Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Luận văn ngân hàng Giải pháp tăng cường hoạt động cho vay tại Ngân hàng Công Thương Tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.63 KB, 83 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

lời nói đầu
Ngân hàng là mét tỉ chøc trung gian tµi chÝnh quan träng nhÊt trong nền
kinh tế. Và hoạt động cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất
không những đối với Ngân hàng, mà còn là còn đối với các doanh nghiệp , tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình.
Trong giai đoạn kinh tế đang phát triển nh hiện nay. Nếu các doanh
nghiệp không đầu t vốn để mở rộng sản xuất thì khó mà tồn tại lâu dài. Các cá
nhân, hộ gia đình, các tổ chức thiếu vốn nếu không vay vốn tạo điều kiện phục
vụ các nhu cầu cần thiết cho công việc, cuộc sống của mình thì sẽ gặp nhiều
khó khăn. Với Ngân hàng, hoạt động cho vay là hoạt động đem lại phần lớn
thu nhập cho Ngân hàng, cùng với nhiều vai trò khác thì hoạt động cho vay là
một trong những hoạt động có tính chiến lợc của Ngân hàng .
Trong giai đoạn hiện nay, có rất nhiều Ngân hàng cùng tồn tại và phát
triển, tạo nên sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng. Trong hoạt động cho vay của
Ngân hàng tuy đà đạt đợc những thành tựu, nhng còn gặp nhiều khó khăn. Do
đó vấn đề Tăng cờng hoạt động cho vay nhằm nâng cao, mở rộng hoạt động
cho vay của Ngân hàng, giúp cho Ngân hàng hàng có thể tăng cờng hoạt động
kinh doanh của mình, hội nhập với nền tài chính trong khu vực là rất cần thiết.
Qua quá trình thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Công thơng Tỉnh Hng
Yên, em đà có thời gian thực tế, tìm hiểu về các hoạt động của Ngân hàng, đặc
biệt là hoạt động cho vay. Kết hợp với những kiến thức đà đợc học, em đà lựa
chọn đề tài Giải pháp tăng cờng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Công
Thơng Tỉnh Hng Yên làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề đợc kết cấu thành 3 chơng:

chơngI: Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thơng mại
chơngII: thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Công
thơng tỉnh Hng Yên
ChơngIII: Các giải pháp nhằm tăng cờng hoạt động cho vay


tại Ngân hàng Công thơng tỉnh Hng Yên

Vũ Thị Thu HiÒn- TCC 41A

55


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I
hoạt động cho vay của Ngân hàng thơng mại
I. các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thơng mại

1. Khái niệm về Ngân hàng thơng mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nỊn
kinh tÕ nãi chung vµ hƯ thèng tµi chÝnh nãi riêng, trong đó Ngân hàng thơng
mại thờng chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lợng các
Ngân hàng.
Ngân hàng thơng mại có một quá trình phát triển lâu dài từ thấp đến cao,
từ đơn giản đến phức tạp. Khi mới ra đời, tổ chức và nhiệm vụ hoạt động của
nó rất đơn giản nhng càng về sau theo đà phát triển của kinh tế hàng hoá, tổ
chức của các Ngân hàng cũng nh nhiệm vụ của nó ngày càng phát triển và
hoàn thiện hơn.
Ngân hàng thơng mại là một tổ chức tài chính trung gian mà hoạt động
chủ yếu của Ngân hàng thơng mại là tiếp nhận các khoản tiền nhàn rỗi trong
nền kinh tế với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện các nhiệm vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán và cung cấp các
dịch vụ cho doanh nghiệp, t nhân, hộ gia đình, các nhà xuất nhập khẩu.
Đa số các nhà kinh tế học đều cho rằng Ngân hàng thơng mại là một loại
hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Ngân

hàng thơng mại có những đặc điểm sau:
Ngân hàng thơng mại giống nh các tổ chức kinh doanh khác là hoạt động
vì mục đích thu lợi nhuận nhng là tổ chức đặc biệt vì đối tợng kinh doanh là
tiền tệ, hoạt động tín dụng là đặc trng chủ yếu đợc thực hiện chủ yếu bằng
cách thu hót vèn tiỊn tƯ trong x· héi ®Ĩ cho vay.
Nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh: Nguồn vốn phần lớn là tiền
gửi của các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế. Đặc điểm nổi bật của Ngân hàng
thơng mại là không sử dụng nguồn vốn sở hữu vào trong các hoạt động kinh
doanh của mình nh cho vay, mua bán chứng khoán. Hơn nữa nguồn vốn sở hữu
của Ngân hàng thơng mại chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng nguồn vốn
của Ngân hàng thơng mại. Trong khi đó các loại hình kinh tế khác lại sử dụng
chủ yếu nguồn vồn sở hữu vào các hoạt động kinh doanh. Sự khác biệt của
Ngân hàng thơng mại với các định chế tài chính khác là Ngân hàng thơng mại
Vũ Thị Thu Hiền- TCC 41A

55


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
có quyền huy động tiền gửi trong nền kinh tế mỗi khi cân vốn để tiến hành
các hoạt động kinh doanh của mình. Công ty tài chính thì hoạt động chủ yếu
bằng nguồn vốn sở hữu của mình, nếu thiếu các công ty tài chính có thể vay
trên thị trờng các công ty cổ phần, muốn tăng nguồn vốn huy động của mình
thì có thể phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Không có một định chế tài chính
nào ngoài Ngân hàng thơng mại có thể nhận tiền gửi từ các tổ chức cá nhân và
các tổ chức trong nền kinh tế.
Khách hàng của Ngân hàng thơng mại là những ngời đóng vai trò hai mặt
đối với Ngân hàng. Thứ nhất, họ là những ngời cung cấp các điều kiện để
Ngân hàng hoạt động. Họ là những ngời tạo nguồn vốn cho Ngân hàng. Thứ
hai, họ là những khách hàng sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng, nh cho đi

vay, sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng. Phần lớn, những khách hàng này, lại
sử dụng chính những đồng tiền mà họ đà gửi vào. Vì vậy, khách hàng chính là
những ngời cung cấp đầu vào cho Ngân hàng và họ cũng chính là ngời sử dụng
sản phẩm đầu ra của Ngân hàng.
Ngân hàng là một đơn vị doanh nghiệp theo cách phân nghành kinh tế.
2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thơng mại
2.1. Hoạt động huy động vốn
2.1.1. Nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại gồm
2.1.1.1. Nguồn vốn chủ sở hữu
Để bắt đầu hoạt động của Ngân hàng chủ Ngân hàng phải có một lợng
vốn nhất định.
ãNguồn vốn hình thành ban đầu: tuỳ theo tính chất của mỗi Ngân hàng
mà nguồn vốn hình thành vốn ban đầu khác nhau: do ngân sách nhà nớc cấp
,do các bên liên doanh đóng góp, hoặc vốn thuộc sở hữu t nhân
ãNguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: nguồn từ lợi nhuận, phát
hành thêm cổ phần,góp thêm cấp thêm.
ãCác quỹ
2.1.1.2. nguồn tiền gửi
ã Tiền gửi thanh toán: là tiền của các doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào
Ngân hàng để nhờ Ngân hàng giữ hộ, thanh toán.

Vũ Thị Thu Hiền- TCC 41A

55


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ã
Tiền
gửi có kì hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xà hội: nhiều khoản thu bằng

tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xà hội sẽ đợc chi trả sau một thời gian
xác định.
ã
Tiền
gửi tiết kiệm của dân c: các tầng lớp dân c đều có các khoản thu nhập tạm thời
cha sử dụng. Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với Ngân hàng, họ đều có
thể gửi tài khoản nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời với các tài
khoản.
ã Tiền gửi của các Ngân hàng khác
2.1.1.3. Nguồn đi vay và các nghiệp vụ đi vay của Ngân hàng thơng
mại
Nguồn tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của Ngân hàng thơng mại tuy
nhiên, khi cần Ngân hàng thơng mại thờng vay mợn thêm.
ãVay Ngân hàng nhà nớc (vay Ngân hàng trung ơng): đây là các khoản
vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả. Trong trờng hợp thiếu hụt
dự trữ (dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán), Ngân hàng thơng mại thờng vay
Ngân hàng nhà nớc.
ã Vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn Ngân hàng vay mợn lẫn
nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trờng liên Ngân hàng.
ã Vay trên thị trờng vốn: nh phát hành các giấy nợ
ã
nguồn khác: nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán

Các

2.1.2. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng kinh doanh ngoại tệ dới hình thức huy động, cho vay, đầu t và
cung cấp các dịch vụ khác. Hoạt động vay - hoạt động tạo nguồn vốn cho
Ngân hàng thơng mại - đóng vai trò quan trọng, ảnh hởng đến chất lợng hoạt
động của Ngân hàng thơng mại. Hoạt động huy động vốn là hoạt động thờng

xuyên của Ngân hàng thơng mại. Một Ngân hàng thơng mại bất kì nào cũng
bắt đầu hoạt động của mình bằng việc huy động nguồn vốn. Đối tợng huy
động của Ngân hàng thơng mại là nguồn tiền nhàn rỗi trong các tổ chức kinh
Vũ Thị Thu Hiền- TCC 41A

55


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tế, dân c. Nguồn vốn quan träng nhÊt,vµ chiÕm tû träng cao nhÊt trong tỉng
ngn vốn của Ngân hàng thơng mại là tiền gửi của khách hàng.
Các Ngân hàng thơng mại nhận tiền gửi của các cá nhân, các tổ chức kinh
tế xà hội, thậm chí cả nguồn tiền của các Ngân hàng khác.
Khi những ngêi cã tiỊn cha sư dơng ®Õn hä cã thĨ đem ra đầu t hoặc gửi
Ngân hàng để nhận tiền lÃi. Thông thờng họ gửi tiền vào Ngân hàng, vì đây là
cách đơn giản, ít tốn kém chi phí để tìm kiếm cơ hội đầu t mà vẫn có lÃi và đây
là cách ít rủi ro nhất. Ngoài ra ngời gửi tiền vào Ngân hàng cũng mong muốn
đợc sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng nh chuyển tiền cho ngời thân ở nơi
khác, thanh toán hộ các hoá đơn phát sinh, bảo quản các tài sản có giá trị lớn...
Khi gửi tiền vào Ngân hàng, ngời gửi tiền có thể vay Ngân hàng một khoản
tiền mà không cần thế chấp vì họ đà có một số tiền gửi nhất định ở Ngân hàng,
coi nh một khoản đảm bảo.
Còn Ngân hàng có thể muốn tìm kiếm thêm thu nhập từ lệ phí nhận tiền
gửi, tuy nhiên lý do chính Ngân hàng nhận tiền gửi để tạo nguồn cho vay, từ đó
Ngân hàng có thể đầu t, kinh doanh tìm kiếm đợc những khoản thu nhập lớn
hơn.
Hoạt động nhận tiền gửi của Ngân hàng có ý nghĩa to lớn với ngời gửi
tiền, nền kinh tế, cũng nh bản thân Ngân hàng. Thông qua hoạt động này mà
Ngân hàng có thể tập hợp đợc các khoản tiền nhàn rỗi, nhỏ bé, phân tán tạm
thời cha sử dụng với các thời hạn hết sức khác nhau thành nguồn tiền lớn tài

trợ cho nền kinh tế, hoặc cho các cá nhân có nhu cầu sử dụng. điều khó khăn
nhất mà Ngân hàng phải thực hiện là sử dụng các khoản tiền gửi có thời hạn
rất khác nhau để cho vay những món có thời hạn xác định,vì thế mà Ngân
hàng phải quản lí tốt thời hạn của các nguồn vốn của mình thì mới duy trì đợc
hoạt động có hiệu quả, tránh đợc những rủi ro về khả năng thanh toán. Việc
tập hợp đợc những nguồn tiền nhàn rỗi trong dân chúng để đa vào kinh doanh
đà góp phần tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của nền kinh tế. Ngoài
ra hoạt động nhận tiền gửi của Ngân hàng cũng góp phần tiết kiệm chi phí lu
thông tiền tệ. Đặc biệt trong nền kinh tế phát triển nếu dân chúng có thói quen
gửi tiền vào Ngân hàng để sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng thì điều này sẽ
góp phần giúp chính phủ quản lí đợc thu nhập của ngời dân.
Một trong những nguồn vốn không kém phần quan trọng, là nguồn vốn
phát hành kì phiếu, trái phiếu. Việc phát hành kì phiếu hay trái phiếu phụ

Vũ Thị Thu Hiền- TCC 41A

55


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thuộc vào quy mô vốn cần huy động , thời gian huy động vốn, cơ cấu nợ và tài
sản của Ngân hàng.
Các hoạt động huy động nguồn vốn trên đây hình thành nên tài sản nợ
của Ngân hàng và Ngân hàng phải có trách nhiệm chi trả đối với tất cả các
nguồn vốn huy động đợc theo yêu cầu của khách hàng. Quy mô và cơ cấu
nguồn vốn quyết định đến hoạt động của Ngân hàng. Do đó quản lí nguồn vốn
phù hợp và sử dụng vốn có hiệu quả là một vấn đề mang tính chiến lợc đối với
mỗi Ngân hàng .
2.2. Hoạt động sử dụng vốn:
Khi đà huy động đợc vốn rồi, nắm trong tay một số tiền nhất định thì các

Ngân hàng thơng mại phải làm nh thế nào để hiệu quả hoá những nguồn này,
nghĩa là tìm cách để những khoản tiền đó đợc đầu t đúng nơi, đúng chỗ, có
hiệu quả, an toàn, đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Và hoạt động sử
dụng vốn của Ngân hàng bằng những cách sau: Ngân hàng đà tài trợ lại cho
nền kinh tế dới dạng các thành phần kinh tế vay, hoặc Ngân hàng đầu t trực
tiếp, Ngân hàng tham gia góp vốn cùng kinh doanh hay cho thuê tài sản,Ngân
hàng gửi tiền tại các Ngân hàng khác- tại Ngân hàng Nhà nớc- những tổ chức
tín dụng khác, Ngân hàng đầu t trên thị trờng chứng khoán , Ngân hàng nắm
giữ chứng khoán vì chúng mang lại thu nhập cho Ngân hàng và có thể bán đi
để ra tăng ngân quỹ khi cần thiết... Những đối tợng tài trợ không chỉ có các tổ
chức kinh tế thực hiện hoạt động trong lĩnh vực thơng mại mà còn có cả các cá
nhân tiêu dùng, thậm chí Chính phủ cũng đợc Ngân hàng tài trợ dới những
hình thức : Ngân hàng thơng mại mua tín phiếu kho bạc, trái phiếu của chính
phủ trên thị trờng tiền tệ. Sự phát triển của hoạt động cho vay, đà giúp Ngân
hàng có vị trí ngày càng quan träng trong sù ph¸t triĨn cđa nỊn kinh tÕ. Hơn
nữa thông qua hoạt động cho vay, Ngân hàng thơng mại có khả năng tạo tiền
hay mở rộng lợng tiền cung ứng. Tuy nhiên hoạt động cho vay của Ngân hàng
chứa đựng nhiều yế tố rủi ro nên Ngân hàng thờng áp dụng các nguyên tắc
hoạt động và quản lý tiền vay một cách chặt chẽ.
LÃi thu đợc từ hoạt động cho vay, Ngân hàng sẽ dùng nó để trả lÃi suất
cho nguồn vốn đà huy động và đi vay, thanh toán những chi phí trong hoạt
động, phần còn lại sẽ là lợi nhuận của Ngân hàng. Cho vay là hoạt động kinh
doanh chủ chốt của Ngân hàng thơng mại để tạo ra lợi nhuận, chỉ có lÃi suất
thu đợc tõ cho vay míi bï nỉi chi phÝ dù tr÷, chi phí kinh doanh và quản lý,
chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và chi phí rủi ro đầu t .
Vũ Thị Thu Hiền- TCC 41A

55



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kinh tế ngày càng phát triển, lợng cho vay của Ngân hàng thơng mại
ngày càng tăng nhanh và loại hình cho vay cũng trở nên vô cùng phong phú và
đa dạng. Tại hầu hết các nớc công nghiêp trong nhóm những nớc hàng đầu thế
giới, cho vay của các Ngân hàng thơng mại đà chuyển dần từ cho vay ngắn
hạn sang cho vay dài hạn. Ngợc lại, ở các nớc đang phát triển, cho vay ngắn
hạn vẫn chiếm bộ phận lớn hơn cho vay dài hạn, xuất phát từ chỗ thiếu an
toàn cho các khoản đầu t dài hạn (trong đó có các tác nhân chủ yếu nh tình
hình tăng trởng, lạm phát,...)
So với hoạt động cho vay thì hoạt động đầu t của Ngân hàng có quy mô
và tỷ trọng nhỏ hơn trong mục tài sản sinh lời của Ngân hàng thơng mại. Phải
sang đến những năm đầu thế kỷ XIX các Ngân hàng thơng mại mới quan tâm
mở rộng hoạt động của mình sang lĩnh vực đầu t vào các ngành công nghiệp.
So với hoạt động cho vay hoạt động đầu t đem lại thu nhập cao hơn nhng rủi ro
cao hơn do thu nhập từ hoạt động đầu t không đợc xác định trớc vì phải phụ
thuộc vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà Ngân hàng đầu t vào.
Ngoài ra thì trong hoạt động đầu t , Ngân hàng đợc lựa chọn doanh mục đầu t
có lợi nhất cho mình.
Bên cạnh hoạt động cho vay và đầu t, Ngân hàng có thể tham gia vào thị
trờng chứng khoán tuỳ quy định của từng quốc gia. Ngân hàng thơng mại có
thể tham gia nh một ngời cung cấp hàng hoá cho thị trờng chứng khoán hay
đóng vai trò là nhà đầu t, mua bán chứng khoán vì mục tiêu kiếm lời cho
chính Ngân hàng. Hoặc thực hiện kinh doanh chứng khoán thông qua uỷ thác
của khách hàng.
2.3. Ngân hàng thực hiện các dịch vụ trung gian
Ngoài hai hoạt động cơ bản là hoạt động huy động vốn và hoạt động sử
dụng vốn thì Ngân hàng thơng mại cũng thực hiện các dịch vụ trung gian cho
khách hàng của mình. Các dịch vụ này đợc coi là hoạt động trung gian bởi vì
khi thực hiện các hoạt động này Ngân hàng không đứng vai trò là con nợ hay
chủ nợ mà đứng ở vị trí trung gian để thoả mÃn nhu cầu khách hàng về dịch vụ

mà khách hàng cần.
Ngày nay, các dịch vụ của Ngân hàng không ngừng phát triển cả về số lợng và chất lợng, các dịch vụ ngày càng đa dạng. Hoạt động trung gian gồm
rất nhiều loại dịch vụ khác nhau: nh dịch vụ thu hộ chi hộ cho khách hàng có
tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng, dịch vụ chuyển khoản từ tài khoản này từ tài
Vũ Thị Thu Hiền- TCC 41A

55


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khoản này đến tài khoản khác ở cùng một Ngân hàng hay ở hai Ngân hàng
khác nhau; dịch vụ t vấn cho khách hàng các vấn đề tài chính, dich vụ giữ hộ
các chứng từ, vật quý giá dịch vụ chi lơng cho các doanh nghiệp có nhu cầu;
dịch vụ khấu trừ tự động. Đây là những khoản chi thờng xuyên trong tháng,
nếu không có dịch vụ này khách hàng sẽ tốn nhiều thời gian và phiền toái khi
thanh toán các khoản này, cung cấp các phơng tiện thanh toán không dùng
tiền mặt.
Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ Ngân hàng theo đó cũng phát
triển theo để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của công chúng thực hiện
nghiệp vụ trung gian mang tính dịch sẽ đem lại cho Ngân hàng những khoản
thu nhập khá quan trọng. Điều cần lu ý là dịch vụ Ngân hàng sẽ giúp Ngân
hàng phát triển toàn diện.Tại các nớc phát triển, các Ngân hàng thơng mại
cạnh tranh với nhau bằng con đờng phi giá, tức là luôn có những dịch vụ
mới cung cấp tiện nghi cho khách hàng, không ngừng tìm tòi những dịch vụ
mới cung cấp tiện nghi cho khách hàng. Dịch vụ Ngân hàng càng phát triển,
thể hiện xà hội càng văn minh, nền công nghiệp càng phát triển. Lợi nhuận các
Ngân hàng không chỉ ở nghiệp vụ cho vay, mà phân nửa từ các hoạt động dịch
vụ mang lại, nhng lại là lĩnh vực ít rủi ro.
Ba lĩnh vực hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay, thực hiện các
dịch vụ trung gian là các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thơng mại. Ba dịch

vụ đó có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau phát triển, tạo uy tín
cho Ngân hàng. Có huy động vốn thì mới có nghiệp vụ cho vay, cho vay có
hiệu quả phát triển kinh tế thì mới có nguồn vốn để huy ®éng vµo, ®ång thêi
muèn cho vay vµ huy ®éng vèn tốt thì Ngân hàng phải làm tốt vai trò chung
gian, chính sự kết hợp đồng bộ đó tạo thành quy luật trong hoạt động của
Ngân hàng và tạo thành xu hớng kinh doanh tổng hợp đa năng của các Ngân
hàng thơng mại .
II. Vai trò của hoạt động cho vay

Hoạt động cho vay là một phần của hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Hoạt động này ra đời từ buổi đầu của Ngân hàng và đà trở thành một trong hai
nhiệm vụ cơ bản của Ngân hàng. Đây cũng là ngiệp vụ kinh doanh chủ yếu
của Ngân hàng bởi vì chỉ có lÃi cho vay mới bù đắp lại các chi phí phát sinh
của Ngân hàng nh chi phí trung gian, chi phí quản lý, chi phí dự trữ... thực tế
trong quá trình phát triển của Ngân hàng cho thấy lợi nhuận từ các khoản cho
Vũ Thị Thu Hiền- TCC 41A

55


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vay chiếm phần lớn thu nhập của Ngân hàng, lợng tiền gửi tăng lên đáng kể,
các hình thức cho vay cũng phong phú.
Cho vay là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thơng mại. Khi định nghĩa
về hoạt động cho vay, có nhiều quan điểm khác nhau, nhng nói tóm lại, có thể
định nghĩa hoạt động cho vay của Ngân hàng là hoạt động cung ứng tiền cho
tất cả các khách hàng có nhu cầu về tiền để phục vụ cho mục đích sản xuất
kinh doanh hay tiêu dùng.
Và hoạt động cho vay với vị trí khá quan trọng của mình có vai trò nh
sau:

*Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận lớn cho Ngân hàng và thúc
đẩy các hoạt động khác của Ngân hàng:
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động lớn của Ngân hàng
doanh thu từ hoạt động này thờng chiếm 70% doanh thu, ở các nớc phát triển,
hay đến 90% doanh thu của Ngân hàng, ở các nớc đang phát triển.
Hiện nay 80% doanh thu của các Ngân hàng thơng mại là từ hoạt động
tín dụng, mà hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn.
Mặt khác, nhờ có hoạt động cho vay, mà các đơn vị kinh tế có thể vay của
Ngân hàng để đầu t cho hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận thu đợc
không những doanh nghiệp đủ tiền trả cho Ngân hàng mà còn có tiền gửi vào
Ngân hàng, nghĩa là làm tăng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. Mặt
khác khi sản xuất kinh doanh phát triển, xà hội phát triển thì các hoạt động
dịch vụ của Ngân hàng cũng phát triển.
* Hoạt động cho vay góp phần điều hoà cung- cầu dịch vụ hàng hoá:
Doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh, hoặc mở rộng sản xuất kinh
doanh mà thiếu vốn thì doanh nghiệp phải vay vốn của Ngân hàng. Nhng
doanh nghiệp chỉ thu đợc lợi nhuận cũng nh có khả năng trả nợ Ngân hàng khi
doanh nghiệp tiêu thụ đợc hết số sản phẩm hàng hoá đà sản xuất ra, hay phải
có một bộ phận những ngời tiêu dùng mua và có khả năng mua sản phẩm đó.
Về phía ngời tiêu dùng, với một mức thu nhập nhất định, họ không thể có
đủ số tiền để mua hàng hoá mình muốn. Họ chỉ có đủ khả năng mua sau một
thời gian dài tích luỹ. Đó là nguyên nhân dẫn đến chu kì tuần hoàn và luân
chuyển vốn của doanh nghiệp bị ngng trệ. Doanh nghiệp sẽ không thu hồi đủ
tiền để thực hiện vòng quay sản xuất.
Do đó Ngân hàng cho vay là giải pháp có lợi đôi bên.
Vũ Thị Thu Hiền- TCC 41A

55



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngân hàng cho doanh nghiệp vay sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh, thì sẽ
có nhiều hàng hoá. Ngân hàng cho ngời tiêu dùng vay sẽ thoả mÃn nhu cầu
hàng hoá. Nh vậy hoạt động cho vay của Ngân hàng đà góp phần điều hoà
cung cầu sản phẩm hàng hoá dịch vụ cho nền kinh tế.
* Hoạt động cho vay góp phần điều tiết và phân phối các nguồn vốn:
vốn sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế vận động liên
tục và biểu hiện qua các hình thức khác nhau qua mỗi giai đoạn của quá trình
sản xuất, tạo thành chu kì tuần hoàn và luân chuyển vốn, điểm xuất phát và kết
thúc của một vòng tuần hoàn này thể hiện dới dạng tiền tệ. Trong quá trình sản
xuât kinh doanh, để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi nguồn vốn của doanh
nghiệp luôn đồng thời tồn tại ở ba giai đoạn: dự trữ- sản xuất- lu thông. Từ đó
xảy ra hiện tợng thừa, thiếu vốn tạm thời: tại một thời điểm nhất định có những
đơn vị kinh tế có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi (thừa vốn) và có những đơn vị
tạm thời thiếu vốn. Đây là hiện tợng mang tính chất tạm thời nhng xảy ra thờng xuyên và phổ biến trong bất kì nền kinh tế nào, làm nảy sinh nhu cầu ngày
càng bức thiết phải giải quyết đợc vấn đề điều hoà vốn. Ngân hàng thơng mại
với vai trò là một trung gian tài chính đứng ra tập trung phân phối lại tiền tệ,
điều hoà cung và cầu vốn cho các doanh nghiệp, đà góp phần điều tiết lại
nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
không bị gián đoạn.
* Hoạt động cho vay góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Nhiều thành phần kinh tế, phần lớn nguồn vốn đi vay từ Ngân hàng để bắt
tay vào ngành thơng mại dịch vơ chiÕm tû träng lín (VÝ dơ kinh tÕ ngoµi quốc
doanh chiếm tới trên 70%). Do vậy bằng các chính sách cho vay, định hớng
chung của nhà nớc góp phần tạo cho nền kinh tế một cơ cấu kinh tế hợp lý, cân
đối.
Bằng những công cụ tín dụng Ngân hàng, Ngân hàng có thể cho vay u đÃi
những nghành nghề cần thiết để phù hợp với chiến lợc phát triển kinh tế của
Đảng và nhà nớc trong từng giai đoạn cụ thể.

* Hoạt động cho vay góp phần giúp các thành phần kinh tế mở rộng
ứng dụng công nghệ mới
Vũ ThÞ Thu HiỊn- TCC 41A

55


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với những doanh nghiệp trình độ trang bị kĩ thuật còn thấp kém, công
nghệ thấp kém, chắp vá, thiếu đồng bộ làm giảm u thế của các doanh nghiệp ,
làm cho các doanh nghiệp đó kém phát triển. Thông qua vốn vay của Ngân
hàng, doanh nghiệp dùng đồng vốn này để đầu t, tìm kiếm những công nghệ
hiện đại, đổi mới dây truyền sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, tạo ra
nhiều sản phẩm thoả mÃn nhu cầu trong và ngoài nớc. Nh vậy hoạt động cho
vay mở rộng ứng dụng công nghệ mới vào các doanh nghiệp, thông qua đó
giúp doanh nghiệp sản xuất ngày càng có hiệu quả, mở rộng sản xuất kinh
doanh.
III. Các hình thức cho vay của Ngân hàng thơng mại

1. Dựa theo mục đích sử dụng tiền vay có 2 hình thức cho vay là cho
vay tiêu dùng và cho vay để kinh doanh.
* Cho vay tiêu dùng:
Mục đích của loại cho vay này là ngời đi vay phải sử dụng tiền vay vào
việc tiêu dùng, mua sắm tài sản cố định nhằm mục đích phục vụ lợi ích cá
nhân. Khi thực hiện hình thức cho vay này, cán bộ tín dụng đà phải tính đến
nguồn tiền đợc dùng trả nợ Ngân hàng chính là thu nhập cá nhân của ngời vay
tiền. Hình thức cho vay này chỉ mới xuất hiện vào đầu thế kỷ XX, khi nền kinh
tế hàng hoá phát triển và những cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra, khiến giới t
bản sản xuất đà phải bỏ đi bao nhiêu hàng hoá khi mà nhu cầu tiêu dùng có
nhng không có cầu thực sự. Hình thức phổ biến nhất của loại hình này là cho

vay trả góp, một loại hình đà đợc áp dụng rất thành công ở các nớc phát triển.
Ngân hàng có thể cho các công chức vay để họ mua sắm ô tô, xe máy, trả góp
nhà. ở các nớc phơng Tây và Mỹ thì một ngời có thể mua ô tô để đi lại trở lên
rất dễ dàng trong khi tài khoản của anh ta không cần phải có 100% hay 50%
giá trị của chiếc xe đó. Điều này đà giúp cho việc tiêu thụ hàng hoá trở lên
thuận lợi hơn, do vậy nó thúc đẩy sản xuất phát triển.
* Cho vay để kinh doanh:
Mục đích của loại cho vay này là Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay để
phục vụ hoạt động kinh doanh của mình, nhằm mở rộng sản xuất hay đáp ứng
một nhu cầu nào đó về tiền của doanh nghiệp. Dựa vào đặc điểm của từng
ngành mà Ngân hàng sẽ thiết lập các điều kiện cho vay, phơng thức cho vay,
cách thức trả nợ dựa trên nguồn thu tiền bán hàng của doanh nghiệp. Có thể
phân chia loại hình này theo tiêu thức cho vay doanh nghiệp sản xuất và cho
Vũ Thị Thu Hiền- TCC 41A
55


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vay thơng mại hay có thể cho vay theo các ngành nghề kinh tế: Cho vay ngành
công nghiệp, ngành nông nghiệp, cho vay ngành dịch vụ.
2. Dựa theo thời hạn cho vay có 2 hình thức là cho vay ngắn hạn và
cho vay trung-dài hạn.
*Cho vay ngắn hạn:
Hình thức cho vay này nhằm tài trợ cho tài sản lu động hoặc nhu cầu sử
dụng vốn ngắn hạn của nhà nớc, doanh nghiệp, hộ sản xuất. Cho vay ngắn hạn
trong những trờng hợp sau:
Ngân hàng cho nhà nớc vay để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của nhà nớc.
Hình thức phổ biến hiện nay là Ngân hàng mua trái phiếu do kho bạc phát
hành. Khả năng hoàn trả của nhà nớc rất cao, song cũng không loại trừ có
những trờng hợp Nhà nớc mất khả năng chi trả khi đến hạn.

Ngân hàng cho vay đối với các tổ chức tài chính nh các Ngân hàng, các
công ty tài chính, quỹ tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Một số
công ty chứng khoán vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng thơng mại trong quá
trình bảo lÃnh và phân phối chứng khoán cho công ty phát hành. Phần lớn các
khoản cho vay này đều dựa trên uy tín của ngời vay.
Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp nhằm tài trợ nhu cầu vốn tăng
thêm cho sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp là khách hàng chiếm số lợng
đông nhất của các Ngân hàng thơng mại. Phần lớn các khoản cho vay này có
thế chấp hoặc cầm cố tài sản.
Các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng theo thời vụ
là khách hàng chủ yếu của Ngân hàng.
Các doanh nghiệp cần vay Ngân hàng để xây dựng, mở rộng cải tiến sửa
chữa tài sản cố định. Các khoản vay này có thời hạn dới một năm.
Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Ngân hàng cho vay để phát triển đất đối với các công trình xây dựng và
phát triển đô thị.
Ngân hàng cho vay đối với ngời tiêu dùng.
*Cho vay trung và dài hạn:
Doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài hạn để mua trang thiết bị, xây
dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ với sự phát triển nhanh chãng cđa khoa

Vị ThÞ Thu HiỊn- TCC 41A

55


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
học công nghệ, để tồn tại và phát triển, nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày
càng cao.
Nhà nớc vay trung và dài hạn để đầu t phát triển.

Ngân hàng mua các trái phiếu trung và dài hạn doanh nghiệp nhằm tài trợ
cho các quá trình hình thành tài sản cố định. Kì hạn và khả năng chuyển đổi
của trái phiếu, lÃi suất trái phiếu, tình hình tài chính doanh nghiệp , các kế
hoạch tơng lai đều đợc Ngân hàng tính toán khi mua trái phiếu.
Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định, nhằm
thực hiện dự án nhất định, có thể xin vay Ngân hàng. Một trong những yêu
cầu cho vay của Ngân hàng là ngời vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục
đích, kế hoạch đầu t, cũng nh quá trình thực hiện dự án (sản xuất kinh doanh).
Thẩm định dự án là điều kiện để Ngân hàng quyết định phần vốn cho vay và
xác định khả năng hoà trả của doanh nghiệp
3. Dựa theo hình thức đảm bảo của các khoản vay có 2 hình thức cho
vay là cho vay có đảm bảo và cho vay không có đảm bảo.
*Cho vay có đảm bảo :
Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho khách hàng vay vốn,
Ngân hàng còn nắm giữ tài sản của ngời vay với mục đích xử lý tài sản đó ®Ĩ
thu håi vèn vay khi ngêi ®i vay vi ph¹m hợp đồng tín dụng. Quá trình cung
ứng vốn của Ngân hàng thơng mại, không kể dới hình thức nào đều làm tăng
khối lợng tiền vào nền kinh tế, làm tăng khối lợng hàng hoá trên thị trờng.
Ngoài ra khi thực hiện việc cho vay Ngân hàng không trực tiếp quản lý ngn
vèn cđa m×nh v× thÕ cã rÊt nhiỊu rđi ro xảy ra, nguy cơ không thu hồi đủ vốn
vay là rất cao vì thế các Ngân hàng khi cho vay thờng yêu cầu ngời vay phải có
tài sản bảo ®¶m cho kho¶n vay.
Trong cho vay kinh doanh nguån thu lợi thứ nhất là doanh thu đối với vay
vốn lu động, hoặc là khấu hao, lợi nhuận đối với những khoản vay trung và dài
hạn. Cho vay tiêu dùng nguồn thu nợ thứ nhất của Ngân hàng là thu nhập cá
nhân nh tiền lơng, các khoản thu nhập tài chính và các khoản thu nhập khác.
Khi đánh giá các hoạt động của khách hàng, nếu Ngân hàng nhận thấy là
nguồn thu nhập thứ nhất không có cơ sở chắc chắn thì Ngân hàng phải yêu cầu
thiết lập thêm chính sách pháp lý để có thêm nguồn thu nợ thứ hai, chính là tài
sản đảm bảo cho khoản vay đó.


Vũ Thị Thu HiÒn- TCC 41A

55


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*Các khoản cho vay không có đảm bảo :
Là khoản cho vay mà Ngân hàng không nắm giữ tài sản của ngời đi vay
để xử lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là điều kiện ràng buộc khác khi ký
hợp đồng tín dụng. Những điều kiện này có thể là: ngời đi vay không đợc giao
dịch với Ngân hàng nào khác, hoạt động kinh doanh của ngời đi vay phải đợc
Ngân hàng quản lý. Có nh vậy Ngân hàng mới quản lý đợc tình hình tài chính
của ngời đi vay.
Thông thờng chỉ có những khách hàng có quan hệ lâu năm với Ngân hàng
hoặc những khách hàng có uy tín, hay những khách hàng mà Ngân hàng có
tham gia góp vốn vào thì mới đợc cho vay không có đảm bảo.

4. Dựa theo hình thức hình thành khoản vay có hai hình thức cho vay là
cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp.
*Cho vay trực tiếp:
Phần lớn cho vay của Ngân hàng là cho vay trực tiếp. Đây là các khoản
cho vay khi khách hàng trực tiếp đến Ngân hàng và xin vay vốn. Ngân hàng
trực tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng trên cơ sở những điều kiện
mà hai bên thoả thuận.
Khi khách hàng có tài sản thế chấp, có uy tín cao mà không cần phải
thông qua trung gian nào thì họ thờng vay trực tiếp Ngân hàng.
* Cho vay gián tiếp
Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng
cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm, nh nhóm sản xuất hội nông dân, hội cựu

chiến binh, hội phụ nữ ...Các tổ chức này thờng xuyên liên kết các thành viên
theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi
cho mỗi thành viên. Vì vậy việc phát triển kinh tế, làm giầu, xoá đói giản
nghèo luôn đợc các trung gian rất quan tâm.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua ngời bán lẻ các sản phẩm đầu
vào của quá trìmh sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế ngời vay sử
dụng tiền sai mục đích.
Cho vay gián tiếp thờng đợc áp dụng đối với thị trờng có nhiều món vay
nhỏ, ngời vay phân tán, cách xa Ngân hàng. Trong trờng hợp nh vËy cho vay
trung gian cã thĨ tiÕt kiƯm chi phí cho vay ( phân tích, giám sát, thu nợ ...)
Vị ThÞ Thu HiỊn- TCC 41A

55


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cho vay trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro chi phí của Ngân hàng. Tuy
nhiên nó cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian đà lợi dụng vị thế
của mình và nếu Ngân hàng không kiểm soát tốt sẽ tăng lÃi suất để cho vay lại
hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có
thể lợi dụng để bán hàng kém chất lợng hoặc với giá cho ngời vay vốn.
IV. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động cho vay của Ngân
hàng thơng mại.

1. Các nhân tố ảnh hởng thuộc về bản thân Ngân hàng.
Hoạt động cho vay Ngân hàng ngày càng tăng cờng phụ thuộc phần lớn
vào các nhân tố tạo nên sức mạnh của Ngân hàng.
* Nguồn vốn của Ngân hàng:
Một Ngân hàng cũng nh một doanh nghiệp, muốn tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh thì phải có vốn. Hai nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng là

vốn tự có và vốn huy động.
Ngân hàng thơng mại nằm trong hệ thống Ngân hàng chịu sự tác động
của chính sách tiền tệ, chịu sự quản lý của Ngân hàng trung ơng và tuân thủ
các qui định của luật Ngân hàng. Một Ngân hàng chỉ đợc huy động một số vốn
gấp 20 lần số vốn tự có. Điều đó có nghĩa là nếu vốn tự có càng lớn, khả năng
đợc phép huy động vốn càng cao, và Ngân hàng càng dễ dàng hơn trong việc
thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình.
Đặc điểm khác nhau cơ bản trong nguồn vốn của thơng mại và các doanh
nghiệp phi tài chính là các Ngân hàng thơng mại kinh doanh chủ yếu bằng
nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế còn các doanh nghiệp khác hoạt
động bằng nguồn vốn tự có là chính.
Ta biết Ngân hàng cho vay bằng nguồn vốn huy động của mình. Mà hoạt
động cho vay của Ngân hàng ngày càng đợc tăng cờng, số lợng và chất lợng
cho vay càng lớn khi mà nguồn vốn của Ngân hàng phải lớn mạnh. khi nguồn
vốn của Ngân hàng tăng trởng đều đặn, hợp lý thì Ngân hàng có thêm nhiều
tiền cho khách hàng vay, điều đó cũng có nghĩa là hoạt động cho vay của Ngân
hàng đợc tăng cờng và mở rộng. Còn nếu lợng vốn ít thì không đủ tiền cho
khách hàng vay, Ngân hàng sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu t, lợi nhuận của Ngân
hàng sẽ không cao và việc tăng cờng hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế. Nhng
nếu vốn quá nhiều, Ngân hàng cho vay ít so với lợng vốn huy động (hệ số sử
dụng vốn thấp) thì sẽ gây ra hiện tợng tồn đọng vốn. Lợng vốn tồn đọng này
Vũ Thị Thu Hiền- TCC 41A

55


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
không sinh lời và lÃi suất phải trả cho nó sẽ làm giảm lợi nhuận của Ngân
hàng.
Vì vậy việc nghiên cứu tình hình huy động vốn của Ngân hàng là quan

trọng khi muốn tăng cờng hoạt động cho vay.
* Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với
một khách hàng, kỳ hạn của khoản vay, lÃi suất cho vay và mức lệ phí, phơng
thức cho vay, hớng giải quyết phần khách hàng vay vợt giới hạn, xử lý các
khoản vay có vấn đề...tất cả các yếu tố đó có tác dụng trực tiếp và mạnh mẽ
đến việc mở rộng cho vay của Ngân hàng. Nếu nh tất cả những yếu tố thuộc
chính sách tín dụng đúng đắn, hợp lý, linh hoạt, đáp ứng đợc các nhu cầu đa
dạng của khách hàng về vốn thì Ngân hàng đó sẽ thành công trong việc tăng cờng hoạt động cho vay, nhng vẫn đảm bảo đợc chất lợng tín dụng. Ngợc lại,
những yếu tố này bất hợp lý, cứng nhắc, không theo sát tình hình thực tế sẽ
dẫn đến khó khăn trong việc tăng cờng hoạt động cho vay của mình.
Ngân hàng càng đa dạng hoá các mức lÃi suất phù hợp với từng loại
khách hàng, từng kỳ hạn cho vay và chính sách khách hàng hấp dẫn thì càng
thu hút đợc khách hàng, thực tốt mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay. Nhng
nếu lÃi suất không phù hợp quá cao hay quá thấp, không có lÃi suất u đÃi thì sẽ
không thu hút đợc nhiều khách hàng và nh vậy sẽ hạn chế hoạt động cho vay
của Ngân hàng
* Thông tin tín dụng
khó có thể tởng tợng nổi một doanh trong môi trờng luôn biến động và
cạnh tranh gay gắt nh ngày nay mà không cần đến thông tin. Thông tin trở
thành vấn đề thiết yếu, không thể thiếu đợc với mọi doanh nghiệp nói chung,
Ngân hàng thơng mại nói riêng. Trong hoạt động cho vay,Ngân hàng cho vay
chủ yếu dựa trên sự tin tởng đối với khách hàng. Mức độ chính xác của sự tin
tởng này lại phụ thuộc vào chất lợng thông tin mà Ngân hàng có đợc.
Để ngày càng cờng hoạt động cho vay đạt hiệu quả, chất lợng cao, Ngân
hàng thơng mại phải nắm bắt những thông tin cả bên trong và bên ngoài của
Ngân hàng (những thông tin bên ngoài gồm có: khách hàng, những biến đổi
của môi trờng kinh tế, dân số, văn hoá, xà hội, chính trị, luật pháp, tự nhiên
công nghệ,đối thủ cạnh trạnh nhu cầu khách hàng,... ). Luồng thông tin bên
Vũ Thị Thu Hiền- TCC 41A


55


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong cung cấp cho biết rõ những điểm mạnh, yếu của các nguồn lực khác
nhau trong Ngân hàng mình. Yêu cầu thông tin : đầy đủ, chính xác, kịp thời.
Nếu một Ngân hàng nắm bắt kip thời những thông tin về kinh tế, xà hội,
thị trờng thì Ngân hàng đó sẽ đa ra những phơng hớng hoạt đồng kinh doanh
nói chung và hoạt động cho vay nói riêng phù hợp. Những thông tin về khách
hàng chính xác thì hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với từng khách hàng
sẽ hợp lí hơn và chủ động hơn. Điều đó sẽ giúp cho Ngân hàng không bỏ lỡ
nhiều cơ hội cho vay tốt, đồng thời hạn chế đợc những rủi ro cho những khoản
cho vay của mình.
Ngợc lại nếu thông không kịp thời, chính xác thì Ngân hàng sẽ cho vay
không hợp lí. Cho vay qúa thấp sẽ hạn chế khả năng sản xuất của doanh
nghiệp do lợng vốn đi vay cha đủ để doanh nghiệp đầu t toàn diện. Nhng nếu
cho vay quá cao so với nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng do
thông tin về khách hàng này là tốt trong khi thực tế thì không phải nh vậy, cho
nên khi khách hàng làm ăn thua lỗ sẽ không có khả năng trả hết nợ.
Thực tế ở Việt Nam, tiếp cận thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ là khó
khăn. Và khả năng cho vay còn nhiều hạn chế.
* Năng lực điều hành của ban lÃnh đạo
Yếu tố này có vai trò khá quan trọng. Thực tế chứng minh, nhiều Ngân
hàng thơng mại tuy có đợc những nguồn lực khan hiếm và giá trị mà đối thủ
cạnh tranh không có nh trụ sở khang trang đặt ở vùng tập trung nhiều khách
hàng, vốn tự có lớn, thu nhận đợc nhiều cán bộ giỏi. Song do cán bộ điều hành
lÃnh đạo không sắc sảo, nhạy bén, không nắm bắt, điều chỉnh hoạt động Ngân
hàng theo kịp các tín hiệu thông tin, không sử dụng nhân viên đúng sở trờng,...
dẫn đến lÃng phí các nguồn lực Ngân hàng mình có, giảm hiệu quả chi phí, tất

nhiên hạ thấp đi hoạt động cho vay của Ngân hàng .
Năng lực lÃnh đạo của những ngời điều hành ảnh hởng rất lớn đến hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Nó thể ở các mặt sau:
-Khả năng chuyên môn: có đợc khả năng này, ngời lÃnh đạo sẽ dễ dàng
hơn trong công tác quản lý và điều hành, vì kiến thức và kinh nghiện của nhà
lÃnh đạo luôn tạo đợc uy tín tuyệt đối không chỉ với cấp dới mà nhiều khi đối
với cả đối thủ cạnh tranh.

Vũ Thị Thu Hiền- TCC 41A

55


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Khả năng phân tích và phán đoán: dự đoán chính xác những thay đổi
trong môi trờng kinh doanh tơng lai từ đó hoạch định chính xác các chiến lợc,
xác định các chính sách, kế hoạch kinh doanh phù hợp.
-Khả năng, nghệ thuật đối nhân xử thế: là khả năng giao tiếp cũng nh
khả năng tổ chức nhân sự trong mối quan hệ không chỉ đối với nhân viên, đồng
nghiệp, cấp trên, khách hàng. Nó còn gồm những khĩ năng khác về lÃnh đạo,
tổ chức phỏng đoán, quyết toán công việc.
* Chất lợng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị
Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên Ngân hàng
chính là hình ảnh của Ngân hàng. Cho nên những kiến thức, kinh nghiệm,
chuyên môn của mình, nhân viên Ngân hàng có thể làm tăng thêm giá trị dịch
vụ. Đa số các ý tởng cải tiến hoạt động kinh doanh đợc đề xuất bởi nhân viên
Ngân hàng.
Nhân viên Ngân hàng là lực lợng chủ yếu truyển thông tin từ khách hàng,
từ đối thủ cạnh tranh đến các nhà hoạch định chính sách Ngân hàng .
Cơ sở vật chất thiết bị cũng ảnh hởng đến hoạt động cho vay của Ngân

hàng. Nếu cơ sở vật chất thiết bị mà lạc hậu thì các công việc của ngân hàng sẽ
đợc xử lý kém, chậm chạp; các hoạt động của ngân hàng đợc thực hiện khó
khăn. Điều đó làm cho Ngân hàng tụt hậu, kém phát triển, không thu hút đợc
nhiều khách hàng sẽ làm hạn chế hoạt động cho vay. Ngợc lại việc trang bị đầy
đủ các thiết bị tiến phù hợp với phạm vi và quy mô hoạt động, phục vụ kịp thời
các nhu cầu khách hàng với chi phí cả hai bên đều có thể chấp nhận đợc sẽ
giúp Ngân hàng tăng cờng khả năng cạnh tranh, thực hiện tốt mục tiêu tăng cờng hoạt động cho vay.
* Chiến lợc kinh doanh của Ngân hàng
Ngân hàng muốn tồn tại, phát triển thì phải có phơng hớng, chiến lợc
kinh doanh. Chiến lợc kinh doanh càng phù hợp thì hoạt động cho vay ngày
càng đợc mở rộng. Trên cơ sở các quyết định, chính sách của cấp trên, thông
tin về khách hàng, về đối thủ khách hàng, xác định vị thế của Ngân hàng trên
địa bàn hoạt động; Ngân hàng phải xác định nên tăng cờng hoạt động cho vay
hợp lý, nên chú trọng hơn vào những hớng nào có hiệu quả, tìm hiểu thêm
những lĩnh vực mới tiềm năng giúp mở rộng hoạt cho vay của Ngân hàng

Vũ Thị Thu Hiền- TCC 41A

55


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Đối thủ cạnh tranh
Các Ngân hàng thơng mại hoạt động trong môi trờng có nhiều đối thủ
cạnh tranh. Cạnh tranh là một động lực tốt để Ngân hàng ngày càng hoàn
thiện, vì để ngày càng phát triển thì Ngân hàng luôn phải cố gắng không để
mình tụt hậu so với đối thủ cạnh tranh và phải nâng cao, tăng cờng các hoạt
động của mình vợt đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, khách hàng có sự lựa chọn
của mình khi gửi tiền, sử dụng dịch vụ và vay tiền của Ngân hàng nào có lợi
cho họ. Nếu nh đối thủ cạnh tranh mà chiềm u thế hơn so với Ngân hàng thì sẽ

thu hút nhiều khách hàng hơn Ngân hàng thậm chí khách hàng của Ngân hàng
cũng chuyển sang đối thủ cạnh tranh. Do đó để mở rộng hoạt động cho vay thì
việc nghiên cứu tìm hiểu đối thủ cạnh tranh để ngày càng chiếm u thế hơn là
vô cùng quan trọng.
Quá trình phân tích đối thủ cạnh tranh gồm có: xác định các nguồn thông
tin về đối thủ cạnh tranh, phân tích các thông tin đó, dự đoán chiến lợc của các
đối thủ cạnh tranh và đánh giá khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong việc
mở rộng hoạt động cho vay.
3.Sự phát triển cđa nỊn kinh tÕ
Sù ph¸t triĨn cđa nỊn kinh tÕ ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Nó tạo môi trờng rất
thuận lợi để mở rộng hoạt động cho vay.
Bất cứ một Ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của các chu kì kinh tế.
Trong giai đoạn nền kinh tế phát triển ổn định, doanh nghiệp làm ăn tốt thì xÃ
thì xà hội có nhiều nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên nhu
cầu vay vốn tăng. Mặt khác nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu ngời cao, tỷ lệ thất nghiệp thấp sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng, thay đổi thói quen
tiêu dùng của ngời dân và tạo khả năng tiết kiệm do đó tạo triển vọng cho vay
tiêu dùng. Ngợc lại nền kinh tế suy thoái, dẫn đến nền kinh tế giảm khả năng
hấp thụ vốn cho nền kinh tế giảm do đó d thừa ứ đọng vốn, không những hoạt
động cho vay không đợc mở rộng mà còn bị thu hẹp.
4. Hệ thống pháp luật
Trong nền kinh tế thị trờng mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ
về hoạt động sản xuất kinh doanh nhng phải đảm bảo trong khuôn khổ của
pháp luật.
Vũ Thị Thu HiÒn- TCC 41A

55


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nếu những quy định của pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, có
nhiều kẽ hở thì sẽ rất khó khăn cho Ngân hàng trong các hoạt động nói chung
và hoạt động cho vay nói riêng. Với những văn bản pháp luật đầy đủ rõ ràng,
đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng yên tâm hoạt động kinh doanh, cạnh
tranh trong lĩnh vực cho vay. Đây là cơ sở pháp lý để Ngân hàng khiếu lại, tố
cáo khi có tranh chấp xảy ra. Điều đó giúp Ngân hàng tăng cờng hoạt động
cho vay .
Sự thay đổi những chủ chơng chính sách về Ngân hàng cũng gây ảnh hởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế,
chính sách xuất nhập khẩu một cách đột ngột gây sáo chộn hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không tiêu thụ hết đợc sản phẩm
hay cha có phơng án kinh doanh mới dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi.
Quản lý Nhà nớc đối với các doanh nghiệp còn nhiếu sơ hở. Nhà nớc cho
phép nhiều doanh nghiệp đợc sản xuất kinh doanh với nhiều chức năng, nhiệm
vụ vợt quá trình độ, năng lực quản lý dẫn đến rủi ro, thua lỗ, làm giảm chất lợng tín dụng.
Do đó hệ thống pháp luật cũng ảnh hởng đến hoạt động cho vay của Ngân
hàng thơng mại.

Chơng II
thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Công thơng tỉnh Hng Yên

Vũ Thị Thu Hiền- TCC 41A

55


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
I. Khái quát về Ngân hàng Công Thơng chi nhánh tỉnh Hng
Yên.


1. Sự ra đời và phát triển.
Ngân hàng Công thơng Việt Nam là Ngân hàng thơng mại nhà nớc lớn tại
Việt Nam với tổng tài sản chiếm trên 20 % thị phần trong toàn bộ hệ thống
Ngân hàng Việt Nam. Ngân hàng công thơng Việt Nam có hệ thống mạng lới
kinh doanh rộng khắp, có nhiều chi nhánh, điểm giao dịch tại các tỉnh, thành
phố trên toàn quốc.
Ngân hàng Công Thơng tỉnh Hng yên là một trong những chi nhánh tại
Hng Yên của Ngân hàng công thơng Việt Nam.
Cùng với sự phát triển của Ngân hàng công thơng Việt Nam, Ngân hàng
công thơng tỉnh Hng Yên có quá trình phát triển của mình nh sau:
Trớc năm 1988: Ngân hàng Nhà nớc Thị xà Hng Yên
Từ năm 1988 đến cuối năm1996: Chi nhánh Ngân hàng Công Thơng Thị
xà Hng yên.
Từ ngày 1/1/1997 đến nay: Chi nhánh Ngân hàng công Thơng Tỉnh Hng
Yên.
Đến nay Ngân hàng Công Thơng Tỉnh Hng Yên có tổng số cán bộ là 71
cán bộ.
* Các dịch vụ của Ngân hàng Công Thơng tỉnh Hng Yên:
-Nhận tiền gửi có kì hạn và không có kì hạn bằng tiền Việt Nam và ngoại
tệ , kinh doanh ngoại tệ, thực hiện các dịch vụ mua bán chuyển đổi ngoại tệ
-Dịch vụ chi trả kiều hối cho mọi đối tợng nớc ngoài gửi về cho thân nhân.
-Dịch vụ thanh toán chuyển tiền , mở L/C cho khách hàng với tất cả các nớc trên thế giới.
-Đầu t, cho vay mọi thành phần kinh tế.
-Các dịch vụ khác.
Các công việc trên đợc thực hiện trên máy vi tính an toàn bí mật, nhanh
chóng, chính xác.
*Địa chỉ: Số 1 Điện Biên I- Phờng Lê Lợi- Thị xà Hng Yên- Tỉnh Hng
Yên.
2. Nhiệm vụ và bộ máy tổ chức
Ban lÃnh đạo gồm có một giám đốc và một phó giám đốc.

Ngân hàng Công Thơng chinhánh tỉnh Hng Yên gồm có 8 phòng ban
-Phòng kinh doanh
Vũ Thị Thu Hiền- TCC 41A

55


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Phòng kế toán
-Phòng nguồn vốn - kinh doanh ngoại tệ
-Phòng Ngân quỹ
-Phòng tổ chức hành chính
-Phòng kiểm soát
-Phòng giao dịch số 03
-Ngày 1/1/03 Phòng giao dịch số 07 chuyển thành chi nhánh Ngân hàng
Công Thơng khu vc mỹ Hào

Vũ Thị Thu Hiền- TCC 41A

55


giám đốc

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
phó giám đốc

phòng kinh

doanh

phòng tổ
chức hành
chính

phòng kế
toán

phòng kiểm
soát

phòng nguồn
vốn,kinh doanh
ngoại tệ

phòng giao
dịch số 03

phòng Ngân
quỹ

phòng giao
dịch số 07

ã Nhiệm vụ:
* Phòng kinh doanh:
Phòng gồm có một trởng phòng và hai phó phòng và có tất cả là 13 ngời
-Nhiệm vụ chủ yếu của phòng là cho vay vốn (quốc doanh và ngoài quốc
doanh). Khi khách hàng đến vay vốn có đủ điều kiện đợc vay thì cán bộ Ngân

hành tại phòng làm thủ tục cho vay và ngoài ra trong quá trình đó có thể giúp
đỡ, hớng dẫn khách hàng t vấn thêm về cách vay nào sao cho đạt hiệu quả tốt
nhất. Phòng kinh doanh ngày càng phải cải tiến quy trình nghiệp vụ đảm bảo
tính chặt chẽ , giảm bớt các thủ tục giấy tờ không cần thiết , giảm thời gian và
chi phí cho khách hàng trong việc làm thủ tục cho vay luôn đợc quan tâm .
giảm thời gian giao dịch cho khác hàng.Ngân hàng ngày càng chủ động tìm
kiếm khách hàng, những thông tin về khách hàng.
Vũ Thị Thu Hiền- TCC 41A

55


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*Phòng kế toán:
-Tính toán ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời
gian, tại địa điểm nhất định bằng thớc đo tiền tệ một cách đầy đủ chính xác,
khách quan kịp thời và dễ hiểu.
-Xử lí nghiệp vụ phù hợp với công nghệ nhân hàng đảm bảo chất lợng các
hoạt động kinh doanh-dịch vụ Ngân hàng liên quan.
-Qua tính toán, ghi chép và xử lí nghiệp vụ theo một trình tự nhất định để
kế toán thực giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn, hình thành nguồn vốn và
đảm bảo tính hiệu quả đồng vốn đầu t góp phần thực hiện tốt chế độ, chính
sách trong hoạt động của Ngân hàng
*Phòng nguồn vốn -kinh doanh ngoại tệ
Thanh toán nghiệp vụ đối ngoại đợc thực hiện bằng ngoại tệ và tiền nội
địa, thờng xuyên phải tính toán chuyển đổi từ ngoại tệ này sang ngoại tệ khác,
từ ngoại tệ thành tiền nội địa vàngợc lại;
Nhiệm vụ của phòng kinh doanh đối ngoại là mở L/C cho khách
hàng,thanh toán L/C xuất, thu đổi và mua bán ngoại tệ, thanh toán thẻ tÝn dơng
qc tÕ

Kinh doanh ngo¹i tƯ trong níc thêng gåm 3 nghiệp vụ phổ biến: mua
ngoại tệ, bán ngoại tệ và chuyển đổi ngoại tệ trong nớc.
-Phòng nguồn vốn:
Nhiệm vụ chủ yếu là huy động vốn từ tiền gửi của dân c và các doanh
nghiệp. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Ngân hàng, trong
hoạt động Ngân hàng đà xác định đi vay để cho vay và đầu t vốn phải đảm bảo
có hiệu quả kinh tế cho cả Ngân hàng và khách hàng
Ngân hàng có các quỹ tiết kiệm, các quỹ tiết kiệm đợc thực hiện đúng
quy trình, tạo sự yên tâm cho ngời gửi tiền, đa ra các thông báo đầy đủ về lÃi
suất, những thông tin khác về tiền gửi. với mức lÃi suất tiỊn gưi kh¸c nhau cã
c¸c møc l·i st kh¸c nhau để khuyến khích gửi tiền .
*Phòng Ngân quỹ:
Thực hiện các hoạt động dự trữ tiền mặt, thu chi tiền mặt, chuyển tiền, thu
chi trong nội bộ Ngân hàng
Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ- xuất quỹ, thực hiện các phân tích giúp cho
Ngân hàng đảm bảo đợc các mục tiêu, đảm bảo chi trả. Xác định mức dự trữ,
mức thu chi dể báo cáo lên cấp trên và nhận mức kinh phí do đợc điều động
*Phòng tổ chức hành chính:
Vũ ThÞ Thu HiỊn- TCC 41A

55


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thực hiện các nhiệm vụ về mặt tổ chức nh giải thể, sát nhập, nhân sự, thi
đua và về mặt hành chính nh mua sắm , sửa chữa.
-Nhiệm vụ của phòng là ngày càng nâng cao chất lợng cán bộ, vật
chất,công nghệ thông tin để phòng ngày càng hiện đại về cách thức tổ chức
hành chính giúp cho Ngân hàng có bộ máy, cách thức hoạt động phù hợp, ninh
động và ngày càng hoàn thiện và hiện đại.

*Phòng kiểm soát:
Phòng kiểm soát thực hiện kiểm tra trực tiếp các hoạt động, nhiệm vụ trên
các lĩnh vực, kiểm toán các hoạt động nhiệm vụ từng thời kì, từng lĩnh vực.
Báo cáo kịp thời với ban lÃnh đạo và đa ra những kiến, khắc phục những
khuyết diểm, tồn tại.
*Phòng giao dịch:
Có nhiệm vụ huy động vốn và đầu t cho vay mọi thành phần kinh tế,
thanh toán, chuyển tiền, mở L/C cho khách hàng.
Nhân viên giao dịch phải có phong cách làm việc minh bạch, trung thực,
kĩ năng làm việc nhanh gọn, thái độ với khách hàng đúng đắn, nhẹ nhàng.
3. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng công thơng tỉnh Hng Yên
trong những năm vừa qua.
3.1. Huy động vốn:
ã

Kết
quả và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng trong công tác huy động
vốn nh sau:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn
(Đơn vị tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Huy động vốn Tỷ lệ
Tốc độ tăng
(tỷ đồng)
(%)
(%)
Năm
00 01 02
00
01

02
01 so 00 02 so 01
Vốn huy động
134 204 289,8
0,52
0,42
Tiền gửi của các 15 27 49,9 11,19 13,24 17,24 0,8
0,85
tỉ chøc kinh tÕ
TiỊn gưi d©n c
119 177 239,9 88,81 86,76 82,76 0,49
0,36
( 2000:00 ; 2001: 01 ; 2002: 02; so: so s¸nh )
(Nguån: b¸o cáo tình hình hoạt động kinh doanh-NHCT Tỉnh Hng Yên)
Qua đó ta nhận xét:
-Ngân hàng có số huy động vốn ngày càng tăng theo các năm trong tổng
nguồn vốn huy động và trong tiền gửi các tổ chức kinh tế, tiỊn gưi d©n c.
-Ta nh©n thÊy,tiỊn gưi d©n c chiÕm tû lƯ rÊt lín so víi tỉng
Vị ThÞ Thu HiỊn- TCC 41A

55


×