TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG TÀI CHÍNH
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài: Giải pháp tăng cường hoạt động cho vay cá nhân tại
ngân hàng Kỹ thương chi nhánh Láng Hạ
Sinh viên thực hiện
Giáo viên hướng dẫn
Mã SV
: Nguyễn Minh Phương
: PGS.TS Phạm Quang Trung
: CQ472566
Hà Nội – 05/2009
1
MỤC LỤC
Lời mở đầu .................................................................................................. 1
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động cho vay cá nhân của ngân hàng
thương mại..................................................................................................... 3
1.1 Tổng quan về cho vay cá nhân của Ngân hàng thương mại ................... 3
1.1.1 Khái niệm cho vay cá nhân của Ngân hàng thương mại ................ 3
1.2.1.1 Ngân hàng Thương mại và hoạt động cho vay....................... 3
1.2.1.2 Khái niệm hoạt động cho vay cá nhân ................................... 5
1.2.2 Đặc điểm của hoạt động cho vay cá nhân ...................................... 5
1.2.3 Vai trò của cho vay cá nhân ........................................................... 6
1.2 Các hình thức cho vay cá nhân .............................................................. 8
1.2.1 Chiết khấu thương phiếu ................................................................ 8
1.2.1.1 Khái niệm ............................................................................... 8
1.2.1.2 Điều kiện chiết khấu .............................................................. 9
1.2.1.3 Thủ tục chiết khấu ................................................................. 9
1.2.1.4 Vai trò của chiết khấu trong nền kinh tế ................................ 11
1.2.2 Cho vay từng món ......................................................................... 12
1.2.2.1 Khái niệm .............................................................................. 12
2
1.2.4 Nghiệp vụ thấu chi ......................................................................... 17
1.2.4.1 Khái niệm .............................................................................. 17
1.2.4.2 Đặc điểm và vai trò của thấu chi .......................................... 17
1.2.4.3 Điều kiện thấu chi ................................................................. 18
1.2.4.4 Thủ tục thấu chi .................................................................... 18
1.2.5 Tín dụng tiêu dùng ........................................................................ 20
1.2.5.1 Khái niệm ............................................................................. 20
1.2.5.2 Đặc điểm của tín dụng tiêu dùng ......................................... 20
1.2.5.3 Các hình thức tín dụng tiêu dùng ........................................ 21
1.2.5.4 Vai trò của tín dụng tiêu dùng.............................................. 22
1.2.5.5 Kỹ thuật cho vay tiêu dùng trả góp ..................................... 23
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân hàng Kỹ
thương chi nhánh Láng Hạ………………………………………………25
2.1 Tổng quan về ngân hàng Kỹ thương Láng Hạ ………………………...25
2.1.1 Lịch sử hình thành ........................................................................ 25
2.2.2 Quá trình phát triển ....................................................................... 26
2.2.3 Giới thiệu Khối khách hàng cá nhân ............................................. 30
2.2.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Kỹ thương chi
nhánh Láng Hạ trong thời gian vừa qua .................................................... 33
3
2.2.4.1 Tình hình huy động vốn ..................................................... 34
2.2.4.2 Tình hình sử dụng vốn ........................................................ 38
2.2.4.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương
Hoàn Kiếm ................................................................................................ 40
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân hàng Kỹ thương Láng Hạ
2.2.1 Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân nói chung ....................... 41
2.2.2 Thực trạng từng loại hình cho vay cá nhân tại Ngân hàng Kỹ thương
Láng Hạ và nguyên nhân của thực trạng .................................................... 41
2.2.2.1 Nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu.............................................42
2.2.2.2 Nghiệp vụ cho vay từng món ...................................................... 42
2.2.2.3 Nghiệp vụ cho vay theo hạn mức tín dụng ................................. 44
2.2.2.4 Nghiệp vụ thấu chi ...................................................................... 45
2.2.2.5 Nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng ......................................................46
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động
cho vay cá nhân tại ngân hàng Kỹ thương chi nhánh Láng Hạ………..49
3.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng Kỹ thương Láng Hạ .................. 49
3.2 Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân
hàng Kỹ thương chi nhánh Láng Hạ ............................................................ 55
3.2.1 Các giải pháp chung ....................................................................... 55
3.2.1.1 Giải pháp huy động vốn ........................................................ 55
3.2.1.2 Thực hiên tốt và có hiệu quả quy trình nghiệp vụ cho vay cá
nhân (đối với cho vay từng món và cho vay luân chuyển) .......................... 58
3.2.1.3 Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng trong Ngân hàng .....60
4
3.2.1.4 Tăng cường kiểm soát nội bộ Ngân hàng .............................. 62
3.2.1.5 Đẩy mạnh thực hiện chính sách Marketing đối với hoạt động
cho vay cá nhân trong Ngân hàng ............................................................... 63
3.2.2 Các biện pháp đối với từng loại hình cho vay cá nhân tại Ngân hàng
Kỹ thương chi nhánh Láng Hạ ..................................................................... 64
3.2.2.1 Đối với cho vay từng món ..................................................... 65
3.2.2.2 Đối với cho vay theo hạn mức tín dụng ................................ 66
3.2.2.3 Đối với tín dụng tiêu dùng ..................................................... 67
3.2.2.4 Mở rộng thêm các loại hình tín dụng ngắn hạn mới .............. 68
3.3 Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Kỹ thương
Việt Nam
3.3.1 Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ............................. 72
3.2.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam ...................... 76
Kết luận ....................................................................................................... 78
Tài liệu tham khảo ..................................................................................... 79
5
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng nhà nước
UBCK : Ủy ban chứng khoán
6
LỜI MỞ ĐẦU
Tại các nước đang phát triển như Việt Nam, ngân hàng thương mại thực
sự đóng một vai trò rất quan trọng. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các
cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu, đảm
bảo cho nền kinh tế vận động nhịp nhàng và có hiệu quả. Hoạt động của ngân
hàng thương mại phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân
chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội. Trong thời
gian qua, Việt Nam đã tích cực đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá các ngân
hàng thương mại Nhà nước với mục đích quan trọng nhất là nâng cao
năng lực tài chính của các tổ chức này.
Hiện nay, ở nước ta có rất nhiều ngân hàng thương mại hoạt động như:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Ngoại thương,
Ngân hàng công thương, ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, các ngân
hàng liên doanh, ngân hàng của nước ngoài và các ngân hàng thương mại cổ
phần khác. Trong đó, ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương
(Techcombank) là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất
và đang phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam. Là một sinh viên năm cuối khoa
Ngân hàng - Tài chính, trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, em có cơ hội thực
tập tại Khối dịch vụ ngân hàng cá nhân - Ngân hàng thương mại cổ phần
Techcombank. Sau một thời gian thực tập, em nhận thấy hoạt động cho vay
cá nhân của ngân hàng đang tạo ra nguồn thu chính, được chuyên môn hóa
thành bộ phận kinh doanh với mạng lưới hoạt động rộng khắp, tạo thuận lợi
cho huy động dân cư. Vì vậy em đã chọn đề tài “Giải pháp tăng cường hoạt
động cho vay cá nhân ở Ngân hàng Kỹ thương chi nhánh Láng Hạ”.
7
Chuyên đề của em bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về hoạt động cho vay cá nhân của ngân
hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân hàng Kỹ
thương chi nhánh Láng Hạ.
- Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động
cho vay cá nhân tại Ngân hàng Kỹ thương chi nhánh Láng Hạ.
8
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại chi nhánh Techcombank Láng Hạ, em đã có
điều kiện tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế của một ngân hàng thương
mại, giúp em tích lũy được nhiều kiến thức mới, những công nghệ mới, giúp
em tránh được những bỡ ngỡ sau này khi làm việc tại một ngân hàng thương
mại.
Em xin cảm ơn thầy Phạm Quang Trung và các anh chị trong chi nhánh
Techcombank Láng Hạ đã giúp đỡ em có đầy đủ các điều kiện để hoàn thành
tốt chuyên đề thực tập này. Do trình độ nhận thức còn hạn chế và thời gian
thực tập chưa nhiều cho nên bài viết của em chắc chắn có nhiều thiếu sót, em
rất mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý của thầy giáo để bài viết của em
được hoàn thiện hơn.
9
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về cho vay cá nhân của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm cho vay cá nhân của Ngân hàng thương mại
1.2.1.1 Ngân hàng Thương mại và hoạt động cho vay
NHTM là một loại hình tổ chức tài chính, kinh doanh trong lĩnh vực tiền
tệ, có quan hệ sâu rộng trong nền kinh tế và có ảnh hưởng lớn đến quá trình
phát triển của nền kinh tế quốc dân. NHTM nhận gửi và trả lãi cho các khoản
tiền gửi, thực hiện các hoạt động thanh toán phục vụ khách hàng, thực hiện
vai trò tài trợ cho khách hàng khi họ có yêu cầu, như lúc doanh nghiệp mở
rộng quy mô sản xuất,.. Hoạt động tài trợ của NHTM giúp mở rộng tiêu dùng
trong dân cư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn do chịu sự giám sát của Ngân
hàng và giảm được chi phí huy động vốn cho khách hàng.
Ngân hàng Thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả
và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và là phương
tiện thanh toán.
Trên cơ sở nhận gửi, sau khi thực hiện dự trữ bắt buộc và dự trữ cho nhu
cầu thanh khoản, Ngân hàng sẽ phát sinh các khả năng có thể sử dụng số tiền
còn lại phục vụ hoạt động tài trợ mà chủ yếu là cho vay. Trong khi đó nhu cầu
vốn của nền kinh tế là rất lớn, các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh
luôn có nhu cầu vốn lớn nhưng không thể tự đáp ứng được trong khoản thời
10
gian ngắn. Từ đó nhằm thoả mãn cung cầu, hoạt động cho vay của NHTM đã
hình thành.
Hoạt động cho vay của ngân hàng là một hình thức cấp tín dụng, theo đó
NHTM sẽ giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào những mục đích
cụ thể trong một thời gian nhất định trên nguyên tắc đảm bảo hoàn trả đầy đủ
cả gốc và lãi.
Hướng cho vay của NHTM bao gồm các hoạt động cho vay đối với
chính phủ và nền kinh tế. NHTM có thể tài trợ cho chính phủ trong thời gian
ngắn bằng việc mua tín phiếu kho bạc ngắn hạn một tháng, ba tháng, sáu
tháng,…nhằm bù đắp sự trênh lệch giữa các khoản thu chi hay thâm hụt ngân
sách tạm thời của chính phủ. NHTM cũng tài trợ cho chính phủ xây dựng các
công trình lớn trong thời gian dài thông qua việc mua trái phiếu chính phủ,
trái phiếu công trình cấp nhà nước. Các hoạt động tài trợ cho chính phủ
thường đem lại rất ít lợi nhuận cho Ngân hàng và mang nhiều tính cưỡng chế
trong việc thực hiện các chính sách của nhà nước, chính vì vậy các NHTM
thường cố gắng mở rộng các hoạt động tài trợ cho nền kinh tế, sử dụng tối đa
số tiền tồn đọng tại Ngân hàng để tìm kiếm lợi nhuận. Hoạt động cho vay đối
với nền kinh tế nhằm đáp ứng mọi nhu cầu về vốn cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh của các đơn vị kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân nếu những nhu cầu
đó là hợp pháp và hợp lý.
Các phương thức cho vay của Ngân hàng gồm có: chiết khấu thương
phiếu, cho vay từng món, cho vay theo hạn mức tín dụng, nghiệp vụ thấu chi,
tín dụng tiêu dùng,… Khi thực hiện hoạt động cho vay Ngân hàng trở thành
một kênh đầu tư vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn với chi phí lưu thông
thấp, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư trong nền kinh tế, giúp các doanh
nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh với hiệu quả sử dụng vốn vay cao hơn.
11
Như vậy, NHTM đã thực hiện vai trò ổn định và phát triển kinh tế qua hoạt
động cho vay.
1.2.1.2 Khái niệm hoạt động cho vay cá nhân
Dựa vào tính chất, mục đích, đối tượng hoạt động chúng ta có một định
nghĩa về hoạt động cho vay cá nhân của NHTM như sau:
Cho vay cá nhân là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM sẽ giao
cho khách hàng là cá nhân một khoản tiền để sử dụng vào những mục đích cụ
thể trong một thời gian nhất định trên nguyên tắc đảm bảo hoàn trả đầy đủ cả
gốc và lãi.
1.2.2 Đặc điểm của hoạt động cho vay cá nhân
Thứ nhất, không như các khoản vay lớn của doanh nghiệp nhằm phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh, qui mô vốn của các khoản vay cá nhân thường
nhỏ vì nhu cầu vốn vay của khách hàng chủ yếu chỉ nhằm thoả mãn nhu cầu
tiêu dùng hàng ngày. Quy mô các khoản vay nhỏ lại không có các báo cáo tài
chính hay báo cáo thu nhập nên Ngân hàng sẽ phải bỏ ra một khoản chi phí
lớn để xem xét và đánh giá cho vay tiêu dùng trong khi món vay được thực
hiện lại nhỏ.
Thứ hai, do thiếu thông tin về khách hàng, chi phí thẩm định cho vay lớn,
món vay nhỏ nên tín dụng cá nhân thường gây ra nhiều rủi ro cho Ngân hàng.
Tuy nhiên, những rủi ro này thường được phân tán do số lượng khách hàng sử
dụng tín dụng tiêu dùng rất lớn.
12
Thứ ba, vì tính rủi ro trong cho vay cá nhân cao hơn các hình thức tín
dụng khác nên lãi suất cho vay mà NHTM áp dụng cũng cao hơn và thường
được tính theo lãi suất cho vay trả góp.
1.2.3 Vai trò của cho vay cá nhân
Là một loại hình tổ chức tài chính, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ,
NHTM có quan hệ sâu rộng trong nền kinh tế và có ảnh hưởng lớn đến quá
trình phát triển của nền kinh tế quốc dân. Điều này thể hiện một phần lớn qua
vai trò của hoạt động cho vay cá nhân trong NHTM:
* Đối với khách hàng:
Thứ nhất, cho vay cá nhân góp phần cải thiện mức sống của dân cư. Sử
dụng tín dụng cho các nhu cầu chi tiêu hiện tại cũng nghĩa là sử dụng các
khoản thu nhập tương lai cho tiêu dùng hiện tại sẽ giúp người tiêu dùng nâng
cao điều kiện sống. Với điều kiện vật chất và tinh thần cao hơn họ có khả
năng tạo ra thu nhập lớn hơn trong tương lai, đảm bảo hoàn trả đầy đủ cả gốc
và lãi cho Ngân hàng.
Thứ hai, cho vay cá nhân giúp người tiêu dùng giải quyết những nhu cầu
vốn khẩn cấp. Trong cuộc sống luôn xuất hiện những rủi ro, những sự cố hay
tai nạn bất ngờ, và khi điều đó xảy ra nhu cầu về tài chính là rất lớn, khi đó
một cá nhân không thể tự đáp ứng được và họ phải cần tới sự trợ giúp của tín
dụng Ngân hàng.
Thứ ba, cho vay cá nhân cung cấp sự tiện lợi cho người tiêu dùng qua các
phương tiện thanh toán ngày càng hiện đại như thẻ tín dụng, tiền điện tử.
Bằng cách sử dụng thẻ tín dụng, người tiêu dùng có thể đi du lịch khắp thế
giới mà vẫn có thể thanh toán cho nhiều loại chi tiêu khác nhau và không phải
mang theo một lượng lớn tiền mặt.
13
* Đối với ngân hàng:
Với Ngân hàng thì cho vay cá nhân là hoạt động đem lại nguồn thu nhập
quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn thu của Ngân hàng. Ngân hàng
có thực hiện hoạt động này thì mới tạo ra thu nhập để hoạt động và trả lãi tiền
gửi tức là hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu giúp cho các hoạt động
khác được thực hiện hiệu quả.
Hoạt động cho vay cá nhân giúp Ngân hàng thu hút thêm nhiều khách
hàng, bên cạnh hoạt động vay vốn thì khách hàng còn tham gia vào các loại
hình dịch vụ khác của Ngân hàng và tạo thêm nguồn thu nhập cho Ngân hàng.
Hơn nữa, thông qua chất lượng hoạt động tín dụng tốt sẽ làm tăng uy tín và
hình ảnh của Ngân hàng.
* Đối với nền kinh tế:
Trong nền kinh tế thị tường, cho vay cá nhân có vai trò đặc biệt quan
trọng. Thứ nhất, cho vay cá nhân góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội
phát triển. Nhờ nguồn vốn tín dụng, các hộ kinh doanh cá thể không những
đảm bảo quá trình sản xuất bình thường, mà còn mở rộng được quy mô sản
xuất, cải tiến máy móc. Hoạt động của tín dụng đã làm cho lưu thông hàng
hoá không những được mở rộng ở trong nước, mà còn ra thị trường nước
ngoài, giúp cho quá trình chuyển giao công nghệ giữa các nước được thực
hiện nhanh hơn.
Thứ hai, cho vay cá nhân đóng vai trò tích cực thúc đẩy quá trình tích tụ
và tập trung sản xuất. Trong quá trình cạnh tranh, các doanh nghiệp lớn
thường được ưu đãi về tín dụng, do đó sẽ có lợi thế hơn để mở rộng sản xuất
kinh doanh và giành được chiến thắng trong cạnh tranh. Để chống lại nguy cơ
bị thôn tính, các doanh nghiệp nhỏ tìm cách liên kết với nhau bằng phương
pháp hùn vốn, lập công ty cổ phần. Như vậy, tín dụng đã đóng vai trò tích cực
14
thúc đẩy qúa trình tập trung sản xuất xã hội. Mặt khác, để mở rộng sản xuất
kinh doanh các cá nhân thường phải tích luỹ từ lợi nhuận, nhưng để tận dụng
được cơ hội trong kinh doanh thì các doanh nghiệp đã sử dụng tín dụng Ngân
hàng với ý nghĩa sử dụng trước các khoản thu nhập trong tương lai. Ở đây, tín
dụng Ngân hàng đã đóng vai trò quan trọng giúp doanh nghiệp tích tụ vốn và
tiết kiệm được thời gian trong sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, cho vay cá nhân góp phần quan trọng vào quá trình tiết kiệm chi
phí lưu thông của xã hội. Bằng việc cung cấp các phương tiện thanh toán cho
nền kinh tế như: séc, ngân phiếu,… có mệnh giá cao hơn và chi phí phát hành
thấp hơn giấy bạc Ngân hàng đã làm giảm chi phí lưu thông tiền tệ. Hơn nữa
sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng như chuyển
khoản đã giúp tiết kiệm chi phí lưu thông và đảm bảo an toàn về tài sản.
1.2 Các hình thức cho vay cá nhân
1.2.1 Chiết khấu thương phiếu
1.2.1.1 Khái niệm
Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ mà qua đó Ngân hàng dành cho
khách hàng được quyền sử dụng trước hạn thanh toán của thương phiếu một
khoản tiền của thương phiếu sau khi đã trừ đi khoản lãi phải thu (tức tiền chiết
khấu) và các khoản chi phí chiết khấu.
Trong đó chiết khấu có thể được định nghĩa là một nghiệp vụ mà Ngân
hàng giúp cho khách hàng có thể sử dụng số tiền trên thương phiếu trước
ngày đáo hạn, hay nói cách khác chiết khấu là một nghiệp vụ mua lại những
thương phiếu của khách hàng. Khi thực hiện chiết khấu Ngân hàng giữ lại
một số tiền lời, nó bằng chênh lệch giữa mệnh giá của thương phiếu so với số
15
tiền Ngân hàng trả cho khách hàng. Số tiền lời đó gọi là tiền chiết khấu hay
phí chiết khấu, nó phụ thuộc vào thời hạn còn lại của thương phiếu.
1.2.1.2 Điều kiện chiết khấu
Một thương phiếu muốn được chấp nhận để chiết khấu phải đảm bảo
những điều kiện cần thiết sau:
- Thương phiếu và chứng từ có giá phải có đầy đủ các tính chất pháp lý,
được lưu hành hợp pháp.
- Hình thức và nội dung của thương phiếu và các chứng từ có giá phải
thể hiện đầy đủ các yếu tố theo luật định, đảm bảo đầy đủ các chữ ký,…
- Thương phiếu và các chứng từ có giá phải còn trong thời hạn thanh
toán, phù hợp với thời hạn chiết khấu của Ngân hàng.
- Người xin chiết khấu phải thừa nhận chấp hành mọi quy định, tuân theo
đúng những thủ tục của Ngân hàng đối với các thương phiếu cần chiết khấu:
ví dụ về lãi suất chiết khấu, tiền hoa hồng,…
- Có các điều kiện đảm bảo đối với các thương phiếu có thời hạn dài.
- Người xin chiết khấu phải thực sự vì nhu cầu kinh doanh.
1.2.1.3 Thủ tục chiết khấu:
+ Khách hàng nộp cho Ngân hàng hồ sơ xin chiết khấu gồm có:
- Đơn xin chiết khấu.
- Các thương phiếu và chứng từ có giá xin chiết khấu.
- Bảng kê các thương phiếu và chứng từ có giá đó.
+ Ngân hàng kiểm tra các điều kiện chiết khấu và xác định chi phí chiết
khấu, số tiền phải trả cho khách hàng (hay giá trị ròng của mỗi thương phiếu).
16
Mệnh giá
Số tiền vay
(Giá trị ròng của thương phiếu)
Chi phí chiết khấu (AGIO)
Chi phí chiết khấu (AGIO) = Tiền chiết khấu + Tiền hoa hồng +
Thuế.
Tiền chiết khấu = C.n.t
Trong đó: C: là mệnh giá thương phiếu
n: là thời hạn của thương phiếu tính theo
năm
t: là lãi suất chiết khấu tính theo năm
- Tiền hoa hồng có hai loại là tiền hoa hồng ký hậu và tiền hoa hồng
cố định. Trong đó tiền hoa hồng ký hậu là một khoản làm tăng thêm lãi suất
chiết khấu vì cách tính tiền hoa hồng cũng giống như cách tính tiền chiết
khấu. Tiền hoa hồng cố định bao gồm các khoản tiền lệ phí về phục vụ, chấp
thuận chiết khấu, chuyển tiền khác địa phương, báo có, …được tính theo một
phần trăm cố định mệnh giá thương phiếu.
- Thuế đối với nghiệp vụ chiết khấu là một tỷ lệ phần trăm cố định
tính trên mệnh giá thương phiếu. Đối với những thương phiếu, chứng từ có
mệnh giá nhỏ, thời gian chiết khấu ngắn, mức chiết khấu được xác định quá
thấp không đủ bù đắp các chi phí chiết khấu, thì khi chiết khấu Ngân hàng thu
theo mức quy định tối thiểu.
+ Ngân hàng phát tiền cho vay
= -
Số tiền vay này được chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng hoặc
phát trực tiếp bằng tiền mặt, ngân phiếu cho khách hàng. Khi phát tiền Ngân
hàng yêu cầu khách hàng ký chuyển nhượng (ký hậu) thương phiếu, chứng từ
chiết khấu cho Ngân hàng.
17
+ Thu nợ: Các thương phiếu chứng từ đã chiết khấu Ngân hàng phải
lưu dữ và theo dõi thời hạn thanh toán của thương phiếu và chứng từ có giá để
kịp thời thu hồi nợ khi đến hạn. Có các hình thức thu nợ sau:
- Báo cho người chấp nhận thanh toán đến trả tiền
- Xuất trình thương phiếu, chứng từ có giá tại nơi chấp nhận thanh
toán để thu nợ.
- Uỷ nhiệm qua Ngân hàng phục vụ người chấp nhận thanh toán để
nhờ thu hộ.
1.2.1.4 Vai trò của chiết khấu trong nền kinh tế
Đối với khách hàng, nghiệp vụ chiết khấu đảm bảo được tính thanh khoản
của các thương phiếu và chứng từ có giá mà khách hàng nắm giữ. Trong sản
xuất kinh doanh để giữ quan hệ với nhau các hộ kinh doanh thường cho mua
bán chịu hàng hoá, khi đó người bán chịu sẽ bị chiếm dụng một khoản vốn,
khi thiếu vốn kinh doanh thì doanh nghiệp có thể đến Ngân hàng để xin chiết
khấu các chứng từ nhận nợ của khách hàng mà không phải chờ đến ngày hết
hạn. Như vậy nhờ nghiệp vụ chiết khấu mà các hộ kinh doanh có thể luôn tái
lập được vốn lưu động, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được liên tục mà
vẫn giữ được quan hệ tốt với bạn hàng.
Đối với Ngân hàng, chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, thực
hiện dễ dàng, đem lại mức sinh lời cao nhất và ít rủi ro nhất cho Ngân hàng.
Hầu hết các thương phiếu đều có kì hạn ngắn: 30, 60, 90 ngày, phát sinh từ
một quan hệ thương mại mà việc thanh toán đã được xác định trước, do các
doanh nghiệp có uy tín phát hành, có tính đảm bảo cao vì nó liên đới trách
nhiệm với tất cả mọi người kí tên trên thương phiếu. Ngoài ra các thương
phiếu cũng có tính lỏng cao, khi có nhu cầu thanh khoản thì Ngân hàng có thể
đem các thương phiếu đi tái chiết khấu, không sợ bị chết vốn.
18
1.2.2 Cho vay từng món
1.2.2.1 Khái niệm
Cho vay từng món là một phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn
khách hàng và Ngân hàng phải làm các thủ tục cần thiết và kí kết hợp đồng
tín dụng thoả thuận về thời hạn vay, số tiền cho vay và lãi suất cho vay.
Thông thường khi cho vay từng món, khách hàng phải đưa tài sản ra làm đảm
bảo cho tiền vay. Phương thức cho vay này thường được áp dụng đối với các
khách hàng có nhu cầu vay trả không thường xuyên hoặc các khách hàng vay
vốn lần đầu cho các nhu cầu bổ xung vốn lưu động. Ngân hàng cho vay từng
món theo kế hoạch (năm, quí, mùa vụ) đối với những khách hàng hoạt động
tương đối ổn định, có nhu cầu vay vốn thường xuyên, có tín nhiệm đối với
Ngân hàng trong quan hệ tín dụng, đồng thời khách hàng xác định được kế
hoạch kinh doanh trong từng thời kì. Còn những khách hàng mà không đáp
ứng đủ những điều kiện trên thì Ngân hàng thường cho vay từng khâu, từng
loại vật tư cụ thể căn cứ vào từng dự án kinh doanh của họ.
1.2.2.2 Thủ tục cho vay
+ Khách hàng lập hồ sơ vay vốn Hồ sơ xin vay gồm có:
- Hồ sơ về tư cách pháp nhân của khách hàng xin vay
- Đơn xin vay vốn
- Báo cáo quyết toán năm trước hoặc quý trước
- Dự án sản xuất kinh doanh, kế hoạch sử dụng vốn và trả nợ
- Tờ khai tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và các giấy tờ liên quan
khác
- Khế ước vay tiền
19
+ Ngân hàng xét duyệt cho vay:
Nhận được hồ sơ xin vay của khách hàng gửi đến, cán bộ tín dụng tiến
hành thu thập khảo sát và phân tích thông tin nhằm đánh giá những mặt sau:
- Tư cách, điều kiện của người vay, tính hợp pháp của chứng từ.
- Tính khả thi của dự án, mục đích sử dụng tiền vayvà khả năng trả nợ Ngân
hàng.
- Tiềm năng tài chính, giá trị tài sản đảm bảo và tư cách bảo lãnh của khách
hàng.
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng.
- Khả năng nguồn vốn của Ngân hàng.
- Hạn mức cho vay tối đa của Ngân hàng đối với mỗi khách hàng
Trên cơ sở đó cán bộ tín dụng Ngân hàng quyết định, thông báo cho
khách hàng, thoả thuận về mức cho vay, thời hạn cho vay và lãi suất cho vay.
+ Mở tài khoản cho vay - phát tiền vay
Sau khi đã duyệt cho vay, Ngân hàng mở cho đơn vị vay một tài khoản
cho vay thông thường để hạch toán tiền cho vay và thu nợ. Ngân hàng phát
tiền vay theo tiến độ thực hiện dự án vay vốn của khách hàng. Tiền vay được
chuyển trả trực tiếp cho đơn vị vay vốn. Mỗi lần nhận tiềnvay, khách hàng
phải kí nhận nợ trên khế ước vay tiền theo đúng chữ kí đã đăng kí tại Ngân
hàng.
+ Thu nợ
Đến kì hạn trả nợ khách hàng phải chủ động trả nợ cho Ngân hàng. Nếu
khách hàng không tự trả, Ngân hàng sẽ trích tài khoản tiền gửi của khách
hàng để thu nợ. Hết thời hạn mà Ngân hàng không thu được nợ nếu không gia
hạn nợ sẽ chuyển sang nợ quá hạn.
20
1.2.2.3 Vai trò của cho vay từng món
Cho vay từng món rất thích hợp với các hộ kinh doanh cá thể có nhu cầu
vốn không thường xuyên, khách hàng lần đầu vì thời hạn ngắn, mức lãi suất
thấp, ít có nhiều ràng buộc, đễ được khách hàng chấp nhận.
Đối với Ngân hàng, việc quản lý cho vay từng món tương đối đơn giản,
việc giải ngân dễ dàng, giám sát và đánh giá khoản vay không phức tạp. Việc
xác định khối lượng, kì hạn rõ ràng giúp Ngân hàng dễ lập kế toán cho vay và
xác định hướng đầu tư sau đó. Kì hạn cho vay ngắn tạo điều kiện thuận lợi
trong việc xác định lãi suất, tránh được những rủi ro về lãi suất và đây cũng là
loại hình tín dụng mà Ngân hàng thường xuyên thực hiện.
1.2.3 Cho vay theo hạn mức tín dụng
1.2.3.1 Khái niệm và đặc điểm
Cho vay theo hạn mức tín dụng là một phương thức cho vay của Ngân
hàng trong đó Ngân hàng và khách hàng sẽ phải thoả thuận để xác định mức
tín dụng tối đa. Theo đó trong một khoảng thời gian nhất định khách hàng có
thể toàn quyền chủ động rút vốn từ Ngân hàng với điều kiện tổng dư nợ tại
mọi thời điểm không được vượt quá hạn mức đã xác định.
Cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng đối với những khách hàng
có uy tín với Ngân hàng, có nhu cầu vốn kinh doanh trong thời gian ngắn
nhưng không xác định được số vốn chính xác cần vay. Theo công văn hướng
dẫn số 92/HĐQT1 NHCT5 ngày 11/11/1998 thì "Cho vay theo hạn mức tín
dụng được áp dụng đối với những khách hàng có tình hình sản xuất kinh
doanh ổn định, vay vốn và hoàn trả nợ thường xuyên, có tín nhiệm đối với
Ngân hàng."
21
Nhu cầu vốn
vay trong quí
Nhu cầu vốn lưu động cho sản
xuất kinh doanh bình quân kỳ
kế hoạch
Vốn lưu
động tự có
Vốn tự huy động
khác dùng cho
kinh doanh
Doanh số trả nợ
trong kì
Mức dư nợ bình quân
trong kì
Số vòng quay
của vốn vay
Đặc diểm của hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng là mức dư nợ
không thuộc quyền kiểm soát của Ngân hàng khi còn trong hạn mức, khi đó
quyền sử dụng vốn hoàn toàn phụ thuộc vào khách hàng vì vậy mối quan hệ
và độ tin tưởng giữa Ngân hàng và khách hàng phải cao. Khi thực hiện cho
vay theo hạn mức tín dụng Ngân hàng phải chịu những áp lực thanh khoản
phi thực tế để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng trong hạn
mức khiến cho Ngân hàng phải dự trữ thanh khoản cao hơn và chi phí lớn
hơn.
1.2.3.2 Qui trình cho vay theo hạn mức tín dụng
♦ Khách hàng đề xuất nhu cầu vay vốn
Khách hàng căn sứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính
để lập hồ sơ xin vay theo hạn mức tín dụng gửi đến Ngân hàng trước kỳ kế
hoạch (thường là 20 ngày). Hồ sơ xin vay gồm có: Đơn xin vay và kế hoạch
bổ sung vốn lưu động (lập theo quí). Trong kế hoạch vay vốn, khách hàng xác
định rõ nhu cầu vay trong kỳ (hay hạn mức tín dụng):
= - -
=
♦ Ngân hàng xét duyệt cho vay, xác định hạn mức tín dụng và kí kết hợp
đồng tín dụng.
Sau khi nhận được hồ sơ vay vốn do khách hàng gửi đến, Ngân hàng phải
tiến hành thẩm định lại để xác định nhu cầu vốn cho vay chính xác hợp lí.
Mặt khác Ngân hàng tự cân đối nguồn vốn của mình xem có thể cho doanh
nghiệp vay là bao nhiêu. Trên cơ sở đó Ngân hàng và khách hàng thoả thuận
22
Nhu cầu vốn lưu động cho sản
xuất kinh doanh bình quân kỳ kế
hoạch
Tổng chi phí sản xuất hay
giá vốn h ng bánà
Vòng quay vốn lưu động
Số vòng quay của vốn vay
90
Thời hạn cho vay theo hạn mức
tín dụng
với nhau về hạn mức tín dụng và thời hạn cho vay. Trong đó thời hạn cho vay
thường được xác định như sau:
= =
Sau khi xác định được các chỉ tiêu kế hoạch tín dụng nói trên, Ngân hàng
thông báo cho khách hàng biết và cùng nhau thoả thuận, kí kết hợp đồng tín
dụng.
♦ Giải quyết cho vay, thu nợ và tính lãi.
Khi đã kí kết hợp đồng tín dụng, Ngân hàng mở cho khách hàng một tài
khoản cho vay theo hạn mức tín dụng để theo dõi việc cho vay và thu nợ phát
sinh trong kì. Hàng ngày khi có phát sinh các khoản phải thanh toán mà trên
tài khoản tiền gửi không còn tiền thì khách hàng có thể xuất trình các bảng kê
tờ thanh toán xin vay vốn và các chứng từ hoá đơn kèm theo để xin vay vốn
Ngân hàng. Khi phát tiền vay, nếu để thanh toán cho các đơn vị có tài khoản
tại Ngân hàng thì Ngân hàng sẽ chuyển thẳng cho đơn vị thụ hưởng, còn nếu
thanh toán cho các đơn vị khác thì Ngân hàng sẽ phát bằng tiền mặt.
Hàng ngày, khi khách hàng vay vốn có các khoản thu thuộc vốn lưu động
thì phải nộp toàn bộ vào tài khoản cho vay theo hạn mức tín dụng để trả nợ.
Nếu tài khoản này không còn dư nợ thì Ngân hàng sẽ chuyển sang tài khoản
tiền gửi cho khách hàng. Việc tính lãi được thực hiện vào cuối hàng tháng căn
cứ vào số dư trên tài khoản cho vay phát sinh trong tháng.
♦ Thanh lý hợp đồng tín dụng: Khi kết thúc kỳ kế hoạch, trong vòng năm
ngày đầu của quí sau, Ngân hàng cùng khách hàng tiến hành thanh lí
hợp đồng để xem xét tình hình thực hiện trả nợ trong quí, thời hạn nợ
và thu thêm lãi nợ quá hạn.
23
1.2.4 Nghiệp vụ thấu chi
1.2.4.1 Khái niệm
Thấu chi là một nghiệp vụ tín dụng được thực hiện trên cơ sở một hợp
đồng tín dụng trong đó Ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng dư nợ trên
tài khoản vãng lai (rút tiền vượt số dư có) trong một hạn mức và thời gian
nhất định.Trong đó, tài khoản vãng lai, còn gọi là tài khoản thấu chi, là tài
khoản mà bên vay và bên cho vay thoả thuận lập ra để ghi nợ và ghi có.
1.2.4.2 Đặc điểm và vai trò của thấu chi
- Là loại hình tín dụng nhằm đảm bảo cân đối ngân quỹ hàng ngày của
khách hàng. Trong hoạt động thanh toán hàng ngày của các hộ kinh doanh
thường xuất hiện tình trạng thâm hụt hay thặng dư ngân quỹ tạm thời, để cân
bằng ngân quỹ của doanh nghiệp vay Ngân hàng bằng hình thức tín dụng thấu
chi.
- Khách hàng được sử dụng quá số dư có trên tài khoản vãng lai đến hạn
mức đã thoả thuận trong một thời gian nhất định thông qua hợp đồng thấu chi.
- Thấu chi có ưu điểm là phí rẻ vì tiền lãi được tính theo số dư nợ (dư nợ
được tự động cập nhật hàng ngày). Khách hàng được sử dụng linh hoạt và chủ
động tài khoản vãng lai của mình vì khi gửi tiền thì làm giảm dư nợ và rút
tiền ra bất kỳ lúc nào trong hạn mức cho phép.
- Nghiệp vụ thấu chi có nhược điểm là giám sát khó khăn về mục đích tài
chính của khách hàng và gây ra nhiều rủi ro cho Ngân hàng như: rủi ro thanh
khoản và rủi ro mất vốn, …
24
Nhu cầu tín dụng vốn lưu động
trung bình
T i sà ản lưu động
v à đầu tư d i hà ạn
kế hoạch
Vốn lưu động v nà ợ
ngắn hạn kế hoạch
1.2.4.3 Điều kiện thấu chi
- Khách hàng phải có năng lực tài chính mạnh và ổn định được tín nhiệm
cao.
- Khách hàng phải có quan hệ thường xuyên (Tài khoản tiền gửi của khách
hàng phát sinh thường xuyên, đều) và có uy tín nhất định đối với Ngân hàng.
1.2.4.4 Thủ tục thấu chi
♦ Khách hàng nộp đơn xin vay thấu chi nêu rõ mục đích, thời hạn và hạn
mức vay
♦ Ngân hàng xem xét cho vay và thoả thuận bằng một hợp đồng thấu chi. Đó
là hợp đồng tín dụng theo hạn mức tín dụng sử dụng kỹ thuật thấu chi, hợp
đồng này ngoài những nội dung theo quy định về hợp đồng tín dụng của
pháp luật, cần nêu rõ những nội dung sau: - Đối tượng hoặc nhóm đối
tượng cho vay
- Hạn mức thấu chi
- Lãi suất cho vay, phí
- Bảo đảm tiền vay (nếu có)
Trong đó việc tính toán, xác định hạn mức thấu chi thường áp dụng theo 2
phương pháp sau:
- Phương pháp 1: = x (1+ hệ
số)
= -
Hạn mức này phụ thuộc vào mức biến động của tài sản lưu động (lấy số
liệu kì trước, năm trước)
25
Hạn mức thấu chi
cao nhất
Nhu cầu tín dụng vốn lưu động
trung bình