Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

tóm tắt tài chính bảo hiểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.89 KB, 73 trang )

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tài chính
I. Bản chất của tài chính
1.1. Biểu hiện
Các hiện tượng, hoạt động thu chi bằng tiền của các chủ thể trong xã hội, ví
dụ gửi ngân hàng, mua bảo hiểm, huy động, sử dụng vốn để sản xuất kinh doanh,
còn bản thân hoạt động sản xuất kinh doanh không phải hoạt động tài chính
1.2. Bản chất
- Nhận xét từ biểu hiện bên ngoài của tài chính: biểu hiện các hoạt động thu
vào và chi ra của tiền thể hiện hai chức năng là phương tiện thanh toán (đối với
chi ra) và phương tiện cất trữ (đối với thu vào). Tiền đại diện cho một lượng giá
trị tương ứng với một sức mua nhất định và được gọi là
+ Nguồn tài chính
+ Nguồn lực tài chính
+ Nguồn tài lực
- Nguồn tài chính là khả năng tài chính mà các chủ thể trong xã hội có
thể khai thác và sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình. Nguồn tài
chính tồn tại dưới dạng tiền hoặc hiện vật
- Các nguồn tài chính luôn luôn vận động (tập trung lại hoặc phân tán
ra). Khi nguồn tài chính tập trung lại để quỹ tiền tệ được hình thành, khi nguồn
tài chính được phân tán ra, quỹ tiền tệ được sử dụng do đó quá trình vận động
của tài chính cũng là quá trình vận động của các quỹ tiền tệ.
- Quỹ tiền tệ là một lượng nhất định các nguồn tài chính đã huy động
được để sử dụng cho một mục đích nhất định
Đặc trưng của quỹ tiền tệ
+ quỹ tiền tệ luôn gắn với một quan hệ sở hữu nhất định (chủ thể)
+ Qũy tiền tệ luôn vận động (tạo lập và sử dụng)
+ Luôn gắn với một mục đích nhất định
Kết luận: Mặt bản chất của tài chính được thể hiện thông qua các mối quan
hệ kinh tế giữa các chủ thể trong xã hội làm thay đổi lợi ích kinh tế giữa các chủ
thể đó. Các mối quan hệ kinh tế như vậy gọi là các mối quan hệ tài chính và diễn
ra trong quá trình phân phối các nguồn tài chính, phân phối của cải xã hội dưới


hình thức giá trị
Ví dụ: đóng thuế, đóng Bảo hiểm, đóng quỹ… làm lợi ích của mình giảm,
của Nhà nước tăng.
1.3. Khái niệm
1.3.1. Tài chính
- Biểu hiện bên ngoài của tài chính: các hoạt động thu chi, là sự vận động
của vốn tiền tệ (gọi là mặt vật chất của tài chính)
- Tài chính thể hiện ra là sự vận động của quỹ tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể
trong xã hội, phản ánh tổng lực các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong phân
phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm
đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội. Nói cách khác, bản
chất của tài chính là các mối quan hệ kinh tế.
- Vận dụng phạm trù tài chính: thực chất quản lý tài chính là quản lý các
hoạt động thu chi, phân bổ, sử dụng các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ. Quản lý
để các quỹ tiền tệ sử dụng đúng mục đích, hợp lý, mang lại hiệu quả cao nhất.
Nói cách khác quản lý tài chính là quản lý tiền
- Vai trò của tiền trong tài chính: thúc đẩy quá trình hoạt động của tài
chính, thúc đẩy kinh tế phát triển, giúp hoạt động trao đổi dễ dàng hơn
- Bản chất của tài chính: Mặt trừu tượng của tài chính hay là bản chất của
tài chính chính là các mối quan hệ kinh tế, xã hội trong phân phối các nguồn tài
chính.
2.3.2. Nguồn tài chính
a. Khái niệm
- Nguồn tài chính là khả năng tài chính mà các chủ thể trong xã hội có thể
khai thác sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình
- Nguồn tài chính được nói đến với nhiều tên gọi khác nhau
+ Tiết kiệm của dân cư
+ Doanh thu, lợi nhuận của Doanh nghiệp
+ Vốn kinh doanh, vốn tín dụng, vốn ngân sách
+ Các tài sản vật chất có khả năng tiền tệ hóa: đất đai, nhà cửa, cổ phiếu,

trái phiếu, chứng khoán, giấy tờ có giá (sổ đỏ,…)
b. Hình thức nguồn tài chính
- Nguồn tài chính hữu hình:
+ Tồn tại dưới hình thái giá trị (tiền, vàng, ngoại tệ…) gọi là nguồn tài
chính thực tế
+ Tồn tại dưới hình thái hiện vật (bất động sản, công sản, tài nguyên, đất đai
gọi là nguồn tài chính tiềm năng
- Nguồn tài chính vô hình là nguồn tài chính tồn tại dưới dạng những sản
phẩm không có hình thái vật chất như dữ liệ thông tin, hình ảnh, lý hiệu, phát
minh, sáng chế, bí quyết kỹ thuật
c. Nội dung của nguồn tài chính
Bao gồm:
- Bộ phận của cải xã hội mới được sáng chế ra trong kỳ (GDP…)
- Bộ phận của cải xã hội còn lại từ kỳ trước: là phần tích lũy quá khứ của xã
hội và dân cư
- Bộ phận của cải xã hội chuyển về từ nước ngoài và bộ phận của cải xã hội
trong nước chuyển ra nước ngoài
- Bộ phận tài sản, tài nguyên quốc gia có thể cho thuê, nhượng bán có thời
hạn
II. Chức năng của tài chính
Chức năng là cái vốn có, bản thân phạm trù tài chính quy định
1. Chức năng phân phối
a. Khái niệm
Chức năng phân phối của tài chính là chức năng mà nhờ vào đó các nguồn
lực đại diện cho những bộ phận của cả xã hội được đưa vào những quỹ tiền tệ
khác nhau để sử dụng cho những mục đích, những nhu cầu khác nhau đảm bảo
những lợi ích khác nhau của đời sống xã hội
Sản xuất  lưu thông  phân phối: phân phối lần đầu và phân phối lại
b. Đối tượng phân phối: của cải xã hội dưới hình thức giá trị
+ Về hình thức biểu hiện của tài sản:

Tài sản hữu hình
Tiền (Việt Nam, ngoại tệ, vàng)
Tài sản vô hình
+ Về nội dung: nguồn tài chính- mặt giá trị của của cải xã hội bao gồm:
Tổng sản phẩm xã hội mới được tạo ra trong kỳ (GDP, GNP)
Của cải tích lũy còn lại từ kỳ trước
Tài sản, TN thiên nhiên có thể cho thuê hoặc nhượng bán có thời hạn
Bộ phận của cải được chuyển về từ nước ngoài
Bộ phận của cải được chuyển từ trong nước ra nước ngoài
+ Xét về hình thức, của cải xã hội dưới 2 hình thức giá trị và hiện vật
Hữu hình
Giá trị: nội tệ, ngoại tệ, vàng
Hiện vật: cơ sở vật chất, tài nguyên, đất đai
Nhận xét: Nguồn tài chính hình thành dưới dạng giá trị và nguồn tài chính
đang vận động dưới dạng tuần hoàn của nền kinh tế dưới dạng tiền tệ. Nhờ có sự
vận động này, các quỹ tiền tệ mới được tạo lập và sử dụng
Nguồn tài chính tồn tại dưới dạng giá trị gọi là nguồn tài chính thực tế
Nguồn tài chính tồn tại dưới hình thái hiện vật gọi là nguồn tài chính tiềm
năng do nó có khả năng tạo ra tiền
Từ nguồn tài chính tiềm năng có thể chuyển thành nguồn tài chính thực tế và
ngược lại
Vô hình
- Giá trị: thông tin, bản quyền, thương mại, nhãn mác
Chủ thể phân phối: là tất cả các chủ thể trong xã hội gồm có Nhà nước, hộ gia
đình, doanh nghiệp, cá nhân…nhưng bị ràng buộc bởi quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng đối với các nguồn tài chính trong lĩnh vực kinh tế hoặc bị chi phối bởi các
quan hệ xã hội như quyền lực chính trị của Nhà nước, quan hệ xã hội trong các tổ
chức xã hội, trong cộng đồng dân tộc và quốc tế.
c. Chủ thể phân phối
+ Nhà nước: là chủ thể chính trị quản lý Doanh nghiệp, Phân phối tổng sản

phẩm quốc dân cho các lĩnh vực, ngành, Ví dụ năm 2008, chi 20% cho giáo dục
+ Doanh nghiệp: là chủ thể kinh tế
+ Cá nhân, hộ gia đình
 chủ thể phân phối bao gồm tất cả các chủ thể trong xã hội
+ Kết quả phân phối: là việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ khác nhau
ở các chủ thể khác nhau
+ Đặc điểm phân phối tài chính:
++ Phân phối tài chính chỉ diễn ra dưới hình thức giá trị (không phải mặt
hiện vật):
++ Phân phối tài chính liên quan đến việc hình thành và sử dụng các quỹ
tiền tệ khác nhau
+ Phân phối tài chính diễn ra 1 cách thường xuyên và liên tục thông qua
2 quá trình phân phối lần đầu và phân phối lại
Phân phối lần đầu là phân phối được tiến hành trong khu vực sản xuất cho
những chủ thể tham gia vào quá trình sáng tạo ra của cải vật chất hoặc thực hiện
dịch vụ trong các đơn vị sản xuất và dịch vụ
- Đối tượng của phân phối lần đầu rất hạn hẹp: qua phân phối lần đầu GDP
mới được chia thành những phần thu nhập cơ bản mà chưa đáp ứng được nhu cầu
nhiều mặt của xã hội (ví dụ; dịch vụ đơn thuần như cắt tóc…). Do đó cần phải tiến
hành phân phối lại
Phân phối lại là tiếp tục phân phối những phần thu nhập cơ bản, những quỹ
tiền tệ được hình thành trong phân phối lần đầu ra phạm vi toàn xã hội hoặc theo
các muc tiêu cụ thể đã định của các quỹ tiền tệ
Lý do tiến hành phân phối lại:
+ Tạo ra công bằng xã hội
+ Tạo ra phần thưởng khuyến khích người lao động sáng tạo, phát minh, góp
phần tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh tế
+ Để các lĩnh vực sản xuất của cải vật chất cũng có thu nhập
- Kết quả phân phối lại:
+ Hình thành nên ngân sách nhà nước thông qua hình thức huy động thuế và

các khoản thu khác. Ngân sách Nhà nước phục vụ cho toàn xã hội và các lĩnh vực
không sản xuất vật chất như quốc phòng, an ninh.
+ Mua Bảo hiểm và thông qua hoạt động Bảo hiểm đời sống con người khi họ
gặp rủi ro hoặc khi mất sức lao động tạm thời và vĩnh viễn
+ Nhà nước thực hiện điều tiết vĩ mô đối với thu nhập của các cá nhân trong
xã hội (ví dụ tăng lương) tạo ra công bằng trong xã hội, giảm khoảng cách giàu
nghèo.
+ Nhà nước thực hiện điều tiết vĩ mô đối với hoạt động kinh tế, hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động tiêu dùng trong xã hội đảm bảo cho các hoạt động đó
phát triển phù hợp với định hướng chiến lược của Nhà nước.
2. Chức năng giám đốc (kiểm tra, giám sát) của tài chính
- Khái niệm: chức năng giám đốc của tài chính là chức năng mà nhờ vào đó
có thể kiểm tra quá trình vận động của các nguồn tài chính để tạo lập các quỹ tiền tệ
hay sử dụng chúng theo những mục đích đã định
- Đối tượng kiểm tra:
+ Các quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
+ Quá trình vận động của các nguồn tài chính
- Kết quả kiểm tra
+ Phát hiện và giúp cho việc hiệu chỉnh các quá trình vận động của các nguồn
tài chính
+ Phát hiện và giúp cho việc hiệu chỉnh quá trình phân phối của cải xã hội
dưới hình thức giá trị theo tính mục tiêu được đặt ra theo yêu cầu hiệu quả của việc
sử dụng các quỹ tiền tệ.
Nói tóm lại là tìm ra những mặt được và chưa được, từ đó tìm ra phương pháp
điều chỉnh.
- Chủ thể giám đốc tài chính: là chủ thể phân phối (là tất cả các chủ thể
trong xã hội, ví dụ; Nhà nước, Doanh nghiệp, tổ chức xã hội, hộ gia đình, cá nhân…
nhưng bị ràng buộc bởi quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với các nguồn tài
chính trong lĩnh vực kinh tế hoặc bị chi phối bởi các quan hệ xã hội. Nguyên nhân
là để quá trình phân phối đạt tối đa tính mục đích, tính hợp lý, tính hiệu quả, ban

thân các chủ thể phân phối phải tiến hành kiểm tra, xem xét các quá trình phân phối
đó.
* Đặc điểm của giám đốc tài chính
1/ Giám đốc tài chính là giám đốc bằng đồng tiền
- Biểu hiện bên ngoài của hoạt đông tài chính là hoạt động thu vào chi ra của
đồng tiền nên giám đốc tài chính là giám đốc bằng đồng tiền
- Nhưng không giống với giám đốc bằng đồng tiền khác vì giám đốc bằng
đồng tiền khác thực hiện các chức năng khác của đồng tiền trong 5 chức năng của
tiền, còn giám đốc tài chính thực hiện chức năng phương tiện thanh toán và phương
tiện cất trữ của tiền
2/ Giám đốc tài chính là loại giám đốc rất toàn diện, thường xuyên, liên
tục và rộng rãi
- Toàn diện vì giám đốc tài chính thực hiện thông qua phân tích các chỉ tiêu tài
chính- những chỉ tiêu mang tính chất tổng hợp phản ánh đồng bộ các mặt hoạt động
khác nhau của toàn bộ nền kinh tế
- Thường xuyên, liên tục vì sự vận động của các nguồn tài chính thông qua
hoạt động thu, chi bằng tiền là một quá trình diễn ra thường xuyên, liên tục để phục
vụ cho các hoạt động kinh tế xã hội.
- Rộng rãi vì ở đâu có sự vận động của các nguồn tài chính thì ở đó có giám
đốc tài chính mà nguồn tài chính tồn tại ở mọi lĩnh vực kinh tế xã hội.
* Mối quan hệ giữa giám đốc tài chính và phân phối tài chính: chức năng phân
phối tài chính đòi hỏi có chức năng giám đốc để đảm bảo quá trình phân phối được
đúng đắn, hợp lý hơn. Giám đốc tài chính và phân phối tài chính có thể diễn ra đồng
thời, có thể giám đốc tài chính diễn ra trước hoặc sau phân phối tài chính.
II. Hệ thống tài chính
1. Khái niệm
Nguồn tài chính được dùng cho:
+ Chi tiêu: hàng hóa, dịch vụ - thuế
+ Gửi tiết kiệm: quỹ tín dụng
+ Đóng thuế- Ngân sách nhà nước

+ Sản xuất kinh doanh- Quỹ Doanh nghiệp
+ Mua Bảo hiểm- Quỹ Bảo hiểm
- Khái niệm: hệ thống tài chính là tổng thể các hoạt động tài chính trong các
lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân nhưng có mối quan hệ hữu cơ với
nhau trong việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể kinh tế- xã hội
hoạt động trong các lĩnh vực đó
Các lĩnh vực bao gồm: nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ
Hệ thống tài chính quốc gia là 1 thể thống nhất do nhiều khâu, nhiều mắt xích
tài chính hợp thành
2. Khâu tài chính.
2.1. Khái niệm
Khâu tài chính là nơi hội tụ của các nguồn tài chính, là nơi diễn ra hoạt động
sử dụng và tạo lập quỹ tiền tệ gắn liền với các chức năng xã hội của các chủ thể
2.2. Các căn cứ để xác định khâu tài chính
- Là nơi hội tụ của các nguồn tài chính
Nó được coi là khâu tài chính nếu ở đó có quỹ tiền tệ đặc thù được tạo lập và
sử dụng . Ngược lại nơi nào không có quỹ tiền tệ riêng được tạo lập và sử dụng thì
không được coi là khâu tài chính
- Khâu tài chính luôn gắn với 1 chủ thể nhất định trong xã hội
- Nếu tất cả các hoạt động tài chính có các đặc điểm chung về tính chất,
vai trò, đồng nhất về hình thứcm các quan hệ tài chính và tính mục đích của
quỹ tiền tệ trong hoạt động của mình thì được xét vào khâu tài chính
Ví dụ Doanh nghiệp cùng hoạt động sản xuất kinh doanh, cùng môi trường
hoạt động là 1 khâu tài chính
2.3. Các khâu tài chính
Ngân sách Nhà nước
Tín dụng Thị trường tài chính Bảo hiểm
Tài chính Doanh nghiệp tài chính hộ gia đình, các tổ chức xã
hội
a. Tài chính Doanh nghiệp

- Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, trụ sở, tài sản, giấy đăng ký
kinh doanh và hoạt động với mục đích nhất định
- Các doanh nghiệp không hoạt động trong lĩnh vực tài chính gọi là doanh
nghiệp phi tài chính
- Để sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần có vốn. Vốn bao gồm:
+ Vốn chủ sở hữu
+ Vốn vay: của các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, tổ chức tín dụng,
cá nhân
+ Vốn đầu tư: DN đầu tư: trên thị trường chứng khoán, gửi ngân hàng
Đầu tư cho DN: cá nhân, tập thể
+ Thu hút vốn trên thị trường tài chính
* Khái niệm: Tài chính doanh nghiệp là những mối quan hệ kinh tế trong
phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền
tệ và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt mục đích nhất định
* Vị trí: là nền tảng cơ sở cho hệ thống tài chính vì nó là khâu trực tiếp sáng
tạo ra của cải vật chất đáp ứng yêu cầu của xã hội
* Nhiệm vụ:
Quỹ tiền tệ của doanh nghiệp được thể hiện dưới dạng vốn điều lệ, các quỹ dự
trữ tài chính, các quỹ dùng cho mục đích tích lũy để mở rộng sản xuất kinh doanh,
các quỹ cho tiêu dùng. Do đó nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp bao gồm:
1/ Đảm bảo vốn và phân phối vốn hợp lý cho các nhu cầu của sản xuất
- Vốn của doanh nghiệp biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp bao gồm:
Vốn chủ sở hữu
Vốn vay
Vốn thu hút trên thị trường tài chính
- Vốn có 2 bộ phận:
+ Vốn cố định: biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định, vốn cố định
được trích dần vào giá và được hình thành trong quỹ khấu hao
+ Vốn lưu động: biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động, được tính

ngay vào giá thành sản phẩm, thu hồi ngay trong kỳ
2/ Tổ chức cho vốn chu chuyển một cách liên tục và có hiệu quả
- Để đạt được lợi nhuận, đời đống, không ảnh hưởng đến các quỹ tiền tệ khác
cần tổ chức có hiêu quả
- Để các giai đoạn sản xuất không bị gián đoạn, không bị lãng phí nguồn lực,
nhân công máy móc hoạt động liên tục
3/ Phân phối lợi nhuận và thu nhập của các doanh nghiệp theo đúng quy
định của Nhà nước
- Phân phối lợi nhuận và thu nhập cho:
+ Nhà nước qua thuế thu nhập: 28%
+ Tăng vốn điều lệ
+ Quỹ phúc lợi
+ Thưởng cho nhân công theo điều lệ doanh nghiệp
4/ Giám sát, kiểm tra mọi quá trình vận động của vốn
- Kiểm tra, giám sát việc tạo lập và sử dụng vốn, làm cho quá trình tạo lập và
sử dụng vốn có hiệu quả, tìm ra biện pháo điều chỉnh kịp thời
- Kiểm tra, giám sát thông qua các chỉ tiêu tài chính, ví dụ lợi nhuận, lợi nhuận
bình quân
- Vai trò: là khâu tài chính cơ sở cho các khâu tài chính khác
Trong quá trình sản xuất Doanh nghiệp sử dụng tư liệu sản xuất để làm ra của
cải vật chất
* Nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời thu hút trở về phần quan trọng các
nguồn tài chính khách trong xã hội. Doanh thu được chuyển tới các tụ điểm vốn
tiếp theo. Trước hết 1 phần dùng để mua tư liệu sản xuất trên thị trường tư liệ sản
xuất, 1 phần trả công cho Doanh nghiệp và người lao động, lợi tức cổ phần cho
người góp vốn. Phần này kết hợp với tiền lương của công nhân viên và tài trợ của
thân nhân ở nước ngoài tạo thành tài chính hộ gia đình. Phần nọp thuế cho Nhà
nước hình thành nên tụ điểm vốn ngân sách Nhà nước. Một phần để mua Bảo hiểm
hay gửi tín dụng hình thành nên tụ điểm vốn trung gian, Phần còn lại bổ sung vào
quỹ của Doanh nghiệp và có thể tham gia vào quỹ tài chính QT

- Tài chính Doanh nghiệp còn thu hút các nguồn vốn khác để bổ sung vào
nguồn vốn của Doanh nghiệp. Một phần mua cổ phiếu, trái phiếu, vay tín dụng, các
Doanh nghiệp góp vốn để khuếch trường vốn cho lớn hơn.
b. Ngân sách Nhà nước
- Đặc điểm:
+ Phục vụ, nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước (trả lương cho cán bộ nhân viên
Nhà nước)
+ Phát triển xã hội
Bằng quyền lực chính trị của mình, Nhà nước thành lập dưới các hình thức:
thu thuế, đi vay. Ngân sách Nhà nước là một hoạt động thu và chi để đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của xã hội. Ngân sách Nhà nước là nguồn ngân sách lớn nhất
trong xã hội, do đó hoạt động thu chi phải có kế hoạch chi tiết
- Khái niệm: ngân sách Nhà nước phản ánh các mối quan hệ kinh tế phát sinh
gắn với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước
khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các
chức năng của Nhà nước.
- Vị trí: Ngân sách Nhà nước có vị trí chủ đạo trong hệ thống tài chính do nó
là quỹ tiền tệ lớn nhất trong xã hội
- Nhiệm vụ của ngân sách Nhà nước
1/ Tập trung, động viên các nguồn thu để hình thành ngân sách Nhà nước
Các nguồn thu của ngân sách Nhà nước là
Thuế, phí, lệ phí
Viện trợ, tài trợ
Vay: trong nước và quốc tế
Lợi nhuận đầu tư, lãi cho vay
Nhượng bán tài sản Nhà nước có thời hạn
Các khoản thu khác: tiền phạt
* Các cách tập trung, động viên:
+ Phát hành chứng khoán, tín phiếu, trái phiếu
+ Đi vay, có thể vay của

Ngân hàng trung ương: ngân hàng có vai trò quản lý hệ thống các tổ chức
tín dụng, ngân hàng trung ương in tiền cho Nhà nước vay
Vay của các tổ chức tín dụng khác
Bán tài sản của doanh nghiệp nhà nước
 Ngân sách Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính
2/ Tổ chức phân phối sử dụng ngân sách Nhà nước cho việc thực hiện các
mục tiêu kinh tế xã hội
Chi ngân sách Nhà nước:
Chi đầu tư phát triển
Chi cho sự nghiệp kinh tế
Chi y tế
Chi phát triển giáo dục và nghiên cứu khoa học
Chi quốc phòng an ninh
Chi khác: bảo trợ, viện trợ
Chi văn hóa, thể dục thể thao
Tùy tính chất chi ngân sách Nhà nước có thể chi trực tiếp hoặc chia thành các
quỹ tiền tệ nhỏ hơn có mục đích chuyên dùng theo từng nghiệp vụ
Chi ngân sách nhà nước có thể làm tăng nguồn tài chính trong các khâu tài
chính khác
3/ Nhiệm vụ kiểm tra, giám sát đối với các khâu tài chính khác với các
hoạt động kinh tế xã hội gắn liền với quá trình thu, chi ngân sách nhà nước
3. Bảo hiểm
 Vị trí: là khâu tài chính trung gian trong hệ thống của xã hội, là nguồn tài
chính có được từ: doanh nghiệp, người dân và các tổ chức xã hội.
Cơ chế huy động vốn: thu phí bảo hiểm hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung, 1
phần trả cho khách hàng khi xảy ra rủi ro hoặc sự kiện bảo hiểm, còn lại sau khi
hạch toán, cân đối ngân sách thì dùng cho đầu tư, trả lương…
Có nhiều hình thức bảo hiểm, Nếu phân theo mục đích bảo hiểm chia làm 2
loại:
Bảo hiểm thương mại

Bảo hiểm xã hội
 Khái niệm: bảo hiểm là các mối quan hệ kinh tế gắn với quá trình tạo lập
và sử dụng quỹ bảo hiểm nhằm xử lý các rủi ro, các biến cố đảm bảo cho quá trình
tái sản xuất và đời sống xã hội diễn ra bình thường
- Bất kỳ công ty bảo hiểm nào dù kinh doanh hay không đều tiến hành thu phí
để chi trả khi có rủi ro, nguyên tắc số đông bù số ít
- Thời điểm bồi thường ko trùng với thời điểm thu phí, trong khi đó rủi ro có
thể không xảy ra nên luôn tồn tại một lượng tiền nhàn rỗi. Lượng tiền này được sử
dụng để đầu tư gián tiếp qua thị trường tài chính
- Quan hệ với các tổ chức khác:
+ Quan hệ trực tiếp với nhà nước: BHTM hoạt động vì lợi nhuận do đó đóng
tất cả các loại thuế. Nhà nước không bảo hộ, cấp vốn cho BHTM nhưng có thể mua
cổ phiếu…
+ Các doanh nghiệp tín dụng khác: BHXH được giới hạn trong phạm vi mua
công trái, trái phiếu của ngân hành nhà nước, còn BHTM thì có mối quan hệ với
các doanh nghiệp tín dụng khác như một doanh nghiệp bình thường
* Nhiệm vụ
- Đối với BHXH: bù đắp về tài chính cho người lao động khi họ bị mất sức
lao động tạm thời (nghỉ thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp) hoặc vĩnh viễn
(nghỉ hưu, chết),
- Đối với BHYT: là một bộ phận của BHXH, nhiệm vụ chi trả cho người lao
động khi họ ốm đau
- Đối với BHTM: Nhiệm vụ hình thành quỹ BHTM trên cơ sở thu phí của các
đối tượng tham gia và thực hiện chi trả, bồi thường khi các đối tượng này gặp rủi ro
trong phạm vi được bồi thường
Ngoài ra còn có nhiệm vụ chung là bảo toàn và phát triển quỹ nhằm đảm bảo
quyền lợi cho những người tham gia bảo hiểm, nhiệm vụ thanh tra kiểm tra đối với
việc hình thành và sử dụng quỹ. Do đó nó có vai trò kiểm tra, giám sát đối với các
khâu tài chính khác. Nhiệm vụ này thể hiện đặc biệt rõ nét đối với BHXH vì nó liên
quan đến quyền lợi và nhiệm vụ của người lao động và người sử dụng lao động

Ngoài ra liên quan đến các khâu khác như bị ngân sách nhà nước giám sát
Qua đó phát hiện khiếm khuyết và tìm ra biện pháp điều chỉnh
d. Tín dụng
 Vị trí: là khâu tài chính trung gian, nguồn tài chính có được từ doanh
nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, tổ chức xã hội
 Cơ chế huy động: cho vay lấy lãi, huy động từ vốn nhàn rỗi của cá nhân,
tổ chức và cho vay hưởng chênh lệch
 Khái niệm: tín dụng phản ánh các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm
thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống theo nguyên tắc hoàn trả
- Có nhiều nguyên nhân để chưa hoặc không thực hiên dự án kinh doanh. Biện
pháp an toàn nhất là gửi ngân hàng để lấy lãi và đảm bảo an toàn cho tiền
Nếu cho vay trực tiếp mà không thông qua ngân hàng có thể có lãi (ít hoặc
nhiều hơn lãi suất ngân hàng) nhưng không an toàn vì không phải tổ chức chuyên
nghiệp, ít chịu sự kiểm tra, giám sát thường xuyên, ít có những tác động từ phía nhà
nước…
- Tín dụng trực tiếp có một số hạn chế là:
+ Mất thời gian tìm kiếm người cho vay
+ Quy mô, thời hạn bị hạn chế
+ Ít đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội
Nhìn chung trong nền kinh tế tín dụng góp phần tăng trưởng kinh tế, chuyển
tiền từ nơi thừa đến nơi thiếu.
- Về chức năng giám đốc: quan hệ tín dụng dựa trên sự tin tưởng, ngân hàng
hoạt động dựa trên uy tín, phương án sản xuất kinh doanh, thế chấp, qua đó ngân
hàng kiểm tra giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện chức năng giám
đốc.
 Nhiệm vụ:
+ Gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng vốn: huy động các nguồn vốn nhỏ
lẻ từ các tổ chức, cá nhân trong xã hội để hình thành nên quỹ tín dụng. Nguyên tắc
huy động vốn là hoàn trả có thời hạn và có lợi tức

+ Gắn với quá trình sử dụng vốn: sử dụng số tiền huy động được để cho vay
cũng theo nguyên tắc trên
+ Kiểm tra, giám sát hoạt động của các chủ thể thông qua việc kiểm tra, giám
sát trước, trong và sau khi cấp vốn cho khách hàng: trước là kiểm tra xem có cho
vay không, trong là xem sử dụng vốn có đúng mục đích không, sử dụng vốn có hiệu
quả không Sau là đánh giá hiệu quả việc cho vay để thực hiện các khoản tín dụng
tiếp theo
 Quan hệ với các quỹ tín dụng khác: quan hệ trực tiếp với: các tổ chức cá
nhân, với nhà nước (đóng thuế, góp vốn). hộ gia đình (huy động vốn, cho vay)
Các tổ chức, cá nhân có quan hệ gián tiếp với nhau thông qua quỹ tín dụng
5. Tài chính hộ gia đình và các tổ chức xã hội
 Vị trí: là khâu cơ sở của hệ thống tài chính
- Nguồn hình thành tài chính hộ gia đình
+ Tiền lương, tiền công
+ Thừa kế
+ Vay
+ Biếu tặng, nhặt được
+ Lãi, cổ tức
- Chi: đối với hộ gia đình và cá nhân tiêu dùng là chủ yếu, ngoài ra có tiết
kiệm. Ngược lại đối với doanh nghiệp tiết kiệm lại là chủ yếu
* Tổ chức xã hội:
- Quỹ được hình thành từ:
+ Sự đóng góp của các hội viên
+ Cho, biếu, tặng, quyên góp
+ Viện trợ
- Sử dụng: tiêu dùng là chủ yếu theo mục đích của tổ chức hoặc duy trì hoạt
động của tổ chức
Tài chính hộ gia đình và các tổ chức xã hội có điểm chung là đều tiêu dùng là
chủ yếu do đó xếp vào một khâu
 Quan hệ với các khâu khác:

+ Trực tiếp
Ngân sách nhà nước: nộp thuế, phí, lệ phí
Bảo hiểm: mua, đóng bảo hiểm, nhận bồi thường
Tín dụng: gửi tiết kiệm, nhận gốc, lãi
Doanh nghiệp: mua cổ phiếu, trái phiếu
+ Gián tiếp: qua thị trường tài chính
2.3. Phân loại hệ thống tài chính
a. Dựa vào mục đích sử dụng
 Tài chính công: dùng để phục vụ cho lợi ích chung của quốc gia, của các
cộng đồng tổ chức kinh tế, thuộc sở hữu công cộng
Tổ chức xã hội thuộc tài chính công gồm có: Ngân sách Nhà nước, tổ chức
doanh nghiệp Nhà nước, các quỹ của các tổ chức xã hội
 Tài chính tư: phục vụ cho mục đích kinh tế tư nhân, hộ gia đình bao gồm
tài chính doanh nghiệp tư nhân, các ngân hàng, các công ty bảo hiểm tư nhân, hộ
gia đình…
b. Dựa vào quan hệ sở hữu các nguồn tài chính
 Tài chính Nhà nước: thuộc sở hữu Nhà nước, phục vụ cho hoạt động của
bộ máy Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước bao gồm ngân sách
Nhà nước, tín dụng Nhà nước, tài chính của các cơ quan quốc gia, các đơn vị thuộc
Nhà nước
 Tài chính phi Nhà nước: Thuộc sở hữu của khu vực phi Nhà nước (ngoài
quốc doanh) phục vụ cho các chủ thể của khu vực đó (cá nhân, hộ gia đình, tổ chức
xã hội…) bao gồm tài chính của các doanh nghiệp, tài chính ngân hàng, tài chính hộ
gia đình…
c. Dựa vào phạm vi hoạt động
 Tài chính quốc tế: là các hoạt động tài chính, sự vận động của các nguồn
tài chính diễn ra giữa các chủ thể trong nước với các chủ thể nước ngoài bao gồm
các tổ chức xã hội nước ngoài, doanh nghiệp nước ngoài…
 Tài chính nội địa: diễn ra trong nội địa 1 tổ chủ thể hoặc giữa các chủ thể
trong 1 quốc gia. Các chủ thể đó có thể là Nhà nước, doanh nghiệp… là chủ thể của

các khâu tài chính
Tài chính quốc tế là 1 tụ điểm của nguồn tài chính nhưng hoạt động tạp lập và
sử dụng quỹ tiền tệ lại gắn liền với nhiều chủ thể khác nhau chứ không phải là 1 chủ
thể duy nhất vì thế tài chính quốc tế không được coi là 1 khâu tài chính độc lập mà
nó hòa vào hoạt động của các khâu tài chính khác
6. Thị trường tài chính
- Khái niệm: là nơi diễn ra hoạt động mua bán, quyền sử dụng các nguồn tài
chính thông qua những phương thức giao dịch và công cụ tài chính nhất định.
- Đặc điểm thị trường tài chính:
+ Hàng hóa trên thị trường tài chính là quyền sử dụng các nguồn tài chính
+ Giá cả của hàng hóa nguồn tài chính là lợi tức
 Phân loại thị trường tài chính
- Căn cứ vào thời hạn sử dụng của nguồn tài chính:
+ Thị trường tiền tệ: là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán quyền sử
dụng các nguồn tài chính có thời hạn dưới 1 năm
+ Thị trường vốn: là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán quyền sử
dụng các nguồn tài chính có thời hạn từ 1 năm trở lên
Chú ý thị trường chứng khoán là thị trường riêng biệt. Đối với chứng khoán
ngắn hạn, đó là thị trường tiền tệ, đối với chứng khoán dài hạn đó là thị trường vốn
- Căn cứ vào phương thức tổ chức thị trường:
+ Thị trường chính thức: nơi diễn ra các hoạt động mua bán trên thị trường
chứng khoán đã được niêm yết
+ Thị trường không chính thức: diễn ra hoạt động mua bán trên thị trường tài
chính theo sự thỏa thuận giữa các chủ thể tham gia vào quá trình mua bán chứng
khoán chưa được niêm yết
Chứng khoán đã được niêm yết nghĩa là đã được đảm bảo, do đó giá cao hơn
Chứng khoán chưa niêm yết rủi ro cao hơn nhưng giá thấp hơn, lợi nhuận cao
hơn
- Căn cứ vào cách luân chuyển chứng khoán trên thị trường
+ Thị trường sơ cấp: là nơi diễn ra hoạt động mua bán trao đổi các chứng

khoán được phát hành lần đầu
+ Thị trường thứ cấp: là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán các chứng
khoán đã được giao dịch trên thị trường sơ cấp
* Công cụ trên thị trường tài chính là chứng khoán
Chứng khoán là các chứng từ dưới dạng giấy tờ hoặc ghi trên hệ thống điện tử
xác nhận các quyền hợp pháp của người sở hữu các chứng từ đó đối với người phát
hành
Đối tượng (hàng hóa) là quyền sử dụng các nguồn tài chính
7. Các chủ thể trên thị trường tài chính
a. Các nhà đầu tư
- là những người mua chứng khoán nhằm mục đích sinh lời hoặc đề phòng rủi
ro, là những người có vốn nhàn rỗi (cá nhân, nhà đầu tư có tổ chức- những tổ chức
thường xuyên mua bán số lượng chứng khoán lớn trên thị trường ví dụ công ty bảo
hiểm, ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán)
b. Những người phát hành
- Chính phủ, chính quyền địa phương (từ tỉnh trở lên) phát hành trái phiếu
chính phủ và trái phiếu địa phương
- Doanh nghiệp là chủ thể phát hành chứng khoán chủ yếu: cổ phiếu, trái
phiếu doanh nghiệp
- Các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng: chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, trái phiếu ngân hàng
+ Cổ phiếu: quyền sở hữu tài sản của người nắm giữ cố phiếu đối với công ty
phát hành cố phiếu
+ Trái phiếu: có quyền đòi nợ người phát hành trái phiếu đến hạn của nhà
phát hành trái phiếu
c. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường tài chính
- Bảo lãnh phát hành
- Môi giới và kinh doanh chứng khoán: ngân hàng thương mại, công ty bảo
hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
d. Các tổ chức quản lý và giám sát hoạt động của thị trường

- Sở giao dịch chứng khoán đối với thị trường chứng khoán
- Cơ quan quản lý nhà nước: bộ tài chính, ngân hàng trung ương,
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
- Tổ chức lưu ký chứng khoán và thanh toán
- Tổ chức tài trợ chứng khoán
- Tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm
Chương 2: Tài chính bảo hiểm
I. Tổng quan chung về bảo hiểm
1. Khái niệm
Xét trên góc độ kinh tế:
+ Bảo hiểm là một phương pháp lập quỹ dự trữ bằng tiền do những người có
cùng khả năng gặp một loại rủi ro nào đó đóng góp tạo nên
Hạn chế là không mang tính chất xã hội, chưa đề cập đến việc đóng góp bao
nhiêu, chỉ đề cập đến lập quỹ mà chưa đề cập đến sử dụng quỹ
+ Bảo hiểm là hoạt động thể hiện người tham gia bảo hiểm cam kết bồi
thường cho người tham gia bảo hiểm trong trường hợp xảy ra rủi ro thuộc phạm vi
bảo hiểm với điều kiện người tham gia nộp một khoản phí cho bản thân hoặc cho
người thứ 3.
2. Phân loại
- Bản chất của bảo hiểm là
+ sự chuyển giao rủi ro
+ Lấy số đông bù số ít
+ Đóng trước hưởng sau
- Phân loại
* Theo mục đích kinh doanh: 2 loại
- Bảo hiểm phi lợi nhuận
- Bảo hiểm thương mại
* Theo đối tượng bảo hiểm: 3 loại
- Bảo hiểm tài sản: đối tượng là các loại tài sản ví dụ bảo hiểm xe ô tô, bảo
hiểm cháy nổ…

- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: đối tượng là phần trách nhiệm bồi thường của
người được bảo hiểm phát sinh theo quy định về trách nhiệm dân sự của pháp luật
- Bảo hiểm con người: đối tượng bảo hiểm là tính mạng, sức khỏe, khả năng
lao động và tuổi thọ của con người. Bảo hiểm con người bao gồm bảo hiểm nhân
thọ và bảo hiểm phi nhân thọ
* Theo kỹ thuật quản lý hợp đồng bảo hiểm (về mặt thu chi của nghiệp vụ
bảo hiểm) chia thành 2 loại
- Nhóm các nghiệp vụ bảo hiểm áp dụng kỹ thuật phân chia gồm hợp đồng
bảo hiểm có thời hạn ngắn (ít hơn 1 năm) ví dụ bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách
nhiệm
- Nhóm nghiệp vụ áp dụng kỹ thuật tồn tích gồm hợp đồng bảo hiểm có thời
hạn dài hơn 1 năm, ví dụ bảo hiểm nhân thọ
* Theo luật kinh doanh bảo hiểm: 2 loại
- Bảo hiểm nhân thọ
- Bảo hiểm phi nhân thọ
* Theo tính chất bảo hiểm: 2 loại
- Bảo hiểm tự nguyện: theo sự thỏa thuận giữa 2 bên
- Bảo hiểm bắt buộc: gồm những nghiệp vụ bảo hiểm mà pháp luật có quy
định về nghĩa vụ tham gia bảo hiểm của các tổ chức cá nhân có mối quan hệ nhất
định với loại đối tượng bắt buộc phải nhận bảo hiểm. Ví dụ bảo hiểm trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới…
3. Đặc điểm
a. Bảo hiểm là một loại dịch vụ tài chính đặc biệt
- Doanh thu trước, chi phí sau, do đó luôn tồn tại một lượng tiền nhàn rỗi để
đầu tư
- Sản phẩm vô hình: là sự đảm bảo về mặt tài chính trước rủi ro, chỉ có cam
kết giữa nhà bảo hiểm với người tham gia bảo hiểm, trong đó người tham gia bảo
hiểm cam kết nộp phí, còn nhà bảo hiểm cam kết bồi thường khi có sự cố bảo hiểm
xảy ra
b. Bảo hiểm vừa mang tính bồi hoàn và không bồi hoàn

Trong thời gian được bảo hiểm nếu không có rủi ro ảnh hưởng đến người mua
bảo hiểm thì người tham gia bảo hiểm không được bồi thường. Ngược lại bên bảo
hiểm sẽ bồi thường trong phạm vi bảo hiểm. Như vậy quan hệ giữa người bảo hiểm,
người được bảo hiểm và người mua bảo hiểm vừa mang tính bồi hoàn vừa mang
tính không bồi hoàn
- Số đông bù số ít
+ chỉ bồi thường cho người gặp rủi ro
+ Thể hiện tính chất: xã hội, nhân đạo và cộng đồng
4. Vai trò
a. Đảm bảo bảo toàn vốn kinh doanh và ổn định đời sống xã hội
- Khi gặp rủi ro ảnh hưởng rõ nhất là ảnh hưởng về tài chính, sản xuất kinh
doanh bị ngừng trệ, bảo hiểm góp phần bảo toàn vốn để tiếp tục kinh doanh
- Ổn định đời sống xã hội: đảm bảo về mặt tài chính, khắc phục khó khăn,
nhất là trong trường hợp bảo hiểm cho người là lao động chính trong gia đình
b. Góp phần phòng tránh, hạn chế tổn thất
- Bảo hiểm sẽ tuyên truyền, lắp đặt thiết bị phòng tránh rủi ro, tổ chức, theo
dõi
- Xây dựng bệnh viện, tham gia nghiên cứu đề tài để hạn chế rủi ro, tổn thất
c. Góp phần cung ứng vốn cho nền kinh tế
Bảo hiểm luôn tồn tại một lượng tiền nhàn rỗi, đầu tư trở lại nền kinh tế
d. Thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- Do lượng vốn nhàn rỗi đầu tư, đồng thời khoản bồi thường của bảo hiểm
giúp các doanh nghiệp nhanh chóng phục hồi sản xuất
- Kìm hãm sự phát triển kinh tế trong trường hợp:
+ Sự đổ vỡ của Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ làm giảm GDP, đồng thời ảnh
hưởng đến nhiều đối tượng trong nền kinh tế
5. Các nguyên tắc quản lý bảo hiểm
II. Tài chính bảo hiểm xã hội
1. Một số kiến thức cơ bản về Bảo hiểm xã hội
a. Khái niệm: BHXH là các quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập

được tồn tích dần do sự đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động
theo quy định của pháp luật, sử dụng chúng để chi trả nhằm thỏa mãn quyền lợi vật
chất cho người lao động và gia đình họ khi gặp phải một số biến cố làm giảm hoặc
mất thu nhập theo lao động (từ tiền lương tiền công)
b. Bản chất BHXH
* BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng, phức tạp của xã hội
- Kinh tế càng phát triển, BHXH càng đa dạng và hoàn thiện
- Kinh tế là nền tảng của BHXH (vì kinh tế quyết định mức thu, mức chi, khả
năng mở rộng đối tượng tham gia) hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế
của mỗi nước
* Mối quan hệ giữa các bên tham gia BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ
lao động
Mối quan hệ diễn ra giữa 3 bên: bên tham gia BHXH, bên bảo hiểm và bên
được bảo hiểm
- Bên tham gia Bảo hiểm: người lao động và người sử dụng lao động
- Bên bảo hiểm: nhận nhiệm vụ về BHXH, thường là cơ quan chuyên trách do
nhà nước lập ra và bảo trợ
- Bên được bảo hiểm: người tham gia bảo hiểm và gia đình của họ
* Những biến cố làm giảm hoặc mất thu nhập có thể ngẫu nhiên hoặc
không hoàn toàn ngẫu nhiên
- Các rủi ro ngẫu nhiên như ốm đau, tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
- Các rủi ro không hoàn toàn ngẫu nhiên: thai sản, tuổi già, những biến cố này
có thể xảy ra trong hoặc ngoài quá trình lao động
* Phần thu nhập của người lao động khi bị biến cố có thể được thay thế
bù đắp từ 1 quỹ tiền tệ tập trung

×