Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Phương hướng hoàn thiện chính sách tài chính bảo hiểm ở xã hội Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.92 KB, 87 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những lĩnh vực quan trọng nhất trong
hệ thống bảo đảm xã hội. Bảo hiểm xã hội có bản chất nhân văn sâu sắc nhằm
mục đích ổn định cuộc sống của ngời lao động. Nó luôn theo suốt cả cuộc đời
ngời lao động từ khi còn trong bụng mẹ đợc hởng chế độ thai sản đến khi trởng
thành ngời lao động đợc hởng các chế độ ốm đau, tai nạn lao động (TNLĐ),
bệnh nghề nghiệp (BNN), khi về già đợc hởng chế độ hu trí và khi qua đời đợc
hởng chế độ mai táng phí.
Thông qua phơng tiện đồng tiền, bảo hiểm xã hội thực hiện các hoạt động
thu, chi bảo hiểm xã hội - đây là nội dung chính của chính sách tài chính bảo
hiểm xã hội. Các hoạt động bảo hiểm xã hội cần phải có nguồn tài chính làm
phơng tiện, song mục tiêu của các hoạt động tài chính bảo hiểm xã hội không
phải vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục đích an sinh xã hội.
Xuất phát từ bản chất tốt đẹp của bảo hiểm xã hội nên ngay từ khi mới thành
lập nớc Đảng và Nhà nớc ta đã rất quan tâm đến hoạt động này. Hơn nửa thế kỷ
trôi qua, chính sách bảo hiểm xã hội luôn gắn liền và phát triển cùng với các
thời kỳ phát triển của đất nớc. Trong thời kỳ bao cấp, chính sách tài chính bảo
hiểm xã hội cũng mang nặng tính bao cấp. Bớc sang thời kỳ đổi mới, để phù
hợp với chủ trơng phát triển nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ
nghĩa, chính sách bảo hiểm xã hội nói chung và chính sách tài chính bảo hiểm
xã hội nói riêng đã đợc Nhà nớc điều chỉnh kịp thời.
Tuy nhiên trong việc thực hiện chính sách tài chính bảo hiểm xã hội đã bộc
lộ một số nội dung cần phải đợc nghiên cứu để hoàn chỉnh tiếp nh: Nhận thức
về tài chính bảo hiểm xã hội nh thế nào cho đúng, quỹ bảo hiểm xã hội có độc
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lập với ngân sách hay không, tài chính bảo hiểm xã hội có phải là tài chính của
đơn vị sự nghiệp có thu hay không... Và theo nội dung đổi mới thì việc thực
hiện chính sách tài chính bảo hiểm xã hội có gì thuận lợi, khó khăn, và còn


những tồn tại gì cần giải quyết? Đây chính là những vấn đề thời sự cần phải đợc
nghiên cứu một cách có hệ thống.
Xuất phát từ nhận thức trên, tôi lựa chọn đề tài Phơng hớng hoàn thiện
chính sách tài chính bảo hiểm xã hội ở Việt nam làm luận văn Thạc sỹ của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu
-Tổng hợp và hệ thống hoá những vấn đề lý luận về bản chất của tài chính
bảo hiểm xã hội.
-Đánh giá thực trạng về tài chính bảo hiểm xã hội, thực tế quản lý tài chính
bảo hiểm xã hội ở Việt nam trong thời gian qua.
-Đề xuất phơng hớng nhằm hoàn thiện chính sách tài chính bảo hiểm xã hội
ở nớc ta trong thời gian tới.
3. Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin và t tởng Hồ
Chí Minh; đờng lối chính sách của Đảng đợc đề ra trong các kỳ đại hội
VI,VII,VIII và IX về lĩnh vực kinh tế xã hội.
Đề tài sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, hệ thống,
khái quát, tổng hợp, thống kê và phân tích.
4. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài làm rõ thêm những nội dung liên quan đến chính sách tài chính bảo
hiểm xã hội nh nhận thức về tài chính của bảo hiểm xã hội nh thế nào cho đúng,
quỹ bảo hiểm xã hội có độc lập với ngân sách hay không, tài chính bảo hiểm xã
hội có phải là tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu hay không... Đánh giá thực
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trạng về tài chính bảo hiểm xã hội, thực tế quản lý tài chính BHXH ở Việt nam
trong thời gian qua. Trình bày một cách hệ thống nội dung chính sách tài chính
trong thời kỳ đổi mới. Nêu lên phơng hớng hoàn thiện chính sách tài chính bảo
hiểm xã hội trong thời gian tới.
5. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung chủ yếu nghiên cứu chính sách tài chính bảo hiểm xã hội mà
chủ yếu là chính sách thu, chi của 5 chế độ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội
Việt nam quản lý còn chính sách bảo hiểm y tế do thời gian nghiên cứu có hạn
nên đề tài cha đề cập đến. Tuy nhiên Bảo hiểm y tế đã sát nhập vào bảo hiểm xã
hội nên phần điều kiện tổ chức thực hiện đề tài có đề cập một số phần nhỏ để
đảm bảo tính thống nhất trong việc tổ chức thực hiện.
6. Kết cấu của luận văn
Để làm rõ mục đích nghiên cứu nên trên ngoài phần mở đầu và kết luận
đề tài có cấu trúc 3 chơng chính nh sau:
Chơng 1- Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội và tài chính bảo hiểm xã hội.
Chơng 2-Thực trạng chính sách tài chính bảo hiểm xã hội ở Việt nam.
Chơng 3-Phơng hớng hoàn thiện chính sách tài chính bảo hiểm xã hội ở nớc ta
trong những năm tới.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 1- Cơ sở lý luận về Bảo Hiểm Xã Hội
và tài chính Bảo Hiểm Xã Hội
1.1. Những vấn đề cơ bản về BHXH và tài chính Bảo Hiểm Xã Hội
1.1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò của Bảo hiểm xã hội
1.1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội (BHXH) ra đời và phát triển từ khi cuộc cách mạng công
nghiệp xuất hiện ở Châu âu. Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO), Bảo hiểm xã
hội là sự bảo vệ của xã hội đối với tất cả các thành viên của mình thông qua một
loạt các biện pháp cộng đồng để đối phó với những khó khăn về kinh tế - xã hội
do bị ngừng hoặc giảm nhiều về thu nhập gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao
động, tuổi già, chết đồng thời đảm bảo chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia
đình đông con. Bảo hiểm xã hội là một nội dung lớn nhất và ổn định nhất của an
sinh xã hội.
Trong bất cứ xã hội nào có nền kinh tế thị trờng, nhu cầu bảo hiểm xã hội
luôn luôn là yêu cầu thiết yếu của cuộc sống của cán bộ, công chức, quân nhân

và ngời lao động (sau đây gọi tắt là ngời lao động). ở hầu hết các nớc trên thế
giới, dới các hình thức khác nhau, bảo hiểm xã hội đã ra đời và phát triển hàng
trăm năm nay, từ tự phát đến tự giác, từ tự nguyện đến bắt buộc, từ cha hoàn
thiện đến hoàn thiện, tùy theo trình độ phát triển kinh tế-xã hội của từng quốc
gia. Đến giữa thế kỷ 20, bảo hiểm xã hội đã đợc thừa nhận trong bản Tuyên
ngôn nhân quyền do Đại hội đồng Liên hiệp quốc thông qua ngày 10/12/1948.
Trong bản Tuyên ngôn có đoạn viết: Tất cả mọi ngời với t cách là thành viên
của xã hội có quyền hởng bảo hiểm xã hội. Quyền đó đặt trên cơ sở sự thỏa
mãn các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa cần cho nhân cách và sự tự do phát triển
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của con ngời.... Năm 1952, Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã đa ra Công ớc
số 102 về chế độ BHXH để khuyến cáo các nớc thành viên Liên hiệp quốc thực
hiện.
Theo quy định của tổ chức ILO, Bảo hiểm xã hội có 9 chế độ trợ cấp:
- Chăm sóc y tế
- Trợ cấp ốm đau
- Trợ cấp thai sản
- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Trợ cấp hu trí
- Trợ cấp tử tuất
- Trợ cấp thất nghiệp
- Trợ cấp gia đình
- Trợ cấp tàn tật (mất sức lao động)
Ngày nay, bảo hiểm xã hội đã phát triển rộng khắp các nớc trên thế giới
với các hình thức phong phú đa dạng nhằm đảm bảo ổn định cuộc sống cho ng-
ời lao động và gia đình họ khi gặp các rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập từ lao
động góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội của đất nớc.
ở nớc ta, trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, chỉ có công nhân viên
chức và lực lợng vũ trang mới là đối tợng tham gia bảo hiểm xã hội, Nhà nớc

đảm bảo đối tợng này những trợ cấp khác nhau bằng tiền hoặc hiện vật. Nguồn
chi trả bảo hiểm xã hội do ngân sách Nhà nớc cấp trên cơ sở đóng góp của các
xí nghiệp và của Nhà nớc, ngời lao động không phải trực tiếp đóng góp.
Chuyển sang cơ chế thị trờng, ngời lao động trong mọi thành phần kinh
tế đều có quyền tham gia bảo hiểm xã hội. Khi đó bảo hiểm xã hội không phải
chỉ có sự đảm bảo, sự đãi ngộ về vật chất và tinh thần đối với công nhân viên
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chức mà là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của mọi ngời
lao động khi họ giảm hoặc mất khả năng lao động.
Theo Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP
ngày 26/1/1995 của Chính phủ quy định chế độ bảo hiểm xã hội hiện hành.
Bao gồm các chế độ sau:
- Chế độ trợ cấp ốm đau
- Chế độ trợ cấp thai sản
- Chế độ trợ cấp tai nạn lao động
- Chế độ trợ cấp bệnh nghề nghiệp
- Chế độ trợ cấp hu trí
- Chế độ trợ cấp tử tuất
Ngoài ra, theo Quyết định số 37/2001/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ
ngày 21/3/2001 thì bảo hiểm xã hội còn thực hiện chế độ nghỉ dỡng sức, phục
hồi sức khỏe cho ngời lao động tham gia bảo hiểm xã hội.
1.1.1.2.Bản chất BHXH, phân biệt BHXH và bảo hiểm thơng mại
Bảo hiểm xã hội là một hệ thống các chế độ trợ cấp nhằm góp phần thay
thế thu nhập (tiền lơng hoặc tiền công) của ngời lao động khi gặp phải những tr-
ờng hợp rủi ro bị mất khả năng lao động tạm thời hoặc vĩnh viễn do ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hu trí hoặc tử tuất để đảm bảo
cuộc sống của ngời lao động và gia đình họ bằng cách hình thành một quỹ tài
chính để trợ cấp do các bên liên quan đến việc sử dụng lao động và bản thân ng-
ời lao động đóng góp.

Bảo hiểm xã hội ra đời là yêu cầu khách quan đối với ngời lao động và xã
hội. Xét từ phía ngời lao động, trong quá trình lao động sản xuất, kinh doanh,
ngời lao động luôn gặp phải những trờng hợp rủi ro khách quan nh ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, già yếu... làm cho họ bị mất khả năng
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lao động tạm thời hoặc vĩnh viễn, giảm hoặc mất nguồn thu nhập từ tiền lơng,
tiền công để đảm bảo cuộc sống; hoặc ngời lao động bị chết mà con cái ở tuổi
vị thành niên, bố mẹ già yếu mất nơi nơng tựa. Vì thế để có nguồn tài chính
thay thế cho thu nhập từ tiền lơng, tiền công nhằm ổn định cuộc sống cho bản
thân và gia đình ngời lao động khi gặp rủi ro hoặc già yếu tất yếu khách quan
phải tạo lập quỹ bảo hiểm xã hội.
Xét từ phía xã hội, quy luật bảo toàn nòi giống, duy trì lực lợng lao động
cho tơng lai của xã hội, những ngời lao động nữ trong quá trình sản xuất công
tác họ còn phải làm nhiệm vụ ngời mẹ sinh đẻ, nuôi con, chăm sóc con lúc ốm
đau... Trong thời gian thai sản, nuôi con nhỏ, chăm sóc con lúc ốm đau họ phải
nghỉ lao động nên mất nguồn thu nhập từ tiền lơng, tiền công. Để đảm bảo
nguồn tài chính cho các nhu cầu đó tất yếu khách quan phải tạo lập quỹ bảo
hiểm xã hội thích hợp.
Mặt khác, do sự vận động của các quy luật nội tại của nền kinh tế thị tr-
ờng đặc biệt là quy luật cạnh tranh nên trong quá trình sản xuất kinh doanh, một
số doanh nghiệp gặp phải rủi ro khách quan hoặc chủ quan dẫn đến sản xuất
kinh doanh đình trệ, phá sản, ngời lao động có thể bị thất nghiệp, mất thu nhập
không đảm bảo cuộc sống, ảnh hởng tới sự phát triển kinh tế, đời sống, trật tự,
an ninh xã hội. Vì thế để đảm bảo nền kinh tế-xã hội phát triển cân bằng, ổn
định, bền vững, cuộc sống của ngời lao động ổn định trớc những rủi ro khách
quan Nhà nớc phải có những biện pháp. Một trong những biện pháp đó là tạo
dựng quỹ bảo hiểm xã hội. Nhà nớc có thể thông qua phân phối lại Ngân sách
Nhà nớc để đóng góp một phần vào quỹ bảo hiểm xã hội hoặc Nhà nớc bắt buộc
các doanh nghiệp cũng phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Số tiền các doanh

nghiệp đóng bảo hiểm xã hội đợc hạch toán vào giá thành sản phẩm và đợc ngời
tiêu dùng chấp nhận thông qua việc chấp nhận giá sản phẩm. Chính vì tính chất
xã hội, tính chất cộng đồng này nên quỹ bảo hiểm cho ngời lao động mới có tên
là quỹ bảo hiểm xã hội. Thực chất ngời sử dụng lao động nộp phí vào quỹ bảo
hiểm xã hội là nộp thay cho ngời tiêu dùng sản phẩm để đảm bảo an toàn cho
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xã hội. Ngời lao động đợc hởng các chế độ bảo hiểm xã hội không phải chỉ do
chính bản thân ngời lao động đóng góp theo quy định mà cả chủ sử dụng lao
động và Nhà nớc cũng góp phần.
Tuy nhiên bảo hiểm xã hội cũng là một loại hình bảo hiểm tham gia hoạt
động trong nền kinh tế thị trờng, giữa bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thơng mại
có nhiều điểm giống và khác nhau, nhng có một số điểm giống và khác nhau cơ
bản đó là:
Giống nhau:
Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thơng mại đều hoạt động theo nguyên tắc
lấy số đông bù cho số ít. Nghĩa là số đông ngời tham gia đóng bảo hiểm để bảo
hiểm cho số ít ngời không may bị rủi ro. Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội
và bảo hiểm thơng mại chủ yếu do các đối tợng tham gia bảo hiểm xã hội đóng
góp.
Khác nhau:
Hoạt động của bảo hiểm xã hội là những hoạt động không vì mục đích
lợi nhuận mà vì an sinh xã hội. Thu của bảo hiểm xã hội dùng để chi trả cho các
chế độ bảo hiểm xã hội. Nếu thu không đủ chi, Ngân sách Nhà nớc trợ cấp. Hầu
hết các nớc trên thế giới, Ngân sách Nhà nớc đều cấp bù cho quỹ bảo hiểm xã
hội một khối lợng rất lớn nh: Đan mạch Nhà nớc cấp hỗ trợ 81%, Ai len là
66%..., ở nớc ta, theo chính sách bảo hiểm xã hội hiện hành, ngời lao động và
chủ sử dụng lao động đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội 20% tiền lơng. Trong
quãng thời gian ngời lao động nghỉ hu, quỹ bảo hiểm xã hội chỉ đủ chi trả cho 8
năm, từ năm thứ 9 Ngân sách Nhà nớc cấp bù.

Nhng mục đích của loại hình bảo hiểm thơng mại là lợi nhuận. Các hoạt
động bảo hiểm thơng mại đợc thực hiện theo Luật Công ty và Luật doanh
nghiệp, phải hạch toán kinh doanh, phải đóng thuế cho Nhà nớc và nếu thua lỗ
không đợc Nhà nớc cấp bù. Đó là những điểm khác nhau cơ bản giữa bảo hiểm
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xã hội và các loại bảo hiểm thơng mại.
1.1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội
Hoạt động bảo hiểm xã hội là loại hoạt động dịch vụ công mang tính xã
hội cao lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Hoạt động của bảo hiểm xã
hội có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống kinh tế chính trị xã hội.
-Bảo hiểm xã hội tạo ra mạng lới an toàn xã hội cho những đối tợng tham
gia bảo hiểm xã hội, góp phần ổn định an ninh chính trị xã hội. Trong cuộc
sống hoạt động của con ngời, họ luôn phải đối mặt với những rủi ro nh ốm đau,
tai nạn, tuổi già... làm giảm khả năng lao động dẫn đến tình trạng thu nhập thấp
hoặc mất khả năng lao động, dới hình thức huy động các nguồn vốn đóng góp
từ ngời lao động, chủ sử dụng lao động, Nhà nớc bảo hiểm xã hội trợ cấp và
khắc phục những khó khăn về kinh tế cho ngời lao động. Nếu không có nguồn
tài chính đảm bảo cho ngời lao động khi mất thu nhập thì họ có thể đi vào con
đờng xấu của tệ nạn xã hội. Tệ nạn đó sẽ làm cho xã hội trở nên rối ren, nền
kinh tế-chính trị-xã hội mất ổn định. Trên giác độ đó bảo hiểm xã hội góp phần
tạo lập hệ thống an toàn chính trị-xã hội, giữ vững trật tự an ninh xã hội.
- Bảo hiểm xã hội góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất. Hoạt động mạnh
mẽ và rộng khắp của bảo hiểm xã hội giúp ngời lao động yên tâm làm việc, tạo
tâm lý ổn định thúc đẩy sự phát triển trí tuệ, khả năng lao động cao của ngời lao
động. Sự an tâm làm việc góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó
tạo thêm nhiều sản phẩm hàng hóa cho xã hội.
- Bảo hiểm xã hội làm tăng sự gắn bó mật thiết giữa ngời lao động, chủ
sử dụng lao động và Nhà nớc. Khi chủ sử dụng lao động thực hiện trách nhiệm
đóng góp bảo hiểm xã hội để ngời lao động đợc hởng các chế độ bảo hiểm xã

hội thì họ đã tạo đợc sự tin tởng của ngời lao động đối với chủ sử dụng lao
động, khuyến khích ngời lao động toàn tâm toàn ý, phấn khởi, yên tâm, nhiệt
tình công tác, gắn bó lâu dài với chủ sử dụng lao động. Bên cạnh đó nếu trong
quá trình sản xuất, ngời lao động gặp rủi ro nh ốm đau, tai nạn... họ không thể
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tham gia sản xuất đợc doanh nghiệp vẫn phải trả thu nhập cho ngời lao động,
nhng sản xuất của doanh nghiệp bị đình trệ. Điều này là một gánh nặng tài
chính đối với doanh nghiệp, lợi ích của doanh nghiệp bị đe dọa nếu không có
bảo hiểm xã hội đứng ra gánh chịu cho họ. Thông qua việc tổ chức, duy trì hoạt
động bảo hiểm xã hội, Nhà nớc đã đảm bảo cho mọi ngời, mọi tổ chức, mọi đơn
vị bình đẳng, công bằng trong hoạt động sản xuất kinh doanh và trong đời sống
xã hội, góp phần đảm bảo cho ổn định kinh tế chính trị xã hội.
- Bảo hiểm xã hội góp phần tăng thêm nguồn vốn đầu t để phát triển kinh
tế. Trong quá trình hoạt động, bảo hiểm xã hội thực hiện thu các khoản đóng
góp và giải quyết các chế độ cho ngời lao động. Với nguyên tắc hoạt động lấy
số đông bù cho số ít, trong những khoảng thời gian nhất định quỹ bảo hiểm xã
hội tạm thời có những khoản tiền nhàn rỗi để đầu t vào các lĩnh vực kinh tế xã
hội góp phần tăng trởng quỹ và tăng thêm nguồn vốn đầu t cho việc phát triển
kinh tế đất nớc.
- Bảo hiểm xã hội thực hiện tái phân phối thu nhập giữa những ngời lao
động. Biểu hiện cụ thể là thực hiện tái phân phối thu nhập giữa những ngời lao
động có thu nhập cao với những ngời lao động có thu nhập thấp, giữa những ng-
ời lao động đang lao động với những ngời lao động đang nghỉ việc vì nhiều lý
do khác nhau qua đó BHXH đã trở thành một công cụ quan trọng trong việc tái
phân phối thu nhập giữa những ngời lao động tham gia BHXH, thực hiện điều
chỉnh các quan hệ xã hội nhằm duy trì và bảo vệ công bằng xã hội.
1.1.2. Một số nội dung về tài chính Bảo hiểm xã hội
1.1.2.1.Bản chất tài chính bảo hiểm xã hội, phân biệt quỹ bảo hiểm xã hội và
Ngân sách nhà nớc

Để hiểu rõ bản chất tài chính của bảo hiểm xã hội ta tìm hiểu tài chính
bảo hiểm xã hội và quỹ bảo hiểm xã hội.
Tài chính đợc đặc trng bởi sự vận động độc lập tơng đối của tiền tệ với
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chức năng phơng tiện thanh toán và phơng tiện cất trữ trong quá trình tạo lập
hay sử dụng các quỹ tiền tệ đại diện cho những sức mua nhất định ở các chủ thể
kinh tế-xã hội. Tài chính phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế trong phân
phối các nguồn lực tài chính thông qua tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ
nhằm đáp ứng yêu cầu tích luỹ hay tiêu dùng của các chủ thể (pháp nhân hay
thể nhân) trong xã hội.
Tài chính bảo hiểm xã hội là thuật ngữ thuộc phạm trù tài chính, là một
khâu trong hệ thống tài chính quốc gia (tài chính bảo hiểm gồm các khâu: tài
chính bảo hiểm xã hội và tài chính bảo hiểm thơng mại) tham gia vào quá trình
phân phối, sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo ổn định cuộc sống của
ngời lao động khi gặp rủi ro, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
Chúng ta có thể thấy rõ qua sơ đồ sau:
ngân sách nhà nƯớC
tài chính
doanh
nghiệp
thị trƯờng
tài chính
tín
dụng
bảo
hiểm
tài chính hộ
gia đình và tổ
chứC xã hội

(Giáo trình Tài chính học,Trang23, ĐH Tài chính-Kế toán HN, 1998)
Quỹ bảo hiểm xã hội là một thuật ngữ chỉ nội dung vật chất của tài chính
bảo hiểm xã hội, nó chỉ số lợng bằng tiền nhiều hay ít, đợc hình thành từ sự
đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội và đợc dùng để chi trả các chế
độ bảo hiểm xã hội cho ngời lao động theo quy định.
Về mặt lý luận, để hình thành một khâu tài chính phải xuất phát từ các lý
do:
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Mỗi khâu tài chính phải là một quỹ tiền tệ đợc tạo lập và sử dụng cho
một mục đích nhất định.
-Mỗi khâu tài chính phải gắn với một chủ thể cụ thể.
-Các quan hệ tài chính xếp vào một khâu tài chính nếu hoạt động tài
chính có cùng tính chất, đặc điểm, vai trò và đồng nhất về các hình thức; quan
hệ tài chính phù hợp với mục đích sử dụng của tiền tệ.
Nh vậy, tài chính bảo hiểm xã hội và quỹ bảo hiểm xã hội là hai thuật
ngữ khác nhau nhng lại có nhiều nội dung đồng nghĩa với nhau nên trên thực tế
nói đến tài chính bảo hiểm xã hội thì thực chất cũng là nói đến các mối quan hệ
trong sự tạo lập và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội. Vì thế để hiểu bản chất của
quỹ bảo hiểm xã hội cũng nh hiểu bản chất của tài chính bảo hiểm xã hội phải
đi sâu phân tích các mối quan hệ kinh tế-xã hội phát sinh trong quá trình tạo lập
và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội.
Quỹ bảo hiểm xã hội là một quỹ tiền tệ bao gồm nhiều nội dung, mỗi nội
dung đợc hình thành từ một chế độ, chính sách cụ thể. Để phân tích bản chất tài
chính bảo hiểm xã hội trớc hết phải phân loại nội dung quỹ bảo hiểm xã hội
theo các tiêu thức. Có nhiều cách phân loại nội dung quỹ bảo hiểm xã hội, mỗi
tiêu thức phân loại lại có những ý nghĩa nhất định. Để nghiên cứu bản chất tài
chính bảo hiểm xã hội nên tiêu thức phân loại nội dung của quỹ bảo hiểm xã
hội chủ yếu phân theo nguồn hình thành và nội dung chi của quỹ vì trong các
nội dung kinh tế-xã hội của quỹ bảo hiểm xã hội thì thu và chi là những nội

dung chủ yếu của quỹ.
Nguồn hình thành quỹ BHXH (thu của quỹ BHXH)
Quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành từ nhiều nguồn, trong đó có hai
nguồn chính là nguồn đóng góp của các đối tợng thuộc diện bắt buộc (gọi tắt là
nguồn bắt buộc) theo quy định và nguồn đóng góp của các đối tợng tự nguyện
(gọi tắt là nguồn tự nguyện). Về mặt hình thức, hai nguồn này tuy có khác nhau
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
về phạm vi, đối tợng và mức độ đóng góp, song nội dung kinh tế-xã hội lại tơng
đối đồng nhất với nhau ở những điểm sau:
-Cả hai nguồn này đều có chung một mục đích là hình thành quỹ bảo
hiểm xã hội để chi trả cho các chế độ bảo hiểm xã hội. Quỹ bảo hiểm xã hội đ-
ợc hình thành do các bên tham gia đóng góp, là quỹ tài chính trung gian độc lập
với ngân sách nhà nớc.
-Mức thu bảo hiểm xã hội từ hai nguồn này và cơ chế chi trả cho các chế
độ bảo hiểm xã hội đều do Nhà nớc quy định. Quỹ bảo hiểm xã hội đợc hạch
toán độc lập theo nguyên tắc có thu mới có chi, thu trớc chi sau vì vậy quỹ bảo
hiểm xã hội vừa mang nội dung kinh tế vừa mang nội dung xã hội rất đậm nét.
Quỹ bảo hiểm xã hội luôn luôn phải đợc bảo tồn và phát triển để đảm bảo đủ l-
ợng tiền tệ cần thiết chi trả cho các chế độ bảo hiểm xã hội đúng thời gian, đúng
đối tợng và đủ số lợng. Phần quỹ tạm thời nhàn rỗi đợc phép đầu t phát triển và
các hoạt động đầu t này đều theo quy định của Chính phủ và đợc Chính phủ bảo
lãnh.
Nh vậy, dù quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành từ nguồn bắt buộc hay tự
nguyện và mục đích chi trả cho các chế độ chính sách bảo hiểm xã hội nào thì
đều có chung những nội dung kinh tế-xã hội nêu trên.
Chi của quỹ Bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành để chi cho các chế độ BHXH theo
nguyên tắc có thu mới có chi, thu trớc chi sau. Vì vậy quỹ bảo hiểm xã hội chỉ
chi cho các chế độ trong phạm vi nguồn thu của bảo hiểm xã hội.

Hiện nay bảo hiểm xã hội nớc ta đang áp dụng cho năm chế độ. Cả năm
chế độ này đều có nguồn thu để chi trả trong đó thu 15% để chi trả cho hai chế
độ là hu trí và tử tuất, thu 5% để chi cho các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp.
Năm chế độ cụ thể mà quỹ bảo hiểm xã hội Việt nam chi trả là:
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các chế độ hu trí, tử tuất (thờng gọi là các chế độ dài hạn):
Chế độ trợ cấp hu trí có đợc khi ngời lao động đủ thời gian tham gia bảo
hiểm xã hội và đủ tuổi đời thì đợc hởng trợ cấp hu trí hàng tháng. Trờng hợp ng-
ời lao động nghỉ việc nhng cha đủ tuổi đời thì đợc hởng trợ cấp bảo hiểm xã hội
một lần.
Chế độ trợ cấp tử tuất gồm tiền mai táng phí cho thân nhân của đối tợng
khi đối tợng tham gia bảo hiểm xã hội bị chết, tiền trợ cấp tuất hàng tháng đợc
chi trả cho thân nhân đối tợng hoặc giao tiền trợ cấp một lần cho gia đình họ
(nếu không có ngời hởng định xuất hàng tháng).
Chế độ trợ cấp hu trí và tử tuất bắt nguồn từ việc bảo hiểm nguồn thu
nhập cho ngời lao động khi đã già yếu, hết tuổi lao động, mất sức lao động vĩnh
viễn và qua đời mà bất kỳ ngời lao động nào cũng phải trải qua. Trách nghiệm
đóng bảo hiểm hu trí, tử tuất thuộc về ngời lao động và ngời sử dụng lao động vì
khi còn khoẻ, ngời lao động làm việc cho ngời sử dụng lao động thì khi về già,
ngời sử dụng lao động phải có một phần trách nhiệm bảo đảm cuộc sống cho
họ. Việc tiến hành bảo hiểm hu trí và tử tuất nếu không có tổ chức bảo hiểm bắt
buộc của xã hội, của Nhà nớc thì bản thân ngời lao động cũng phải tìm một
hình thức nào đó để tự lo cho mình nhằm đảm bảo ổn định cuộc sống lúc già
yếu, lúc qua đời.
Đặc điểm của bảo hiểm hu trí và tử tuất là nó thực hiện sau quá trình lao
động, quan hệ phân phối có tính chất hoàn trả, lợi ích đợc hởng tơng ứng với
nghĩa vụ đóng góp. Bản chất kinh tế-xã hội của quỹ bảo hiểm xã hội chi cho
chế độ hu trí và tử tuất phản ánh quan hệ kinh tế (quan hệ lợi ích) giữa ngời lao

động, ngời sử dụng lao động và Nhà nớc. Ngời lao động và ngời sử dụng lao
động đóng bảo hiểm hu trí, tử tuất nhằm mục đích đảm bảo lâu dài, ổn định
cuộc sống cho bản thân ngời lao động và gia đình họ khi già yếu không có
khoản thu nhập từ lao động. Mức hởng trợ cấp hu trí phụ thuộc vào mức đóng
góp và thời gian đóng phí bảo hiểm ít hay nhiều còn thời gian hởng hu trí là
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
không có giới hạn, hởng đến khi chết mà tuổi thọ của từng ngời lao động lại
khác nhau nên tính hoàn trả không đồng đều, cùng thời gian đóng nh nhau nhng
ngời nào sống lâu hơn thì đợc hởng hu trí nhiều hơn, thậm chí hởng nhiều hơn
cả mức đóng góp. Phần hởng nhiều hơn đó đợc quỹ bảo hiểm xã hội đảm bảo,
đó chính là tính chất xã hội, tính cộng đồng của bảo hiểm xã hội.
Chế độ hu trí và tử tuất thờng đợc gọi là chế độ dài hạn vì từ khi ngời lao
động tham gia bảo hiểm đến khi nghỉ hu đợc hởng chế độ hu trí phải trải qua
một thời gian dài 30 năm. Số d của quỹ bảo hiểm xã hội thực chất là số tiền ứng
trớc của ngời lao động và ngời sử dụng lao động cho mục đích bảo hiểm hu trí.
Trong suốt 30 năm đó, quỹ vẫn thuộc sở hữu của ngời lao động có tham gia
đóng góp.
Nh vậy ta có thể thấy điều kiện tồn tại và phát triển của quỹ bảo hiểm xã
hội chi cho chế độ hu trí và tử tuất là:
-Muốn đợc hởng chế độ bảo hiểm hu trí và tử tuất thì ngời lao động, ngời
sử dụng lao động phải tham gia đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội. Quyền lợi
đợc hởng bảo hiểm xã hội tơng ứng với mức đóng góp và thời gian đóng góp
bảo hiểm của từng ngời lao động.
-Số d tạm thời nhàn rỗi của quỹ bảo hiểm xã hội thuộc về sở hữu của ng-
ời lao động, có tính chất dài hạn nên có thể đầu t phát triển kinh tế-xã hội nhằm
bảo toàn, phát triển quỹ và nó phải đợc tồn tích mà không đợc sử dụng vào mục
đích khác.
-Mức đóng góp bảo hiểm hu trí, tử tuất phải đợc cơ cấu vào tiền lơng,
tiền công và đợc hạch toán vào giá thành sản phẩm để tạo nguồn tài chính cho

ngời lao động và ngời sử dụng lao động đóng góp phí bảo hiểm.
-Phải có cơ chế quản lý quỹ bảo hiểm đến từng ngời lao động thuộc các
đối tợng khác nhau để tạo điều kiện cho ngời lao động thuộc mọi thành phần
kinh tế đều đợc quyền tham gia bảo hiểm hu trí và tử tuất phù hợp với khả năng
của họ.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp:
Trong quá trình lao động, ngời lao động thờng gặp phải rủi ro bất ngờ
không lờng trớc đợc nh ốm đau, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp làm giảm
hoặc mất khả năng lao động tạm thời đối với những trờng hợp nhẹ hoặc mất khả
năng lao động vĩnh viễn, chết ngời đối với những trờng hợp nặng.
Nguyên nhân dẫn đến những rủi ro bất ngờ đối với ngời lao động có thể
bắt nguồn từ nguyên nhân chủ quan và khách quan của ngời lao động và ngời sử
dụng lao động gây ra. Ví dụ nh tai nạn lao động có thể do nguyên nhân chủ
quan từ ngời lao động không tôn trọng kỷ luật lao động, an toàn lao động để
xảy ra tai nạn lao động; cũng có thể do nguyên nhân khách quan nh nồi hơi bị
nổ, sự cố về điện, máy móc... gây ra tai nạn; cũng có thể do công tác an toàn lao
động, vệ sinh công nghiệp, phòng chống độc hại không tốt dẫn đến ngời lao
động bị ốm đau, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp... Hậu quả khi xảy ra các
rủi ro đó ngời lao động không những mất nguồn thu nhập từ lao động mà còn
phải tăng thêm chi phí cho việc chăm sóc y tế nếu bị nặng thì tàn phế suốt đời
hoặc chết ngời.
Bên cạnh đó những lao động nữ còn có một thiên chức đó là làm mẹ.
Trong thời gian sinh và nuôi con nhỏ, lao động nữ phải nghỉ làm việc dẫn đến
giảm một phần thu nhập do lao động.
Đối với ngời sử dụng lao động, thì khi ngời lao động bị rủi ro đó không
những ảnh hởng đến quá trình sản xuất kinh doanh mà còn phải bỏ ra nhiều chi
phí để khắc phục hậu quả đột xuất cho các rủi ro đó gây ra dẫn đến
tình hình tài chính của đơn vị càng gặp khó khăn hơn.

Để có nguồn thu nhập ổn định cuộc sống cho ngời lao động trong khi bị
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, ổn định kinh tế tài
chính cho ngời sử dụng lao động tất yếu phải có quỹ bảo hiểm, ngời sử dụng lao
động phải có trách nhiệm trích nộp phần thu nhập để đóng góp vào quỹ BHXH
cho các mục đích trên.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thông thờng, để ổn định kinh tế cho doanh nghiệp nguồn đóng góp để
tạo lập quỹ bảo hiểm cho các rủi ro này đợc Nhà nớc cho phép hạch toán vào
giá thành sản phẩm để ngời tiêu dùng trong xã hội gánh chịu. Tính chất độc hại,
không an toàn trong sản xuất kinh doanh gây ốm đau, tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp cho ngời lao động xảy ra khác nhau ở các ngành, các doanh
nghiệp nhng do nhu cầu của các sản phẩm phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng
cuộc sống mang tính chất xã hội vì thế mọi doanh nghiệp, mọi thành viên xã
hội tiêu dùng sản phẩm đều phải có nghĩa vụ bảo hiểm cho ngời lao động khi
xảy ra rủi ro ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Nh vậy
bản chất kinh tế-xã hội của các chế độ bảo hiểm ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp đối với ngời lao động phản ánh mối quan hệ kinh tế-
xã hội giữa ngời lao động, ngời sử dụng lao động và Nhà nớc thông qua việc tạo
lập và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội nhằm ổn định cuộc sống cho ngời lao động
và ổn định sản xuất kinh doanh của ngời sử dụng lao động và xã hội.
Từ đó ta có thể rút ra điều kiện tồn tại và phát triển quỹ bảo hiểm xã hội
để chi cho các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
là:
-Để đảm bảo ổn định cuộc sống cho ngời lao động và ổn định kinh tế cho
ngời sử dụng lao động khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp tất yếu phải có quỹ bảo hiểm. Trách nhiệm và nghĩa vụ đóng góp vào
quỹ bảo hiểm thuộc về ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Số chi phí này
đợc hạch toán đầy đủ vào giá thành để tạo nguồn tài chính cho ngời sử dụng lao
động nộp phí bảo hiểm.

-Hình thức tổ chức và quản lý quỹ bảo hiểm cho mục đích này có thể để
một phần nhất định ở đơn vị sử dụng lao động để giải quyết kịp thời nhu cầu
phát sinh ở đơn vị khi ngời lao động bất ngờ bị ốm đau, tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp và một phần nộp vào quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định.
-Phân phối mang tính chất bồi hoàn cho các chế độ này thờng đợc diễn ra
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong một không gian và thời gian nhất định để đảm bảo kịp thời cho ngời lao
động nếu bị rủi ro. Với tính chất đó, quỹ bảo hiểm xã hội dùng để chi trả cho
các chế độ này là phải đợc cân đối trong một thời gian nhất định thờng là 1 năm
theo nguyên tắc thu bảo hiểm xã hội đủ bù đắp chi trả cho các chế độ đó trong
năm.
Qua sự phân tích trên đây, ta có thể rút ra tổng quát về bản chất tài chính
bảo hiểm xã hội nh sau:
Tài chính bảo hiểm xã hội l tổng thể các quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình hình thành một quỹ bảo hiểm xã hội tập trung, thống nhất do
sự đóng góp của ngời lao động, ngời sử dụng lao động và Nhà nớc theo pháp
luật quy định, phân phối sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo ổn định
cuộc sống của ngời lao động và gia đình họ khi gặp các rủi ro làm giảm hoặc
mất thu nhập từ lao động (tiền lơng, tiền công); phần quỹ tạm thời nhàn rỗi
đợc tham gia đầu t phát triển, góp phần ổn định kinh tế-xã hội của đất nớc.
Chủ thể nguồn tài chính bảo hiểm xã hội là những ngời sở hữu quỹ bảo hiểm
xã hội, đó là các bên tham gia đóng bảo hiểm xã hội mà đại diện của nó là
Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội Việt nam.
Nh vậy, đặc điểm tạo lập và sử dụng quỹ BHXH thể hiện nh sau:
-Quỹ bảo hiểm xã hội là một quỹ tiền tệ tập trung giữ vị trí là khâu tài
chính trung gian trong hệ thống tài chính quốc gia. Nó ra đời, tồn tại và gắn với
mục đích đảm bảo ổn định cuộc sống cho ngời lao động và gia đình họ khi gặp
rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập từ lao động mà không nhằm mục đích kinh
doanh kiếm lời.

-Phân phối quỹ bảo hiểm xã hội vừa mang tính chất hoàn trả, vừa mang
tính chất không hoàn trả. Tính chất hoàn trả và không hoàn trả lớn hơn so với
mức phí đóng góp thể hiện tính chất xã hội của các hoạt động bảo hiểm xã hội.
-Sự ra đời, tồn tại và phát triển quỹ bảo hiểm xã hội phụ thuộc vào trình
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
độ phát triển kinh tế-xã hội của từng quốc gia và điều kiện lịch sử trong từng
thời kỳ nhất định của đất nớc. Trình độ kinh tế-xã hội càng phát triển thì các
chế độ bảo hiểm xã hội đợc áp dụng càng mở rộng, nhu cầu thoả mãn về bảo
hiểm xã hội đối với ngời lao động càng đợc nâng cao và khi kinh tế phát triển
ngời lao động có thu nhập cao càng có điều kiện tham gia đóng bảo hiểm xã
hội.
Để hiểu rõ hơn bản chất của tài chính bảo hiểm xã hội ta cần phân biệt sự
giống và khác nhau giữa quỹ bảo hiểm xã hội và Ngân sách Nhà nớc.
Ngân sách Nhà nớc là sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với
quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nớc nhằm thực hiện các
chức năng kinh tế-xã hội theo kế hoạch của Nhà nớc trên cơ sở luật định. Nó
phản ánh các quan hệ kinh tế giữa Nhà nớc và các chủ thể trong xã hội phát
sinh khi nhà nớc tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia theo nguyên
tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu. Ngân sách Nhà nớc là khâu tài chính giữ
vị trí chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia.
Từ khái niệm Ngân sách Nhà nớc ta rút ra đặc điểm phân phối của Ngân
sách Nhà nớc nh sau:
-Ngân sách nhà nớc là quỹ tiền tệ tập trung, là khâu tài chính giữ vị trí
chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Ngân sách Nhà nớc ra đời, tồn tại và
hoạt động gắn liền với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nớc, Ngân
sách Nhà nớc gắn với chủ thể duy nhất là Nhà nớc.
-Ngân sách Nhà nớc mang tính pháp lý cao. Hoạt động thu-chi của Ngân
sách Nhà nớc luôn gắn liền với quyền lực chính trị, kinh tế của Nhà nớc và đợc
tiến hành trên cơ sở pháp luật quy định

-Phân phối của Ngân sách Nhà nớc chủ yếu là phân phối lại và không
mang tính chất hoàn trả trực tiếp.
-Các quan hệ phân phối của Ngân sách Nhà nớc phản ánh lợi ích của xã
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hội, lợi ích quốc gia (lợi ích chung) và nó chi phối các lợi ích khác nhằm đảm
bảo cho nền kinh tế-xã hội của đất nớc ổn định, phát triển với tốc độ cao.
Từ đây ta có thể thấy những điểm giống và khác nhau của quỹ bảo hiểm
xã hội và Ngân sách Nhà nớc.
Những điểm giống nhau:
-Ngân sách Nhà nớc và quỹ bảo hiểm xã hội là những khâu tài chính độc
lập trong hệ thống tài chính quốc gia, chúng có mối quan hệ hữu cơ trong quá
trình tạo lập và sử dụng cho mục đích hoạt động của từng quỹ.
-Hoạt động của Ngân sách Nhà nớc và quỹ bảo hiểm xã hội đều không
nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời mà hoạt động của chúng nhằm phục vụ lợi
ích của Nhà nớc, lợi ích của ngời lao động tuỳ theo mục đích sử dụng của mỗi
quỹ.
-Việc tạo lập và sử dụng Ngân sách Nhà nớc và quỹ bảo hiểm xã hội đều
biểu hiện dới hình thức tiền tệ (giá trị), thu-chi của Ngân sách Nhà nớc và quỹ
bảo hiểm xã hội đều đợc quy định bằng pháp luật và quản lý quỹ theo nguyên
tắc cân đối thu và chi.
Những điểm khác nhau:
-Điều kiện ra đời và phát triển của Ngân sách Nhà nớc và quỹ bảo hiểm
xã hội khác nhau. Ngân sách Nhà nớc ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với sự
ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nớc. Bộ máy Nhà nớc càng lớn, chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nớc càng mở rộng thì thu-chi quỹ Ngân sách Nhà nớc càng
lớn. Quỹ bảo hiểm xã hội ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển
của kinh tế hàng hoá với quan hệ thuê mớn nhân công. Khi kinh tế phát triển,
thu nhập tiền lơng càng cao thì phạm vi các chế độ bảo hiểm xã hội càng mở
rộng, mức độ thoả mãn cho ngời lao động của bảo hiểm càng cao. Đây là cơ sở

khách quan cho sự ra đời, phát triển của bảo hiểm xã hội, cũng là cơ sở cho
định hớng phát triển bảo hiểm xã hội trong thực tiễn.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Quan hệ phân phối của Ngân sách Nhà nớc chủ yếu là phân phối lại và
không mang tính chất hoàn trả. Chủ thể đóng góp và hởng thụ Ngân sách Nhà
nớc tách rời nhau (trừ quan hệ tín dụng Nhà nớc). Các chủ thể có nghĩa vụ đóng
góp các khoản thu vào Ngân sách Nhà nớc do pháp luật quy định không đợc
Nhà nớc hoàn trả trực tiếp. Ngợc lại các chủ thể đợc hởng thụ các khoản chi
Ngân sách Nhà nớc cũng không phải hoàn trả lại số tiền mà Nhà nớc đã chi.
Đây là cơ sở khách quan cho hiện tợng trốn lậu các khoản thu nộp Ngân sách
Nhà nớc và thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả chi Ngân sách Nhà nớc mà trong
quản lý Ngân sách Nhà nớc phải có biện pháp khắc phục. Quan hệ phân phối
của quỹ bảo hiểm xã hội vừa mang tính chất hoàn trả, vừa mang tính chất không
hoàn trả. Việc hoàn trả không biết trớc chính xác về quy mô, thời gian và không
gian, thờng mức hoàn trả lớn hơn nhiều lần so với phí bảo hiểm đóng góp (nó
mang tính chất xã hội, tính chất cộng đồng). Đặc điểm này đã chi phối đến quá
trình quản lý hoạt động bảo hiểm xã hội.
-Quan hệ phân phối của Ngân sách Nhà nớc phản ánh quan hệ lợi ích của
xã hội, lợi ích quốc gia và chi phối các quan hệ lợi ích bộ phận, lợi ích cá nhân,
nhằm đảm bảo cho nền kinh tế-xã hội của đất nớc tăng trởng và phát triển ổn
định. Còn quan hệ phân phối của quỹ bảo hiểm xã hội trớc hết là vì lợi ích của
ngời lao động tham gia bảo hiểm xã hội sau đó mới đến lợi ích của đơn vị, lợi
ích của xã hội.
Nh vậy, quỹ bảo hiểm xã hội không thuộc nội dung thu-chi của Ngân
sách Nhà nớc, nó tồn tại độc lập với Ngân sách Nhà nớc. Quỹ bảo hiểm xã hội
và Ngân sách Nhà nớc đều là những khâu tài chính độc lập trong hệ thống tài
chính quốc gia. Mỗi khâu tài chính đều có một chủ thể riêng trong đó Ngân
sách Nhà nớc là khâu tài chính giữ vị trí chủ đạo phản ánh lợi ích của xã hội, lợi
ích quốc gia còn quỹ bảo hiểm xã hội chỉ phản ánh lợi ích của các bên tham gia

đóng bảo hiểm xã hội.
1.1.2.2.Phân biệt tài chính BHXH và tài chính doanh nghiệp
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trớc hết, ta phải hiểu khái niệm, đặc điểm của tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là tổng thể các quan hệ kinh tế phát sinh trong
quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh
nghiệp nhằm đạt đợc mục đích doanh lợi trong khuôn khổ pháp luật của Nhà n-
ớc.
Tài chính doanh nghiệp là khâu tài chính cơ sở trong hệ thống tài chính
quốc gia. Trong nền kinh tế thị trờng, tài chính doanh nghiệp có những đặc
điểm cơ bản sau:
-Tính chất đa sở hữu là nét đặc trng của tài chính doanh nghiệp trong
điều kiện phát triển kinh tế thị trờng. Doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất
kinh doanh chủ doanh nghiệp phải có một số vốn kinh doanh bằng hoặc lớn hơn
vốn pháp định của Nhà nớc quy định. Mặt khác, doanh nghiệp muốn có kỹ
thuật hiện đại để sản xuất ra sản phẩm có thể đứng vững trong cạnh tranh thì
phải có số vốn kinh doanh lớn. Điều đó dẫn đến sự đầu t từ nhiều nguồn vốn
khác nhau vì thế trong nền kinh tế thị trờng doanh nghiệp mang tính chất đa sở
hữu là phổ biến.
-Tài chính doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Nó đặc biệt ở chỗ:
luôn thay đổi hình thái biểu hiện vì quá trình tạo lập và sử dụng vốn kinh doanh
luôn gắn liền với các yếu tố sản xuất; đợc sử dụng cho mục đích tích luỹ là
chính chứ không phải cho mục đích tiêu dùng; nó luôn hoạt động nhằm mục
tiêu lợi nhuận. Tài chính doanh nghiệp ngoài tạo lập ban đầu chúng còn đợc bổ
sung hay rút bớt tuỳ theo nhu cầu mở rộng hoặc thu hẹp quá trình sản xuất kinh
doanh.
-Các quan hệ tài chính nảy sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng tài
chính doanh nghiệp đều gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nghĩa là mọi hoạt động thu chi của tài chính doanh nghiệp đều nhằm

mục đích doanh lợi.
Từ bản chất của tài chính bảo hiểm xã hội và tài chính doanh nghiệp ta
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
có thể thấy những điểm giống nhau và khác nhau giữa tài chính bảo hiểm xã hội
và tài chính doanh nghiệp.
Những điểm giống nhau:
-Tài chính bảo hiểm xã hội và tài chính doanh nghiệp đều là những khâu
tài chính độc lập trong hệ thống tài chính quốc gia. Chúng ra đời, tồn tại và phát
triển đều do mục đích của chủ thể trong xã hội đòi hỏi.
-Việc tạo lập và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội và tài chính doanh nghiệp
đều biểu hiện dới hình thức tiền tệ và theo Pháp luật quy định.
Những điểm khác nhau;
-Điểm khác nhau đầu tiên của quỹ bảo hiểm xã hội và tài chính doanh
nghiệp là mục đích hoạt động của hai loại hình này. Quỹ bảo hiểm xã hội hoạt
động không nhằm mục đích doanh lợi. Hoạt động thu, chi của quỹ bảo hiểm xã
hội nhằm ổn định cuộc sống của ngời lao động khi gặp rủi ro khi giảm hoặc mất
thu nhập. Mọi hoạt động của tài chính doanh nghiệp chủ yếu kinh doanh kiếm
lời. Hay nói cách khác lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu chi phối hoạt động của
tài chính doanh nghiệp, lợi nhuận quyết định sự ra đời tồn tại, phát triển của
doanh nghiệp.
-Quan hệ phân phối quỹ BHXH và tài chính doanh nghiệp cũng khác
nhau. Quan hệ phân phối của quỹ bảo hiểm xã hội vừa mang tính chất hoàn trả
vừa mang tính chất không hoàn trả. Quan hệ phân phối của tài chính doanh
nghiệp mang tính chất hoàn trả trực tiếp. Nghĩa là việc đóng góp vốn để tạo lập
quỹ tài chính doanh nghiệp là do các chủ doanh nghiệp đóng góp vốn đó vẫn
thuộc quyền sở hữu của các chủ doanh nghiệp. Sau quá trình kinh doanh, việc
phân phối lại lợi nhuận hoặc lỗ của doanh nghiệp phải dựa vào tỷ lệ góp vốn
của từng chủ sở hữu để phân chia. Tính chất phân phối của quỹ bảo hiểm xã hội
và tài chính doanh nghiệp khác nhau nên cơ chế quản lý quỹ của chúng cũng

khác nhau.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Nội dung vật chất của quỹ bảo hiểm xã hội và tài chính doanh nghiệp
đều là những quỹ tiền tệ nhng tài chính doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc
biệt dùng cho kinh doanh không dùng cho mục đích tiêu dùng. Trong quá trình
kinh doanh hoạt động vốn kinh doanh phải đợc bảo toàn và phát triển. Ngợc lại
quỹ bảo hiểm xã hội là một quỹ tiền tệ nhằm mục đích tiêu dùng để đảm bảo ổn
định cuộc sống cho ngời lao động tham gia khi gặp rủi ro. Mức tiêu dùng của
quỹ bảo hiểm xã hội phụ thuộc vào khả năng nguồn thu tạo lập quỹ bảo hiểm xã
hội và chi quỹ bảo hiểm xã hội không đợc vợt quá số thu của quỹ bảo hiểm xã
hội đảm bảo nguyên tắc cân đối thu chi của quỹ bảo hiểm xã hội. Vì thế, trong
quá trình quản lý quỹ bảo hiểm xã hội phải luôn luôn xem xét tính cân đối của
quỹ đặc biệt là các chế độ bảo hiểm xã hội dài hạn, không chỉ có biện pháp bảo
toàn và phát triển số vốn tam thời nhàn rỗi mà còn phải dự báo, dự phòng đợc
các biến cố thay đổi trong tơng lai làm mất cân đối thu, chi quỹ bảo hiểm xã
hội. Hoạt động của quỹ chủ yếu là theo nguyên tắc tơng hỗ bảo hiểm xã hội lấy
số đông bù số ít.
-Bộ máy quản lý bảo hiểm xã hội và tài chính doanh nghiệp cũng khác
nhau. Tính chất đa sở hữu tạo ra cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp chặt chẽ
và hiệu quả với sự điều hành và quản lý của hội đồng quản trị và sự kiểm soát
của ban kiểm soát doanh nghiệp. Bộ máy quản lý bảo hiểm xã hội là Bảo hiểm
xã hội Việt nam trực thuộc Thủ tớng Chính phủ có chức năng thực hiện sự
nghiệp bảo hiểm xã hội. Cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt nam không phải là chủ
sở hữu quỹ bảo hiểm xã hội mà các bên tham gia đóng góp bảo hiểm xã hội mới
là chủ sở hữu quỹ. Đại diện các bên tham gia đóng bảo hiểm xã hội là Hội đồng
quản lý bảo hiểm xã hội Việt nam có chức năng chỉ đạo, giám sát, kiểm tra việc
thực hiện thu chi quản lý quỹ bảo hiểm xã hội. Cơ chế tổ chức quản lý quỹ bảo
hiểm xã hội trình bày trên đây mang tính chất của cơ quan hành chính sự
nghiệp của Nhà nớc mà không bị ràng buộc bởi quan hệ kinh tế nh cơ chế quản

lý doanh nghiệp. Thực ra cơ quan bảo hiểm xã hội là một tổ chức công quyền
do Nhà nớc lập ra để thực hiện sự nghiệp bảo hiểm xã hội của Đảng và Nhà nớc
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giao cho.
Giữa quỹ bảo hiểm xã hội và tài chính doanh nghiệp có một mối quan hệ.
Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội chủ yếu do chủ sử dụng lao động và ng-
ời lao động đóng góp trong đó có một nguồn không nhỏ từ tài chính doanh
nghiệp. Do vậy sự cân đối và phát triển quỹ bảo hiểm xã hội luôn gắn liền với
sự phát triển của tài chính doanh nghiệp.
1.2. Kinh nghiệm về tài chính BHXH ở một số nớc trên thế giới
Trên thế giới, nhất là những nớc có nền kinh tế phát triển, hoạt động bảo
hiểm xã hội đã có từ rất lâu và rất đa dạng, phong phú. Sau đây ta nghiên cứu về
kinh nghiệm tạo lập quỹ bảo hiểm xã hội và chi quỹ bảo hiểm xã hội.
1.2.1.Kinh nghiệm về tạo lập quỹ Bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội ở các nớc đợc hình thành từ sự đóng góp của ngời
lao động, ngời sử dụng lao động và Nhà nớc. Tuy nhiên tỷ lệ đóng góp của các
đối tợng ở mỗi nớc không giống nhau mà tuỳ thuộc vào hoàn cảnh, điều kiện,
chính sách xã hội và quan điểm của mỗi Nhà nớc.
Phần đóng góp của ngời sử dụng lao động thờng đợc tính trên cơ sở số l-
ợng lao động thuê mớn trong doanh nghiệp. Tỷ lệ này đợc tính một mức trên
tổng quỹ lơng và theo pháp luật quy định. Phần đóng góp của ngời sử dụng lao
động đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh của ngời sử dụng lao động.
Ngời lao động cũng phải đóng góp một phần với t cách là đối tợng đợc
thụ hởng sự phân phối của quỹ bảo hiểm xã hội. Khoản đóng góp của ngời lao
động vào quỹ bảo hiểm xã hội ở các nớc cũng đợc xác định theo tỷ lệ phần trăm
trên mức tiền lơng hoặc tiền công mà họ đợc hởng.
Bên cạnh sự đóng góp của ngời sử dụng lao động và ngời lao động vào
quỹ bảo hiểm xã hội thì Nhà nớc cũng luôn luôn hỗ trợ quỹ khi các khoản đóng
góp của hai đối tợng trên không đủ đáp ứng chi tiêu của quỹ hoặc khi có sự biến

động khủng hoảng làm cho quỹ bị thâm hụt. Sự can thiệp này tuỳ thuộc vào nền
25

×