Báo cáo thực tập nhân thức Trường đại học Bách Khoa Hà nội
Viện điện
1
M ục L ục : Trang
Mở đầu 2
Chƣơng 1: Giới Thiệu về nhà máy thuỷ điện Hoà Bình. 4
I. Vai trò nhà máy thủy điện. 6
II. Nguyên lý hoạt động và cấu tạo nhà máy thủy điện. 19
III. Giới thiệu về nhà máy thủy điện Hòa Bình.
Chƣơng 2: Các hệ thống của nhà máy 21
I. Các kiến thức an toàn điện. 21
II. Các thiết bị trong gian máy. 25
III. Hệ thống điện tự dùng của nhà máy. 29
IV. Các thiết bị trong trạm phân phối điện của nhà máy. 30
V. Hệ thống đập tràn của nhà máy. 58
Chƣơng 3 : Kết luận 64
Báo cáo thực tập nhân thức Trường đại học Bách Khoa Hà nội
Viện điện
2
Mở Đầu
Được phân công thực tập nhận thức tại nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, trong thời
gian học hỏi tại đây em đã tìm hiểu và nắm được những điều cơ bản về hoạt động của nhà
máy, từ quá trình sản xuất điện cho tới phân phối điện.
Trong thời gian thực tập tại nhà máy, được sự quan tâm của các cán bộ và nhân
viên trong nhà máy và thầy giáo hướng dẫn. Đến nay em đã hoàn thành nhiệm vụ thực tập
nhận thức theo đúng yêu cầu nhà trường và khoa đề ra.
Trong bản báo cáo này em chỉ tóm tắt, sơ lược những kiến thức, hiểu biết của
mình trong thời gian học tập tại nhà máy. Do thời gian có hạn nên không thể tránh khỏi
những sai sót trong bài báo cáo này, rất mong được sự chỉ bảo của các cán bộ nhân viên
trong nhà máy và các thầy cô giáo để bài báo cáo này của em được hoàn thiện.
Em xin trân thành cảm ơn!
Hoà Bình tháng 4 năm 2014
Sinh Viên
Nguyễn Xuân Thái
Báo cáo thực tập nhân thức Trường đại học Bách Khoa Hà nội
Viện điện
3
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN
I. Vai trò nhà máy thuỷ điện.
II. Nguyên lý hoạt động và cấu tạo nhà máy thuỷ điện.
III. Giới thiệu về nhà máy thuỷ điện Hoà Bình.
CHƢƠNG 2: CÁC HỆ THỐNG CỦA NHÀ MÁY
I. Các kiến thức an toàn điện.
II. Các thiết bị trong gian máy.
III. Hệ thống điện tự dùng của nhà máy.
IV. Các thiết bị trong trạm phân phối điện của nhà máy.
V. Hệ thống đập tràn của nhà máy.
Chƣơng 3: kết luận.
Báo cáo thực tập nhân thức Trường đại học Bách Khoa Hà nội
Viện điện
4
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN HOÀ BÌNH
I. VAI TRÒ NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN
a. Vai trò phát điện
Thuỷ điện Hoà Bình là công trình nguồn điện chủ lực của hệ thống điện
Việt Nam. Nhà máy có 8 tổ máy với công suất lắp đặt 1.920 MW. Theo thiết
kế hàng năm cung cấp 8,16 tỷ kWh điện cho nền kinh tế quốc dân.
Tính từ tháng 12/1994 trở về trước, nhà máy phát điện hàng năm chiếm 80%
sản lượng điện cả nước.Sau năm 1995 sản lượng điện nhà máy phát ra chiếm
khoảng trên 45%sản lượng điện cả nước.
Năm 1994 cùng với việc khánh thành Nhà máy, đường dây 500kV đóng
điện, hình thành lên hệ thống điện quốc gia thống nhất, chuyển tải điện năng
từ Miền Bắc vào miền Trung và miền Nam, trong đó nguồn điện chủ lực là
của thuỷ điện Hoà Bình.
Hai công trình nguồn và lưới truyền tải điện có qui mô lớn nhất này đã
góp phần nâng cao sự ổn định, an toàn và kinh tế cho hệ thống điện, tạo điều
kiện tốt hơn cho việc phát triển kinh tế, phục vụ đời sống nhân dân, thúc đẩy
quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Tính từ khi đưa tổ máy đầu tiên vào vận hành đến hết ngày 31/3/2002,
Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình đã sản xuất được hơn 75 tỷ kWh điện, trong đó
chuyển tải vào miền Trung và miền Nam hơn 15 tỷ kWh. Mặc dù trên hệ
thống nhiều nguồn phát mới tiếp tục được đưa vào nhưng tỷ trọng điện năng
sản xuất hàng năm của nhà máy vẫn chiếm số cao so với toàn ngành.
b. Vai trò chống lũ
Nhiệm vụ trị thuỷ sông Hồng, chống lũ lụt giảm nhẹ thiên tai cho
vùng đồng bằng bắc bộ và thủ đô Hà Nội.
Sông Đà là một nhánh lớn của sông Hồng chiếm khoảng 55% lượng nước
trên hệ thống sông Hồng. Theo thống kê 100 năm gần dây đã xảy ra những
trận lũ lớn trên sông Đà như năm 1902 lưu lượng đỉnh lũ 17,700 m
3
/s - năm
1971 là 18.100 m
3
/s đã làm nhiều tuyến đê xung yếu trên diện rộng ở các
tỉnh đồng bằng bắc bộ như Sơn Tây, Hải Dương v.v bị hư hỏng gây tổn
thất nặng nề về người và tài sản cho nhân dân mà nhiều năm sau mới khôi
phục được.
Báo cáo thực tập nhân thức Trường đại học Bách Khoa Hà nội
Viện điện
5
Công trình thuỷ điện Sơn La trong tương lai
Công trình thuỷ điện Hoà Bình năm 1991 đưa vào tham gia chống lũ cho hạ
lưu sông Đà, sông Hồng và thủ đô Hà Nội. Hàng năm đã cắt trung bình từ
4-6 trận lũ lớn, với lưu lượng cắt từ 10.000 - 22.650 m
3
/s. Điển hình là trận
lũ ngày 18/8/1996 có lưu lượng đỉnh lũ 22.650 m
3
/s, tương ứng với tần suất
0,5% (xuất hiện trong vòng 50 năm trở lại đây). Với đỉnh lũ này Công trình
đã cắt được 13.115 m
3
/s (giữ lại trên hồ) và chỉ xả xuống hạ lưu 9.535 m
3
/s,
làm mực nước hạ lưu tại Hoà Bình là 2,20m, tại Hà Nội là 0,8 m vào thời
điểm đỉnh lũ. Hiệu quả điều tiết chống lũ cho hạ du và cho Hà Nội là hết
sức to lớn. Đặc biệt là với các trận lũ có lưu lượng đỉnh lớn hơn 12.000
m
3
/s. tác dụng cắt lũ càng thể hiện rõ nét khi xảy ra lũ đồng thời trên các
sông Đà, sông Lô, sông Thao.
c. Vai trò tƣới tiêu, chống hạn, chống lũ cho Nông Nghiệp.
Lượng nước trên sông Đà chảy về sông Hồng chiếm 40%, về mùa lũ
chiếm tới 50%. Giả thiết đặt ra là nếu xuất hiện cơn lũ như cơn lũ tháng
8/1978 thì việc cắt cơn lũ như thế nào?
Hàng năm khi bước vào mùa khô, nhà máy đảm bảo duy trì xả xuống
hạ lưu với lưu lượng trung bình không nhỏ hơn 680 m
3
/s, và vào thời kỳ đổ
ải cho nông nghiệp lên tới gần 1000 m
3
/s. Nhờ vậy các trạm bơm có đủ
nước phục vụ cho nông nghiệp gieo cấy kịp thời. Điển hình như mùa khô
1993-1994 do hạn hán kéo dài, Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình đã phải xả hỗ
trợ (qua công trình xả tràn) hơn 128,5 triệu m
3
nước xuống hạ lưu đảm bảo
mực nước cho các trạm bơm hoạt động chống hạn đổ ải, gieo cấy cho 0,5
triệu ha đất canh tác nông nghiệp vùng hạ lưu sông Đà, sông Hồng kịp thời
vụ.
Ngoài việc điều tiết tăng lưu lượng nước về mùa kiệt cho hạ lưu phục vụ
tưới tiêu còn góp phần đẩy mặn ra xa các cửa sông, nên đã tăng cường diện
tích trồng trọt ở các vùng này.
d. Vai trò giao thông thuỷ.
Sự hiện diện của Công trình thuỷ điện Hoà bình góp phần cải thiện
đáng kể việc đi lại, vận chuyển bằng giao thông đường thuỷ ở cả thượng lưu
và hạ lưu.
Phía thượng lưu với vùng hồ có chiều dài hơn 200 km tạo điều kiện rất
thuận lợi cho việc lưu thông hàng hoá phát triển kinh tế cho đồng bào dân
tộc ở các tỉnh vùng tây bắc của Tổ quốc.
Phía hạ lưu, chỉ cần 2 tôt máy làm việc phát công suất định mức, lưu lượng
mỗi máy 300 m3/s sẽ đảm bảo cho tàu 1000 tấn đi lại bình thường. Mặt
khác, do có sự điều tiết dòng chảy về mùa khô, đảm bảo lưu lượng nước xả
trung bình không nhỏ hơn 680 m
3
/s đã làm tăng mực nước thêm từ 0,5 đến
1.5m. Vì thế, việc đi lại của các phương tiện tàu thuyền an toàn, chấm dứt
Bỏo cỏo thc tp nhõn thc Trng i hc Bỏch Khoa H ni
Vin in
6
c tỡnh trng mc cn trong mựa kit nh khi cha cú cụng trỡnh thu
in Ho bỡnh.
1- NGUYấN Lí HOT NG V CU TO NH MY THU IN
a. Khỏi quỏt cỏc nh mỏy in.
Nh mỏy in l cỏc c s cụng nghip c bit, lm nhim v sn xut in
v nhit nng t cỏc dng nng lng t nhiờn khỏc nhau , nh hoỏ nng ca
nhiờn liu , thu nng ca nc , nng lng nguyờn t , quang nng ca mt
tri , ng nng ca giúNng lng phỏt ra t cỏc nh mỏy in c truyn
ti bi mt lot cỏc thit b nng lng khỏc nh mỏy bin ỏp tng , h ỏp ,cỏc
ng dõy trờn khụng, cỏp, n cỏc h tiờu th nh cỏc xớ nghip , thnh ph
,vựng nụng thụn
Tu thuc vo dng nng lng t nhiờn c s dng , ngi ta chia cỏc nh
mỏy in thnh nh mỏy nhit in thu in, in nguyờn t, phong in in
mt tri, in a nhit. Hin nay nng lng in v nhit ch yu c sn
xut bi cỏc nh mỏy nhit in , thu in v nguyờn t.
Trong cỏc nh mỏy nhit in , thng s dng ba loi nhiờn liu : rn , lng v
khớ. Theo cỏc ng c s cp dựng quay mỏy phỏt in , cỏc nh mỏy nhit
in li c chia thnh nh mỏy nhit in tua bin hi, mỏy hi nc, ng c
t trong v tua bin khớ . Cỏc nh mỏy nhit in tua bin hi cũn c chia
thnh nh mỏy nhit in ngng hi v nh mỏy nhit in rỳt hi
Trong h thng in nc ta hin nay mi ch cú cỏc nh mỏy nhit in v
thu in . Ngun cụng sut ch yu l cỏc nh mỏy thu in , ri n nhit
in chy than , nhit in chy du , nhit in chy khớ. Tỡnh hỡnh ny cũn
kộo di trong nhiu thp niờn na vỡ ngun thu nng ca nc ta tng i
ln.
Nh mỏy nhit in
Trong nh mỏy nhit in , hoỏ nng ca cỏc nhiờn liu ( than , du , khớ
t) c bin i thnh nng lng v nhit . Quỏ trỡnh bin i nng lng
trong nh mỏy N c mụ t trờn hỡnh 1-1.
Hoá năng
của nhiên liệu
Nhiệt nă ng
của hơI n-ớ c
Cơ nă ng
Điện nă ng
Má y phá tTua binLò hơi
Hình 1-1: Sơ đồ biến đổi nă ng l-ợ ng ở nhà má y nhiệt điện.
Báo cáo thực tập nhân thức Trường đại học Bách Khoa Hà nội
Viện điện
7
Như đã trình bày ở trên , có hai loại nhà máy nhiệt điện là nhiệt điện ngưng
hơi và nhiệt điện rút hơi. Mỗi loại có những trang bị riêng và chế độ làm việc
đặc biệt của nó.
Nhà máy nhiệt điện ngƣng hơi
Nhà máy nhiệt điện ngưng hơi là các nhà máy nhiệt điện chỉ làm nhiệm vụ
sản xuất điện năng , nghĩa là toàn bộ năng lượng nhiệt của hơi nước do lò hơi
sản xuất ra đều được dùng để sản xuất điện. Nhà máy nhiệt điện ngưng hơi là
loại hình chính và phổ biến của nhà máy nhiệt điện.
Nhiên liệu dùng trong các Nhà máy nhiệt điện ngưng hơi là các nhiên liệu
rắn : than đá , than bùn…;nhiên liệu lỏng là các loại dầu đốt ; nhiên liệu khí
được dùng nhiều là khí tự nhiên , khí lò cao từ các nhà máy luyện kim , các lò
luyện than cốc. Trong một số trường hợp , khí còn được dùng làm nhiên liệu
phụ trong các nhà máy dùng nhiên liệu rắn và lỏng.
So với các nhà máy điện khác , Nhà máy nhiệt điện ngưng hơi có các đặc
điểm sau:
1- Công suất lớn , thường được xây dựng ở gần nguồn nhiên liệu.
2- Phụ tải cung cấp cho khu vực gần nhà máy ( phụ tải địa phương ) rất nhỏ ,
phần lớn điện năng phát ra được đưa lên điện áp cao để cung cấp cho các
phụ tải ở xa.
3- Có thể làm việc với phụ tải bất kỳ trong giới hạn từ P
min
đến P
max
.
4- Thời gian khởi động lâu ,khoảng 3 đến 10 h ( kể cả phần lò hơi và tua bin),
thời gian nhỏ đối với nhà máy chạy dầu và khí , lớn đối với nhà máy chạy
than.
5- Có hiệu suất thấp , thông thường khoảng 30 đến 35%; với các nhà máy nhiệt
điện ngưng hơi hiện đại có thông số hơi siêu cao có thể đạt được 40 đến 42
%.
Báo cáo thực tập nhân thức Trường đại học Bách Khoa Hà nội
Viện điện
8
6- Lượng điện tự dùng lớn , 3 đến 15 % . Các nhà máy chạy than có lượng điện
tự dùng lớn hơn.
7- Vốn xây dựng nhỏ và thời gian xây dựng nhanh so với thuỷ điện.
8- Gây ô nhiễm môI trường do khói , bụi ảnh hưởng đến một vùng khá rộng.
Để tăng hiệu suất của Nhà máy nhiệt điện ngưng hơi , người ta không
ngừng tăng tham số của hơI nước và tăng công suất của các tổ máy. Trên thế
giới , người ta dùng phổ biến các tổ máy 300 , 500 , 800 MW, một số nước còn
dùng các tổ máy đến 1000, 1200 MW. ở nước ta hiện nay , các nhà máy nhiệt
điện công suất lớn và trung bình đều là Nhà máy nhiệt điện ngưng hơi, tổ máy
có công suất lớn nhất là 300 MW ( Phả lại 2).
Nhà máy nhiệt điện rút hơi
Nhà máy nhiệt điện rút hơi là nhà máy nhiệt điện vừa sản xuất điện năng
vừa sản xuất nhiệt năng. Hơi nước hay nước nóng từ nhà máy được truyền đến
các hộ tiêu thụ nhiệt công nghiệp hay sinh hoạt bằng hệ thống ống dẫn với bán
kính trung bình 1 đến 2 km đối với lưới truyền hơi nước và 5 đến 8 km đối với
lưới nước nóng.
Nhà máy nhiệt điện rút hơi có hiệu suất cao hơn so với nhiệt điện ngưng hơi
khi có sự phù hợp giữa phụ tải nhiệt và điện. Có thể đạt 60 đến 70 % do giảm
được tổn thất nhiệt trong bình ngưng.
So với các nhà máy nhiệt điện ngưng hơi , nhà máy nhà máy nhiệt điện rút
hơi có các đặc điểm chính sau đây :
1- Do không thể dẫn hơi nước hay nước nóng đi xa nêncác nhà máy nhiệt điện
rút hơi được xây dựng gần các hộ tiêu thụ nhiệt.
2- Cần vận chuyển nhiên liệu từ nơi khác đến , do vậy công suất của các nhà
máy nhiệt điện rút hơi thường được xác định theo yêu cầu của phụ tải nhiệt,
công suất của các nhà máy không lớn , vào khoảng 300 đến 500 MW với các
tổ máy 100 , 150 hoặc 200 MW . Riêng các khu vực có nhu cầu về nhiệt cao
, công suất nhà máy có thể đến 1000 đến 1500 MW.
Phần lớn năng lượng phát ra được cung cấp cho phụ tải ở điện áp máy phát,
do phụ tải này lớn nên trong các nhà máy nhiệt điện rút hơi thường sử dụng
thanh góp điện áp máy phát.
Báo cáo thực tập nhân thức Trường đại học Bách Khoa Hà nội
Viện điện
9
4- Để nhà máy có hiệu suất cao , việc sản xuất điện năng phải phù hợp với phụ
tải nhiệt , người ta nói nhà máy nhiệt điện rút hơi làm việc với đồ thị phụ tải
điện bắt buộc từng phần.
5- Hiệu suất của nhà máy nhiệt điện rút hơi (60 - 70%) cao hơn hiệu suất của
nhà máy nhiệt điện ngưng hơi khá nhiều . Nhưng chỉ có hiệu suất cao khi có
sự kết hợp thích hợp giữa việc sản xuất điện và nhiệt năng. Khi làm việc
thuần tuý ở chế độ ngưng hơi , hiệu suất của nhà máy nhiệt điện rút hơi sẽ
thấp hơn nhà máy nhiệt điện ngưng hơi.
6- Thời gian khởi động và các đặc điểm khác cũng giống như nhà máy nhiệt
điện ngưng hơi.
Nhà máy thuỷ điện
Nhà máy thuỷ điện là nhà máy điện làm nhiệm vụ biến đổi năng lượng của
dòng nước thành điện năng.
Động cơ sơ cấp dùng để quay các máy phát điện trong nhà máy thuỷ điện là
các tua bin thuỷ lực , trong nó động năng và thế năng của nước được biến đổi
thành cơ năng để làm quay máy phát điện . công suất trên trục tua bin phụ
thuộc vào lưu lượng nước chảy qua tua bin và chiều cao cột nước hiệu dụng và
được xác định bởi biểu thức :
P
tb
= 1000*Q*H*ỗ
d
*ỗ
tua bin
( kGm/s);
ở đây:
Q- Lưu lượng nước chảy qua tua bin ( m
3
/s);
H- chiều cao cột nước hiệu dụng (m );
ỗ
d – Hiệu
suất của các thiết bị dẫn nước có tính đến tổn thất cột nước trong chúng
, như các ống dẫn nước vào và ra khỏi tua bin;
ỗ
tua bin- Hiệu
suất của tua bin thuỷ lực ( với tua bin thuỷ lực cong suất trung bình
và lớn , ỗ
tua bin
= 0,88 đến
0,94 );
Biết rằng 1 kW = 102 kGm/s , nên ta có công suất điện ở đầu cực máy phát:
P
F
=
102
TB
P
ỗ
F
= 9,81*Q*H*ỗ (kW)
Với : ỗ
F
– Hiệu suất của máy phát thuỷ điện ( 0,95ữ0,98 );
Báo cáo thực tập nhân thức Trường đại học Bách Khoa Hà nội
Viện điện
10
ỗ = ỗ
d*
ỗ
tua bin*
ỗ
F
– Hiệu suất của nhà máy thuỷ điện (0,85ữ0,86 ).
Nhà máy thuỷ điện được chia thành hai loại chính : nhà máy thuỷ điện kiểu
đập và nhà máy thuỷ điện kiểu kênh dẫn. Ngoài ra còn có các nhà máy thuỷ
điện dạng đặc biệt như nhà máy thuỷ điện nhiều cấp và thuỷ điện tích năng.
Qua nhiều năm xây dựng , vận hành các nhà máy thuỷ điện, có thể thấy
được các đặc tính cơ bản của chúng như sau:
1- Thời gian xây dựng lâu , vốn đầu tư lớn so với nhiệt điện.
2- Vì xây dựng gần nguồn thuỷ năng nên phụ tảI địa phương nhỏ, phần lớn điện
năng được đưa lên điện áp cao , cung cấp cho các phụ tải ở xa giống như nhà
máy nhiệt điện ngưng hơi xây dựng ở gần nguồn nhiên liệu.
3- Khi có hồ chứa nước , nhà máy thuỷ điện có thể làm việc với đồ thị phụ tải
bất kỳ . Tuỳ theo mùa nước hay hay mùa khô , năm nhiều nước hay ít nước ,
ta có thể cho nhà máy thuỷ điện gánh phụ tải nền hay phụ tải đỉnh của hệ
thống.
4- Nhà máy thuỷ điện có thời gian khởi động nhỏ khoảng 3 đến 5 phút, thậm
chí còn nhỏ hơn.
5- Lượng điện tự dùng của nhà máy thuỷ điện nhỏ khoảng 0,5 đến 2 %. Sơ đồ
cũng đơn giản vì ít động cơ công suất lớn và điện áp làm việc của các thiết bị
chủ yếu là 0,4 kV.
6- Hiệu suất cao , khoảng 85 đến 86 %.
7- Có khả năng tự động hóa cao.
8- Giá thành điện năng thấp , chỉ bằng 10 đến 20 % so với NĐ.
ở nước ta , cả ba miền đều có tiềm năng khá lớn về thuỷ điện. Nhiều nhà máy
đã và đang dược xây dựng như thuỷ điên Hoà bình (1920 MW) ; Trị an ( 400
MW) ; yaly ( 720 MW )…Tương lai có Sơn la ( 2400 MW) ; Na hang ( 450
MW)…
Nhà máy điện nguyên tử
Thực chất nhà máy điện nguyên tử cũng là một nhà máy nhiệt điện, ở đây
lò hơi nước thông thường được thay thế bởi lò phản ứng hạt nhân.
So với các nhiệt điện, lượng nhiên liệu tiêu thụ trong các nhà máy điện
nguyên tử nhỏ hơn rất nhiều , ví dụ như để sản xuất ra 120MWh điện năng chỉ
cần khoảng 30 g uran , trong khi đó ở nhà máy nhiệt điện cần đến 100 đến 110
tấn than tiêu chuẩn.
Báo cáo thực tập nhân thức Trường đại học Bách Khoa Hà nội
Viện điện
11
Năng lượng của 1 kg uran tương đương với năng lượng của 2700 tấn than
tiêu chuẩn. Người ta thống kê được rằng , năng lượng của uran và thori trên
toàn thế giới hiện lớn gấp 23 lần năng lượng của tất cả các nguồn năng lượng
khác.
Nhà máy điện nguyên tử có các đặc diểm chính sau :
1- Nhà máy điện nguyên tử có thể xây dựng ở những nơI bất kỳ xa dân cư.
Nghĩa là cũng giống như các nhà máy thuỷ điện, toàn bộ công suất phát ra
được đưa lên điện áp cao , cung cấp cho các phụ tảI ở xa.
2- Yêu cầu khối lượng nhiên liệu rất nhỏ , thích hợp với việc xây dựng nhà
máy ở các vùng rừng núi , các vùng cách xa nguồn nhiên liệu.
3- Có thể làm việc với đồ thị phụ tải bất kỳ , nhanh nhạy trong việc thay đổi
chế độ làm việc.
4- Không ô nhiếm môi trường bằng việc toả khói , bụi như ở các nhà máy
nhiệt điện, xong lại gây nguy hiểm cho nhân viên vận hành và dân cư vùng
xung quanh do ảnh hưởng của các tia phóng xạ có thể lọt ra ngoài vùng bảo
vệ.
5- Xây dựng và vận hành cần cố kỹ thuật cao, vốn ban đầu lớn.
Các nước đã xây dựng nhà máy điện nguyên tử là CHLB Đức , Nga , Nhật
bản,Italia, Pháp , Mỹ , Anh, Canada,ấnđộ, Hàn quốc, CHDCND Triều tiên…
Nhà máy điện địa nhiệt
Thực chất nhà máy điện địa nhiệt cũng là một nhà máy nhiệt điện, ở đây
hệ thống cấp nhiên liệu được thay bằng hệ thống ống dẫn để dẫn các khí nóng
từ lòng trái đất vào lò.
Các nhà máy điện địa nhiệt được xây dựng ở những nơi có nhiều núi lửa
hoạt động như Ghinê , Canada , Italia…
Người ta tính rằng có thể xây dựng các nhà máy địa nhiệt công suất cỡ 500
MW trên các núi lửa rải rác khắp thế giới . Giá thành sẽ rẻ hơn khoảng hai lần
so với nhiệt điện.
Nhà máy điện mặt trời
Thực chất nhà máy điện mặt trời cũng là một nhà máy nhiệt điện, ở đây hệ
thống cấp nhiên liệu được thay bằng hệ thống kính cảm quang , phản xạ các tia
Báo cáo thực tập nhân thức Trường đại học Bách Khoa Hà nội
Viện điện
12
mặt trời vào lò hơi để biến đổi nước thành hơi nước có nhiệt độ cao và áp suất
cao.
Nhà máy điện mặt trời được xxây dựng ở các nước có nhiều ngày nắng,
xong giá thành đắt , công suất không lớn , hiệu suất chỉ đạt 7 đến 20 %. Công
suất của nhà máy phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết.
Nhà máy điện dùng sức gió ( phong điện- PĐ)
Về khối lượng , nguồn năng lượng của gió là rất lớn nhưng việc sử dụng
toàn bộ năng lượng của gió thực tế là điều không thể , vì năng lượng gió rất
phân tán và khó có các phương tiện kỹ thuật để tập trung sức gió lớn như tập
trung năng lượng của dòng nước, Do vậy, mặc dù con người đã biết sử dụng
năng lượng của gió từ ngàn năm , hiện với phương tiện kỹ thuật hiện đại cũng
chỉ có thể tạo ra được các thiết bị năng lượng gió với công suất trong giới hạn
vài chục kW.
Đặc điểm nổi bật thứ hai của gió là rất khó sử dụng rộng rãI vì sức gió luôn
thay đổi theo thời gian . Công suất của các thiết bị năng lượng gió phụ thuộc rất
nhiều vào tốc độ của nó. Tốc độ gió thay đổi trong một phạm vi rộng và liên
tục . Không thể điều chỉnh khối lượng gió đI vào các động cơ gió giống như
việc điều chỉnh lưu lượng nước vào tua bin thuỷ lực của các nhà máy thuỷ điện.
Công suất của các nhà máy điện sử dụng năng lượng gió chỉ đạt được 20 đến
30 kW ở các vùng ít gió và 100 đến 400 kW ở các vùng nhiều gió. Khó khăn
nữa của nhà máy điện sử dụng năng lượng gió là vấn đề điều chỉnh tần số và
điện áp.
Các trạm phát điện sử dụng năng lượng gió được xây dựng nhiều ở các
vùng có nhiều gió, không có điện lưới quốc gia, xong giá thành đắt, khó sử
dụng năng lượng một cách ổn định.
b. Nguyên lý chung nhà máy thuỷ điện
Nhà máy thuỷ điện là nhà máy điện làm nhiệm vụ biến đổi năng lượng của
dòng nước thành điện năng.
Động cơ sơ cấp dùng để quay các máy phát điện trong nhà máy TĐ là các tua
bin thuỷ lực , trong nó động năng và thế năng của nước được biến đổi thành cơ
năng để làm quay máy phát điện . công suất trên trục tua bin phụ thuộc vào lưu
Báo cáo thực tập nhân thức Trường đại học Bách Khoa Hà nội
Viện điện
13
lượng nước chảy qua tua bin và chiều cao cột nước hiệu dụng và được xác định
bởi biểu thức :
P
tb
= 1000*Q*H*ỗ
d
*ỗ
tua bin
( kGm/s); (1-1)
ở đây:
Q- Lưu lượng nước chảy qua tua bin ( m
3
/s);
H- chiều cao cột nước hiệu dụng (m );
ỗ
d – Hiệu
suất của các thiết bị dẫn nước có tính đến tổn thất cột nước trong chúng
, như các ống dẫn nước vào và ra khỏi tua bin;
ỗ
tua bin- Hiệu
suất của tua bin thuỷ lực ( với tua bin thuỷ lực cong suất trung bình
và lớn , ỗ
tua bin
= 0,88 đến
0,94 );
Biết rằng 1 kW = 102 kGm/s , nên ta có công suất điện ở đầu cực máy phát:
P
F
=
102
TB
P
ỗ
F
= 9,81*Q*H*ỗ (kW) (1-2)
Với : ỗ
F
– Hiệu suất của máy phát thuỷ điện ( 0,95ữ0,98 );
ỗ = ỗ
d*
ỗ
tua bin*
ỗ
F
– Hiệu suất của nhà máy thuỷ điện (0,85ữ0,86 ).
Từ (1-2) thấy rằng , công suất của nhà máy TĐ được xác định bởi lưu lượng
nước Q và chiều cao cột nước hiệu dụng H , Để xây xay dựng các nhà máy TĐ
công suất lớn , cần tạo ra Q và H lớn bằng cách xây dựng các đập ngăn nước và
các hồ chứa có dung tích lớn.(hình 1-1).
Mức nước của hồ chứa trước đập 3 gọi là mực nước thượng lưu 1 và mức nước
phía dưới đập gọi là mực nước hạ lưu 2 .Độ chênh giữa mực nước thượng lưu
và mực nước hạ lưu gọi là chiều cao mực nước hiệu dụng H. H càng lớn thì nhà
máy có công suất càng cao. Hồ chứa về phía thượng lưu phục vụ cho việc tích
nước , điều tiết dòng chảy khi phát điện. Cùng với việc tăng chiều cao của đập ,
thể tích hồ chứa sẽ tăng lên , tăng công suất của nhà máy. Song việc tạo ra các
hồ chứa lớn có liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế ,xã hội khá phức tạp như việc
di dời dân , dâng nước làm ngập vùng rộng lớn , phảI xây dựng nhiều đập, giao
thông vận tảI…
Nhà máy TĐ được chia thành hai loại chính : nhà máy TĐ kiểu đập và nhà máy
TĐ kiểu kênh dẫn.
Bỏo cỏo thc tp nhõn thc Trng i hc Bỏch Khoa H ni
Vin in
14
S nh mỏy T kiu p c cho hỡnh 1-1 v mt ct gian mỏy cho trờn
hỡnh 1-2. Cỏc nh mỏy T loi ny thng c xõy dng trờn cỏc sụng cú
dc khụng ln. to ct nc cn thit , ngi ta xõy dng p nhn gia
dũng sụng 3 , gian mỏy c t sau p . nc c dn vo tua bin 6 (h 1-1)
qua ng dn u vo 7 v x xung h lu qua ng dn 8 . phc v cho giao
thụng vn tI , ngi ta xõy dng õu thuyn 9 cựng cỏc kờnh dn 10,11.
H
8
6
8
5
7
b)
3
4
10
9 11
a)
2
3
1
1
2
Hình 1.1. Sơ đồ của nhà má y thuỷ điện kiểu đập :
a) Sơ đồ tạ o cột n-ớ c ;
b) Sơ đồ mặt bằng của nút t huỷ lực
Bỏo cỏo thc tp nhõn thc Trng i hc Bỏch Khoa H ni
Vin in
15
Trờn hỡnh 1-2 v mt ct ngang ca nh mỏy thu in kiu p. Gian mỏy
12 t phớa sau p 3 , v phớa h lu 2 . Nc t thng lu 1 theo ng dn 4
vo bung xon 8 c phõn phi vo cỏnh tua bin 9 ( õy xy ra quỏ trỡnh
bin i nng lng nc thnh nng lng c lm quay tua bin). Nc t tua
bin chy xung h lu qua ng thoỏt 10 ( ng x ).
Bung xon 8 cú tit din ngang thay i m bo nc phõn phi u
vo cỏnh tua bin. Trc ng ca tua bin c ni vi trc ng ca mỏy phỏt
11.
Mỏy phỏt c t trong gian mỏy . Do cỏc tua bin thu lc cú tc quay
chm , nờn cỏc mỏy phỏt thu in ch to theo kiu cc li, nhiu cc.
13
12
11
2
10
8
9
14
4
5
6
1
3
7
15
16
Hình 1-2 : Mặt cắt ngang của nhà má y thuỷ điện kiểu đập
Báo cáo thực tập nhân thức Trường đại học Bách Khoa Hà nội
Viện điện
16
Năng lượng điện do máy phát phát ra được đưa vào thiết bị trong nhà ở điện
áp máy phát và từ đây được tiếp tục đưa lên máy biến áp 14 ,theo dây dẫn trên
không 15 , năng lượng điện được đưa tới phụ tải ở xa hoặc hệ thống. Dây cáp
16 là dây chống sét.
Cửa 5 dùng khi sửa chữa tua bin , để điều chỉnh lượng nước vào tua bin có
hệ thống cánh hượng nước.
c. Cấu tạo nhà máy thuỷ điện Hoà bình
1- Hồ chứa
Hồ chứa của nhà máy thuỷ điện hoà bình có các thông số kỹ thuật chính như
sau:
- Mực nước dâng bình thường 115m: đây là mực nước đảm bảo cho nhà máy
có thể vận hành cho thời gian dài mà vẫn đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật.
- Mực nước chết là 80m và tương đương có thể tích chết V
chết
= 3,85 tỉ m
3
.
Đây là giới hạn dưới của mực nước vận hành trong hồ, nhà máy không được
vận hành ở dưới mực nước này. Nếu vận hành dưới mực nước chết thì lượng
phù sa kéo về lớn sẽ làm ảnh hưởng đến tuabin và các thiết bị thuỷ lực liên
quan đồng thời khiến cho lòng hồ chứa bị bồi láng phù sa nhiều ảnh hưởng đến
tiêu chuẩn kỹ thuật của hồ chứa.
- Hồ chứa có diện tích mặt nước là 220km
2
với độ sâu 100 – 150m.
Bỏo cỏo thc tp nhõn thc Trng i hc Bỏch Khoa H ni
Vin in
17
- Dung tớch chng l ca h l 5,6 t m
3
vi mc nc trc l l 85 - 90m,
mc nc gia cng l 120m. õy l phn dung tớch ca h phc v cho
nhim v chng l cho vựng h la sụng .
Mc nc trong h lờn xung l tu theo tng mựa trong nm v tu theo
ch vn hnh ca nh mỏy. Quỏ trỡnh iu tit h cha l 1 bi toỏn ti u
hoỏ mc tiờu rt phc tp, va phi m bo cho mc tiờu s 1 l chng l,
m bo an ton cho cụng trỡnh va phi m bo cho nhu cu phỏt in cho h
thng theo iu quc gia.
2- p.
õy l 1 cụng trỡnh s, v i nht trong ton b cụng trỡnh nh mỏy vi
chiu cao 128m, chiu di p l 600m, chiu rng chõn p 800m, cao mt
p l 123m.
Vi mi nh mỏy thu in thỡ cu to ca p l khỏc nhau tu theo mc
nc dõng, tu theo cu to a cht, a cht, thu vn ca khu vc ú. p
ca nh mỏy thu in ho bỡnh l loi p t ỏ c xõy dng trờn nn chõn
p l cỏt si. loi p ny cú kh nng n hi tt vi chn ng khong 6
ricte, m bo tui th cho cụng trỡnh,ỏp ng tt yờu cu k thut.
p cú lừi chng thm gia hai bờn cú cỏc tng lc xuụi ngc, di p
cú mng khoan pht nhiu hng n sõu vo lp t ỏ gc.
115m
80m
Đá
Đất
Đá
123m
-5m
800m
Hình 1.8 Mặt cắt A_A của
đập
123m
Lõi
đ/s
khô
ng
Báo cáo thực tập nhân thức Trường đại học Bách Khoa Hà nội
Viện điện
18
Dưới chân đập có đặt các thiết bị kỹ thuật để đo đạc kiểm tra tình trạng của
đập, giúp các bộ phận giám sát, theo dõi có thể biết được hiện trạng thực tế của
đập, từ đó đưa ra kế hoạch vận hành, bảo dưỡng tối ưu nhất đảm bảo an toàn
tuyệt đối cho công trình.
3- Công trình xả nƣớc vận hành
Vào mùa lũ, lưu lượng nước chảy vào hồ lớn, để đảm bảo tình an toàn
cho công trình phải tiến hành xả nước hồ qua hệ thống cửa xả.
Công trình này là 1 đập bê tông cao 70m và rộng 106m, được chia làm 2
tầng, tầng dưới là 12 tầng xả đáy với kích thước 6x10m với tổng lưu lượng xả
là 21000m
3
/s. tầng trên là 6 cửa xả mặt kích thước 15x15m với tổng lưu lượng
xả là 14400m
3
/s.
4- Công trình dẫn nƣớc
- Đường hầm dẫn nước: 8
- Chiều dài: 210m
- Cửa nhận nước kiểu tháp cao: 70m.
5- Công trình gian máy
- Số lượng tổ máy: 8
- Lưu lượng 1 tổ máy: 300m
3
/s.
- Chiều cao: 50,5m.
70m
106m
Báo cáo thực tập nhân thức Trường đại học Bách Khoa Hà nội
Viện điện
19
- Chiều rộng: 19,5m.
- Chiều dài: 240m.
- Số lượng máy biến áp: 24 máybiến áp 1 pha, mỗi máy có dung lượng
105MVA được đấu nối thành nhóm dùng để tăng điện áp đầu cực máy phát
từ 15,75 KV lên 220Kvđưa lên trạm chuyển tiếp.
- Gian biến áp còn có 2 máy biến áp tự dùng nhận điện từ máy phát số 1 và số
8.
6- Trạm chuyển tiếp
Nhận điện từ các hầm cáp dầu áp lực có điện áp 220KV theo 8 tuyến tổ máy đưa
lên trạm chuyển tiếp và kết cấu thành 4 tuyến truyền tải DZ 220 KV trên không,
mỗi tuyến truyền tải có dung lượng bằng 2 tổ máy: 480MW.
7- Trạm phân phối ngoài trời 220/110/35 KV
Trạm nhận điện từ 4 tuyến từ trạm chuyển tiếp. trạm có 2 máy biến áp tự ngẫu
có dung lượng 63000MW. Hạ áp từ 220 KV xuống 110 và 35 KV: có 2 máy
biến áp tự dùng hạ áp từ 35 KV xuống 6,3 KV. Cấp 220 KV cung cấp cho 7
tuyến DZ truyền tải điện. Có 3 tuyến DZ 110 KV cung cấp cho tỉnh Hoà Bình,
Sơn la, Lai Châu.
2- GIỚI THIỆU NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN HOÀ BÌNH
Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình là công trình sây dựng cơ sở vật chất lớn nhất
nước ta thế kỷ trong thế kỷ 20. Sang thế kỷ 21, công trình nhà máy thuỷ điện
Sơn La đang được hoàn thành là nhà máy thuỷ điện lớn nhất nước ta. Nhưng
nhà máy thuỷ điện Hoà Bình vẫn mang nhiều điểm đặc biệt của riêng mình. Nó
đặc biệt không chỉ ở quy mô mà còn ở tình lịch sử của nó: đây là niềm tự hào
của dân tộc Việt nam, bước đi đầu tiên trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình giữ vị trí quan trọng trong hệ
thống điện toàn quốc.
Công trình thuỷ điện Hoà Bình là công trình đầu mối đa chức năng có quy
mô lớn nhất khu vực Đông Nam Á thế kỷ 20, được xây dựng nhằm thực hiện 4
nhiệm vụ:
- Điều tiết chống lũ đảm bảo an toàn cho thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng
sông Hồng khi xuất hiện lũ lớn với lưu lượng 37800m
3
/s.
Báo cáo thực tập nhân thức Trường đại học Bách Khoa Hà nội
Viện điện
20
- Sản xuất điện năng với sản lượng bình quân 8,16 tỉ KWh.
- Đảm bảo cung cấp nước vào mùa khô cho vùng đồng bằng sông Hồng, phục
vụ sản xuất Nông nghiệp, công nghiệp, giao thông đường thuỷ và dân sinh.
- Đảm bảo tốt hơn nhu cầu giao thông đường thuỷ để tàu 1000 tấn có thể đi lại
bình thường trong năm.
Do công trình có nnhững lợi ích to lớn như vậy nên đã được đảng và nhà
nước quan tâm. Mặc dù trong những năm tháng khó khăn nhưng đảng và
nước ta vẫn quyết định xây dựng nhà máy thuỷ điện Hoà Bình trên sông Đà.
Được sự giúp đỡ của các chuyên gia Liên Xô cùng với đội ngũ cán bộ công
nhân Việt Nam đã tiến hành công tác khảo sát và các điều kiện để khởi công
công trình . Tháng 11/1979 công trình được khởi công xây dựng.
- Ngày 31/12/1988, lúc 14h10 phút tổ máy số 1 đã quay những vòng đầu tiên
đánh dấu kết quả nhiều năm lao động của hơn 3 vạn cán bộ công nhân cùng
với các chuyên gia Liên Xô trên công trường.
- Ngày 4/11/1989 tiến hành hoà lưới tổ máy số 2.
- Ngày 27/3/1991 tiến hành hoà lưới tổ máy số 3.
- Ngày 19/12/1991 tiến hành hoà lưới tổ máy số 4.
- Ngày 15/1/1993 tiến hành hoà lưới tổ máy số 5.
- Ngày 29/06/1993 tiến hành hoà lưới tổ máy số 6.
- Ngày 07/12/1993 tiến hành hoà lưới tổ máy số 7.
- Ngày 04/04/1994 tiến hành hoà lưới tổ máy số 8.
Như vậy sau 15 năm tập trung sức người sức của, thang 12/1994 công trình
cơ bản đã hoàn thành đưa tổng công suất đặt của nhà máy lên 1920 MW vào
vận hành.
Kể từ khi nhà máy thuỷ điện Hoà Bình được thành lập ( 09/1/1988 ) cho đến
nay trải qua 22 năm phấn đấu khắc phục nhiều khó khăn tập thể cán bộ công
nhân viên nhà máy đã nhanh chóng nắm bắt được kỹ thuật và làm chủ các thiết
bị, đảm nhận hoàn toàn công tác vận hành nhà máy. Mang lại những hiệu quả
to lớn.
Báo cáo thực tập nhân thức Trường đại học Bách Khoa Hà nội
Viện điện
21
CHƢƠNG 2: CÁC HỆ THỐNG CỦA NHÀ MÁY.
I. CÁC KIẾN THỨC AN TOÀN ĐIỆN.
1- Mục đích.
- Bảo vệ người lao động.
- Bảo vệ sản suất, TLSX
- Bảo vệ tài sản, máy móc, thiết bị.
- Đảm bảo ATLĐ, VSMT.
2- Ý Nghĩa.
- Ngăn ngừa tuyệt đối các loại TNLĐ có thể xảy ra đối với người LĐ trong khi
làm việc, công tác, học tập.
- Giữ gìn sức khoẻ, tăng năng suất LĐ.
- Nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao tuổi thọ của thiết bị máy móc.
- Nâng cao trách nhiệm của NSDLĐ và NLĐ.
- Cải thiện điều kiện LĐ cho NLĐ.
Báo cáo thực tập nhân thức Trường đại học Bách Khoa Hà nội
Viện điện
22
3- NỘI QUY, QUY ĐỊNH CỦA ĐƠN VỊ ĐỐI VỚI NLĐ.
Khi NLĐ vào nhà máy thuỷ điện Hoà Bình công tác, học tập,… cần phải thực hiện và
tuân thủ các quy định dưới đây:
- Xuất trình giấy tờ, căn cước và chịu sự kiểm tra, cho phép của nhân viên bảo
vệ.
- Được bồi huấn KTATLĐ, VSLĐ, trang bị kiến thức về ATLĐ, BHLĐ, kết
quả kiểm tra đạt yêu cầu.
- Có đủ trang bị AT, BHLĐ.
- Có phiếu công tác, lệnh công tác.
- Khi mang thiết bị máy móc, tài sản ra vào nhà máy phải xuất trình giấy tờ
hợp lệ.
- Có người hướng dẫn khi thăm quan, giám sát AT khi làm việc, học tập, công
tác.
- Không được va chạm, động chạm tới thiết bị đang được vận hành.
- Không tự động đi ra ngoài phạm vi cho phép.
- Không được mang theo tư trang, túi sách, vũ khí, chất cháy, chất nổ, đạn
dược, hoá chất độc hại vào khu vực nhà máy.
- Muốn quay phim, chụp ảnh nhà máy, máy móc, thiết bị phải có giấy phép
đồng ý của giám đốc.
- Trong khi công tác, làm việc, học tập, thăm quan cần chịu sự kiểm tra của
đơn vị phụ trách và nhân viên thi hành công vụ.
- Mọi người không tuân theo và vi phạm nội quy trên đều phải sử lý theo quy
định của pháp luật.
4- CÁC QUY ĐỊNH ATLĐ, ATĐ KHI VÀO LÀM VIỆC, HỌC TẬP TRONG NHÀ
MÁY.
- Người lao động khi vào làm việc, học tập trong NMĐ, lưới điện cần có đủ
điều kiện: sức khoẻ, chuyên môn, được bồi huấn QTKTATLĐ, VSLĐ và kết
quả kiểm tra đạt yêu cầu.
- Quy định : điện cao áp ≥ 1 000V, điện hạ áp < 1 000V.
Báo cáo thực tập nhân thức Trường đại học Bách Khoa Hà nội
Viện điện
23
- Các quy định về ATLĐ theo chuyên môn được quy định:
- Việc học tập, kiểm tra kiến thức về quy phạm KTATLĐ phải được thực hiện
định kỳ mỗi năm 1 lần và có xếp bậc KTAT.
- CNV được xếp bậc AT 2/5 trở lên phải biết cấp cứu người bị tai nạn điện.
Vào phòng có thiết bị điện trên 1000V chỉ được phép của CBLĐKT với sự
hướng dẫn, giám sát của NVVH có trình độ AT ít nhất 3/5 và cấm đến gần
phần có điện.
- Đối với NVVH độc lập, trưởng kíp, trưởng ca bậc AT ít nhất 4/5.
- Những người được phép đi kiểm tra thiết bị điện trên 1000V 1 mình: CBKT
bậc AT 5/5, NVVH chính tại thiết bị quản lý bậc AT 3/5 và đã được PGĐ
công ty duyệt.
- Các trường hợp khác phải có ít nhất 2 người, 1 người hướng dẫn hoặc giám
sát bậc AT 3/5.
- Khoảng cách chạm đất và khoảng cách AT khi đi KT: tronhg nhà 4-5m,
ngoài trời 8-10m.
- NLĐ vào vị trí làm việc, học tập, công tác tại các thiết bị điện phải đảm bảo
khoảng cách:
o Đến 15KV là 0,7m
o 15 – 35KV là 1m
o 35 – 110KV là 1,5m
o 110 – 220KV là 2.5m
o 220 – 500KV là 4,5m.
- Công việc ở thiết bị điện cao áp được chia làm 4 loại:
o Công việc làm có cắt điện hoàn toàn.
o Công việc làm có cắt điện 1 phần
o Công việc làm không cát điện ở gần nơi có điện
o Công việc làm không cắt điện ở xa nơi có điện.
Báo cáo thực tập nhân thức Trường đại học Bách Khoa Hà nội
Viện điện
24
Làm việc ở trên cao phải thắt dây AT, hầm sâu phải có thông gió, ánh sáng
BHLĐ chuyên dụng.
NLĐ vi phạm QTKTATLĐ, VSMT thuỳ theo lỗi mà có cá hình thức kỷ
luật:
- Cắt giảm thưởng AT hàng tháng.
- Khiểm trách đồng thời cắt giảm thưởng AT
- Cảnh cáo
- Hạ tầng công tác, hạ bậc lương
- Không cho làm công tác về điện
Bị kỷ luật 2,3,4 phải học tập, kiểm tra đạt yêu cầu mới được làm việc.
5- BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CHUẨN BỊ NƠI LÀM VIỆC KHI CẮT ĐIỆN.
Khi chuẩn bị nơi làm việc phải chuẩn bị làm lượt các bước sau:
- Cắt điện: cắt tất cả nguồn điện mà NLĐ lên đó làm việc và đảm bảo khoảng
cách AT điện.
- Treo biển báo, biển cấm: tại các khu vực nguy hiểm và khu vực lắp đặt thiết
bị điện phải bố trí hệ thống rào chắn, biển báo, tín hiệu phù hợp để cảnh báo
nguy hiểm.
- Thử điện áp, tiếp địa.
- Đặt rào chắn, biển cấm, biển báo.
6- BIỆN PHÁP TC ĐỂ ĐẢM BẢO LVAT.
- Phiếu công tác, lệnh công tác, thủ tục làm PCT, làm việc theo LCT.
- Cho phép đơn vị công tác vào làm việc.
- Giám sát trong thời gian làm việc, thay đổi thành phần đơn vị, thủ tục nghỉ
giải lao, di chuyển nơi làm việc.
Báo cáo thực tập nhân thức Trường đại học Bách Khoa Hà nội
Viện điện
25
- Kết thúc công việc.
7- CẤP CỨU NGƢỜI BỊ ĐIỆN GIẬT
- Quy định T332
- Xác định điện cao áp, hạ áp
- Nhanh chóng tìm biện pháp cắt nguồn điện nơi người bị điện giật hoặc tách
người bị điện giật ra khỏi nguồn điện.
- Cứu chữa ngay sau khi tách người bị điện giật ra khỏi nguồn điện.
- Đặt người bị điện giật tại nơi thoáng mát gần nhất: hô hấp nhân tạo, hà hơi
thổi ngạt.
- Báo ngay cho cơ sở y tế nơi gần nhất.
8- CÔNG TÁC PCCC
Cần và đủ 3 điều kiện sau sẽ tạo ra cháy:
- Nguyên vật liệu, chất cháy.
- Nhiệt độ
- Ôxi
- Phòng cháy: vật liệu cháy, chất cháy được bảo quản đúng nơi quy định, theo
thiết kế, thoáng mát, sạch sẽ,…. Không có lửa do người, điện sinh ra.
- Chữa cháy: có hệ thống chữa cháy bằng nước, cácbonic,….
II. CÁC THIẾT BỊ TRONG GIAN MÁY
1- Tuabin
Nhà máy thuỷ đIện Hoà Bình có máy phát kiểu trục đứng. ở đây tuor-bin trục
đứng kiểu PO-115/810/B567,2.
Các thông số: