Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

cải thiện hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ phúc tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.65 KB, 66 trang )

GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 1

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI









HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN: PHẠM THN KIM OANH
LỚP: 10CKQ1 KHÓA: 16


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


Tên đề tài:
CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU BẰNG CONTAINER VẬN TẢI BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬN TẢI VÀ DNCH VỤ PHÚC TÂM



CHUYÊN NGÀNH


:
KINH DOANH QUỐC TẾ



GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: THS. NGUYỄN THN CẨM LOAN





TP. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2013
GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 2

PHẦN A: MỞ ĐẦU
 Ý nghĩa của đề tài
Trong quá trình hội nhập và quốc tế hóa ngày càng trở nên phổ biến đối với
các quốc gia khác nhau trên thế giới, thì các hoạt động xuất nhập khNu cũng được
mở rộng phát triển hết mức và đi cùng với nó là sự du nhập của các hoạt động dịch
vụ, nhằm phục vụ và đNy mạnh cho việc phát triển hoạt động ngoại thương được
nhanh chóng và dễ dàng. Năm 2007, Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức
Thương mại thế giới WTO, điều này đã khiến vị thế của Việt Nam trên trường quốc
tế được nâng lên rất nhiều, mở rộng sự giao lưu hàng hóa cũng như các hoạt động
thông thương với các nước khác. Gắn liền với sự phát triển về các mối quan hệ đó
thì dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế cũng đang trên đà phát triển . Ngoài
ra, Việt Nam có ưu thế khi phần lớn đất nước được tiếp giáp với biển Đông, nên
nhiều cảng lớn nhỏ đã được xây dựng trên khắp đất nước, ngành giao nhận vận tải
đường biển nhờ đó mà có những bước tiến đáng kể. Số lượng và giá trị hàng hóa

được giao nhận qua các cảng biển luôn chiếm đa số so với tổng giá trị giao nhận
hàng hóa quốc tế Việt Nam. Bên cạnh đó, vì các hoạt động dịch vụ giao nhận mới
được phát triển và khẳng định được vị trí trên thị trường dịch vụ, nên không tránh
khỏi một số những hạn chế, khó khăn trước mắt như trình độ quản lý còn yếu kém,
hoạt động lộn xộn, không tuân theo nguyên tắc và đặc biệt là xuất hiện một số tiêu
cực trong đội ngũ cán bộ nhân viên. Nắm bắt được tình hình đó, Công ty cổ phần
vận tải và dịch vụ Phúc Tâm đang từng bước hoàn thiện và củng cố hoạt động kinh
doanh của mình. Tuy nhiên, để có thể vươn cao hơn nữa trong tình hình đầy sự cạnh
tranh gay gắt như hiện nay, Công ty cần có những giải pháp thực tế, linh hoạt và
nhạy bén với thị trường hơn để thúc đNy được hoạt động có hiệu quả hơn nữa.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại Phúc Tâm cùng với chuyên ngành mà mình
đã được đào tạo, em xin chọn đề tài” Cải thiện hoạt động giao nhận hàng hóa xuất
khNu bằng đường biển tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Phúc Tâm”.
 Mục đích nghiên cứu
Qua việc phân tích các điểm mạnh yếu của công ty trong quá trình hoạt động kinh
doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất khNu bằng đường biển, điều kiện nhân lực,
GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 3

cơ sở vật chất…sẽ tìm ra những giải pháp để nâng cao năng lực kinh doanh của công
ty trong việc xuất khNu hàng hóa bằng đường biển.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là những vấn đề trong hoạt động kinh
doanh giao nhận xuất khNu hàng hóa bằng đường biển của công ty Phúc Tâm từ năm
2010 đến 2012.
 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích và thu thập thông tin số liệu, phân
tích và tổng hợp, so sánh và đối chiếu với thực tiễn.
 Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hoạt động giao nhận hang xuất khNu bằng container
vận tải đường biển.
Chương 2: Tình hình kinh doanh của hoạt động giao nhận hang xuất khNu bằng
container vận tải đường biển tại công ty Phúc Tâm.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động giao nhận hàng
hóa xuất khNu của công ty.

GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 4

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt
thời gian thực tập và hoàn thành chuyên đề em đã nhận được sự giúp đỡ của giáo
viên hướng dẫn và toàn thể nhân viên của công ty Phúc Tâm.
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em trân
trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- Ban Giám Đốc, các anh chị nhân viên công ty Phúc Tâm, đặc biệt là các anh chị
phòng Operation đã tận tình giảng dạy, không chỉ truyền thụ cho em những kiến
thức nền tảng mà còn quan tâm, giúp đỡ, tin tưởng tạo điều kiện cho tôi tiếp xúc với
công việc của quý cơ quan.
- Giảng viên của trường Đại Học Tài Chính Marketing nói chung và Thạc sĩ Nguyễn
Thị CNm Loan giảng viên hướng dẫn thực tập trực tiếp đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo em trước và trong quá trình thực tập, xây dựng báo cáo.
Xin chân thành cảm ơn!

GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan


SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 5

PHẦN B: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG HIỂU BIẾT CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN
HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1 . Khái quát chung về hoạt động giao nhận
1.1.1. Một số khái niệm về giao nhận và hoạt động giao nhận
Giao nhận vận tải là một trong những hoạt động nằm trong khâu lưu thông phân
phối, một khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu thụ. Giao nhận vận tải thực hiện
chức năng đưa sản phNm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, hoàn thành mặt thứ hai của
lưu thông phân phối là phân phối vật chất, khi mặt thứ nhất là thủ tục thương mại đã
hoàn thành.
Giao nhận gắn liền với vận tải, nhưng nó không chỉ đơn thuần là vận tải. Giao nhận
mang trong nó một ý nghĩa rộng hơn, đó là tổ chức vận tải, lo liệu cho hàng hoá
được vận chuyển, rồi bốc xếp, lưu kho, chuyển tải, đóng gói, thủ tục, chứng từ…Với
nội hàm rộng như vậy, nên có rất nhiều định nghĩa về giao nhận.
Theo qui tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA), dịch vụ
giao nhận được định nghĩa như là“bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển,
gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hoá cũng như các dịch vụ
tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính,
mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá”.
Theo luật Thương Mại Việt Nam thì“dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương
mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức
vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục, giấy tờ và các dịch vụ khác có
liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận
tải hoặc của người giao nhận khác”.
Như vậy về cơ bản, giao nhận hàng hóa là tập hợp những công việc có liên quan đến
quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi
hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
1.1.2. Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế

Từ trước đến nay các “Forwarders” vẫn được coi như những người trung gian trong
quá trình vận chuyển và giao nhận hàng hoá. Nhiều người cho rằng sự tồn tại của
GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 6

nghề này sẽ không còn được bao lâu nữa bởi lẽ công nghệ thông tin trên mạng toàn
cầu đã phát triển mạnh mẽ và trở nên phổ biến, các chủ hàng có thể giao dịch trực
tiếp với các nhà vận chuyển lớn. Tuy nhiên, nhận định như vậy còn quá sớm vì
người giao nhận vẫn đóng một vai trò rất quan trọng. Họ là người điều phối làm sao
để toàn bộ quá trình vận chuyển hàng hóa được thông suốt. Chúng ta biết thương
mại điện tử là rất tốt, nhưng người ta vẫn phải cần một ai đó thực giao nhận món
hàng. Các hãng tàu chỉ quan tâm làm sao cho các container của họ được đầy hàng.
Các nhà cung cấp hàng hóa đôi khi cũng có thể chấp nhận vận chuyển một
container đầy hàng của họ cho một khách hàng nào đó. Nhưng nếu một container lại
chứa hàng của rất nhiều người mua thì có lẽ chẳng ai khác ngoài người giao nhận có
thể đưa chúng đến tay người mua hàng. Có thể nói, người giao nhậnđóng một vai trò
rất quan trọng trong thương mại quốc tế.
Người giao nhận đã làm chức năng và công việc của những người sau:
1.1.2.1. Môi giới hải quan (Customs Broker)
Nhiệm vụ của người giao nhận lúc này là làm thủ tục hải quan đối với hàng nhập
khNu. Sau đó mở rộng hoạt động dịch vụ ra cả hàng xuất khNu và dành chỗ chở hàng
trong thương mại quốc tế hoặc lưu cước với các hãng tàu theo sự uỷ thác của người
xuất khNu hoặc người nhập khNu tuỳ thuộc vào hợp đồng mua bán. Trên cơ sở được
nhà nước cho phép, người giao nhận thay mặt người xuất khNu hoặc người nhập
khNu để khai báo, làm thủ tục hải quan như một môi giới hải quan.
1.1.2.2. Người gom hàng (Cargo consolidator)
Trong ngành vận tải hàng hoá bằng container dịch vụ gom hàng là không thể thiếu
được nhằm biến lô hàng lẻ (LCL) thành lô hàng nguyên (FCL) để tận dụng sức chở
của container và giảm cước phí vận tải.




1.1.2.3. Người chuyên chở (Carrier)
GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 7

Ngày nay, trong nhiều trường hợp, người giao nhận lại đóng vai trò là người chuyên
chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký kết hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu
trách nhiệm chuyên chở hàng hoá từ một nơi này đến một nơi khác.
1.2. Phạm vi hoạt động của người giao nhận
Thông thường người giao nhận có thể thay mặt người gửi hàng (hoặc người nhận
hàng) lo liêụ quá trình vận chyển hàng hoá qua các công đoạn cho đến tay người
nhận cuối cùng. Người giao nhận có thể làm dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông
qua đại lý hoặc thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
Những dịch vụ mà nguời giao nhận thường tiến hành là:
ChuNn bị hàng hoá để chuyên chở.
Tổ chức chuyên chở hàng hoá trong phạm vi ga, cảng.
Tổ chức xếp dỡ hàng hoá.
Làm tư vấn cho chủ hàng trong việc chuyên chở hàng hoá.
Ký kết hợp đồng vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước.
Làm thủ tục nhận hàng, gửi hàng.
Làm thủ tục hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch.
Mua bảo hiểm cho hàng hoá.
Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình nhận hàng, gửi hàng.
Thanh toán, thu đổi ngoại tệ.
Nhận hàng từ chủ hàng, giao cho người chuyên chở và giao cho người nhận.
Thu xếp chuyển tải hàng hóa.
Nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận.

Gom hàng, lựa chọn tuyến đường chuyên chở, phương thức vận tải và người chuyên
chở thích hợp.
Đóng gói bao bì, phân loại, tái chế hàng hoá.
Lưu kho, bảo quản hàng hoá.
Nhận và kiểm tra các chứng từ cần thiết liên quan đến quá trình vận chuyển hàng
hoá.
Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ, chi phí lưu kho, lưu bãi
Thông báo tình hình đi và đến của phương tiện vận tải.
GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 8

Thông báo tổn thất với người chuyên chở.
Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại, đòi bồi thường.
1.3. Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận
Ðiều 167 Luật thương mại quy định, người giao nhận có những quyền và nghĩa vụ
sau đây:
Người giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách
hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo
ngay cho khách hàng.
Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn của khách hàng
thì phải thông báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.
Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng không
thoả thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.
1.4. Trách nhiệm của người giao nhận
1.4.1. Khi là đại lý của chủ hàng
Tuỳ theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:

+ Giao hàng không đúng chỉ dẫn
+ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.
+ Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan
+ Chở hàng đến sai nơi quy định
+ Giao hàng cho người không phải là người nhận
+ Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng
+ Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế
+ Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà người giao nhận gây nên.
Tuy nhiên, chúng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm về
hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận
khác… nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết.
GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 9

Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ“điều kiện kinh doanh tiêu chuNn”
(Standard Trading Conditions) của mình.
1.4.2. Khi là người chuyên chở (Principal)
Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc lập,
nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu. Anh
ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở, của
người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể là hành
vi và thiếu sót của mình. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào
là do luật lệ của các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách
hàng khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền
hoa hồng.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp anh
ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình (perfoming
carrier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ vận tải của
mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở (người

thầu chuyên chở – contracting carrier). Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ
liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bốc xếp hay phân phối thì người giao
nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các
dịch vụ trên bằng phương tiện của mình hoặc người giao nhận đã cam kết một cách
rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một người chuyên chở.
Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuNn thường
không áp dụng, mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng thương
mại quốc tế ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những
mất mát, hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác
- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp
- Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá
- Do chiến tranh, đình công
- Do các trường hợp bất khả kháng.
GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 10

Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ khách
hàng được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải do lỗi
của mình.
1.5. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động giao nhận
Hoạt động giao nhận về thực chất là hoạt động tác nghiệp liên quan đến nhiều
vấn đề như vận tải, hợp đồng mua bán, thanh toán, thủ tục Hải quan cho nên khi thực
hiện nghiệp vụ giao nhận cần quan tâm đến những cơ sở pháp lí trực tiếp và gián tiếp
điều tiết hoạt động đó.
Cơ sở pháp lí cho việc giao nhận hàng hóa xuất nhập khNu bao gồm các quy
phạm pháp luật quốc tế (các Công ước về vận đơn vận tải, Công ước về hợp đồng
mua bán hàng hóa…); các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt Nam về
giao nhận vận tải; các hợp đồng và tín dụng thư…

Công ước quốc tế bao gồm:
 Công ước viên 1980 về buôn bán quốc tế.
 Các công ước về vận tải như Công ước quốc tếđể thống nhất một số quy tắc
về vận đơn đường biển ký tại Brussels ngày 25/08/1924 còn được gọi là quy tắc
Hague.
Công ước này cho đến nay đãđược sửa đổi chỉnh lý hai lần, lần thứ nhất vào
năm 1968 tại Visby nên được gọi là Nghịđịnh thư Visby 1968 và lần sửa đổi thứ hai
vào năm 1979, gọi là Nghịđịnh thư SDR. Ngoài ra còn có Công ước Liên hợp quốc
về chuyên chở hàng hóa bằng đường biển ký tại Hamburg ngày 31/03/1978, thường
gọi tắt là Công ước Hamburg hay qui tắc Hamburg 1978.
Bên cạnh luật pháp quốc tế, Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến vận tải, giao nhận hàng hóa xuất nhập khNu như
Bộ luật Hàng hải Việt Nam 1990, Luật Thương mại Việt Nam 1997, Quyết định
2106/QĐ-GTVT qui định thể lệ bốc dỡ, giao nhận và bảo quản hàng hóa tại cảng
biển Việt Nam .
1.6. Trình tự giao nhận hàng xuất kh+u bằng container vận tải biển
Có hai loại giao nhận hàng xuất khNu là giao hàng xuất khNu không đóng
trong container và giao hàng xuất khNu trong container.
GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 11

1.6.1. Trình tự giao nhận hàng xuất khu không đóng trong container:
Ðối với hàng xuất khNu phải lưu kho, bãi của cảng
Giao hàng xuất khu cho cảng:
- Giao danh mục hàng hoá xuất khNu (Cargo List) vàđăng ký với phòng điều
độ để bố trí kho bãi và lên phương án xếp dỡ.
- Chủ hàng liên hệ với phòng thương vụ để ký kết hợp đồng lưu kho, bốc xếp
hàng hoá với cảng.
- Lấy lệnh nhập kho và báo với hải quan và kho hàng.

- Giao hàng vào kho, bãi của cảng.
Giao hàng xuất khu cho tàu:
- ChuNn bị trước khi giao hàng cho tàu.
- Kiểm nghiệm, kiểm dịch (nếu cần), làm thủ tục hải quan.
- Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA), chấp nhận Thông báo sẵn
sàng.
- Giao cho cảng Danh mục hàng hoá Xk để cảng bố trí phương tiện xếp dỡ.
Trên cơ sở Cargo List này, thuyền phó phụ trách hàng hoá sẽ lên Sơ đồ xếp
hàng (Cargo plan).
- Ký hợp đồng xếp dỡ với cảng.
- Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu.
Trước khi xếp phải vận chuyển hàng từ kho ra cảng, lấy lệnh xếp hàng, ấn
định số máng xếp hàng, bố trí xe và công nhân và người áp tải (nếu cần)
- Tiến hành giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân cảng làm.
Hàng sẽ được giao cho tàu dưới sự giám sát của đại diện của hải quan. Trong
quá trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi số lượng hàng giao vào
Final Report. Phía tàu cũng có nhân viên kiểm đếm và ghi kết quả vào Tally Sheet.
- Khi giao nhận một lô hoặc toàn tàu, cảng phải lấy Biên lai thuyền phó
(Mate's Receipt) để lập vận đơn.
- Sau khi xếp hàng lên tàu, căn cứ vào số lượng hàng đã xếp ghi trong Tally
Sheet, cảng sẽ lập Bản tổng kết xếp hàng lên tàu (General Loading Report) và cùng
ký xác nhận với tàu. Ðây cũng là cơ sở để lập B/L.
GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 12

- Lập bộ chứng từ thanh toán.
- Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, cán bộ giao nhận phải lập hoặc lấy
các chứng từ cần thiết để tập hợp thành bộ chứng từ thanh toán, xuất trình cho ngân
hàng để thanh toán tiền hàng.

- Bộ chứng từ thanh toán theo L/C thường gồm: B/L, hối phiếu, hoáđơn
thương mại, giấy chứng nhận phNm chất, giấy chứng nhận xuất xứ, phiếu đóng gói,
giấy chứng nhận trọng lượng, số lượng.
- Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hoá
nếu cần.
- Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận chuyển,
bảo quản, lưu kho.
- Tính toán thường phạt xếp dỡ, nếu có.
Ðối với hàng hóa không lưu kho bãi tại cảng
- Ðây là các hàng hoá xuất khNu do chủ hàng ngoại thương vận chuyển từ các
kho riêng của mình hoặc từ phương tiện vận tải của mình để giao trực tiếp cho tàu.
Các bước giao nhận cũng diễn ra như đối với hàng qua cảng. Sau khi đã đăng ký
với cảng và ký kết hợp đồng xếp dỡ, hàng cũng sẽđược giao nhận trên cơ sở tay ba
(cảng, tàu và chủ hàng). Số lượng hàng hoá sẽđược giao nhận, kiểm đếm và ghi vào
Tally Sheet có chữ ký xác nhận của ba bên.
1.6.2. Giao hàng xuất khu trong container
Nếu gửi hàng nguyên (FCL)
- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác điền vào Booking Note vàđưa
cho đại diện hãng tàu hoặc đại lý tàu biển để xin ký cùng với Danh mục hàng XK.
- Sau khi ký Booking Note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container để chủ hàng
mượn và giao Packing List và Seal;
- Chủ hàng lấy container rỗng về địa điểm đóng hàng của mình - Chủ hàng mời
đại diện hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám định (nếu có) đến kiểm tra và giám
sát việc đóng hàng vào container. Sau khi đóng xong, nhân viên hải quan sẽ niêm
phong kẹp chì container. Chủ hàng điều chỉnh lại Packing List và Cargo List, nếu
cần.
GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 13


- Chủ hàng vận chuyển và giao container cho tàu tại CY quy định hoặc hải
quan cảng, trước khi hết thời gian quy định (closing time) của từng chuyến tàu
(thường là 8 tiếng trước khi bắt đầu xếp hàng) và lấy Mate's Receipt.
- Sau khi hàng đã được xếp lên tàu thì mang Mate's Receipt để đổi lấy vận đơn.
Nếu gửi hàng lẻ (LCL)
- Chủ hàng gửi Booking Note cho hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu, cung cấp
cho họ những thông tin cần thiết về hàng xuất khNu. Sau khi Booking Note được
chấp nhận, chủ hàng sẽ thoả thuận với hãng tàu về ngày, giờ, địa điểm giao nhận
hàng.
- C hủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác mang hàng đến giao cho người
chuyên chở hoặc đại lý tại CFS hoặc ICD
- Các chủ hàng mời đại diện hải quan để kiểm tra, kiểm hoá và giám sát việc
đóng hàng vào container của người chuyên chở hoặc người gom hàng. Sau khi hải
quan niêm phong, kẹp chì container, chủ hàng hoàn thành nốt thủ tục để bốc
container lên tàu và yêu cầu cấp vận đơn.
- Người chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến.
- Tập hợp bộ chứng từđể thanh toán.
1.7. Các loại chứng từ trong giao nhận hàng hóa xuất kh+u bằng container vận
tải biển
Khi xuất khNu hàng hoá bằng đường biển, người giao nhận được uỷ thác của
người gửi hàng lo liệu cho hàng hoá từ khi thông quan cho đến khi hàng được xếp
lên tàu. Các chứng từ sử dụng trong quá trình này cụ thể như sau:
- Chứng từ hải quan
- Chứng từ với cảng và tàu
- Chứng từ khác
1.7.1. Chứng từ hải quan :
- 01 bản chính văn bản cho phép xuất khNu của bộ thương mại hoặc bộ quản
lý chuyên ngành (đối với hàng xuất khNu có điều kiện) để đối chiếu với bản
sao phải nộp
- 02 bản chính tờ khai hải quan hàng xuất khNu

GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 14

- 01 bản sao hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị tương
đương như hợp đồng
- 01 bản giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã
số doanh nghiệp (chỉ nộp một lần khi đăng ký làm thủ tục cho lô hàng đầu
tiên tại mỗi điểm làm thủ tục hải quan).
- 02 bản chính bản kê chi tiết hàng hoá (đối với hàng không đồng nhất)
a. Tờ khai hải quan
Tờ khai hải quan là một văn bản do chủ hàng, chủ phương tiện khai báo xuất
trình cho cơ quan hải quan trước khi hàng hoặc phương tiện xuất hoặc nhập qua
lãnh thổ quốc gia. Thông lệ quốc tế cũng như pháp luật Việt nam quy định việc khai
báo hải quan là việc làm bắt buộc đối với phương tiện xuất hoặc nhập qua cửa khNu
quốc gia. Mọi hành vi vi phạm như không khai báo hoặc khai báo không trung thực
đều bị cơ quan hải quan xử lý theo luật pháp hiện hành.
b. Hợp đồng mua bán ngoại thương
Hợp đồng mua bán ngoại thương là sự thoả thuận giữa những đương sự có trụ
sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó bên xuất khNu có nghĩa vụ chuyển vào
quyền sở hữu của bên nhập khNu một tài sản nhất định gọi là hàng hoá. Bên nhập
khNu có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
c. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số
doanh nghiệp
Trước đây doanh nghiệp XNK phải nộp giấy phép kinh doanh XNK loại 7 chữ
số do Bộ Thương mại cấp. Hiện giờ tất cả các doanh nghiệp hội đủ một số điều kiện
(về pháp lý, về vốn ) là có quyền xuất nhập khNu trực tiếp.
d. Bản kê chi tiết hàng hoá (cargo list)
Bản kê chi tiết hàng hoá là chứng từ về chi tiết hàng hoá trong kiện hàng. Nó
tạo điều kiện thuận tiện cho việc kiểm tra hàng hoá. Ngoài ra nó có tác dụng bổ

sung cho hoá đơn khi lô hàng bao gồm nhiều loại hàng có tên gọi khác nhau và
phNm cấp khác nhau.
1.7.2. Chứng từ với cảng và tàu
GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 15

Ðược sự uỷ thác của chủ hàng. Người giao nhận liên hệ với cảng và tàu để lo
liệu cho hàng hóa được xếp lên tàu. Các chứng từ được sử dụng trong giai đoạn này
gồm:
- Chỉ thị xếp hàng (shipping note)
- Biên lai thuyền phó (Mate’s receipt) - Vận đơn đường biển (Ocean Bill of
Lading)
- Bản lược khai hàng hoá (Cargo Manifest) - Phiếu kiểm đếm (Dock sheet &
Tally sheet) - Sơđồ xếp hàng (Ship’s stowage plan)
a. Chỉ thị xếp hàng:
Ðây là chỉ thị của người gửi hàng cho công ty vận tải và cơ quan quản lý cảng,
công ty xếp dỡ, cung cấp những chi tiết đầy đủ về hàng hoáđược gửi đến cảng để
xếp lên tàu và những chỉ dẫn cần thiết.
b. Biên lai thuyền phó
Biên lai thuyền phó là chứng từ do thuyền phó phụ trách về gửi hàng cấp cho
người gửi hàng hay chủ hàng xác nhận tầu đã nhận xong hàng. Việc cấp biên lai
thuyền phó là một sự thừa nhận rằng hàng đãđược xếp xuống tàu, đã được xử lý
một cách thích hợp và cNn thận. Do đó trong quá trình nhận hàng người vận tải nếu
thấy tình trạng bao bì không chắc chắn thì phải ghi chú vào biên lai thuyền phó.
Dựa trên cơ sở biên lai thuyền phó, thuyền trưởng sẽ ký phát vận đơn đường biển là
tàu đã nhận hàng để chuyên chở.
c. Vận đơn đường biển
Vận đơn đường biển là một chứng từ vận tải hàng hoá bằng đường biển do
người chuyên chở hoặc đại diện của họ cấp cho người gửi hàng sau khi đã xếp hàng

lên tàu hoặc sau khi đã nhận hàng để xếp.Vận đơn đường biển là một chứng từ vận
tải rất quan trọng, cơ bản về hoạt động nghiệp vụ giữa người gửi hàng với người
vận tải, giữa người gửi hàng với người nhận hàng. Nó có tác dụng như là một bằng
chứng về giao dịch hàng hoá, là bằng chứng có hợp đồng chuyên chở.
d. Bản khai lược hàng hoá
. Ðây là bản lược kê các loại hàng xếp trên tàu để vận chuyển đến các cảng
khác nhau do đại lý tại cảng xếp hàng căn cứ vào vận đơn lập nên bản lược khai
GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 16

phải chuNn bị xong ngày sau khi xếp hàng, cũng có thể lập khi đang chuNn bị ký vận
đơn, dù sao cũng phải lập xong và ký trước khi làm thủ tục cho tàu rời cảng. Bản
lược khai cung cấp số liệu thông kê về xuất khNu cũng như nhập khNu và là cơ sở để
công ty vận tải (tàu) dùng để đối chiếu lúc dỡ hàng.
e. Phiếu kiểm đếm
Dock sheet là một loại phiếu kiểm đếm tại cầu tàu trên đó ghi số lượng hàng
hoá đã được giao nhận tại cầu. Tally sheet là phiếu kiểm đếm hàng hoá đã xếp lên
tàu do nhân viên kiểm đếm chịu trách nhiệm ghi chép. Công việc kiểm đếm tại tàu
tuỳ theo quy định của từng cảng còn có một số chứng từ khác như phiếu ghi số
lượng hàng, báo cáo hàng ngày Phiếu kiểm đếm là một chứng từ gốc về số lượng
hàng hoá được xếp lên tàu. Do đó bản sao của phiếu kiểm đếm phải giao cho thuyền
phó phụ trách về hàng hoá một bản để lưu giữ, nó còn cần thiết cho những khiếu nại
tổn thất về hàng hoá sau này.
f. Sơ đồ xếp hàng
Ðây chính là bản vẽ vị trí sắp xếp hàng trên tàu. Nó có thể dùng các màu khác
nhau đánh dấu hàng của từng cảng khác nhau để dễ theo dõi, kiểm tra khi dỡ hàng
lên xuống các cảng. Khi nhận được bản đăng ký hàng chuyên chở do chủ hàng gửi
tới, thuyền trưởng cùng nhân viên điều độ sẽ lập sơ đồ xếp hàng mục đích nhằm sử
dụng một cách hợp lý các khoang, hầm chứa hàng trên tầu cân bằng trong quá trình

vận chuyển.
1.7.3. Chứng từ khác
Ngoài các chứng từ xuất trình hải quan và giao dịch với cảng, tàu, người giao
nhận được sự uỷ thác của chủ hàng lập hoặc giúp chủ hàng lập những chứng từ về
hàng hoá, chứng từ về bảo hiểm, chứng từ về thanh toán Trong đó có thể đề cập
đến một số chứng từ chủ yếu sau:
- Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin) - Hoáđơn thương mại
(Commercial invoice)
- Phiếu đóng gói (Packing list) - Giấy chứng nhận số lương/trọng lượng
(Certificate of quantity/weight)
- Chứng từ bảo hiểm
GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 17

a. Giấy chứng nhận xuất xứ
Giấy chứng nhận xuất xứ là một chứng từ ghi nơi sản xuất hàng do người xuất
khNu kê khai, ký vàđược người của cơ quan có thNm quyền của nước người xuất
khNu xác nhận. Chứng từ này cần thiết cho cơ quan hải quan để tuỳ theo chính sách
của Nhà nước vận dụng các chế độ ưu đãi khi tính thuế. Nó cũng cần thiết cho việc
theo dõi thực hiện chếđộ hạn ngạch. Ðồng thời trong chừng mực nhất định, nó nói
lên phNm chất của hàng hoá bởi vì đặc điểm địa phương và điều kiện sản xuất có
ảnh hưởng tới chất lượng hàng hoá.
b. Hoáđơn thương mại sau khi giao hàng xuất khNu, người xuất khNu phải
chuNn bị một hoá đơn thương mại.
Ðó là yêu cầu của người bán đòi hỏi người mua phải trả số tiền hàng đã được
ghi trên hoáđơn.
c. Phiếu đóng gói phiếu đóng gói là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng
trong một kiện hàng.
Phiếu đóng gói được sử dụng để mô tả cách đóng gói hàng hoá ví dụ như kiện

hàng được chia ra làm bao nhiêu gói, loại bao gói được sử dụng, trọng lượng của
bao gói, kích cỡ bao gói, các dấu hiệu có thể có trên bao gói Phiếu đóng gói được
đặt trong bao bì sao cho người mua có thể dễ dàng tìm thấy, cũng có khi để trong
một túi gắn bên ngoài bao bì.
d. Giấy chứng nhận số lượng/trọng lượng
Ðây là một chứng thư mà người xuất khNu lập ra, cấp cho người nhập khNu
nhằm xác định số trọng lượng hàng hoá đã giao. Tuy nhiên để đảm bảo tính trung
lập trong giao hàng, người nhập khNu có thể yêu cầu người xuất khNu cấp giấy
chứng nhận số/trọng lượng do người thứ ba thiết lập như Công ty giám định, Hải
quan hay người sản xuất.
e. Chứng từ bảo hiểm người giao nhận
Theo yêu cầu của người xuất khNu có thể mua bảo hiểm cho hàng hoá. Chứng
từ bảo hiểm là những chứng từ do cơ quan bảo hiểm cấp cho các đơn vị xuất nhập
khNu để xác nhận về việc hàng hoá đã được bảo hiểm và là bằng chứng của hợp
GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 18

đồng bảo hiểm Chứng từ bảo hiểm thường được dùng làđơn bảo hiểm (Insurance
Policy) hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance Certificate)

 Tóm tắt chương 1:
Qua chương 1 chúng ta đã hiểu được một số kiến thức cơ bản về hoạt động
giao nhận hàng hóa xuất khNu. Qua đó chúng ta sẽ có một cơ sở lý thuyết vững chắc
để làm nền tảng nghiên cứu sâu vào quy trình giao nhận hàng xuất khNu và đi sâu
phân tích về tình hình kinh doanh về dịch vụ giao nhận hàng của công ty, từ đó có
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Để thực tế hơn những lý thuyết đã trình bày chúng ta sẽ nghiên cứu sâu vào
quy trình giao nhận hàng xuất khNu bằng đường biển của công ty cổ phần vận tải và
dịch vụ Phúc Tâm trong chương 2.


GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 19

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG
HÓA BẲNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY PHÚC TÂM
2.1. Tổng quan về công ty Phúc Tâm
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Phúc Tâm
Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Phúc Tâm thành lập vào ngày: 14/10/2003.
Giấy phép kinh doanh số: 4103001867
Công ty có tư cách pháp nhân trong hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khNu,
được sử dụng con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của Nhà
nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
Công ty Phúc Tâm là công ty Cổ phần hoạt động trong lĩnh vực giao nhận và vận
chuyển hàng hóa xuất nhập khNu.
Tên giao dịch trong nước: Công ty Cổ phần Vận Tải và Dịch vụ Phúc Tâm.
Tên giao dịch nước ngoài: PT Trans & Services JSC.
International Frieght Forwarders Shipping Agency & Logistic.
Trụ sở: 75 Hồ Văn Huê, Quận Phú Nhuận, Thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Điện thoại: (08) 9974 002- 03- 04- 05.
Fax: (08) 8423 511.
E-mail:
Website: www.phuctamtrans.com
Những ngày mới thành lập công ty Phúc Tâm đã phải chịu sức ép khá lớn của các
doanh nghiệp trong nước và các công ty nước ngoài có tiềm lực kinh tế lớn mạnh.
Nhưng với tầm nhìn chiến lược, sự am hiểu thị trường giao nhận, cùng với phương
án kinh doanh đúng đắn đã giúp cho công ty từng bước xây dựng được hình ảnh tốt
đẹp trong lòng khách hàng qua đó Phúc Tâm ngày càng tạo được niềm tin vững vàng
trong lòng các đối tác.

Và đến ngày hôm nay, Công ty Phúc Tâm không những đã đi vào hoat động ổn định,
mà còn từng bước tạo được vị trí của mình trên thị trường giao nhận vận tải của Việt
Nam cũng như trên thị trường giao nhận vận tải của quốc tế.

GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 20

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
 Chức năng
Phúc Tâm là công ty giao nhận và vận chuyển hàng hóa xuất nhập khNu.
Chức năng chính của công ty được thể hiện qua những hoạt động chính sau:
- Khai thác hàng hóa, khai thác phương tiện trong và ngoài nước để thực hiện
các dịch vụ vận tải hàng hóa nội địa xuất nhập khNu như cung cấp các dịch vụ
gom hàng và vận chuyển hàng container để xuất đi từ Hồ Chí Minh đến hơn
2000 địa điểm trên thế giới và ngược lại.
- Giao nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển, đường hàng không,
dịch vụ chuyển phát nhanh, dịch vụ gom hàng lẻ và giao hàng đến tận nơi
theo yêu cầu của khách hàng.
- Công ty còn tổ chức khai thác các dịch vụ đại lý hàng hải, dịch vụ làm thủ tục
hải quan, môi giới thuê tàu.
 Nhiệm vụ
Công ty Phúc Tâm là một công ty dịch vụ vận chuyển hàng hóa với hệ thống
rộng khắp thế giới. Nhiệm vụ chính của công ty là giao dịch với khách hàng để nắm
được yêu cầu của khách hàng, tư vấn cho khách hàng biết nên sử dụng dịch vụ như
thế nào là có lợi nhất. Công ty có hệ thống kho bãi với diện tích sử dụng trên 500m
2

đội ngũ xe vận chuyển chuyên nghiệp.
Trừ khi người gửi hàng hoặc người nhận hàng muốn trực tiếp tham gia vào

các khâu thủ tục, chứng từ trong quá trình làm việc. Thường công ty sẽ thay mặt
khách hàng thực hiện các công đoạn về dịch vụ và vận chuyển hàng hóa xuất nhập
khNu như sau:
• Thay mặt người gửi hàng cung cấp các dịch vụ nếu có yêu cầu sau:
- Lưu khoang với hãng tàu đã chọn.
- Nhận hàng và cung cấp những chứng từ thích hợp như: chứng nhận
nhận hàng, giấy chứng nhận chuyên chở.
- Nghiên cứu những quy định trong điều khoản thanh toán (nếu thanh
toán bằng tín dụng thư cần nghiên cứu kĩ), các thông lệ quốc tế khi vận
chuyển hàng.
GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 21

- Làm các chứng từ cần thiết để có lợi cho việc xuất nhập khNu hàng hóa
như:
+ Xin giấy chứng nhận xuất xứ C/O (Certificate of Origin).
+ Xin giấy chứng nhận hun trùng (Certificate of Fumigation).
+ Xin giấy chứng nhận kiểm dịch (Certificate or Phytosanitary).
- Gom hàng, cân đo, đóng gói hàng hóa.
- Vận tải hàng hóa từ nơi khách hàng yêu cầu (kho, nhà riêng, cửa hàng)
đến cảng để kiểm hóa, khai báo thủ tục hải quan, đóng hàng.
- Lưu kho hàng hóa khi hàng chưa đủ điều kiện xuất nhập khNu.
- Mua bảo hiểm, nếu người gửi hàng bán theo điều kiện: CIF, CIP hay
người gửi hàng muốn bảo vệ những hàng của mình gặp rủi ro vận tải xảy ra
cho hàng hóa dẫn tới gây tổn thất cho bản thân mình.
- Nhận vận đơn có kí tên của hãng tàu giao cho người gửi hàng.
- Thu xếp việc chuyển tải nếu cần thiết.
- Thanh toán phí và những chi phí khác có liên quan đến cước, tổn thất.
- Giám sát việc vận tải hàng hóa trên đường đi đến nơi người nhận hàng

thông qua cách tiếp xúc với hãng tàu và đại lý giao nhận khác ở nước ngoài.
Nơi người nhận ở đây có thể là cảng hoặc một địa điểm cụ thể do người gửi
hàng chỉ định.
- Giúp người gửi hàng tiến hành việc khiếu nại với người vận chuyển
nếu có tổn thất xảy ra.
• Thay mặt người nhận hàng cung cấp các dịch vụ nếu có yêu cầu
như:
- Thay mặt người nhận hàng giám sát việc vận tải hàng hóa.
- Nhận và kiểm tra mọi chứng từ liên quan đến chuyển dịch hàng hóa.
- Nhận hàng từ người vận tải và thanh toán cước.
- Thu xếp khai báo hải quan, trả lệ phí, thuế và những chi phí khác cho
hải quan và những cơ quan khác.
- Giao hàng đã làm thủ tục hải quan cho người nhận.
- Sắp xếp việc lưu kho quá cảnh (nếu cần).
GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 22

2.1.3. Bộ máy tổ chức của công ty
Công ty Phúc Tâm gồm có 38 thành viên được chia thành các phòng ban, bộ phận
với chức năng khác nhau, gồm:

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty Phúc Tâm














(Nguồn: Bảng tổng kết tình hình lao động của công ty Phúc Tâm năm 2012)
 Giám đốc
Giám đốc là người có quyền cao nhất trong công ty, có trách nhiệm quản lý,
sắp xếp bộ máy tổ chức, trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của công ty theo đúng
Pháp luật Việt Nam.
Giám đốc có toàn quyền quyết định mọi phương án kinh doanh, đứng ra ký
kết hợp đồng với các đối tác, tạo và giữ mối quan hệ tốt đẹp với các đại lý nước
ngoài sao cho công ty hoạt động có hiệu quả nhất.
 Nhiệm vụ các phòng ban
Phòng Sales Marketing: tìm kiếm khách hàng ở thị trường trong và ngoài nước.
Phòng chứng từ: lậpcác chứng từ có liên quan của từng lô về:
• Hàng xuất:
HỘI ĐỒNG QUẢ
N
TRN
GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN
KHO
BỘ PHẬN
OPERATION
PHÒNG
CHỨNG
TỪ
PHÒNG

SALES
MARKETING

PHÒNG
KẾ TOÁN
GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 23

- Đơn xin lưu khoang – Booking note.
- Vận đơn đường biển B/L (Bill of Loading).
- Vận đơn hàng không (Airway Bill).
- Bảng lược khai hàng hóa (Cargo Manifest).
- Tờ khai Hải quan
- Hợp đồng xuất khNu
- Phiếu đóng gói hàng hóa- Packing List
- Hóa đơn thương mại- Invoice
• Hàng nhập:
- Thông báo tàu đến (Arrival Notice).
- Lệnh giao hàng – D/O (Delivery Order).
- Tờ khai hải quan nhập khNu
- Và các chứng từ nếu cần đến.
- Thường xuyên liên lạc với các hãng tàu qua E-mail để nắm được tình
hình vận chuyển các lô hàng để thông báo cho người gửi hàng.
Bộ phận Operation:
- Giao nhận hàng từ kho chủ hàng ra cảng đối với hàng xuất và giao
nhận hàng từ cảng về kho chủ hàng đối với hàng nhập.
- Làm thủ tục hải quan cho mỗi lô hàng xuất nhập khNu.
- Quản lý việc đóng hàng vào container (Container Yard: Bãi container)
hay CFS (Container Freight Station: Trạm giao nhận hàng lẻ).

- Vận chuyển Container ra cảng hoặc ICD.
- Giao container cho hãng tàu và lấy những chứng từ cần thiết.
Bộ phận kho:
- Quản lý số lượng, chất lượng hàng hóa của từng chủ hàng.
- Sắp xếp hàng để đáp ứng cho việc vận chuyển hàng hóa ra cảng cũng
như giao cho người nhận.
GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 24

2.1.4. Cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty Phúc Tâm
Công ty Phúc Tâm chuyên cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa đến nhiều nước
trên thế giới với hệ thống đại lý rộng khắp. Công ty có hệ thống kho bãi với diện tích
sử dụng trên 500m
2
, đội ngũ xe vận chuyển với tính chất chuyên nghiệp.
Dưới đây là một số hệ thống đại lý của Công ty:
• Đại lý ở Singapore:
ALTRON SHIPPING PTE LTD. 15 Mccallum Street #04- 02 Navest Centre
Singapore
• Đại lý ở Malaysia:
OCEAN LINK FREIGHT SERVICES SDN BHD . Suite 13-06 13
th
Floor, Cystal
Crown Hotel Harbour View, No 217, Persiaran Raja Muda Musa, 42000 Port Klang,
Malaysia.
• Đại lý ở Indiana:
BARWIL P.O BOX 8612, DUBAI- U.A.E……
Với hệ thống đại lý như hiện nay cùng với chiến lược phát triển của mình, Công ty
sẽ có khả năng phục vụ nhu cầu vận chuyển hàng hóa cho khách hàng của Công ty

đến nhiều nơi trên thế giới.
2.2. Phân tích tình hình kinh doanh của công ty Phúc Tâm từ năm 2010 đến
2012
2.2.1. Tình hình hoạt động của Công ty










GVHD: Nguyễn Thị CNm Loan

SVTH: Phạm Thị Kim Oanh Page 25

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010- 2012 của công ty Phúc Tâm
Đơn vị tính: Triệu đồng

Kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2011 so với
2010
Năm 2012 so với
2011
STT

Chỉ tiêu


Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Tuyệt
đối
Tỷ
trọng
Tuyệt
đối
Tỷ
trọng
1
Doanh
thu
33,773 47,283 49,647 13,509 +40% 2,364 +5%
2 Chi phí

31,603 44,245 46,899 12,641 +40% 2,654 +6%
3
Lợi
nhuận
2,170 3,038 2,747 0,868.043

+40% -0,290.543

-9,56%
(Nguồn: Phòng Kế Toán công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Phúc Tâm).

Qua bảng 2.1 ta thấy:
- Doanh thu của công ty tăng đều qua 3 năm 2010-2012. Và năm 2011
doanh thu tăng khá cao so với năm trước đó, cụ thể là tăng hơn 13 tỷ đồng. Điều
này cho thấy kết quả kinh doanh ngày càng tốt, đồng nghĩa với việc mở rộng phạm
vi kinh doanh và hoạt động tìm kiếm khách hàng của công ty cũng đạt hiệu quả cao.
- Chi phí trong 3 năm cũng giống như doanh thu đều tăng và tăng cao
trong năm 2011. Cụ thể là tăng 12,641 triệu đồng năm 2011 so với năm 2010, do
công ty phải chi trả nhiều khoản tiền trong hoạt động kinh doanh của mình như chi
tiền thuê vận tải, lệ phí khai báo hải quan, làm giấy tờ.
- Về lợi nhuận, với mức chi nhiều cho hoạt động kinh doanh để thu được
doanh thu thì công ty cũng đạt được mức lợi nhuận tương đối ổn định. Năm 2011
công ty hoạt động mạnh, phát triển hơn và có nhiều khách hàng, nhiều hợp đồng
hơn nên mức lợi nhuận thu về cao hơn năm trước, đó là cao hơn 868 triệu đồng.
Nhưng đến năm 2012 với mức chi phí bỏ ra ở mức 2,747 triệu đồng, nên lợi nhuận
thu về giảm hơn 290 triệu đồng so với năm 2011.
Kết luận chung:

×