BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI
NGUYỄN NGỌC VIỆT QUYÊN
LỚP: LTDH7TM1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM
CHẾ BIẾN TỪ GỖ CỦA CÔNG TY MỘC XUYÊN
VÀO THN TRƯỜNG EU
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: HÀ ĐỨC SƠN
CHUYÊN NGÀNH: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH, 05/2013
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI
NGUYỄN NGỌC VIỆT QUYÊN
LỚP: LTDH7TM1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM
CHẾ BIẾN TỪ GỖ CỦA CÔNG TY MỘC XUYÊN
VÀO THN TRƯỜNG EU
CHUYÊN NGÀNH: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH 05/2013
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô trường Đại học Tài Chính - Marketing,
đặc biệt là Quý thầy cô Khoa Thương Mại đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức
cho em trong suốt thời gian em học tại trường. Cùng với sự nỗ lực của bản thân, e đã
hoàn thành chương trình học của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Hà Đức Sơn dã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Banh lãnh đạo, các cô, chú và anh chị tại công ty Mộc
Xuyên đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học hỏi, tiêp xúc với thực tế
trong suốt thời gian em thực tập ở Quý công ty.
Do kiến thức còn hạn hẹp, thời giản tìm hiểu chưa nhiều, chưa sâu nên đề tài
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý
thầy cô, Banh Lãnh đạo, các cô, chú, anh, chị tại Quý cơ quan để đề tài được hoàn
thiện hơn và có giá trị nghiên cứu thực sự.
Xin kính chúc Quý thầy cô, Ban lãnh đạo và toàn thể các cô, chú, anh, chị tại
công ty TNHH Mộc Xuyên lời chúc sức khỏe và thành đạt
Xin chân thành cảm ơn!
TP.HCM, ngày 09 tháng 5 năm 2013
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
TP HCM, Ngày Tháng năm
………… ……………
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
TP HCM, Ngày Tháng năm
………… ……………
DANH MỤC VIẾT TẮT
EU: Liên minh châu Âu
L/C: Thư tín dụng
T/T: Chuyển tiền bằng điện
D/P: Nhờ thu
GDP: Tổng sản phNm quốc nội
SXKD: Sản xuất kinh doanh
CPI: Chỉ số giá tiêu dùng
GSP: thuế quan ưu đãi phổ cập
UCP 600: Quy tắc về tập quán và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ
ISBP: Tập quán ngân hàng tiêu chuNn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong thanh
toán tín dụng chứng tự
FLEGT: (Forest law enforcement, governance and trade), tạm dịch là tăng cường thực
thi luật pháp, quản trị và thương mại lâm sản
MỤC LỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2008-2012
37
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khNu của công ty giai đoạn 2008 - 2012 42
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khNu theo mặt hàng 2008 - 2012 43Error! Bookmark not
defined.
Bảng 2.4: Cơ cấu xuất khNu theo thị trường năm 2008 - 2012 46
Bảng 2.5: Cơ cấu xuất khNu theo phương thức thanh toán năm 2008 - 2012 47
Bảng 2.6: Biến động nguồn vốn của công ty giai đoạn 2008 - 2012 53
Bảng 2.7: Cơ cấu thu mua nguyên liệu năm năm 2008 - 2012 56
MỤC LỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: kim ngạch nhập khNu sản phNm nội thất của thị trường EU năm 2012 41
Biểu đồ 2: Kim ngạch xuất khNu theo mặt hàng năm 2008 - 2012 44
Biểu đồ 3: Cơ cấu xuất khNu theo thị trường năm 2008 - 2012 47
Biểu đồ 4: Tỷ lệ các phương thức thanh tóan theo giá trị toán 48
Biểu đồ 5: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Việt Nam năm 2012 52
MỤC LỤC NỘI DUNG
LỜI MỞ ĐẦU Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG KINH DOANH XUẤT
KHẨU Error! Bookmark not defined.
1.1 KHÁI NIỆM Error! Bookmark not defined.
1.1.1 Rủi ro Error! Bookmark not defined.
1.1.2 Rủi ro trong kinh doanh xuất khu Error! Bookmark not defined.
1.2 TÍNH CHẤT Error! Bookmark not defined.
1.3 PHÂN LOẠI Error! Bookmark not defined.
1.3.1 Nhóm rủi ro xuất khu do các yếu tố khách quan đưa lạiError! Bookmark
not defined.
1.3.1.1 Rủi ro do thiên nhiên Error! Bookmark not defined.
1.3.1.2 Rủi ro do chính sách ngoại thương thay đổiError! Bookmark not defined.
1.3.1.3 Rủi ro do lạm phát, hối đoái Error! Bookmark not defined.
1.3.1.4 Rủi ro do sự biến động giá cả các yếu tố đầu vào . Error! Bookmark not
defined.
1.3.2 Nhóm rủi ro xuất khu do các yếu tố chủ quan đưa lại Error! Bookmark
not defined.
1.3.2.1 Rủi ro do thiếu vốn Error! Bookmark not defined.
1.3.2.2 Rủi ro do thiếu thông tin Error! Bookmark not defined.
1.3.2.3 Rủi ro do năng lực quản lý kém và thiếu trình độ chuyên môn nghiệp
vụ Error! Bookmark not defined.
1.3.2.4 Rủi ro từ các nghiệp vụ xuất khu Error! Bookmark not defined.
1.4 VAI TRÒ CỦA HỌAT ĐỘNG XUẤT KHẨU Error! Bookmark not defined.
1.4.1 Đối với quốc gia Error! Bookmark not defined.
1.4.2 Đối với doanh nghiệp Error! Bookmark not defined.
1.5 ẢNH HƯỞNG CỦA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU Error!
Bookmark not defined.
1.5.1 Tác động của rủi ro đến hoạt động xuất khu Error! Bookmark not
defined.
1.5.2 Lợi ích của việc phòng ngừa rủi ro trong xuất khuError! Bookmark not
defined.
1.5.3 Sự cần thiết phải phòng ngừa rủi ro trong xuất khu tại Việt NamError!
Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HỌAT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA
CÔNG TY TNHH MỘC XUYÊN VÀO THN TRƯỜNG EU Error! Bookmark not
defined.
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MỘC XUYÊNError! Bookmark
not defined.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Error! Bookmark not defined.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Error! Bookmark not defined.
2.1.3 Những thuận lợi và khó ảnh hưởng đến họat động sản xuất của công tyError!
Bookmark not defined.
2.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2008 - 2012
Error! Bookmark not defined.
2.2 GIỚI THIỆU THN TRƯỜNG EU VỀ SẢN PHẨM CHẾ BIẾN TỪ GỖ Error!
Bookmark not defined.
2.3 TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY VÀO THN TRƯỜNG EU Error!
Bookmark not defined.
2.4 THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG
TY VÀO THN TRƯỜNG EU Error! Bookmark not defined.
2.4.1 Rủi ro khách quan Error! Bookmark not defined.
2.4.1.1 Rủi ro kinh tế Error! Bookmark not defined.
2.4.1.2 Rủi ro tỷ giá Error! Bookmark not defined.
2.4.1.3 Rủi ro do khan hiếm và biến động giá nguyên liệu đầu vào Error!
Bookmark not defined.
2.4.2 Rủi ro chủ quan Error! Bookmark not defined.
2.4.2.1 Rủi ro rào cản thương mại từ thị trường EUError! Bookmark not defined.
2.4.2.2 Rủi ro thanh toán Error! Bookmark not defined.
2.4.2.4 Rủi ro nghiệp vụ xuất nhập khNu Error! Bookmark not defined.
2.4.3 Nguyên nhân các rủi ro trong hoạt động xuất khNu của công ty Error!
Bookmark not defined.
2.4.3.1 Nguyên nhân khách quan Error! Bookmark not defined.
2.4.3.2 Nguyên nhân chủ quan. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY MỘC XUYÊN VÀO THN TRƯỜNG EU.
Error! Bookmark not defined.
3.1 ĐNNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG
THỜI GIAN TỚI Error! Bookmark not defined.
3.2 QUAN ĐIỂM CHUNG VỀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG
XUẤT KHẨU Error! Bookmark not defined.
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP Error! Bookmark not defined.
3.3.1 Chủ động và tăng cường hơn nữa về Marketing xuất khNuError! Bookmark
not defined.
3.3.1.1 Sự cần thiết của giải pháp Error! Bookmark not defined.
3.3.1.2 Nội dung thực hiện Error! Bookmark not defined.
3.3.2 Phòng ngừa các rủi ro từ các nghiệp vụ xuất khNu Error! Bookmark not
defined.
3.3.2.1 Sự cần thiếu của giải pháp Error! Bookmark not defined.
3.3.2.2 Nội dung thực hiện: Error! Bookmark not defined.
3.3.3 Tham gia bảo hiểm tín dụng xuất khNu Error! Bookmark not defined.
3.3.3.1 Sự cần thiết của giải pháp Error! Bookmark not defined.
3.3.3.2 Nội dung thực hiện Error! Bookmark not defined.
KIẾN NGHN Error! Bookmark not defined.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Đức Sơn
SVTH: Nguyễn Ngọc Việt Quyên
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
EU là một thị trường rộng lớn, đa dạng có nhiều triển vọng cho hàng xuất khNu
của Việt Nam nhưng cũng la một thị trường "sang trọng" và "khó tính". Chinh phục
thị trường này là một điều không dễ.
EU là một đối tác quan trọng của Việt Nam trong các lĩnh vực hợp tác thương
mại, nhất là xuất khNu. Tuy kim ngạch chưa lớn nhưng tốc độ tăng trưởng và phát triển
tương đối cao. Danh mục hàng xuất khNu của Việt Nam sang EU ngày càng tăng lên.
Trong đó sản phNm gỗ là một ngành có thể nói là một trong những thế mạnh của Việt
Nam. Ngoài sản phNm gỗ cũng có thủy sản, nông sản (cà phê, chè, gia vị); các loại sản
phNm công nghiệp chế biến như dệt may, giày dép, sản phNm bằng da thuộc Để thâm
nhập vào thị trường EU một cách dễ dàng và hiệu quả thì hiểu được chính sách nhập
khNu mà ủy ban liên minh châu Âu đề ra với các quốc gia khác là một việc làm hết sức
đúng đắn. Đối với một mặt hàng cụ thể như sản phNm chế biến từ gỗ thì EU đã có
những chính sách hết sức nghiêm ngặt để đảm bảo chất lượng, mẫu mã hàng hóa và
người tiêu dùng.
Nhận thức được sự phức tạp và tầm quan trọng của vấn đề, trên cơ sở tìm hiểu
những rủi ro trong quá trình kinh doanh xuất khNu của Công ty Mộc Xuyên trong thời
gian qua, cùng với sự giảng dạy nhiệt tình của GVHD Thạc sĩ Hà Đức Sơn và cô
Nguyễn Thị Kim Phượng, Kế toán trưởng của công ty, em xin đưa ra đề tài: “Một số
giải phải phòng ngừa rủi ro trong hoạt động xuất khu sản phm chế biến từ gỗ của
công ty TNHH Mộc Xuyên vào thị trường EU”. Hi vọng đề tài em đưa ra phù hợp với
thực tế của đất nước và với chút ít kiến thức hữu hạn của mình có thể giúp ích được
cho quý công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Đức Sơn
SVTH: Nguyễn Ngọc Việt Quyên
Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình này thực hiện đề tài này, em đã vận dụng phương pháp luận duy
vật biện chứng của triết học Mác-Lênin. Đây là phương pháp khoa học nhằm tiếp cận
vấn đề một cách khoa học và logic cũng như giải quyết vấn đề ở mức tốt nhất có thể.
Ngoài ra, để có thể đưa ra những giải pháp tôi đã vận dụng thêm phương pháp phân
tích kinh tế, phương pháp tiếp cận thống kê và dựa trên các học thuyết kinh tế khác
Kết cấu đề tài gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro trong kinh doanh xuất
Chương 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động xuất khNu của công ty TNHH Mộc
Xuyên vào thị trường EU
Chương 3: Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động xuất khNu của
công ty Mộc Xuyên vào thị trường EU
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Đức Sơn
SVTH: Nguyễn Ngọc Việt Quyên
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG KINH DOANH XUẤT
KHẨU
1.1 KHÁI NIỆM
1.1.1 Rủi ro
Ngày nay, có rất nhiều quan niệm khác nhau về rủi ro. Ở một số nước mà điển
hình là Pháp thì quan niệm rủi ro không có tính chất đối xứng, chỉ đơn thuần theo nghĩ
có tiêu cực, có hại như rủi ro hoả hoạn, tai nạn… Ngược lại, một số nước khác, điển
hình là Mỹ thì có quan niệm lạc quan hơn, cho rẳng rủi ro có tính chất đối xứng, trong
đó cả hai khả năng thắng hay bại, được hay thua đều nhìn nhận như nhau. Chẳng hạn,
việc tích trữ, đầu cơ một mặt hàng có thể có lãi nhưng cũng có thể sẽ bị lỗ. Mặc dù có
các luồng quan điểm khác nhau về rủi ro, tuy nhiên các quan niệm này dường như cũng
có những mối quan hệ, đặc trưng cơ bản giống nhau, đó là:
Thứ nhất, các khái niệm đều đề cập đén sự không chắc chắn mà chúng ta coi đó là
mối ngờ vực đối với tương lai.
Thứ hai, ở cấp độ hay mức độ rủi ro là khác nhau.
Thứ ba, các khái niệm đều nói đến một hậu quả do một hoặc nhiều nguyên nhân
gây ra và sự không chắc chắn về hậu quả gây ra cho người trong một tình huống cụ thể.
Nói đến rủi ro là đề cập đến các sự kiện không may mắn bất ngờ xảy ra gây
những thiệt hại về lợi ích của con người như sức khoẻ, tinh thần, sự nghiệp, tài sản.
Với cách tiếp cận này thì “Rủi ro là những sự kiện bất lợi, bất ngờ, xảy ra gây tổn
thất cho con người”.
1.1.2 Rủi ro trong kinh doanh xuất khu
Quan điểm của một số nhà Kinh tế học và học giả bảo hiểm trong và ngoài nước:
Kinh doanh là một trong những hoạt động đầy rủi ro mạo hiểm và chấp nhận rủi ro
trong kinh doanh từ lâu đã trở thành câu châm ngôn quen thuộc của các nhà kinh
doanh. Không dám mạo hiểm trong kinh doanh, đừng nói đến kinh doanh, tuy nhiên,
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Đức Sơn
SVTH: Nguyễn Ngọc Việt Quyên
đó không phải là tất cả, chỉ có những người biết phân tích, đánh giá và lường trước rủi
ro thì mới có nhiều cơ may nhận được khoản lợi nhuận trước đó, như là một “phần
thưởng” cho sự dám chấp nhận rủi ro, mạo hiểm có tính toán, cân nhắc của họ.
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào cho các doanh
nghiệp và mức độ ngày càng nghiêm trọng hơn nhất là trong lĩnh vực xuất khNu rủi ro
lại càng đa dạng và phức tạp. Song điều đó không có nghĩa là chúng ta hoàn toàn bó
tay trước rủi ro trong kinh doanh. Mặc dù không thể loại bỏ hẳn rủi ro mạo hiểm nhưng
có thể hạn chế bằng cách chia ra làm nhiều mức độ để phân tán rủi ro.
Rủi ro trong kinh doanh là điều tất yếu, chính vì vậy danh từ “rủi ro” đã được rất
nhiều nhà kinh tế và các học giả về bảo hiểm định nghĩa theo nhiều các khác nhau.
Theo Frank Knight, học giả Mỹ cho rằng: “Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến
việc xuất hiện một biến cố không mong đợi”. Như vậy, cách tiếp cận của ông liên quan
đến thái độ của con người. Những biến cố ngoài mong đợi chính là rủi ro, còn những
biến cố mong đợi không phải là rủi ro. Điều này đã giải thích cho rủi ro đối xứng, hoặc
rủi ro suy đoán liên quan đến sự thành bại của một sự kiện diễn ra. Thành công của
người này chính là thất bại (rủi ro) của người khác. (Frank Knight, 1921)
Trong khi đó, Irving Pfeffer (Mỹ) lại cho rằng “Rủi ro là tổng hợp những sự ngẫu
nhiên có thể đo lường được bằng xác suất”.Theo ông, rủi ro gắn với hiện diện ngẫu
nhiên của vạn vật, hiện tượng mà có thể đo lường được bằng xác suất. Tức là rủi ro là
sự ngẫu nhiên không phụ thuộc vào ý chí của con người, Tuy nhiên, điều đó không
hoàn toàn đúng bởi nhiều loại rui ro chính là hậu quả trực tiếp hoặc gián tiếp do người
gây ra. (Irving Pfeffer, 1971)
Ngoài ra, Marilu Hurt Mecarty thuộc Viện khoa học Kỹ thuật Georgia trong tác
phNm “Managerial Economic with Applications” xuất bản năm 1986 cũng có quan
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Đức Sơn
SVTH: Nguyễn Ngọc Việt Quyên
niệm tương tự. Ông cho rằng: “Rủi ro là một tình trạng trong đó các biến cố xảy ra
trong tương lai có thể xác định được”. (Marilu Hurt Mecarty, 1986)
Đa số các nhà kinh tế và các học giả về bảo hiểm cho rằng rủi ro có thể lường
được, có thể xác định được và điều đó cho phép chúng ta có thể lường trước và phòng
ngừa cũng như hạn chế chúng đến mức tối đa. Một số nhà kinh tế còn bổ sung thêm
những định nghĩa về rủi ro như:
- “Rủi ro là sự bất trắc gây ra mất mát, thiệt hại. Rủi ro là những bất trắc ngoài ý
muốn trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tác động xấu đến
sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp”.
- “Rủi ro là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thưc thế so với lợi
nhuận dự kiến”.
Như vậy, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro vừa mang tính tích cực
vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang tới tổn thất, mất mát, nguy hiểm cho con
người nhưng cũng có thể mang đến những cơ hội.
- Kết luật: Rủi ro là sự biến động tiềm Nn ở các kết quả, số lượng các kết quả có
thể càng lớn, sai lệch giữa các kết quả có thể càng cao thì rủi ro càng lớn. Rủi ro là một
khái niệm khách quan và có thể đo lường được.
- Tổn thất (loss): là những thiệt hại, mất mát về tài sản, cơ hội mất hưởng, về con
người, tinh thần sức khỏe và sự nghiệp của họ do những nguyên nhân từ các rủi ro gây
ra.
1.2 TÍNH CHẤT
Rủi ro có tính khách quan: mọi rủi ro đều có tính khách quan, chúng có thể xảy ra
bất cứ lúc nào và không phụ thuộc vào ý chí con người.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Đức Sơn
SVTH: Nguyễn Ngọc Việt Quyên
Rủi ro mang tính "lịch sử" ở mỗi thời kỳ khác nhau, mỗi giai đoạn khác nhau rủi
ro có những đặc điểm khác nhau.
Với xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế, chiến lược kinh tế quốc tế ngày càng gia
tăng mạnh mẹ, chiến lược kinh tế của các quốc gia đều hướng mạnh về xuất khNu, nên
rủi ro xuất khNu ngày càng đa dạng, phong phú và phức tạp. Doanh nghiệp hoạt động
xuất khNu có thể gặp rủi ro bất cứ lúc nào từ khâu chuNn bị nguồn hàng xuất khNu, đàm
phán, soạn thảo và ký kết hợp đồng đến khâu vận chuyển, giao nhận, thanh toán. Điều
đó, luôn ảnh hưởng tới hiệu quả xuất khNu của doanh nghiệp nói riêng và ảnh hưởng
đến hiệu quả xuất khNu của toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Những bất trắc mặc dù không tác động trực tiếp đến quá trình xuất khNu nhưng
làm giảm hiệu quả xuất khNu của các doanh nghiệp thì cũng được coi là rủi ro xuất
khNu, chẳng hạn như cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2007 -2008 vừa qua.
Cơ sở của hoạt động xuất khNu là hoạt động mua bán và trao đổi hàng hoá (bao
gồm cả hàng hoá hữu hình và hàng hoá vô hình) trong nước. Khi sản xuất phát triển và
việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia có lợi (do các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế, các thành phần kinh tế tiến hành), hoạt động này mở rộng phạm vi ra ngoài biên
giới của các quốc gia hoặc giữa thị trường nội địa với các khu chế xuất trong nước.
Kinh doanh xuất khNu cũng chính là hoạt động kinh doanh quốc tế đầu tiên của một
doanh nghiệp đã đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của mình.
Hoạt động xuất khNu diễn ra trên pham vi rất rộng cả về điều kiện lẫn thời gian.
Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian rất ngắn, song cũng có thể kéo dài hàng năm, có
thể được tiến hành trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
Mục đích của hoạt động xuất khNu là khai thác được lợi thế của từng quốc gia
trong phân công lao động quốc tế.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Đức Sơn
SVTH: Nguyễn Ngọc Việt Quyên
Hoạt động xuất khNu là hình thức cơ bản, xuất hiện từ lâu đời, ngày càng phát
triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sau. Hình thức ban đầu của nó là hoạt động
trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia, cho đến nay nó đã phát triển mạnh và được thể
hiện dưới nhiều hình thức.
Hoạt động xuất khNu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ
xuất khNu hàng hoá tiêu dung cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị công nghệ
cao.Tất các hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho các quốc gia
tham gia.
1.3 PHÂN LOẠI
Rủi ro có rất nhiều loại và ngày càng phát sinh thêm những loại rủi ro mới, phức
tạp hơn nhiều. Trong khuôn khổ bài báo cáo này chỉ xin phân loại rủi ro căn cứ vào các
yếu tố chủ quan và yếu tố khách quán.
1.3.1 Nhóm rủi ro xuất khu do các yếu tố khách quan đưa lại
Các yếu tố khách quan đó là những yếu tố do môi trường tự nhiên, môi trường
quốc tế, môi trường vĩ mô, môi trường tác nghiệp dẫn đến rủi ro cho doanh nghịêp làm
cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình xuất khNu, ảnh hưởng xấu đến hiệu quả
xuất khNu của doanh nghiệp. Không giống những doanh nghiệp hoạt động trong nước,
môi trường hoạt động của doanh nghiệp xuất khNu tương đối rộng nên những yếu tố rủi
ro phát sinh từ môi trường bên ngoài ngày càng lớn.
Nhóm rủi ro xuất khNu do các yếu tố khách quan mang lại bao gồm: rủi ro do
thiên nhiên, rủi ro chính trị, pháp lý, rủi ro do lạm phát, rủi ro do chính sách, cơ chế
xuất khNu thay đổi, rủi ro hối đoái. Sau đây, chúng ta sẽ nghiên cứu từng yếu tố cụ thể:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Đức Sơn
SVTH: Nguyễn Ngọc Việt Quyên
1.3.1.1 Rủi ro do thiên nhiên
Đây là nhóm rủi ro do các hiện tượng thiên nhiên như: thiên tai lũ lụt, hạn hán,
dịch bệnh, lũ lụt, sương muối…gây ra. Chúng tác động xấu đến quá trình sản xuất,
kinh doanh xuất khNu và gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Những hậu quả rủi ro do thiên
nhiên gây ra thường rất nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khNu của
doanh nghiệp.
Ví dụ không may do hạn hán hoặc lũ lụt trong nước, làm cho sản lượng thu hoạch
thấp, chất lượng kém, giá tăng cao. Doanh nghiệp thu mua không đủ số lượng để giao,
chất lượng hàng hoá không đạt tiêu chuNn như đã ký. Cho nên doanh nghiệp không
thực hiện hợp đồng, chịu bồi thường hoặc là thực hiện nhưng bị thua lỗ. Mặc dù mức
độ và hậu quả do rủi ro thiên nhiên thường rất nghiêm trọng và khốc liệt song điều đó
hoàn toàn không có ý nghĩa là chúng ta không thể phòng ngừa rủi ro này trong hoạt
động xuất khNu. Biện pháp ưu việt khuyến cáo cho những trường hợp này là mua bảo
hiểm (nếu trị giá hàng hoá lớn) hoặc các bên cùng nhau thoả thuận chi tiết các trường
hợp bất khả kháng trong hợp đồng và những thoả thuận riêng khác tuỳ theo từng loại
hàng hoá cụ thể.
1.3.1.2 Rủi ro do chính sách ngoại thương thay đổi
Chính sách ngoại thương là hệ thống các nguyên tắc, các biện pháp kinh tế, hành
chính, luật pháp nhằm thực hiện điều tiết các hoạt động mua bán quốc tế của một Nhà
nước trong giai đoạn nhất định. Trong rủi ro do sự thay đổi chính sách ngoại thương,
doanh nghiệp có thể gặp rất nhiều rủi ro khác nhau nhưng cơ bản vẫn là những rủi ro
do các quy định về hạn ngạch, thủ tục hải quan, thuế xuất nhập khNu và các quy định
hành chính khác.
Ví dụ: các công ty Việt Nam khi xuất khNu hàng hoá sang Mỹ, nếu không hiểu kỹ
về Luật Liên Bang và Luật các tiểu bang của Mỹ, sẽ gặp phải rủi ro rất lớn, có thể bị
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Đức Sơn
SVTH: Nguyễn Ngọc Việt Quyên
kiện vì vai phạm Luật về sở hữu trí tuệ, Luật chống phá giá, Luật bảo vệ người tiêu
dùng…
Có thể nói, đây là loại rủi ro mà các nhà kinh doanh, nhất là các nhà xuất khNu lo
ngại nhất. Bởi vì, trước khi xây dựng chiến lược kinh doanh xuất khNu của doanh
nghiệp hay quyết định ký kết một hợp đồng xuất khNu, doanh nghiệp phải nghiên cứu
tình hình kinh tế - xã hội và dựa trên các quy định pháp luật về quản lý hàng hoá xuất
nhập khNu của các nước xuất khNu và nước nhập khNu. Một biến động mạnh về chính
trị, pháp lý xảy ra có thể làm đảo lộn các kế hoạch của doanh nghiệp, làm cho doanh
nghiệp bị động.
1.3.1.3 Rủi ro do lạm phát, hối đoái
Rủi ro hối đoái là sự không chắc chắn về giá trị của một khoản thu nhập hay chi
trả do sự biến động tý giá xảy ra, có thể làm tổn thất đến giá trị dự kiến của hợp đồng.
Tỷ giá là giá cả của đồng tiền này được biểu hiện thông qua đồng tiền khác nên nó
cũng chịu sự chi phối của quy luật cung – cầu như giá cả của các loại hàng hoá khác
tức là nó có thể ổn định, tăng hoặc giảm. Khi tỷ giá biến động, giá trị của các khoản
tiền, các khoản phải thu, phải trả và các chứng từ có giá (bằng ngoại tệ) tính bằng đồng
nội tệ có sự thay đổi. Sự thay đổi này có thể làm tăng thêm hoặc giảm bớt giá trị tài sản
(tính bằng đồng nội tệ) của chủ sỡ hữu. Tổn thất do giá trị tài sản bằng đồng nội tệ của
chủ sở hữu bị giảm bớt khi tỷ giá biến động được gọi là rủi ro hối đoái. Rủi ro hối đoái
được hiểu theo nghĩa hẹp là rủi ro tỷ giá bởi vì sự biến động của tỷ giá theo thời gian là
căn nguyên cơ bản gây nên rủi ro hối đoái.
Trong hoạt động xuất khNu, rủi ro hối đoái xảy ra khi ngoại tệ mà nhà xuất khNu
sẽ nhận trong tương lai giảm giá so với bản tệ. Sự biến động tỷ giá làm cho các hợp
đồng xuất khNu trở nên không chắc chắn. Do vậy, doanh nghiệp hoạt động xuất nhập
khNu, đặc biêt là doanh nghiệp kinh doanh xuất khNu khNu cũng cần phải có biện pháp
để phòng ngừa những rủi ro do sự biến của tỷ giá hối đoái gây nên.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Đức Sơn
SVTH: Nguyễn Ngọc Việt Quyên
Muốn phòng ngừa rủi ro này không có cách nào khác phải mở rộng tầm hiểu biết
trong kinh doanh quốc tế, phân tích chính xác, nhanh nhạy các biến động trên thị
trường tài chính quốc tế để có khả năng nhận rõ xu hướng vận động của tỷ giá mới có
khả năng phòng ngừa rủi ro này.
Các nhà xuất khNu luôn gặp những rủi ro do các biến động về kinh tế. Đây là một
trong những rủi ro điển hình thuộc loại rủi ro do các biến động về kinh tế. Khi lạm phát
xảy ra ở mức cao thì một hợp đồng sinh lợi sẽ không còn ý nghĩa.
Hơn nữa, do đặc điểm của quá trình kinh doanh xuất khNu, thời gian thực hiện
một hợp đồng thường tương đối dài, trung bình khoảng 30 đến 45 ngày, do đó, xác suất
xảy ra do lạm phát không phải là ít và mức độ rủi ro do lạm phát gây ra quả là một thiệt
hại lới đối với doanh nghiệp.
1.3.1.4 Rủi ro do sự biến động giá cả các yếu tố đầu vào
Đó là sự biến động về giá cả hàng hoá, dịch vụ và giá cả các yếu tố đầu vào như
giá cả nguyên vật liệu, chi phí lưu thông. Rõ ràng khi giá cả tăng, việc thu mua sẽ trở
nên khó khăn hơn, lợi nhuận sẽ bị suy giảm thậm chí đến mức bị thua lỗ. Nguy cơ hàng
giao không đủ số lượng hoặc chậm giao là rất cao. Bên cạnh việc xác định rủi ro do
lạm phát, doanh nghiệp hoạt động xuất khNu không thể không tính đến loại rủi ro này.
Rủi ro do sự biến động giá cả các yếu tố đầu vào xảy ra trong quá trình thực hiện
hợp đồng xuất khNu của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các hợp đồng xuất khNu có
thời gian dài. Rủi ro này gây ra nhiều tổn thất cho người xuất khNu, có thể bị thua lỗ,
suy giảm uy tín thương mại, mất dần khách hàng.
1.3.2 Nhóm rủi ro xuất khu do các yếu tố chủ quan đưa lại
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Đức Sơn
SVTH: Nguyễn Ngọc Việt Quyên
1.3.2.1 Rủi ro do thiếu vốn
Để nâng cao khả năng cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng cải tiến
chất lượng sản phNm và dịch vụ. Đặc biệt trong lĩnh vực xuất khNu của Việt Nam thì
vốn đóng vai trò rất quan trọng. Do thiết vốn, doanh nghiệp không đủ khả năng đổi
mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất tối ưu. Trong hoạt động xuất khNu, rủi ro do
thiếu vốn còn làm cho quá trình thực hiện hợp đông xuất khNu không được đảm bảo,
dẫn đến giao hàng chậm. Từ đó, không đủ sức cạnh tranh với đối thử và dẫn tới việc
mất thị phần.
1.3.2.2 Rủi ro do thiếu thông tin
Thông tin với các nhà xuất khNu đóng một vai trò rất quan trọng. Các nhà xuất
khNu hơn ai hết phải là những người biết rất rõ các thông tin về giá cả, sự biến động
của thị trường thế giới, đặc biệt là những thông tin về đối tác. Sự thiếu những thông tin
sẽ đem lại những hậy quả không xác định được doanh nghiệp. Hơn nữa, việc không
nắm bắt được tình hình biến động giá cả của thị trường thế giới, nhiều doanh nghiệp
trong nước đã ký những hợp đồng với giá thấp đến khi giá thế tăng vọt, làm cho giá cả
trong nước của mặt hàng đó cũng tăng theo, khiến doanh nghiệp bị thua lỗ. Chính vì
thế, với sự bùng nổ thông tin như hiện nay, để nhận biết và tránh những sai lệch thông
tin không còn các nào khác là doanh nghiệp cần phải có nó như là một trong những yếu
tố mà nếu không chuNn bị trước sẽ đem đến rủi ro cho doanh nghiệp.
1.3.2.3 Rủi ro do năng lực quản lý kém và thiếu trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Đây là rủi ro được xem như là phổ biến của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Một nhà xuất khNu có năng lực quả lý kém có thể sẽ gặp liên tiếp những rủi ro khác
nhau. Điều này có lẽ hoàn toàn đúng với thực trạng của đội ngũ cán bộ quản lý Việt
Nam tồn tại từ thời kỳ bao cấp và từ đó thực tế cho thấy với đội ngũ cán bộ như vậy đã
đem lại hiệu quả xuất khNu rất thấp. Nhiều doanh nghiệp xuất khNu làm ăn thua lỗ do
năng lực quản lý kém. Hàng hoá thu gom về bảo quản không tốt, chất lượng không đạt