Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Luận văn tài chính Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tài chính trong cho vay trung dài hạn tại Sở Giao Dịch NHNoVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.19 KB, 68 trang )

Lời mở đầu
Trong bối cảnh đang thực hiện công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá
nền kinh tế nớc ta đòi hỏi cần có một khối lợng vốn rất lớn. Điều đó tạo điều
kiện cho các Ngân hàng thơng mại thực hiện vai trò trung gian tài chính của
mình. Tuy nhiên trong một vài năm gần đây các hoạt động của ngân hàng có
xu hớng chững lại và xuất hiện tình trạng ứ đọng vốn trong khi các doanh
nghiệp, các thành phần kinh tế lại đang nằm trong tình trạng thiếu vốn để tổ
chức sản xuất và thực hiện các dự án.
Nguyên nhân của tình trạng trên thì rất nhiều nhng một trong những
nguyên nhân chủ yếu đó là chất lợng của công tác thẩm định tài chính dự án
đầu t tại các ngân hàng cha đợc quan tâm một cách đúng mức, hoạt động cho
vay còn nặng về trờng hợp bảo đảm vốn vay bằng tài sản thế chấp
Qua thời gian thực tập tại Sở Giao Dịch NHNoVN em nhận thấy đây
cũng là một trong những mối quan tâm của Sở Giao Dịch đã và đang đợc xem
xét, nghiên cứu để tìm ra các giải pháp để khắc phục tình trạng trên. Xuất phát
từ tình hình thực tế của Sở Giao Dịch em đã chọn đề tài:
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tài
chính trong cho vay trung dài hạn tại Sở Giao Dịch NHNoVN
Đề tài đi tìm hiểu từ lí luận đến thực trạng của Sở Giao Dịch và cuối
cùng đa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình thẩm định, góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay trung dài hạn nói riêng và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Sở Giao Dịch nói chung.
Kết cấu của đề tài:
Phần I: Những vấn đề chung về thẩm định tài chính của NHTM
Phần II: thực trạng công tác thẩm định tài chính trong cho vay trung dài
hạn tại Sở Giao Dịch NHNoVN
Phần III: Một số giải pháp nâng cao chất lợng công tác thẩm định tài
chính trong cho vay trung dài hạn tại Sở Giao Dịch NHNoVN
Do thời gian thực tế còn hạn chế và kiến thức hạn hẹp nên nội dung đề
tài khó tránh khỏi thiếu sót, em mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô giáo
để cho đề tài của em đợc hoàn thiện hơn.


Em chân thành cảm ơn thầy giáo Đàm Văn Huệ đã hớng dẫn em trong
quá trình thực tập và hoàn thành đề tài.
Hà nội tháng 3/2002
Sinh viên
Nguyễn Hoàng Hà.
Phần I
những vấn đề chung về thẩm định
tài chínH của nhtm
I. đầu t và thẩm định dự án đầu t.
Trong hoạt động quản lý đầu t và xây dựng ở nớc ta hiện nay cũng nh
trong hoạt động Ngân hàng thờng xuất hiện các cụm từ dự án đầu t, hoạt
động đầu t để đi sâu vào lĩnh vực này ta cần hiểu ý nghĩa của thuật ngữ.
1
1.Hoạt động đầu t.
Hoạt động đầu t hay ngắn gọn là đầu t hiểu theo nghĩa rộng nhất là quá
trình sử dụng các nguồn lực để đạt đợc những mục tiêu nhất định trong một
khoảng thời gian nhất định.
Trong lĩnh vực kinh tế, hoạt động đầu t đợc hiểu một cách ngắn gọn là
hoạt động bỏ vốn nhằm thu lợi trong tơng lại. Vốn ở đây đợc hiểu là toàn bộ
vốn bằng tiền mặt, giá trị thiết bị, nhà xởng, tài nguyên, đất đai và lợi đợc
hiểu là lợi nhuận và các lợi ích kinh tế khác.
2. Dự án đầu t.
Theo nghĩa rộng dự án đầu t là tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù
với những mục tiêu, phơng pháp và phơng tiện để đạt đợc trạng thái mong
muốn.
Về nội dung, dự án đầu t là tổng thể các hoạt động dự kiến với các
nguồn lực và chi phí cần thiết, đợc bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch
thời gian và địa điển xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối t-
ợng nhất định nhằm thực hiện mục tiêu lợi nhuận hoặc những mục tiêu kinh tế
xã hội nhất định.

Trong hoạt động thẩm định cho vay của ngân hàng thì : Dự án đầu t là
một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải taọ
những đối tợng nhất định nhằm đạt đợc sự tăng trởng về số lợng, cải tiến hoặc
nâng cao chất lợng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời
gian xác định.
Nh vậy, dự án đầu t không phải là một ý định hay phác thảo mà có tính
cụ thể và mục tiêu xác định nhằm đáp ứng một nhu cầu nhất định. Nó còn là
phơng tiện thuyết phục chủ yếu để tìm kiếm sự tài trợ từ các tổ chức tài chính,
chính phủ
3. Các đặc trng cơ bản của hoạt động đầu t:
Để hiểu rõ hơn về hoạt động đầu t thì việc phân tích các đặc trng cơ
bản của hoạt động đầu t là cần thiết, nhìn chung hoạt động đầu t có một số đặc
trng cơ bản sau:
3.1. Là hoạt động bỏ vốn nên Quyết định đầu t thờng và trớc hết là
Quyết định tài chính.
Vốn đợc hiểu là các nguồn lực sinh lời, vốn đợc thể hiện bằng nhiều
hình thức khác nhau nhng có thể sử dụng một thớc đo chung đó là gía trị (đợc
thể hiện qua đơn vị tiền tệ). Vì hoạt động đầu t là hoạt động bỏ vốn nên Quyết
định đầu t thờng xuyên đợc xem xét từ phơng diện tài chính (phải bỏ bao
nhiêu vốn, lời lãi bao nhiêu ). Trên thực tế hoạt động đầu t, các Quyết định
chi tiêu, thờng đợc cân nhắc bởi sự hạn chế của ngân sách và cũng luôn đợc
xem xét từ khía cạnh tài chính nói trên. Việc xem xét, đánh giá các dự án đầu
t của ngời ra Quyết định đầu t hay của nhà tài trợ trớc hết cũng trên khía cạnh
tài chính. Một số dự án chỉ có thể thực hiện nếu có tính khả thi về mặt tài
chính.
2
3.2. Là hoạt động diễn ra trong khoảng thời gian dài.
Khác với các hoạt động thơng mại, các hoạt động chi tiêu tài chính
khác, đầu t luôn là hoạt động có tính chất lâu dài, bởi vì các hoạt động đầu t
thờng luôn có số lợng vốn bỏ ra rất lớn do đó để thu hút đủ vốn đầu t và sinh

lời thì cần phải có một khoảng thời gian nhất định. Đây là đặc trng có ảnh h-
ởng lớn đến hoạt động đầu t.
Do tính chất lâu dài nên sự trù liệu ban đầu đều là dự tính, chịu một xác
suất biến đổi nhất định do nhiều yếu tố. Chính điều này là một trong những
vấn đề hệ trọng tính đến trong mọi nội dung phân tích, đánh giá quá trình
thẩm định dự án.
3.3. Là hoạt động luôn cần sự cân nhắc giữa lợi ích trớc mắt và lợi
ích trong tơng lai.
Đầu t về phơng diện nào đó là một sự hy sinh lợi ích hiện tại đánh đổi
lấy lợi ích trong tơng lai (vốn để đầu t không phải là nguồn lực để dành) Vì
vậy luôn có sự so sánh, cân nhắc giữa lợi ích hiện tại và lợi ích trong tơng lai.
Rõ ràng nhà đầu t mong muốn và chấp nhận đầu t chỉ trong điều kiện lợi ích
thu trong tơng lai lớn hơn lợi ích hiện tại mà họ tạm thời phải hi sinh.
3.4. Hoạt động đầu t là hoạt động mang nặng rủi ro.
Hoạt động đầu t là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro bởi vì kết quả của
hoạt động đầu t là không thể dự tính một cách khách quan tại thời điểm Quyết
định đầu t, Quyết định đầu t phần nào mang tính chủ quan của nhà đầu t và
không thể lờng hết những thay đổi của môi trờng tác động vào dự án trong t-
ơng lai (thay đổi về thị trờng, về sản phẩm đầu vào, đầu ra, lạm phát ). Vì
vậy, chấp nhận rủi ro nh là bản năng của nhà đầu t. Tuy nhiên nhận thức rõ
ràng điều này nhà đầu t cũng có những cách thức, biện pháp để ngăn ngừa hay
hạn chế để khả năng rủi ro xảy ra là thấp nhất.
Thông qua những đặc trng của hoạt động đầu t giúp nhà đầu t có đựơc
cái nhìn bao quát về mọi khía cạnh của dự án. Từ đó giúp cho quá trình phân
tích, đánh giá dự án một cách cặn kẽ và chính xác. Đồng thời tìm ra phơng
pháp, biện pháp nhằm hạn chế rủi ro bởi các rủi ro có thể xảy ra trong quá
trình thực hiện dự án.
4. Thẩm định dự án đầu t và ý nghĩa của nó.
Một mặt, vì liên quan đến một thực tế trong tơng lai, bất kì một dự án
đầu t nào cũng mang tính phỏng định và mang trong mình nó một độ bất định.

Mặt khác, một dự án đầu t thờng do chủ dự án lập hoặc thuê các t vấn
lập trên cơ sở các ý đồ kinh doanh và mong muốn của chủ dự án. Các nhà
soạn thảo thờng đứng trên góc độ hẹp để nhìn nhận các vấn đề của dự án. Do
vậy, một dự án dù soạn thảo kỹ đến đâu (theo đánh giá của ngời lập) cũng
mang tính chủ quan của ngơì soạn thảo và không xem xét, dự tính, đánh giá
hết đợc tất cả các khía cạnh liên quan hoặc đôi khi ý đồ của nhà đầu t mà một
số khía cạnh không đợc đề cập đến.
Bên cạnh đó, Quyết định đầu t hay tài trợ theo một dự án đầu t là một
Quyết định tài chính dài hạn, đòi hỏi lợng vốn lớn, thời gian hoàn trả vốn dài,
chịu ảnh hởng và chi phối bởi nhiều yếu tố thị trờng nên chủ dự án và nhà tài
trợ cũng cần xem xét, đánh giá, kỹ càng trớc khi Quyết định đầu t. Hơn nữa,
dự án đầu t trớc khi đợc thực hiện sẽ còn liên quan, ảnh hởng tới lợi ích của
nhiều bên liên quan khác nên nó cần đợc xem xét từ nhiều phía của các bên
3
liên quan để thấy đợc lợi ích thực do dự án đầu t đem lại cho các bên, cho xã
hội.
Vậy: Thẩm định dự án đầu t là việc phân tích, đánh giá, xem xét một
các khách quan, có khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hởng trực
tiếp tới tính khả thi của một dự án để từ đó ra các Quyết định đầu t, cho phép
đầu t hay ra các Quyết định tài trợ.
Về phía chủ đầu t : Việc thẩm định dự án đầu t sẽ giúp chủ đầu t lựa
chọn đợc phơng án đầu t tối u, có tính khả thi cao, phù hợp với điều kiện, khả
năng tự có cũng nh khả năng huy động các nguồn vốn, và giảm chi phí chuẩn
bị cũng nh tiến hành hoạt động đầu t đem lại lợi nhuận cao trong tơng lại để
Quyết định đầu t.
Về phía các cơ quan quản lí vĩ mô của nhà n ớc: Việc thẩm định dự án
đầu t sẽ giúp các cơ quan này đánh giá đợc tính cần thiết và phù hợp của dự án
với chiến lợc, chơng trình, kế hoạch kinh tế quốc dân thông qua các chơng
trình phát triển liên kết, kế hoạch sản xuất ngành, địa phơng, các công trình hỗ
trợ trên các mặt: Mục tiêu, quy hoạch và hiệu quả. Nó giúp xác đinh đợc cái

lợi, cái hại của dự án trên các mặt khi đi vào hoạt động nh công nghệ cũ, vốn,
gây ô nhiễm môi trờng và các lợi ích kinh tế xã hội khác.
Về phía các nhà tài trợ: Việc thẩm định sẽ giúp họ đánh giá, xem xét lại
các chi phí và hiệu quả của dự án, các luồng dịch chuyển về giá trị trên cơ sở
đó có chấp nhận các kế hoạch trả nợ không và từ đó có Quyết định tài trợ
đúng đắn. Điều này giúp cho các nhà tài trợ hỗ trợ chủ dự án sử dụng đồng
vốn có hiệu quả đồng thời bảo đảm sự an toàn tài chính cho chính nhà tài trợ.
Tóm lại, thẩm định dự án đầu t là một công việc cần thiết, mặc dù đôi
khi khá phức tạp do có sự tồn tại của các cơ hội kinh tế thay thế lẫn nhau để
tận dụng các nguồn lực.
Nội dung thẩm định dự án đầu t:
Có nhiều khía cạnh có liên quan, tơng hỗ khác nhau cùng tạo nên một
dự án tổng thể. Nhìn chung, chúng thuộc loại hình kỹ thuật, kinh tế, kinh tế,
tài chính và pháp luật, nhng quan hệ của chũng làm rõ tới mức toàn bộ chúng
cần phải đợc cân nhắc, xem xét trớc khi ra Quyết định đầu t.
+ Thẩm định các điều kiện pháp lý và mục tiêu của dự án:
Thẩm định với t cách pháp nhân của chủ đầu t (Quyết định thành lập,
giấy phép kinh doanh, văn bản bổ nhiệm giám đốc, kế toán trởng). Xem xét
các hồ sơ trình duyệt có đủ theo quy định của nhà nớc và pháp luật có đúng,
hợp lệ hay không
Thẩm định mục tiêu dự án để xem xét xem: mục tiêu của dự án có phù
hợp với chơng trình phát triển kinh tế xã hội của cả nớc, vùng hay địa phơng,
ngành hay không. Ngành nghề trong dự án có thuộc nhóm ngành nghề nhà n-
ớc cho phép hoạt động hay không. Có thuộc nhóm ngành nghề u tiên hay
không.
+ Thẩm định về thị tr ờng của dự án:
Khía cạnh này cho phép thấy đợc đầu ra của dự án có thực hiện đợc
không khi dự án đợc tiến hành. Vì vậy nội dung của thẩm định là kiểm tra,
xem xét sản phẩm của dự án đợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu trong nớc hay
bán trên thị trờng quốc tế. Dự án có những u thế và bất lợi gì so với các đối

thủ cạnh tranh. Lu ý đến xu hớng sản phẩm xét theo trình độ phát triển công
nghệ và chu kỳ sản phẩm.
4
Xem xét thị trờng là cơ sở cho việc lựa chọn quy mô của dự án, lựa
chọn thiết bị, công suất và dự kiến khả năng tiêu thụ. Phân tích và dự đoán
đúng về thị trờng là một công việc khó khăn, song độ chính xác của phân tích
thị trờng sẽ ảnh hởng tới thành công của dự án.
+ Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án:
Mục tiêu thẩm định ở đây là để kiểm tra việc xác định cấu hình kỹ thuật
cũng nh những phơng diênj cốt yếu khác định hình trên dự án. Câu hỏi đặt ra
ở đây cần trả lời là liệu dự án có thực hiện về mặt kỹ thuật hay không. Thông
tin vè đời công nghệ hữu dụng của dự án. Thờng thì khía cạnh này đợc quan
tâm ngay từ khi lập dự án, vì các chủ đầu t phải ta đợc Quyết định việc lựa
chọn trang thiết bị, máy móc, quy trình công nghệ.
Nhng các nhà thẩm định độc lập sẽ kiểm tra công cụ sử dụng trong tính
toán. trong đó lu ý đặc biệt đến các định mức kinh tế kỹ thuật. Đối với định
mức kinh tế - kỹ thuật phải rà soát cho phù hợp với điều kiện cụ thể của dự án
nh:
- Kiểm tra những sai sót trong tính toán: tính toán không đúng, không
đủ, không phù hợp.
- Kiểm tra tính phù hợp của công nghệ thiết bị đối với dự án, cũng nh
tác động của chúng đến môi trờng.
+ Thẩm định khía cạnh nhân lực và tổ chức quản lí.
Việc thẩm định dự án để cho đợc hiệu quả thì không thể chỉ hạn chế
trong việc đánh giá về tài chính và kinh tế các chi phí và lợi ích với giả thiết
rằng dự án sẽ đợc xây dựng và hoạt động đúng kỳ hạn. Điều này giả thiết là
phải có sự hỗ trợ về mặt hành chính để thực hiện dự án, điều này đặc biệt quan
trọng đối với các nớc đang phát triển, mà ở nhiều nớc việc đó lại hoàn toàn
không có. Rất nhiều dự án đã thất bại vì chúng đã đợc thực hiện trong điều
kiện không có sự hiểu biết về quản lí hành chính cần thiết cho việc triển khai

dự án theo đúng yêu cầu quy định. Triển vọng các lợi ích về mặt kinh tế tài
chính có đạt đợc hay không là tuỳ thuộc vào năng lực quản lí hành chính của
cơ quan có trách nhiệm thi hành dự án.
Bên cạnh đó thị trờng lao động cần phải đợc nghiên cứu kỹ nhằm đảm bảo
rằng các tính toán về các mức tiền lơng phải trả là chính xác, cũng nh nguồn
cung cấp nhân lực dự trù là hợp lí trong điều kiện cụ thể của thị trờng lao động
đảm bảo đợc chất lợng công việc trong dự án.
+ Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án.
Quá trình phân tích tài chính là khâu tổng hợp đầu tiên các biến số tài
chính với các biến số kỹ thuật đã đợc tính toán trong các phần nêu trớc đây và
là dữ liệu đầu vào cho các khâu thẩm định kinh tế - xã hội về sau.
Thẩm định tài chính là khâu hết sức quan trọng để các nhà đầu t cũng
nh các nhà tài trợ hay các nhà quản lí có thể đa ra các Quyết định đầu t đúng
đắn (Bởi vì chỉ rõ lợi ích kinh tế cụ thể đối với họ). Vấn đề này sẽ đợc đề cập
kĩ hơn ở phần sau.
+ Thẩm định về kinh tế - xã hội.
Nếu nh mục đích của thẩm định tài chính dự án là nhằm đánh giá dự án
từ quan điểm của các chủ dự án thì mục đích của công việc thẩm định trong
khâu này là đánh giá dự án từ quan điểm của toàn bộ nền kinh tế để xem xét
việc thực hiện dự án có cải thiện đợc phúc lợi kinh tế quốc gia hay không.
5
- Dự án có thể giúp đạt đợc những mục tiêu xã hội nào đó của chính
quyền (dự án có tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, cải
thiện đời sống )
- Ai là đối tợng đợc hởng lợi của dự án và ai sẽ là ngời chịu chi phí
của dự án và hởng lợi hay chịu chi phí theo cách nào ?
Một điều lu ý khi thẩm định là phân tích kinh tế có tác động môi trờng
của dự án đầu t. Đã đến lúc ngời ta quan tâm đến sự phát triển bền vững,
phát triển lâu bền. Vấn đề không phải là chúng ta buộc phải lựa chọn giữa
phát triển kinh tế và bảo vệ môi trờng, mà phải là tìm cách phát triển một cách

phù hợp, hài hoà để đảm bảo đợc phát triển lâu bền. Vì vậy, việc đánh giá tác
động đến môi trờng của các dự án trở thành một nhu cầu bức thiết và bắt buộc
với các dự án đầu t.
Toàn bộ quá trình thẩm định thờng là rất phức tạp, có tính liên ngành,
đòi hỏi sự liên kết, hợp tác của nhiều chuyên gia thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau: kinh tế, kĩ thuật, môi trờng mới có thể tiến hành thực hiện có hiệu quả.
Do quá trình thẩm định gồm nhiều giai đoạn nên việc thẩm định các
khía cạnh trên sẽ đợc tiến hành ở bất kỳ giai đoạn nào. nếu là giai đoạn soạn
thảo thì do các nhà lập dự án thẩm định. Song một dự án hình thành xong,
phân tích các khía cạnh nêu trên phải đợc tiến hành một cách nghiêm túc và
khách quan, để trên cơ sở đó ra Quyết định chứ không phải ngợc lại chỉ là
hình và nhằm chứng minh cho một Quyết định đã có. Chính vì vậy mà các cơ
quan t vấn hoặc chuyên gia đợc giao trách nhiệm thực hiện công việc thẩm
định, ngời thực hiện công việc không thể là ngời của dự án.
Thẩm định dự án cần phải đợc tiến hành ở tất cả các khía cạnh nêu trên.
Nó nằm tăng cờng mức độ chính xác của việc tính toán các biến cố chủ yếu
mà chủ dự án đã lập. Việc đa ra các kết luận đánh giá trên các khía cạnh sẽ
cho phép đa ra các Quyết định đầu t hay Quyết định tài trợ đúng đắn và là cơ
sở cho khả năng dự án sẽ đứng vững trong vòng đời hữu dụng của nó.
Tóm lại, ta có thể nghĩ về một dự án nh là một tập hợp các quan hệ giao
dịch, qua đó các cá nhân hay tổ c hức phải chịu các chi phí khác nhau và nhận
đợc những lợi ích khác nhau. Việc thẩm định dự án từ một số quan điểm khác
nhau là rất quan trọng vì chúng cho phép các nhà phân tích xác định xem các
thành viên liên quan đến dự án có thấy đáng tài trợ, đáng tham gia thực hiện
dự án hay không. Để đảm bảo cho việc phê chuẩn và thực hiện thành công
một dự án phải hấp dẫn đối với tất cả những ngời đầu t và những ngời thực
hiện có liên quan tới dự án.
II. Phơng pháp thẩm định tài chính dự án đầu t và các yếu tố
ảnh hởng.
1.Phơng pháp thẩm định tài chính dự án đầu t.

Để thực hiện một cách chính xác về hiệu quả dự án cần thực hiện các b-
ớc sau:
1.1.Các bớc thực hiện thẩm định tài chính dự án đầu t.
Kiểm tra tính hợp lí, hợp lệ, đúng, đủ của số liệu trong các mẫu biểu
đa ra trong dự án.
6
Thực hiện việc thu thập, tổng hợp, xem xét lại các cơ sở của các số liệu
đa ra trong dự án, đối chiếu (nếu có thể) với các chỉ tiêu tham chiếu của
ngành, của nền kinh tế để kiểm chứng. Các số liệu này sẽ ảnh hởng tới phơng
pháp và kết quả phân tích các chỉ tiêu tài chính của dự án. một số bảng dự trù
tài chính:
- Dự trù chi phí mua sắm thiết bị
- Dự trù chi phí sản xuất hàng năm.
- Dự trù doanh thu lỗ lãi.
- Dự trù bảng cân đối thu chi
- Kế hoạch vay vốn và trả nợ.
- Dự trù bảng cân đối tài sản.
Xác định tổng nhu cầu vốn đầu t của dự án:
Tổng vốn đầu t của dự án đã đợc các chủ đầu t dự kiến, song Ngân hàng
cần tiến hành xem xét lại, điều này quan trọng vì vốn đầu t đủ sẽ giúp dự án đ-
ợc thực hiện một cách thuận lợi, nâng cao hiệu quả vốn đầu t, vốn đầu t thiếu
sẽ gây cho hoạt động của dự án sau này và ngợc lại thừa vốn đầu t có thể gây
lãng phí vốn và làm giảm hiệu quả tài chính của dự án. Tổng vốn đầu t là tập
hợp toàn bộ các chi phí góp phần tạo nên thực trạng công trình và bảo đảm
cho công trình sẵn sàng đa vào khai thác, sử dụng.
Thành phần vốn gồm có vốn cố định và vốn lu động :
+ Vốn cố định: Nhằm tạo ra năng lực mới tăng thêm để đạt mục tiêu
của dự án. Bao gồm:
Vốn chuẩn bị đầu t gồm các chi phí điều tra, khảo sát, lập, thẩm định
dự án đầu t.

Vốn chuẩn bị xây dựng bao gồm:
Chi phí ban đầu về đất đai (đền bù, giải phóng mặt bằng, chuyển quyền
sử dụng đất).
Chi phí khảo sát, thiết kế, lập và thẩm định thiết kế, tổng dự toán. chi
phí đấu thầu, hoàn tất các thủ tục đầu t (cấp giấy phép xây dựng, giám định,
kiểm tra thiết bị )
Chi phí xây dựng đờng điện, nớc, thi công, lán trại thi công.
Vốn thực hiện đầu t:
Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo các hạng mục công trình, lắp đặt
thiết bị. Chi phí thiết bị: Chi phí mua sắm thiết bị, chi phí vận chuyển về công
trờng, bảo quản thiết bị.
Chi phí quản lí, giám sát thực hiện đầu t.
Chi phí sản xuất thử và nghiệm thu bàn giao
Chi phí huy động vốn: Các khoản lãi vay vốn đầu t và các chi phí phải
trả trong thời gian thực hiện đầu t.
+ Vốn huy động: là khoản vốn đáp ứng nhu cầu chi thờng xuyên sau
khi kết thúc giai đoạn thực hiện đầu t gồm:
7
Vốn sản xuất: tiền, nguyên vật liệu, nhiên liệu, lơng
Vốn lu thông: sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn kho, hàng hoá bán
chịu, vốn bằng tiền, chi phí tiếp thị
Vốn dự phòng: để xác định đợc nhu cầu vốn đầu t, ngân hàng ớc tính
chi phí từng loại dựa trên khối lợng công việc, đơn giá định mức hay căn cứ
trên giá thị trờng. Việc xác định tổng mức đầu t có ý nghĩa đối với ngân hàng
ở cả hai trờng hợp. Nếu xác định tổng mức đầu t thấp hơn so với thực tiễn thì
khi thực hiện đầu t sẽ phát sinh thiêú vốn, dự án đầu t không hoạt động đợc.
Trờng hợp xác định mức đầut lớn hơn sẽ cấp thừa cho doanh nghiệp, gây thừa
vốn không cần thiết và doanh nghiệp phải chịu chi phí lãi suất cao.
Phơng án vốn của doanh nghiệp và tiến độ bỏ vốn.
Doanh nghiệp có thể xác định tài trợ dự án của mình từ các nguồn:

- Vốn tự có.
- Vốn ngân sách cấp
- Vốn vay.
Ngân hàng phải kiểm tra tính hiện thực của vốn tự có cuả doanh nghiệp,
xem xét tỉ lệ:( vốn tự có / tổng vốn đầu t ) để đo lờng đợc rủi ro. Với công
trình đầu t bằng nhiều nguồn vốn thì cần phải có xác nhận của cơ quan quản lí
từng nguồn vốn nói trên ngân hàng chỉ cho vay vốn còn thiếu:
Nhu cầu =
Tổng nhu cầu
- Vốn tự - Vốn ngân - Vốn khác
vay vốn vốn đầu t có sách (nếu có)
Tính toán hiệu quả tài chính của dự án:
+ Xem xét các biểu tính toán của doanh nghiệp.
- Biểu tính vốn đầu t theo các khoản mục xây lắp (khối lợng, đơn giá
và chi phí)
- Chi phí mua sắm thiết bị (loại thiết bị, số lợng, đơn giá).
- Chi phí khác.
- Biểu tính vốn lu động.
- Tổng chi phí sản xuất.
- Doanh thu.
- Dự trù lỗ lãi.
- Thời gian hoàn vốn.
+ Thông qua xem xét cần có các kết luận chính xác về:
- Dự án đã đa đủ các yếu tố chi phí vào giá thành cha?
- Sự hợp lý các định mức tiêu hao nguyên liệu vật liệu ?
- Tỷ lệ trích khấu hao đã hợp lý cha ?
- Các chi phí khác có điểm nào cha phù hợp ?
8
- Tỷ lệ đạt công suất hoạt động qua các năm ?
- Doanh thu và khả năng thực tế đạt đợc ?

Sau khi các số liệu trên bảng tính toán đã đợc kiểm định là hợp lý, cán
bộ thẩm định tiến hành thẩm định một số chỉ tiêu tài chính quan trọng giúp l-
ợng hoá hiệu quả tài chính của dự án, giúp cho các nhận định về dự án có tính
chính xác và khoa học. Đợc thể hiện các phơng pháp sau:
1.2.Các phơng pháp sử dụng khi thẩm định dự án đầu t:
Từ trớc đến nay các nhà đầu t đã sử dụng một trong các phơng pháp
sau:
- Giá trị hiện tài ròng (NPV)
- Tỷ suất nội hoàn (IRR)
- Thời gian hoàn vốn (pp)
- Điểm hoà vốn.
- Tỷ số lợi ích - chi phí (bcr).
Để sử dụng các phơng pháp trên ta cần hiểu rõ các khái niệm sau:

Giá trị thời gian của tiền:
Tiền có giá trị thời gian không giống nhau ở các thời điểm khác nhau.
Một đồng tiền có đợc ở hiện tại đợc coi là có giá trị cao hơn cùng một đồng
tiền đó nhận đợc trong tơng lai để đầu t có lãi hay tiêu dùng trong khoảng thời
gian giữa hiện tại và tơng lai. Do đó, ngời ta sẵn sàng đi vay để có thể sử dụng
đợc vốn, còn ngời cho vay đòi hỏi phải đợc trả lãi.

Lãi kép:
Là phơng pháp tính lãi trong đó lãi của kỳ trớc đợc nhập vào gốc để tính
lãi tiếp cho kỳ sau:
FV = PV ( 1 + r )
n
Trong đó:
PV: giá trị hiện tại (vốn ban đầu).
FV: giá trị tơng lai (số tiền thu đợc).
n: số kỳ tính lãi

r : lãi suất.

Chiết khấu:
Trong các dự án đầu t việc thu đợc lợi ích và bỏ các chi phí thờng xảy ra
vào các giai đoạn khác nhau. Vì đồng tiền có giá trị thời gian, nên để có thể so
sánh chi phí và lợi ích xảy ra ở các khoảng thời gian khác nhau, chúng cần
phải quy đổi đồng tiền ở các thời điểm về cùng một thời điểm hoặc về hiện tại,
hoặc về tơng lai, hoặc về bất kỳ một thời điểm nào đó thông qua một hệ số
quy đổi. Hệ số này gọi là hệ số chiết khấu và nó phụ thuộc vào tỷ lệ chiết
khấu một thông số biểu hiện sự giảm giá trị của dòng tiền theo thời gian.
9
Hệ số chiết khấu =
1
( 1+ r)
t - x
Trong đó:
r: tỷ lệ chiết khấu
t: năm thứ t của dự án
x: năm đợc chọn làm mốc quy đổi (thờng = 0).
1.2.1 Phơng pháp giá trị hiện tại ròng (Net Present Value - NPV).
Giá trị hiện tại ròng của một dự án đầu t là số chênh lệch giữa giá trị
hiện tại của các luồng tiền kỳ vọng trong tơng lai với giá trị hiện tại của các
chi phí của dự án đầu t.
Có thể biểu diễn bằng phơng trình sau
Trong đó:
B1,B2 Bn: luồng thu nhập của các thời kỳ.
C1, C2 Cn: luồng chi phí của các thời kỳ.
t: năm thứ t của dự án.
r: tỷ lệ chiết khấu
Co vốn đầu t

n: thời gian hoạt động của dự án.
Xác định chính xác tỷ lệ chiết khấu của từng dự án đầu t là một việc
làm không đơn giản. có thể hiểu tỷ lệ chiết khấu là phần lợi nhuận thích hợp
bù đắp rủi ro. Rõ ràng là khi mức rủi ro của dự án bằng với mức rủi ro của
doanh nghiệp và chính sách tài trợ của doanh nghiệp phù hợp với dự án, thì tỷ
lệ chiết khấu thích hợp bằng với chi phí trung bình của vốn (wacc).
ở công thức trên tỷ lệ chiết khấu là r không thay đổi trong suốt thời
gian dự án. Tuy nhiên điều này không nhất thiết phải nh vậy. Giả sử vốn vào
thời điểm hiện này là rất khan hiếm so với trớc đây. Trong những tình huống
nh vậy, ta sẽ thấy rằng chi phí của vốn vào thời điểm hiện tại sẽ cao một cách
bất bình thờng và nh vậy tỷ lệ chiết khấu theo thời gian sẽ giảm dần trong lúc
cung và cầu của vốn trở về mức bình thờng. Ngợc lại, nếu hiện tại có nhiều
tiền vốn, chúng ta dự kiến chi phí của vốn và tỷ lệ chiết khấu sẽ xuống thấp
hơn mức trung bình dài hạn. trong trờng hợp này, chúng ta có lẽ dự kiến tỷ lệ
chiết khấu sẽ tăng lên trong khi cung cầu vốn dần quay trở về xu hớng dài
hạn.
Nếu có lí do để tin rằng tỉ lệ chiết khấu thay đổi một cách có thể dự
đoán trớc đợc thì giá trị hiện tại ròng của một dự án tính nh sau:
NPV = -Co +
B1- c1
+
B2-C2
+
Bn-Cn
1+r
1
(1+r
1
)(1+r
2

) (1+r
1
)(1+r
2
) (1+r
n
)
trong đó: r
1
,r
2
,r
3
rn : là tỷ lệ chiết khấu các năm tơng ứng.
10

=
+

+=
n
t
t
r
CtBt
CoNPV
1
)1(
)(


Nguyên tắc sử dụng phơng pháp NPV làm tiêu chuẩn đầu t.
Trong trờng hợp dự án đầu t cần đánh giá độc lập so với các dự án khác
thì chấp thuận hay bác bỏ dự án đó tuỳ thuộc vào giá trị của NPV. Có 3 khả
năng có thể xảy ra:
NPV > 0 chấp thuận dự án
NPV < 0 loại bỏ dự án.
NPV = 0 doanh nghiệp sẽ không thiên vị trong việc chấp thuận
hay loại bỏ dự án mà tuỳ theo sự cần thiết của nó đối với doanh nghiệp mà ra
Quyết định.
Trong trờng hợp dự án đầu t bị hạn chế bởi ngân sách, nguồn tài trợ.
Trong giới hạn một ngân sách đã đợc ấn định cần lựa chọn trong số các dự án
hiện có nhóm dự án nào có thể tối đa hoá giá trị hiện tại ròng.
NPV = NPV1 + NPV2 + = Max giới hạn ngân sách.
NPV: giá trị hiện tại ròng tối đa của nhóm dự án lựa chon.
NPV1, NPV2 giá trị hiện tại ròng của dự án 1, dự án 2
Trong trờng hợp lựa chọn một trong sốdự án loại trừ nhau. Trong tình
huống không bị giới hạn bới ngân sách, nhng ta phải lựa chọn một dự án trong
số các dự án loại trừ nhau, ta luôn chọn dự án sinh ra giá trị hiện tại ròng lớn
nhất: Max ( NPV1, NPV2 NPVn).

u điểm của phơng pháp NPV:
- NPV đo lờng trực tiếp phần lợi nhuận mà dự án đóng góp vào tài sản
của chủ đầu t.
- Sử dụng chi phí cơ hội về sử dụng vốn làm tỷ lệ chiết khấu.
- NPV giả định rằng những khoản thu nhập tạm thời đợc tái đầu t với
tỷ lệ tối đa hoá lợi nhuận của chủ đầu t.
- Quyết định chấp thuận hay từ chối và xếp hạng dự án phù hợp với
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cuả chủ đầu t.



Nhợc điểm của phơng pháp NPV:
- Không thể so sánh đợc các dự án nếu thời gian của chúng khác
nhau.
- Phụ thuộc vào cách lựa chọn r tỷ lệ chiết khấu.
- NPV chỉ cho thấy giá trị tuyệt đối của lợi nhuận mà không cho thấy
tỷ lệ phát sinh của dự án, do đó sẽ có thể bỏ qua những dự án có tỷ
lệ sinh lời cao.
- Tất cả các khoản tiền này lại xảy ra trong suốt các kỳ.
1.2.2. Ph ơng pháp tỷ suất nội hoàn ( Internal Rate of Return - IRR )
Phơng pháp tỷ suất nội hoàn nội bộ (IRR) là phơng pháp xếp hạng các
dự án đầu t sử dụng tỷ lệ lãi suất đối với một khoản đầu t tài sản. Trong đó tỉ lệ
lãi suất này đợc tính bằng cách tìm một tỷ lệ chiết khấu mà nó làm cân bằng
giá trị hiện tại của những luồng tiền tơng lai và chi phí đầu t.
11
Về phơng diện tính toán IRR của một dự án là tỷ lệ chiết khấu mà tại
đó NPV = 0
Ta có phơng trình dùng để tính toán IRR.

=
+

+ 0
1 IRR
CtBt
C
Trong đó
IRR: tỷ suất nội hoàn (cần xác định).
Co : vốn đầu t ban đầu
Bt thu nhập trong năm t
Ct : chi phí trong năm t

n: thời gian phân tích dự án.
Việc giải phơng trình trên theo một phơng pháp toán học nào đó là hết
sức khó khăn (trờng hợp n lớn) nhiều khi là không thực hiện đợc, để xác định
IRR một cách tơng đối chính xác ta có thể sử dụng phơng pháp nội suy, kết
quả nh sau:
IRR =
( )
21
1
121
NPVrNPVr
NPVr
xrrr

+
Trong đó :
r
1
,r
2
là lãi suất chiết khấu tơng ứng của NPVr
1
, NPVr
2
với điều kiện:
- r
1
< r
2
- Npvr

1
, NPVr
2
< 0 và NPVr
1
, NPVr
2
rất gần 0.

Nguyên tắc sử dụng IRR làm tiêu chuẩn đầu t:
-Trờng hợp các dự án đầu t là độc lập về mặt kinh tế, quy tắc áp dụng để
các Quyết định đầu t nh sau:
IRR > chi phí cơ hội của vốn chấp nhận dự án.
IRR < chi phí cơ hội của vốn bác bỏ dự án.
IRR = chi phí cơ hội của vốn tuỳ theo những yêu cầu khác
đối với dự án, chủ dự án có thể chấp nhận hay bác bỏ.
-Trờng hợp các dự án loại trừ nhau thì chúng ta chọn dự án có IRR cao
nhất. Tuy nhiên nếu IRR cao nhất nhỏ hơn tỷ lệ sinh lời cần thiết của dự án
(hay chi phí cơ hội của vốn) thì không dự án nào trong các dự án đó không đ-
ợc chấp nhận.

u điểm của phơng pháp IRR:
- Đo lờng bằng tỉ lệ phần trăm, nên dễ dàng so sánh với chi phí sử dụng
vốn, nó chỉ rõ tỷ lệ lãi vay tối đa mà dự án có thể chịu đựng đợc. Không có
phơng pháp nào khác để cung cấp thông tin quan trọng nh vậy và đây chính là
u điểm rất quan trọng của tiêu chuẩn IRR.
- Tỷ suất nội hoàn là một tiêu chuẩn hay đợc sử dụng để mô tả tính hấp
dẫn của dự án đầu t, vì đó là một tiêu chuẩn hữu ích để tổng kết tính doanh lợi
của dự án. Quyết định chấp thuận hay từ chối của cổ đông.
12

- Trong một số trờng hợp, nó cho phép tránh đợc nhữngkhó khăn khi
phải xác định trớc lãi suất thích hợp.
Nhợc điểm của phơng pháp IRR:
- Việc áp dụng tiêu chuẩn này có thể không chắc chắn nếu tại các
khoản cân bằng thu chi thực âm đáng kể trong giai đoạn vận hành của dự án,
tứcl à đầu t thay thế lớn hơn.
- Tỷ suất này sẽ không còn tin cậy khi dùng để lựa chọn dự án mang
tính loại trừ nhau với các khoản đầu t có quy mô khác nhau, có đời hữu dụng
khác nhau.
- Không đo lờng trực tiếp ảnh hởng của một dự án đối với lợi nhuận của
cổ đông.
- Dễ tạo ra sự ngộ nhận rằng thu nhập của dự án có thể đợc tái đầu t
với tỷ lệ sinh lời bằng IRR
- Xếp hạng dự án không phù hợp với mục tiêu tối đa hoá thu nhập của
cổ đông.
1.2.3. Ph ơng pháp thời gian hoàn vốn (Pay-out or Pay-back period-PP)
Thời gian hoàn vốn của một dự án là độ dài thời gian để thu hồi đủ vốn
đầu t ban đầu.
Có hai cách để áp dụng chỉ tiêu này, đó là thời gian hoàn vốn không
chiết khấu và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
Theo phơng pháp này, nếu rút ngắn đợc thời gian thu hồi vốn sẽ tốt hơn
cho một dự án đầu t. Mặt khác, các nhà quản trị còn sử dụng thời gian hoàn
vốn để đánh giá các dự án đầu t bằng cách thiết lập chi tiêu thời gian hoàn vốn
cần thiết và thời gian hoàn vốn tối đa có thể chấp nhận đợc của dự án. Những
dự án có thời gian hoàn vốn dài hơn thời gian cho phép tối đa sẽ bị loại bỏ và
những dự án có thời gian hoàn vốn ngắn hơn chỉ tiêu thời gian hoàn vốn tối đa
sẽ đợc chấp nhận.
+ Quy tắc thời gian hoàn vốn đã đợc sử dụng rộng rãi trong việc Quyết
định đầu t bởi :
- Dễ áp dụng và khuyến khích đầu t vào các dự án có thời gian

hoàn vốn nhanh.
- Nếu sử dụng hợp lý, nó có thể tạo ra một hình ảnh ban đầu về dự
án.
+ Tuy nhiên, phơng pháp này còn có nhiều nhợc điểm.
- Phần thu nhập ngoài thời gian hoàn vốn bị bỏ qua hoàn toàn mà
không đợc tính trong dự án. Do đó không biết chính xác về doanh lợi của dự
án đầu t.
- Yếu tố rủi ro đối với luồng tiền tơng lai của dự án không đợc xem
xét, đánh giá.
- Không đo lờng đợc tác động trực tiếp của dự án đối với thu nhập
của cổ đông.
- Xếp hạng các dự án không phù hợp với mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận của chủ sở hữu.
13
- Yếu tố thời gian của tiền tệ không đợc đề cập đến trong quá trình
tính toán (đối với thời gian hoàn vốn không chiết khấu).
+ Phơng pháp tính :
Thời gian thu
hồi vốn (PP)
=
Năm ngay trớc năm
các luồng tiền của
dự án đáp ứng đợc
chi phí
+
Chi phí cha đợc bù
đắp đầu năm
Luồng tiền thu đợc
trong năm
1.2.4. Phơng pháp tỷ số lợi ích - chi phí (Benefit-Cost Ratio - BCR)

Tỷ số lợi ích chi phí đợc tính bằng cách đem chia giá trị hiện tại của
các khoản thu nhập cho giá trị hiện taị của các chi phí, sử dụng chi phí cơ hội
của vốn làm tỷ lệ chiết khấu.
Trong đó :
Bt : Thu nhập trong năm t.
Ct : Chi phí trong năm t.
N : Thời gian hoạt động của dự án.
R : Tỷ lệ chiết khấu (chi phí cơ hội).
+ Nguyên tắc sử dụng tỷ số lợi ích chi phí : Dùng tỷ số này để xếp
hạng các dự án đầu t là quy tắc đợc nhiều nhà phân tích đầu t áp dụng rộng rãi
nhất. Một dự án chấp nhận đợc nếu tỷ số lợi ích chi phí lớn hơn 1 (Phản
ánh chi phí bỏ ra trong năm nhỏ hơn thu nhập thu đợc trong năm đó). Và
trong việc lựa chọn các dự án loại trừ lẫn nhau, quy tắc là chọn dự án nào có
tỷ số lợi ích chi phí lớn nhất.
+ Nhợc điểm khi áp dụng phơng pháp tỷ số lợi ích - chi phí :
- Tiêu chuẩn này có thể làm ta xếp hạng sai các dự án nếu các dự án này
khác nhau về quy mô, các dự án loại trừ nhau.
- Tỷ số này rất nhạy cảm với các định nghĩa về chi phí trên phơng diện
kế toán. Trong cách tính BCR nêu trên, ta quan niệm lợi ích là toàn bộ các
nguồn thu gia tăng của dự án, còn chi phí đầu t là tổng của chi phí sản xuất gia
tăng, chi phí vận hành và bảo dỡng, chi phí đẩu t hay chi phí đầu t thay thế
(nếu có). Việc xếp hạng hai dự án có thể trái ngợc nhau tuỳ theo cách ngời ta
xử lý chi phí hiện thời (Current Cost).
1.2.5. Phơng pháp theo tiêu chuẩn điểm hoà vốn (H) :
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu bằng chi phí bỏ ra. Phân tích
điểm hoà vốn đợc tiến hành nhằm xác định mức sản lợng sản xuất hoặc mức
14


=

=
+
+
=
n
t
t
r
Ct
BCR
0
)1(
n
0t
t
r)(1
Bt

doanh thu thấp nhất mà tại đó dự án có thể vận hành không gây nguy hiểm tới
khả năng tồn tại về mặt tài chính của no. Ngoài ra, phân tích điểm hoà vốn
còn giúp cho việc xem xét về mức giá cả mà dự án có thể chấp nhận đợc (tức
là dự án không bị lỗ, có đủ tiền mặt để hoạt động và có khả năng trả nợ).
Phân tích điểm hoà vốn là sự phân tích mối quan hệ hữu cơ giữa chi phí
bất biến, chi phí khả biến và lợi nhuận sẽ đạt đợc.
Điểm hoà vốn theo quan điểm của nhà doanh nghiệp là điểm mà tại đó
mức sản lợng hoặc mức doanh thu đảm bảo cho dự án không bị lỗ trong năm
hoạt động bình thờng.
Trong đó : TVC : Tổng chi phí biến đổi trong năm của dự án.
TFC : Tổng chi phí cố định trong năm của dự án bao gồm
cả lãi vay.

TR : Tổng doanh thu dự kiến trong năm của dự án.
Sản lợng tiêu thụ ở điểm hoà vốn :
Trong đó :
Q
o
: Sản lợng ở điểm hoà vốn.
P : Giá bán một đơn vị sản phẩm.
VC : Biến phí trên một đơn vị sản phẩm.
Q : Sản lợng dự kiến sản xuất và tiêu thụ hàng năm.
Doanh thu ở điểm hoà vốn :
Trong đó :
TR
o
: Tổng doanh thu ở điểm hoà vốn.
TR : Tổng doanh thu dự kiến trong năm của dự án.
TFC : Tổng chi phí cố định trong năm của dự án bao
gồm cả lãi vay.
P : Giá bán trên một đơn vị sản phẩm.
VC : Biến phí trên một đơn vị sản phẩm.
Đánh giá mức hoạt động của dự án ở điểm hoà vốn ở chỉ tiêu :
Các dự án có điểm hoà vốn càng thấp càng tốt vì điểm hoà vốn càng
thấp thì khả năng thu lợi nhuận càng cao, rủi ro thua lỗ càng thấp. Việc phân
15
TVC -TR
TFC
H hoà vốniểmĐ ==
TR H Q hay
VC -P
TFC
Q

LToo
ì==
TR H TR hay
P
VC
- 1
TFC
TR
LToo
ì==
thuần thu Doanh
hoà vốnthu Doanh
tích hoà vốn đợc tiến hành cho từng dự án. Điểm hoà vốn khác nhau giữa các
ngành khác nhau.
+ Nhợc điểm của phơng pháp này :
Điểm hoà vốn chỉ nói lên mối quan hệ giữa khối lợng tiêu thụ dự kiến
và lợi nhuận cần đạt đợc ở mức giá nhất định. Tuy nhiên, sản phẩm của dự án
có thể bán theo nhiều giá khác nhau và điểm hoà vốn cũng khác nhau. Mặt
khác, thờng thì một dự án có nhiều sản phẩm sẽ có nhiều giá bán khác nhau.
Vì vậy, việc xác định điểm hoà vốn trong những trờng hợp nêu trên là rát khó
và trở nên phức tạp. Ngoài ra, trong quá trình phát triển dự án, khi phải tăng
sản lợng thì cần đầu t thêm vốn cố định để mua sắm mới máy móc, thiết bị,
công nghệ và vốn lu động. Trong trờng hợp đó, định phí và biến phí cũng thay
đổi dẫn tới việc phân tích điểm hoà vốn sẽ phức tạp và tính chính xác không
cao.
Tóm lại, khi thẩm định dự án đầu t thông thờng ngời ta áp dụng kết hợp
theo nhiều phơng pháp để đánh giá một cách chính xác hiệu quả tài chính của
một dự án đầu t. Tuy nhiên, việc lựa chọn dự án có hiệu quả có thể gặp khó
khăn trong trờng hợp lựa chọn những phơng án loại trừ mà các phơng án đánh
giá khác nhau cho những kết quả mâu thuẫn. Khi đó, tuỳ theo mục tiêu của

chủ đầu t mà ra Quyết định lựa chọn những phơng án thích hợp (chẳng hạn,
khi phải lựa chọn giữa hai phơng án loại trừ nhau thì phơng pháp NPV và IRR
có thể cho hai kết quả trái ngợc nhau).
Bên cạnh việc đánh giá hiệu quả kinh tế vốn đầu t cần phải tiến hành
phân tích khả năng thanh toán và cơ cấu vốn nhằm xem xét đánh giá khả năng
thanh toán của dự án.
+ Phân tích khả năng thanh toán :
Trong quá trình đầu t, việ thiếu hụt hoặc d thừa tiền mặt cũng nh một cơ
cấu vốn không hợp lý sẽ làm cho việc sử dụng vốn đầu t thiếu hiệu quả. Nếu
nh đánh giá hiệu quả vốn đầu t chỉ chú trọng và các nguồn lực thực sự đợc sử
dụng trong dự án và do đó không tính tới các khoản thu, chi có ảnh hởng tới
bảng cân đối tiền mặt trong dự án thì phân tích khả năng thanh toán có nhiệm
vụ đánh giá tình trạng tiền mặt trong suốt quá trình hạot động của dự án, nó
tính đến tất cả các khoản thu, chi bằng tiền (thu tiền bán sản phẩm, chi trả nợ,
trả cổ tức ) của dự án. Trong bảng phân tích khả năng thanh toán có 3 phân
fchính : Dòng tiền vào, dòng tiền ra, tình trạng tiền mặt.
Dòng tiền vào : Bao gồm tất cả những khoản thu bằng tiền mặt của dự
án (bán các sản phẩm, dịch vụ ). Lu ý là không phải toàn bộ giá trị sản lợng
của dự án là các nguồn thu bằng tiền mặt. Bởi vậy, khi tính dòng tiền vào ta
cần trừ đi phần sản lợng của dự án không đợc đem bán ngoài thị trờng.
Dòng tiền ra : Bao gồm tất cả các khoản chi bằng tiền mặt của dự án
nh chi mua nguyên vật liệu, trả lơng công nhân, thanh toán các khoản nợ và
lãi cho các khoản vay, trả chậm
Tình trạng tiền mặt :
Tình trạng tiền mặt của dự án có thể là d thừa hay thiếu hụt tại một thời
điểm nào đó và đợc xác định trên cơ sở tổng các nguồn thu bàng tiền mặt trừ
đi tổng các khoản chi bằn tiền mặt tại thời điểm đó. Tình trạng tiền mặt đợc
xem là tốt nếu đảm bảo khả năng thanh toán cho các khoản nợ bang tiền mạt
và có một khoản dự trữ nhất định, trong trờng hợp thâm hụt ngân quỹ thì cần
phải bù đắp bằng các khoản vay.

16
Sau khi đã đa hết tất cả các khoản thuộc giao dịch tài chính vào đánh
giá dự án, ngời đánh giá có thể xem xét liệu :
- Vốn cổ phần và vốn vay dài hạn có đáp ứng đủ không ?
- Các khoản thiếu hụt tiền mặt có đợc giới hạn ở mức có thể trang trải
vay tín dụng ngân hàng ngắn hạn, hoặc có thể trừ đi bằng cách điều chỉnh lại
một số khoản thu hoặc khoản chi hay không ?
- Các điều kiện vay vốn dài hạn có thích hợp không ?
- Lãi cổ phần nh chủ đầu t dự tính có thích hợp hay không ?
- Phân tích khả năng thanh toán của dự án thờng đợc thực hiện trong
từng năm của dự án.
+ Phân tích cơ cấu vốn :
Đới với một dự án đầu t, để có thể vạn hành bình thờng thì nguồn tài trợ
cho dự án cần phải đợc đảm bảo : Có nhiều nguồn vốn để có thể đợc huy động
nhằm tài trợ cho dự án, chẳng hạn nh vốn cổ phần, vốn vay ngắn hạn, dài
hạn Đối với một dự án, thì tỷ lệ các nguồn vốn huy động phải đợc xác định
sao cho hiệu quả sử dụng vốn là cao nhất, đem lại lợi nhuận lớn nhất, đó chính
là cơ cấu vốn tối u. Chẳng hạn, nếu nh sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ
cho tài sản cố định sẽ gây khó khăn cho việ cân đối tiền mặt của dự án bởi vì
phải trả các khoản tiền gốc lớn và sớm hơn trong khi các khoản thu của dự án
thờng nhỏ trong thời gian đầu hoạt động, phải trải dài quan các năm thì dự án
mới bù đắp đủ vốn đầu t. Vì vậy, cơ cấu vốn có liên quan chặt chẽ tới khả
năng sinh lời của dự án.
Việc giải quyết nhu cầu vốn của dự án không những giải quyết khả
năng thanh toán trong tơng lai mà còn cả các bảng cân đối trong tơng lai của
nó. Bởi vậy, trong quá trình đánh giá dự án, cơ cấu vốn do chủ đầu t trình sẽ đ-
ợc xem xét một cách chặt chẽ trên cơ sở xét đoán khả năng đứng vững về mặt
tài chính trong tơng lai của dự án. Sự kết hợp giữa vốn cổ phần và vốn vay sẽ
Quyết định tỷ lệ nợ về vốn của chủ dự án.
Tiêu chuẩn thờng dùng để đánh giá cơ cấu vốn là :

Tỷ lệ này đợc tính trên cơ sở so sánh các khoản nợ dài hạn với vốn tự có
của chủ dự án.
Trong đó :
Rd : Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu.
D : Giá trị các khoản nợ dài hạn.
C
e
: Vốn chủ sở hữu.
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu có thể dao động, nếu tỷ lệ nợ này thấp hơn
mức bình thờng thì có thể dự án cha tận dụng đợc nguồn vốn có thể đi vay, tức
là đòn bẩy tài chính hoạt động không hiệu quả. Ngợc lại, nếu tỷ lệ này là quá
lớn thì sẽ đẩy dự án vào tình trạng có khả năng mất khả năng thanh toán,
nghĩa là rủi ro rất cao.
17
h u)sở chủ (Vốn có tự Vốn
nợlệ Tỷ
e
C
D
Rd =
Tuy nhiên, chúng ta không nên máy móc khi xác định cơ cấu vốn hợp
lý. Cơ cấu vốn cần đợc xác định trên cơ sở cân nhắc tới mức doanh lợi và khả
năng thanh toán của dự án. Một dự án có mức thu nhập cao và khả năng thanh
toán tốt có thể chấp nhận một tỷ lệ nợ vốn chủ sở hữu cao hơn mức bình th-
ờng.
2. Các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t :
Thẩm định dự án đầu t là ở ngân hàng thơng mại có thể ví nh công cụ
sản xuất của một ngời lao động. Sản phẩm tạo ra tốt, một mặt chịu ảnh hởng
của chất lợng công cụ sản xuất, một mặt chịu ảnh hởng của chính tay nghề
của ngời sử dụng công cụ. Vì vậy, các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng thẩm

định tài chính dự án đầu t sẽ đợc xem xét dới hai góc độ chính sau :
- Về các tiêu chuẩn thẩm định.
- Về nhân tố cón ngời và một số nhân tố khác.
2.1. Các tiêu chuẩn thẩm định :
Mỗi dự án đầu t là tập hợp dự kiến về quy mô sản xuất, quy mô đầu t,
chi phí vận hành, giá cả, mức chiết khấu, thời gian tồn tại của dự án trong t-
ơng lai. Trên thực tế, bao giờ cũng có sự bất định về tơng lai. Rất ít khi mọi
chuyện diễn ra đúng nh dự đoán.
Nh vậy, những phơng pháp đánh giá hiệu quả dự án sẽ khó loại trừ
những tính bất định của nhiều nhân tố ảnh hởng đến dự án đầu t.
Mỗi bến số cơ bản đa vào các tiêu chuẩn tính toán hiệu quả tài chính dự
án đâu t nh NPV, IRR là nguồn gốc bất định có tầm quan trọng lớn hoặc
nhỏ. Một số biến số là nguồn gốc chung của tính bất định trong việc đánh giá
các dự án đầu t gồm : số vốn đầu t, chi phí vận hành, doanh thu,. Mỗi biến số
bao gồm số lợng và giá cả. Têm vào đó, thời gian là yếu tố chủ chốt trong kết
hoạch đầu t nên việc thực hiện một dự án có thể đi ngợc lại sự đánh giá chính
dự án này.

Yếu tố bất định : Tính bất định thờng xảy ra bởi không thể đoán trớc
đợc các biến số khác nhau và ở cả mức độ hiệu quả và chi phí một cách chính
xác nh chúng sẽ xảy ra. Có nhiều yếu tố ảnh không chắc chắn làm ảnh hởng
đến kết quả của dự án, nhng quan trọng nhất là :
+ Lạm phát : Đợc hiểu là giá cả phần lớn các khoản mục đầu vào hoặc
đầu ra theo thời gian và gây sự thay đổi về tơng quan giá cả. Mức tăng chính
xác của giá cả luôn luôn không thể nhận biết đợc. Giá cả còn lên xuống do
nguyên nhân của luật cung cầu, sở thích của ngời tiêu dùng.
Rõ ràng các biến số tài chính từ các bảng tài chính đợc đa ra trong dự
án là yếu tố đầu vào trực tiếp hoặc gián tiếp của các tiêu chuẩn thẩm định
(NPV,IRR nêu trên) nh : các thu nhập, các loại chi phí Các yếu tố này th-
ờng liên quan đến giá cả. Vì vậy, việc xác định giá cả của các yếu tố trong chi

phí hay trong doanh thu của dự án sẽ có ảnh hởng đến kết quả dự án.
Nếu các giá cả đợc cung cấp trong dự án là giá cố định giá cố định
là giá không thay đổi theo thời gian và nếu các giá cố định đợc sử dụng
trong suốt thời gian dự án xảy ra, nh thế ngời lập dự án sẽ đơn giản hoá việc
xây dựng các bản tóm tắt tài chính của một dự án nhng nó cũng loại ra khỏi sự
phân tích các thông tin kinh tế và tài chính có thể ảnh hởng đến thành quả
trong tơng lai của dự án.
18
Nếu các giá cả của các yếu tố đầu vào và đầu ra trong thời gian hoạt
động của dự án đợc điều chỉnh theo một diễn biến mà nhà thẩm định giả định
cho các thời kỳ tơng lai thì đó là giá thực là giá có thể thay đổi trong t-
ơng lai. Giá thực đợc dự đoán trong mức cung cầu sẵn có, và các yếu tố ngoại
lai có thể tác động lên chi phí sản xuất của nó. Sử dụng giá này sẽ giúp cho
việc xây dựng các biến số của bảng tài chính của dự án sẽ tin cậy hơn, chính
xác hơn, giúp cho nâng cao chất lợng các tiêu chuẩn thẩm định.
Việc lựa chọn sử dụng loại giá nào sẽ có ảnh huởng tích cực khác nhau
đến hiệu quả thẩm định tài chính dự án. Việc sử dụng giá cố định sẽ bỏ qua
tác động của lạm phát. Sử dụng giá thực phần nào nêu lên chiều hớng thay đổi
tơng đối của giá trong tơng lai, phần nào đó lại dự đoán đợc tác động của lạm
phát.
Việc đề cập đến yếu tố lạm phát là khó song nếu có dự tính về nó thì
việc thực hiện dự án trên thực tế sẽ giảm bớt khó khăn. Sở dĩ nh vậy vì, một
trong những yếu tố đầu vào của việc xem xét các tiêu chuẩn thẩm định là tài
trợ đầu t. Rõ ràng là lạm phát có tác động đến tài trợ đầu t. Và khi ớc tính tổng
số tài trợ cho một dự án đầu t , giả sử loại bỏ những khoản chi phí vợt quá gây
nên bởi việc ớc tính sai số lợng vật liệu cần thiết hay các thay đổi trong giá
thực của vật liệu đó thì khoản chi phí gia tăng thêm nữa có thể là do lạm phát
mặt bằng giá cả chung. Nếu dự án cần một khoản vay để tài trợ cho các kinh
phí trong tơng lai thì phải nhận ra rằng số lợng tài trợ cần thiết sẽ chịu ảnh h-
ởng của tổng số lạm phát giá cả xảy ra trong suốt thời gian xây dựng. Nh vậy,

nếu điều kiện này đợc dự kiến vào giai đoạn thẩm định, dự án có thể trôi qua
khủng hoảng về tính thanh toán hay mất khả năng thanh toán nợ do tài trợ
không đầy đủ.
Lạm phát thay đổi điều kiện tài chính thuần thực của một dự án theo
một cách khác, đó là qua ảnh hởng của lạm phát lên lãi suất danh nghĩa. Các
bên cho vay tăng lãi suất danh nghĩa trên các khoản họ cho vay để bù đắp cho
những khoản mất mát dự đoán và giá trị thực của khoản vay do lạm phát gây
nên. Khi tỷ lệ lạm phát gia tng, lãi suất danh nghĩa sẽ đợc gia tăng để đảm gảo
giá trị quy đổi của các khoản thanh toán tiền laĩ và tiền vốn về thời điểm khi
cho vay sẽ không giảm xuống thấp hơn giá trị ban đầu của khoản vay. Lạm
phát làm giảm giá trị trong tơng lại của các khoản tiền vay lẫn các khoản
thanh toãn lãi suất thực. Vì vậy, các nhà ngân hàng khi thẩm định phải xem
xét liệu dự án có chịu đợc mức lãi suất dự tính này hay không ? Điều này thật
quan trọng cho việc đánh giá khả năng bền vững của dự án, vì lãi suất danh
nghĩa tăng sẽ làm giảm chi phí xuất quỹ tăng cao hơn trong suốt những năm
đầu của thời hạn hoàn trả có thể tạo ra những vấn đề khó khăn về thanh toán
chó dự án nếu nó không tạo ra đủ các luồng thu đợc nhập quỹ trong kỳ.
Trong việc đánh giá một dự án, nhiều chuyên gia thẩm định cho rằng
việc cố gắng tối đa để dự báo chính xác tỷ lệ lạm phát là không cần thiết.
Điều thiết yếu là nhà thẩm định nên đa ra các giả thiết liên quan đến việc tài
trợ và hoạt động của dự án sao cho phù hợp vơi stỷ lệ lạm phát đợc giả thiết.
+ Những thay đổi trong công nghệ : Chất và lợng của đầu vào và đầu ra
dùng để đanh giá dự án đợc dự tính theo những tri thức hiện thời. Tuy nhiên
do khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển theo hớng ngày càng hiện đãi dẫn
đến sự ra đời những công nghệ mới có thể làm thay đổi những dự tính trớc đó.
+ Công suất dự tính dùng trong khi đánh giá dự án có thể không bao giờ
đạt đợc điều đó, đến lợt nó sẽ ảnh hờng đến chi phí vận hành cũng nh doanh
thu. Vì có khi dự án chỉ đạt đợc NPV dơng tại một công suất tới hạn nào đó.
Nếu công suất thực tế không đạt đợc mức đó thì dự án trở thành không có hiệu
quả.

19
+ Ngời ta thấy rằng : Vốn đầu t cần thiết cho vốn cố đinh và vốn lu
động thờng bị tính toán, dự đoán hụt và thời gian thi công xây dựng, thời gian
chạy thử thờng dài hơn đáng kể so với dự định. Điều này ảnh hởng đến vốn
đầu t, chi phí vận hành và cả thu nhập.
+ Xác định lãi suất chiết khấu thích hợp : Thay đổi trong lãi xuất có ảnh
hởng lớn đến giá trị hiện tại của các khoản thu nhập và chi phí. Dự án thờng
phải chị các khoản chi phí lớn trong những năm đầu, khi vốn đầu t đợc thực
hiện và các khoản thu nhập chỉ xuất hiện trong những năm sau, khi dự án thực
sự đi vào hoạt động. Bởi vậy, khi lãi suất tăng, giá trị hiện tại của dòng thu
nhập sẽ giảm nhanh hơn giá trị hiện tại của chi phí và do đó giá tại hiện tại
ròng của dự án sẽ giảm xuống. Ki lãi suất này vợt qua một mức nào đó, giá trị
hiện tại sẽ chuyển từ dơng sang âm.
Nh vậy, giá trị hiện tại ròng không phải là một tiêu chuẩn tốt, nếu
không xác định đợc một lãi suất thích hợp. Việc xác định lãi xuất thích hợp là
một vấn đề khó khăn. Trong phân tích tài chính, việc xác định lãi suất thờng
đợc lựa chọn căn cứ vào chi phí cơ hội của vốn, tức là chi phí thực sự cho dự
án. Vì hầu hết các dự án đều lấy kinh phí từ các nguồn khác nhau nh vốn cổ
phẩn, vốn vay ngân hàng, vốn ngân sách nên lãi suất sẽ là mức bình quân
của chi phí từ các nguồn vốn khác nhau, tức là :
Trong đó :
r : Lãi suất chiết khẩu.
r
i
: Lãi suất nguồn thứ i.
k
i
: Số vốn đầu t nguồn thứ i.
Song thông thờng các dòng thu nhập và chi phí cần đợc chiết khấu ở
một mức không đồi.

+ Một lu ý đối với tỷ suất nội hoàn : tỷ suất nội hoàn chỉ tồn tại khi
trong dòng thu nhập ròng của dựa án có ít nhất một giá trị âm. Khi thu nhập
thuần trong tất cả các năm đều dơng thì dù lãi suất lớn thế nào thì giá trị hiện
tại ròng vẫn dơng. Vấn đề thứ hai và quan trọng hơn cả là có thể xảy ra tình
huống không phải có một mà là có nhiều tỷ suất nội hoàn, gây khó khăn cho
việc đánh giá dự án. Trong trờng hợp này có thể sảy ra khi dự án có những
thu nhập ròng âm đủ lớn vào các năm sau thời kỳ đầu t ban đầu, tức là những
năm sau khi dòng thu nhập đã trở thành dơng. Điều này liên quan lớn đến
những khoản đầu t thay thế lớn, hoặc những biến cố bất thờng diễn ra sau thời
kỳ đần t ban đầu.
Với những lý do nêu trên mà vấn đề đặt ra là chúng ta không chỉ xác
định tính hợp lý của một dự án từ khía cạnh phận tích hiệu quả vốn đầu t và
khả năng tài chính của dự án mà phải phân tích độ nhạy cảm của dự án.
+ Phân tích độ nhạy cảm : Cho biết giá trị của các tiêu chuẩn hiệu quả
thay đổi ra sao khi có sự thay đổi giá trị của bất kỳ yếu tố nào (giá bán đơn vị,
chi phí đơn vị ). Nó có thể đợc biểu thị nh là sự thay đổi tuyệt đối dới dạng
tiêu chuẩn hiệu quả theo một biến số hoặc một loạt biến số. Dự án nhạy cảm
với các yếu tố bất định và cần dự tính chính xác các biến mà tử số ớc tính của
chúng có thể có những sai sót đáng để ý. Việc phân tích độ nhạy cảm đợc
minh hoạ dựa trên cơ sở của phơng pháp giá trị hiện tại ròng (NPV).
20


=
i
ii
k
rk
r
Trong thực tiễn, không cần phải phân tích sự thay đổi của một hến số có

thể mà ngời ta chỉ hớng việc phân tích vào các biến cốt lõi ảnh hởng nhiều
nhất đến dự án hoặc vì chúng là những thông số lớn hoặc có khả năng thay đổi
đáng kể xung quanh trị số khả thi nhất.
Ngời ta có thể trắc nghiệm độ nhạy của giá trị hiện tại ròng (NPV) của
dự án giả định theo các phơng án và trị số vốn đầu t, giá cả đầu vào hay giá cả
sản phẩm của dự án hay tỷ lệ chiết khấu, công suất huy động thực tế khác
nhau. Việc phân tích, kiểm tra trên cơ sở giả thiết nhiều phơng án chứng minh
độ nhạy rõ ràng của dự án đối với các điều kiện bất định.
Bất kỳ chỉ tiêu hiệu quả nào đều có thể đợc tính bằng cách dùng các ph-
ơng án bi quan hoặc lạc quan. Phân tích độ nhạy cho phép hiểu tốt hơn
biến số có tính chất sống còn đối với việc đánh giá dự án. Việc phân tích nh
vậy sẽ có ích cho nhứng ngời có trách nhiệm quản lý dự án sau này. Nó làm rõ
các khoảng tới hạn đòi hỏi sự quan tâm quản lý sát sao nhằm đảm bảo kết
quả kinh doanh của dự án.
+ Các bớc của việc phân tích độ nhạy dự án :
- Xác định các biến then chốt dự kiến sẽ có tầm quan trọng lớn, có ảnh
hởng lớn tới sức sống của dự án.
- Xác định khoảng dao động có thể của các biến then chốt.
- Tính các giá trị khác nhau dễ xảy ra nhất cho từng biến với khoảng
dao động đã có.
- Kết hợp các giá trị khác nhau của các biến hợp lý để đa ra kết luận.
Phân tích độ nhạy là công cụ đơn giản, thích hợp cho việc kiểm tra độ
nhạy của dự án đối với các thay đổi của biến này hay biến khác. Mặc dù phân
tích độ nhạy của dự án cũng có những hạn chế của nó nh phạm vi thay đổi
của mỗ biến thờng có xác suất xuất hiện khác nhau. Hoặc những kết quả về
phân tích độ nhạy không đem lại cho ngời ra Quyết định một giải pháp rõ
ràng đối với vấn đề lựa chọn dự án. Song các nhà nghiên cứu lý thuyết và thực
hành nhận thấy rằng nó là một công cụ hữu ích, nó đem lại cho ngời phân tích
ý tởng về một số điều không chắc chắn và hiệu quả của việc phân tích này sẽ
cao khi đợc bổ trợ những hình thức phân tích thích hợp khác tuỷ vào điều kiện

thực tế của từng dự án.
Tóm lại, việc lựa chọn các tiêu chuẩn phân tích tài chính phù hợp với
điều kiện của mỗi dự án là cần thiết để đảm bảo tính hiệu quả, vừa kết hợp đợc
các mặt mạnh của các chi tiêu và vừa phù hợp với tình hình thực tế của mỗi
ngành, lĩnh vực hoạt động của dự án và của mỗi quốc gia cũng nh điều kiện cụ
thể của ngân hàng.
2.2. Nhân tố con ngời :
Con ngời là chủ thể vừa là đối tợng của mọi hoạt động của con ngời.
Con ngời là nhân tố trung tâm và Quyết định đối với sự phát triển xã hội nói
chung. Do đó, nhân tố con ngời có ảnh hởng Quyết định đến chất lợng thẩm
định tài chính dự án đầu t. Khoa hoạc kỹ thuật dù phát triển mạnh mẽ đến đâu,
nó chứng tỏ sức mạnh to lớn nh thế nào cũng không thể loại bỏ con ngời ra
khỏi quá trình sản xuất xã hội. ở đây, con ngời là chủ thể trực tiếp tổ chức và
thực hiện các hoạt động thẩm định dự án đầu t là kết quả của việc đánh giá,
xem xét dự án theo nhìn nhận chủ quan của ngời thẩm định trên cơ sở khoa
học và các tiêu chuẩn htẩm định khác nhau. Vì vậy, hiệu quả của hoạt động
thẩm định phụ thuộc vào chất lợng của nhân tố con ngời -biểu hiện qua sự
hiểu biết, kinh nghiệm, năng lực và tính kỷ luật và phẩm chất đạo đức của ng-
21
ời thẩm định. Sự hiểu biết là toàn bộ những kiến thức khoa học - kinh tế - xã
hội mà ngời thẩm định có đợc qua đào tạo hay tự bồi dỡng kiến thức. Kinh
nghiệm là những gì đợc tích luỹ qua hoạt động thực tiễn. Năng lực là khả năng
nắm bắt, xử lý công việc trên cơ sở các tri thức tích luỹ. Các chuyên gia phân
tích dự án có thể tăng rất nhanh hiệu quả làm việc của mình do kết quả của
qúa trình tích luỹ kinh nghiệm. Tính kỷ luật cao, phẩm chất đạo đức tốt sẽ là
điều kiện đủ để đảm bảo cho chất lợng thẩm định. Ngợc lại, ngời thẩm định
không có tính kỷ luật, đạo đức tốt sẽ phá huỷ hết công sức của chính mình và
của ngời lập dự án, hoặc họ sẽ làm dự án không thực hiện đợc hoặc dự án có
rủi ro cao trong quá trình thực hiện.
Con ngời là nhân tố trung tâm, chi phối đến các nhân tố ảnh hởng đến

chất lợng thẩm định dự án đầu t. Lấy thông tin gì, kiểm định chất lợng ra sao
hoàn toàn là do ngời thẩm định Quyết định, áp dụng kỹ thuật phân tích, phong
pháp đánh giá nào là do trình độ, sự lựa chọn và đợc tiến hành bởi ngời thẩm
định.
2.3. Một số nhân tố cơ bản khác :
Thông tin :
Muốn xử lý bất kỳ một vấn đề già trong thực tiễn đều cần có thông tin.
Thẩm định dự án đầu t cũng vậy, khi thực hiện phải dựa trên các thông tin liên
quan đến dự án do chủ dự án lập. Song chất lợng thẩm định lại liên quan đến
thông tin trực tiếp và gián tiếp của các yếu tố đầu vào và đầu ra của dự án. Do
ddos không chỉ dựa trên các thông tin do chủ dự án cung cấp mà chuyên gia
thẩm định phải tìm kiếm thu thập thông tin có chất lợng từ các nguồn khác
nhau liên quan đến vấn đề đánh giá.
Giả sử phơng pháp phân tích tinh vi nhất đợc áp dụng cũng có thể dẫn
đến các kết luận sai lầm nếu chất lợng, số lợng của các thông tin đa vào không
cao, không đầy đủ. Hay các đánh giá của các chuyên gia kỳ cựu cũng chỉ là
mang tính chủ quan, không phản ánh toàn diện hiệu quả thật của dự án nếu
nh không có các thông tin liên quan để so sánh, đối chiếu.
Vậy đối với chuyên gia thẩm định nói riêng và đối với ngân hàng nói
chung việc thu thập, xử lý, phân tích, lu trữ thông tin là cần đợc quan tâm.
Thiết lập đợc một hệ thống cung cấp thông tin tố sẽ trợ giúp cho khả năng
đảm bảo thông tin và chất lợng thông tin đối với công tác thẩm định tài chính
dự án và để nâng cáo chất lợng của công tác này.
Tổ chức , điều hành :
Việc phân công, sắp xếp cán bộ thẩm định theo trách nhiệm và quyền
hạn có khoa óc trong các hoạt dộng tác nghiệp sẽ tránh đợc sự chồng chéo
không cần thiết, tận dụng đợc mặt mạnh và hạn chế đợc mặt yếu của mỗi
cánhân. Trên cơ sở đó, giảm bới chi phí tiến hành thẩm định, cũng nh rút ngắn
thời gian tiến hành thẩm định.
Tổ chức thẩm định hợp lý, khoa học sẽ phát huy đợc sức mạnh của cá

nhân, tập thể và trang thiết bị, khai thác đợc các nguồn lực phục vụ cho hoạt
động thẩm định tài chính dự án đầu t. Từ đó sẽ nâng cao chất lợng của công
tác thẩm định.


Khoa học, công nghệ và thiết bị, kỹ thuật :
Thời kỳ tin học hoá phát triển, tin học, công nghệ thông tin đợc ứng
dụng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Công nghệ thông tin đợc
22
ứng dụng trong ngành ngân hàng làm tăng khả năng thu nhập, lu trữ và xử lý
thông tin một cách đầy đủ và nhanh chóng. Thông qua đó thông tin đầu vào và
đầu ra của việc thẩm định dự án đợc cung cấp một cách đầy đủ và có hiệu quả.
Các kỹ thuật thẩm định tài chính dự án đầu t cũng đợc sự trợ giúp của
các chơng trình phần mềm trên vi tính rất nhiều. Các mô hình phân tích, các
hàm số phức tạp để đánh giá hiệu quả của dự án nhờ đó đã đợc tiến hành một
cách nhanh chóng, tiện ích. Do đó, các chơng trình trợ giúp về phong diện kỹ
thuật, các máy móc kỹ thuật hiện đại sẽ góp phần vào công việc nâng cao chất
lợng thẩm định tài chính dự án đầu t nói riêng và công tác thẩm định nói
chung.
Ngoài ra còn một số nhân tố khách quan từ phía các chủ dự án, ngời lập
ra dự án nh khả năng nhận thức và khả năng kinh doanh trong nền kinh tế thị
trờng hiện nay. Hay từ phía môi trờng pháp luật, kinh tế vĩ mô : sự đồng bộ, sự
hoàn thiện, hay tính biến động từ các môi trờng này ra sao có ảnh hởng trực
tiếp hoặc gián tiếp đến chất lợng của thẩm định tài chính dự án đầu t.
III. Thẩm định tài chính dự án đầu t trong các ngân hàng th-
ơng mại :
1. Sự cần thiết thẩm định tài chính dự án đầu t của ngân hàng thơng
mại :
Nh đã đề cập ở phần trên, một dự án đầu t có thể đợc thẩm định trên các
mặt pháp lý, thị trờng, kỹ thuật, tổ chức quản lý, tài chính hay kinh tế-xã hội .

Việc tuân theo các thẩm định dự án nói chung là cần thiết, song sẽ có sự chú
trọng thẩm định vào các nội dung với mức độ khác nhau tuỳ theo quan điểm
của những cá nhân hay tổ chức khác nhau. Các chuyên gia thẩm định có thể
đánh giá dự án qua lăng kính của chủ đầu t hay cổ đông, của ngân hàng hay
các tổ chức tài chính, của các cơ quan quản lý ngân sách nhà nớc hay của toàn
quốc gia.
Với tốc độ phát triển kinh tế hiện nay, số lợng và quy mô đầu t tăng rất
nhanh nên một mặt các dự án đầu t đòi hỏi một số lọng vốn lớn vợt qua khả
năng tài chính của chủ dự án. Mặt khác, các chủ đầu t tìm cách lợi dụng
những đòn bẩy tài chính trong kinh doanh để cùng nhau phát triển nên họ
luôn mong muốn và cần các khoản vốn từ bên ngoài. Mà không ai khác ở đây,
ngân hàng thơng mại chính là một trong những kênh dẫn vốn quan trọng đối
với các chủ đầu t.
Đối với ngân hàng thơng mại, việc tài trợ cho dự án đầu t là một hoạt
động nghiệp vụ, là phơng thức kinh doanh thu lợi nhuận, là hình thức cho vay
theo dự án đầu t, là các khoản cho vay trung dài hạn, là cơ sở để ngân hàng th-
ơng mại cung cấp các sản phẩm dịch vụ. Cho vay theo các dự án đầu t là một
trong những hoạt động cho vay rất phổ biến của ngân hàng thơng mại.
Hoạt động cho vay này là một hoạt động kinh tế gắn liền với sự thăng
trầm của nền kinh tế. Ngân hàng thơng mại là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ
nên bên cạnh việc dẫn vốn thì việc kiểm tra đầu ra của kênh đó là hết sức cần
thiết và tối quan trọng. Việc kiểm tra đó chính là việc thẩm định dự án đầu t d-
ới lăng kính của Ngân hàng - nhà tài trợ.
Việc xem xét dự án trên các khía cạnh của nội dung thẩm định dự án
đầu t là cần thiết song với quan điểm đánh giá dự án là của một Ngân hàng
nên việc thẩm định tài chính đầu t là khía cạnh mà Ngân hàng quan tâm hơn
cả, là căn cứ để Ngân hàng ra các Quyết định đầu t đồng thời đây là mặt ngân
hàng thơng mại có thế mạnh về chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm.
23
Thẩm định tài chính dự án đầu t của ngân hàng là xác định sức mạnh

chung của dự án nhằm xác định, đánh giá sự án toàn sốvốn vay mà dự án có
thể cần. Các Ngân hàng coi dự án đầu t nh là một hoạt động có khả năng tạo
ra những lợi ích tài chính rõ ràng và thu những nguồn tài chính rõ ràng. Từ sự
phân tích của những dòng tài chính đó, các Ngân hàng sẽ xác định đợc tính
khả thi tài chính của dự án, nhu cầu cần vay vốn của dự án cũng nh khả năng
trả nợ của dự án.
Khoản vay với khoản thế chấp đảm bảo nói chung chỉ nhằm hạn chế
những thiếu sót liên quan đến một hoặc một số yếu tố về tín dụng. Hoạt động
cho vay của Ngân hàng sẽ không phát triển nếu chỉ cho vay có thế chấp. Hơn
bao giờ hết, công tác thẩm định tài chính dự án đầu t hết sức đợc chú trọng.
Nó giúp cho Ngân hàng sàng lọc, lựa chọn đợc dự án đầu t có hiệu quả, giúp
ngân hàng khai thông đợc nguồn vốn, mở rộng nghiệp vụ tín dụng.
Tất cả những vấn đề nêu trên cho ta thấy sự cần thiết và tính thực tiễn
phải tiến hành thẩm định tài chính dự án đầu t của ngân hàng, nó giúp ngân
hàng thơng mại hoạt động kinh doanh có lợi nhuận và đảm bảo an toàn cho
ngân hàng trong hoạt động tài trợ trong giai đoạn hiện nay.
2. Yêu cầu đối với công tác thẩm định :
Ta thấy đợc tầm quan trọng cua thẩm định tài chính dự án đầu t đối với
ngân hàng, nhà đầu t nói riêng và xã hội nói chung. Tuy nhiên, để đạt đợc
mục tiêu nhất định, công tác thẩm định phải đạt đợc những yêu cầu sau:
+ Bám sát chủ trơng, đờng lối, kế hoạch phát triển từng thời kỳ của nhà
nớc, chính quyền địa phơng, các ngành, các cấp.
Trong mỗi thời kỳ nhà nớc lại có những chính sách phát triển kinh tế
-xã hội khác nhau đòi hỏi công tác thẩm định không đợc xa rời những định h-
ớng chung đó để đảm bảo dự án đầu t đợc đúng hớng, phù hợp với quy hoạch
phát triền chung.
+ Xuất phát từ chính sách tín dụng đầu t của ngân hàng : Mỗi ngân
hàng có chính sách tín dụng riêng (về khách hàng, hớng đầu t, cơ cấu đầu t )
chi phối đến công tác thẩm định.
+ Công tác thẩm định phải đợc tổ chức thực hiện khách quan, kịp thời,

chính xác, khoa học, toàn diện , chặt chẽ.
- Phải toàn diện : Trong hồ sơ dự án đề cập đến rất nhiều vấn đề, đó là
nội dung về thị trờng, kỹ thuật, tài chính, nhân sự, quản lý, môi trờng
Không thẩm định một cách toàn diện sẽ không đảm bảo đợc tính chính xác.
Hơn nữa, các nội dung đó lại có quan hệ mật thiết với nhau cho nên yêu cầu
của thẩm định là phải đợc toàn diện và chặt chẽ.
- Phải chính xác : Những kết luận của thẩm định đối với dự án là quan
trọng, đòi hỏi thẩm định phải khoa học và chính xác.
- Phải khách quan : Khi thẩm định ta phải nhìn nhận dự án trên phơng
diện hiệu quả của dự án. Đứng trên góc độ của ngân hàng hay chủ đẩu t đều
làm giảm tính khách quan của dự án.
- Phải kịp thời : Khi thiết lập dự án, chủ đầu t đã phải nghiên cứu rất kỹ
các cơ hội đầu t và những điều kiện thị trờng phù hợp cho việc thực hiện dự
án. Quá trình xem xét, đánh giá kéo dài có thể làm mất đi tính thời cơ của
doanh nghiệp.
24
Nghiên cứu các yêu cầu trên cho phép đánh giá công tác thẩm định của
ngân hàng đã đáp ứng đợc yêu cầu đến đầu, cần phải làm gì để thẩm định đạt
yêu cần và hiệu quả.

25

×