc và cảnh quan môi trường sinh
thái. Nhiều điểm du lịch thiên về khai thác môi trường cảnh quan tự nhiên và giá
trị văn hóa dân tộc mà thiếu tính du tu, bảo dưỡng, đầu tư, bảo tồ
n Trong tương
23
lai và lâu dài đây là những nguy cơ tiềm ẩn làm nghèo kiệt nội hàm các hoạt
động du lịch, môi trường tự nhiên và văn hóa.
V. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tiềm năng du lịch của các tỉnh điều
tra, nghiên cứu:
1. Tỉnh Đăk Lăk:
1.1. Điều kiện tự nhiên:
Đăk Lăk là một tỉnh miền núi có diện tích tự nhiên 13139,2 km
2
, dân số
1737.600 người với 44 dân tộc anh em. Là một tỉnh có vị trí chiến lược hết sức
quan trọng cả về kinh tế, chính trị và an ninh quốc phòng; là trung tâm văn hóa,
kinh tế và chính trị của Tây Nguyên.
1.2. Tiềm năng du lịch:
Đăk Lăk là tỉnh có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển đa dạng các loại
hình du lịch. Nằm ở trung tâm khu vực Tây Nguyên, tỉnh Đăk Lăk được thiên
nhiên ban tặng nhiề
u cảnh quan đẹp nổi tiếng; trong đó đáng kể nhất là những
thác nước như Krông Kmar, Bảy Nhánh, Thủy Tiên, Ba Tầng , nhiều hồ lớn
như hồ Lăk, hồ Ea Kao, hồ Ea Đờn Đây cũng là địa phương còn nhiều khu
rừng nguyên sinh, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên với sự đa dạng về
hệ sinh thái và đa dạng về loài. Cùng với cảnh quan thiên nhiên, nét độc đáo của
Đăk L
ăk còn là sự phong phú, đa dạng của phong tục tập quán và sinh hoạt văn
hóa. Bởi đây không chỉ có di sản văn hóa đồ sộ của các dân tộc bản địa như Ê
đê, M’nông với những áng sử thi lớn và những di sản văn hóa vật thể quý giá
như đàn đá, cồng chiêng mà còn là nơi hội tụ của hơn 44 dân tộc anh em cùng
chung sống. Mỗi dân tộc có những bản sắc riêng truyền thống, hình thành nên
một nền văn hóa dân gian độc đáo, mang tính đặc thù của vùng Tây Nguyên. Đó
là những thuận lợi để Đăk Lăk phát triển du lịch.
Đối với Đăk Lăk, Buôn Đôn là một điểm du lịch hấp dẫn đối với khách du
lịch. Buôn Đôn nằm cách Buôn Ma Thuột gần 50 km về phía Tây - Bắc, đây là
một vùng nổi tiếng về nghề săn bắt và thuần dưỡng voi rừng. Buôn Ðôn là nơ
i
chung sống của cộng đồng các sắc tộc: Ê Ðê, M’nông, Gia rai, Lào, Thái
Buôn Ðôn là tên gọi theo tiếng Lào, nghĩa là làng Ðảo, vì luôn được lập bên
cạnh con sông Sêrêpốk có nhiều đảo nhỏ nổi giữa dòng nước ngày đêm cuồn
24
cuộn chảy. Một bên sông là cuộc sống cộng đồng buôn làng êm ả, một bên là
rừng đại ngàn Yok Ðôn đầy bí ẩn, kỳ thú và như còn vang vọng những âm thanh
hào hùng của các cuộc săn voi từ xa xưa. Dưới con mắt những nhà chuyên môn,
Buôn Ðôn có nhiều điều kiện thuận lợi để khai thác cả hai loại du lịch: du lịch
sinh thái và du lịch văn hóa. Nơi đây có Vườn quốc gia Yok Ðôn rộng hơn 100
ngàn ha là bảo tàng phong phú về độ
ng thực vật tự nhiên.
Đến Đăk Lăk mà chưa đến Buôn Đôn thì coi như chưa lên Đăk Lăk; như vậy có
thể nói rằng khu du lịch Buôn Đôn có một vị trí rất quan trọng trong các danh
lam, thắng cảnh của tỉnh Đăk Lăk.
Hiện nay, điểm du lịch Buôn Đôn đang được 3 đơn vị khai thác: Công ty TNHH
Du lịch sinh thái Bản Đôn, đây là công ty đang khai thác Làng đảo Bản Đôn và
thác Bảy Nhánh; Trung tâm Du l
ịch Buôn Đôn do Công ty Du lịch và khách sạn
Biệt Điện quản lý; khu du lịch văn hóa-sinh thái Buôn Ðôn do Công ty Cao su
Đăk Lăk quản lý và khai thác.
2. Tỉnh Sóc Trăng:
2.1. Điều kiện tự nhiên:
Sóc Trăng nằm ở hạ lưu sông Hậu có diện tích tự nhiên là 3.31.Km
2
, nằm
trong hệ tọa độ: 105
0
30
’
Đ - 106
0
17
’
Đ và 9
0
13
’
B - 9
0
55
’
B, có bờ biển dài hơn 72
km. Sóc Trăng nằm tiếp giáp với biển Đông và sông Hậu nên chế độ thủy văn
phụ thuộc vào nguồn nước của sông và chế độ thủy triều của Biển Đông. Có địa
hình bằng phẳng, đất đai màu mỡ, giao thông thuận tiện cả đường bộ và đưởng
thủy. Trong đó thành phố Sóc Trăng là trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội của
tỉnh nằ
m trên các trục giao thông quan trọng nối liền các tỉnh. Đặc biệt có quốc
lộ 1A là xương sống cho sự phát triển với các vùng lân cận và các tỉnh thành
trong cả nước.
Khí hậu Sóc Trăng mang đặc trưng của vùng nhệt đới gió mùa, có 2 mùa
mưa nắng rõ rệt. Mùa mưa có gió mùa Tây Nam, mùa khô có gió mùa Đông
Bắc, lượng mưa trung bình hàng năm 2100 mm. Nhiệt độ trung bình hàng năm
khoảng 27,5
0
C
25
Tài nguyên nước khá phong phú bao gồm nước mặt và nước dưới đất. Tài
nguyên rừng với hệ thống rừng ngập mặn và cây lâm nghiệp không những có ý
nghĩa đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, phòng hộ ven biển và bảo vệ môi
trường sinh thái mà còn tạo ra cảnh quan phục vụ tham quan du lịch của tỉnh.
2.2. Tiềm năng du lịch:
Sóc Trăng có hệ thống sông ngòi chằng chịt, có chợ nổi, có vườn cây ă
n
trái xum xuê bốn mùa quả ngọt, có rừng ngập mặn ven biển, có 10 di tích lịch sử
văn hóa được công nhận, có 92 chùa Khmer và 47 chùa người Việt và Hoa, cùng
với nhiều cảnh quan độc đáo gắn liền với truyền thống lịch sử văn hóa là những
tiềm năng độc đáo để phát triển du lịch.
Du khách đến Sóc Trăng được giao lưu với các dân tộc, nhất là trong các
lễ hội Oóc-oom-bóc, tết Chôl Chnăm Thmây của người Khmer Nam Bộ, được
tham quan chợ nổi sông nước kết hợp với du lịch miệt vườn; được thưởng thức
văn hóa ẩm thực độc đáo mang hương vị dân dã phương Nam
Đối với Sóc Trăng, chùa Dơi là ngôi chùa rất độc đáo, rất linh thiêng đối
với du khách. Chùa Dơi vớ
i tên cổ là Mahatup (còn được gọi là chùa Mã Tộc),
đây là
ngôi chùa Phật giáo Nam tông Khmer tọa lạc ở số 73B đường Lê Hồng
Phong, phường 3, thị xã Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng. Chùa được dựng vào
khoảng thế kỷ XVI và đã được trùng tu nhiều lần.
Ở các cây trong vườn chùa từ
lâu đã có những đàn dơi sinh sống rất đông nên chùa còn được gọi là chùa Dơi.
Ban ngày dơi treo mình trên các cành cây ngủ yên lành. Dơi trong chùa thuộc
loại dơi Quạ (Flying-fox). Con dơi mới đẻ sải cánh đã dài tới 50 cm, dơi trưởng
thành sải cánh khoảng 1 m và nặng xấp xỉ 1,5 kg. Đã từ hàng trăm năm nay,
đàn dơi chọn vườn chùa làm nơi cư trú và nghỉ ngơi ban ngày. Hoàng hôn
xuống, chúng thức giấc bay lên, ríu rít gọi nhau, lượn qua lượn lại mấy vòng,
rồi mới từ giã ngôi chùa đi kiếm ăn. Có một
điều rất lạ là dơi không hề ăn một
trái chín nào ở vườn chùa. Chúng tung cánh bay đi xa, kiếm ăn trên những miệt
vườn khắp vùng sông Tiền, sông Hậu, để rồi sáng sớm lại trở về ngủ trong
vườn chùa. Có những cành cây ăn trái của nhà dân ngả sang vườn chùa thì đàn
dơi cũng tránh, không con nào chịu ngủ trên những cành cây đó.
Đây là một điều thực tế, không phải là huyền thoại. Trong tình hình môi
tr
ường đang bị hủy hoại, chim thú đang bị săn bắt tàn bạo như hiện nay, thì
chùa Dơi vẫn còn là một môi trường tốt và thanh bình cho hàng vạn con dơi.