Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

phân tích tình hình xuất khu hàng dệt may của việt nam vào thị trường eu đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 134 trang )


BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI




HOÀNG VŨ ĐĂNG HÀ
LỚP : 10CKQ2 – KHÓA 10
MSSV : 1013060055


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
CỦA VIỆT NAM VÀO THN TRƯỜNG EU ĐẾN NĂM 2015


CHUYÊN NGÀNH: KINH DOANH QUỐC TẾ

O

GVHD : TS. NGUYỄN XUÂN HIỆP


TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM: 2013






BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI



HOÀNG VŨ ĐĂNG HÀ
LỚP : 10CKQ2 – KHÓA 10
MSSV : 1013060055


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
CỦA VIỆT NAM VÀO THN TRƯỜNG EU ĐẾN NĂM 2015





TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM: 2013





XÁC NHẬN, NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VN THỰC TẬP:


















TP. Hồ Chí minh, ngày … tháng … năm…



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:



















TP. Hồ Chí minh, ngày … tháng … năm…



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM VÀO THN TRƯỜNG EU ĐẾN NĂM 2015
GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hiệp Trang 1 SVTH: Hoàng Vũ Đăng Hà

LỜI CẢM ƠN




Để có được như ngày hôm nay, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm và giúp
đỡ củarất nhiều người, những người luôn ở bên tôi, động viên, giúp đỡ tôi lúc tôi gặp
khó khăn cả trong học tập lẫn trong đời sống hàng ngày.

Xin luôn ghi nhớ và gửi lời cảm ơn tha thiết đến các thầy cô, những người đã
cho em hành trang kiến thức để em vững bước vào đời.
Xin đặc biệt biết ơn TS. Nguyễn Xuân Hiệp, người đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Công Ty TNHH Thương Mại & Sản
Xuất May Mặc Thảo Uyên và cùng toàn thể các anh, chị làm việc trong công ty đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập.Xin cảm ơn các bạn, những người đã
luôn động viên, luôn ủng hộ tôi.
Xin chân thành cảm ơn !
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 5 tháng 7 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Hoàng Vũ Đăng Hà

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM VÀO THN TRƯỜNG EU ĐẾN NĂM 2015

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hiệp Trang 2 SVTH: Hoàng Vũ Đăng Hà

MỤC LỤC
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT
KHẨU……………………………………………………………………………… 10

1.1. Khái quát chung về xuất kh u 10
1.1.1. Khái niệm 10
1.1.2. Đặc điểm của xuất kh u 11
1.1.3. Các hình thức xuất kh u. 12
1.1.3.1. Xuất kh u trực tiếp 12
1.1.3.2. Xuất kh u gián tiếp 13
1.1.3.3. Xuất kh u ủy thác 14
1.1.3.4. Buôn bán đối lưu 14

1.1.3.5. Gia công quốc tế 14
1.1.4. Vai trò của xuất kh u 15
1.1.4.1. Đối với nền kinh tế thế giới 15
1.1.4.2. Đối với nền kinh tế quốc dân 15
1.1.4.3. Đối với doanh nghiệp 17
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất kh u 18
1.2.1. Môi trường vĩ mô 18
1.2.1.1. Môi trường kinh tế 18
1.2.1.2. Môi trường chính trị và pháp luật 19
1.2.1.3. Môi trường văn hóa xã hội 22
1.2.1.4. Môi trường nhân kh u 24
1.2.1.5. Môi trường công nghệ 24
1.2.1.6. Môi trường tự nhiên 26
1.2.2. Môi trường vi mô 28
1.2.2.1. Môi trường cạnh tranh 28
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM VÀO THN TRƯỜNG EU ĐẾN NĂM 2015

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hiệp Trang 3 SVTH: Hoàng Vũ Đăng Hà
1.2.2.2. Môi trường khách hàng 31
1.2.2.3. Nhà cung cấp 32
1.2.2.4. Đối thủ tiềm n 34
1.2.2.5. Sản ph m thay thế 35
1.2.3. Các yếu tố bên trong ngành 35

1.2.4. Chính sách dành cho xuất kh u 37
1.2.4.1. Thuế quan 37
1.2.4.2. Trợ cấp xuất kh u 37
1.2.4.3. Hình thức ưu đãi 37
1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả xuất kh u 39

1.3.1. Tổng kim ngạch xuất kh u 39
1.3.2. Cơ cấu mặt hàng xuất kh u 39
1.3.3. Thị trường xuất kh u 41
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT
NAM 44

2.1. Tổng quan thị trường dệt may Việt Nam 44
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển và vai trò của ngành dệt may 44
2.1.2. Đặc điểm ngành dệt may 47
2.1.3. Định hướng phát triển ngành dệt may trong tương lai 49
2.1.3.1. Quan điểm phát triển 49
2.1.3.2. Mục Tiêu 50
2.1.3.3. Định hướng phát triển 51
2.2. Tổng quan thị trường dệt may EU 53
2.2.1. Giới thiệu EU 53
2.2.2. Thị trường EU với nền kinh tế Việt Nam 54
2.2.3. Đặc điểm thị trường EU 56
2.2.4. Thị trường dệt may EU 59
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM VÀO THN TRƯỜNG EU ĐẾN NĂM 2015

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hiệp Trang 4 SVTH: Hoàng Vũ Đăng Hà
2.2.5. Những quy định và chính sách của EU đối với hàng dệt may 64
2.3. Thực trạng xuất kh u hàng dệt may Việt Nam vào thị trường EU 69
2.3.1. Kim ngạch xuất kh u 69
2.3.2. Cơ cấu mặt hàng xuất kh u 71
2.3.3. Tình hình xuất kh u theo thị trường EU 75
2.4. Kết quả họat động xuất kh u của hàng dệt may Việt Nam 80
2.4.1. Những kết quả đạt được 80
2.4.2. Những hạn chế cần khắc phục 82

2.5. Phân tích dự báo các nhân tố ảnh hưởng đến xuất kh u hàng dệt may 83
2.5.1 Môi trường vĩ mô 83
2.5.1.1. Môi trường kinh tế 83
2.5.1.2. Môi trường chính trị, pháp luật, chính phủ 87
2.5.1.3. Môi trường xã hội, văn hóa, nhân kh u và tự nhiên 88
2.5.1.4. Môi trường khoa học, công nghệ 90
2.5.2. Môi trường vi mô 92
2.5.2.1. Đối thủ cạnh tranh 92
2.5.2.2. Khách hàng 99
2.5.2.4. Đối thủ tiềm m 103
2.5.2.5. Sản ph m thay thế 103
2.5.3. Môi trường bên trong ngành 104
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA
VIỆT NAM…………………………………………………………………………111
3.1. Mục tiêu phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2015 111
3.1.1. Dự báo sự phát triển ngành dệt may Việt Nam vào thị trường EU . 111
3.1.2. Mục tiêu phát triển xuất kh u hàng dệt may vào thị trường EU 114
3.2. Các giải pháp nâng cao xuất kh u hàng dệt may Việt Nam 117
3.2.1. Phát triển nguyên phụ liệu cho ngành dệt may: 117
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM VÀO THN TRƯỜNG EU ĐẾN NĂM 2015

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hiệp Trang 5 SVTH: Hoàng Vũ Đăng Hà
3.2.2. Phát triển công nghệ 118
3.2.3. Đào tạo và phát triển nhân lực 119
3.2.4. Đ y mạnh các hoạt động xuất kh u cho hàng dệt may Việt Nam 120
3.2.5. Lựa chọn kênh phân phối, marketing 121
3.2.6. Giải pháp về thiết kế: “Thực hiện chiến lược thời trang 123
3.2.7. Các doanh nghiệp cần liên kết với nhau 124
3.2.8. Nâng cao trình độ công nghệ 124

3.3. Một số kiến nghị 126

3.3.1. Đối với doanh nghiệp 126
3.3.2. Đối với nhà nước 126
KẾT LUẬN 129
TÀI LIỆU THAM KHẢO 130












BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM VÀO THN TRƯỜNG EU ĐẾN NĂM 2015

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hiệp Trang 6 SVTH: Hoàng Vũ Đăng Hà
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1 50
Bảng 2.2 51
Bảng 2.3 69
Bảng 2.4 73
Bảng 2.5 77
Bảng 3.1 114
Biểu đồ 2.1 55

Biểu đồ 2.2 83
Biểu đồ 2.3 89

PHỤ LỤC
 Bảng 2.1: Mục tiêu tốc độ tăng trưởng sản xuất, xuất khNu hàng năm của ngành dệt
may Việt Nam đến năm 2020
 Bảng 2.2: Chỉ tiêu chủ yếu trong Chiến lược phát triển ngành Dệt May Việt Nam đến
năm 2015, định hướng đến năm 2020
 Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khNu hàng dệt may vào thị trường EU 2009 -2012
 Bảng 2.4: Tổng giá trị xuất khNu hàng hóa dệt may Việt Nam vào thị trường EU năm
2009 – 2012
 Bảng 2.5: Tình hình xuất khNu hàng dệt may Việt Nam vào một số nước của thị trường
EU năm 2009 - 201
 Bảng 3.1: Cân đối nhu cầu đối với một số nguyên phụ liệu dệt may trong giai đoạn
2005 - 2020
 Biểu đồ 2.1: Thống kê tổng kim ngạch xuất khNu, nhập khNu và cán cân thương mại
hàng hóa giữa Việt Nam – EU giai đoạn 2009 - 2012
 Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng GDP ở một số nước/khu vực trên thế giới
 Đơn vị: %
 Biểu đồ 2.3: Xu hướng nhập khNu các NPL chính của ngành dệt may trong 5 tháng
đầu năm 2012
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM VÀO THN TRƯỜNG EU ĐẾN NĂM 2015

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hiệp Trang 7 SVTH: Hoàng Vũ Đăng Hà
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa, kinh tế thương mại là một trong
những vấn đề quan trọng để giúpkinh tế phát triển, Đảng và nhà nước ta đã lấy xuất
khNu là biện pháp nhất thiết để mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, góp phần giải quyết
nhiều vấn đề như: việc làm, tạo nguồn dự trữ ngoại tệ, từng bước thực hiện công

nghiệp hóa đất nước Do vậy việc lựa chọn mặt hàng xuất khNu hết sức quan trọng, và
dệt may là một trong những ngành được Việt Nam chú trọng trong xuất khNu.
Ngành dệt may được xem là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn có
vị trí quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam, vừa cung cấp hàng hóa tiêu dùng trong
nước, vừa tạo thu hút nhiều lao động và là một trong những ngành thu được lượng
ngoại tệ lớn thông qua xuất khNu. Trong những năm vừa qua kim ngạch xuất khNu của
ngành luôn tăng trưởng mạnh, chủng loại hàng xuất khNu đa dạng, phong phú, thị
trường được mở rộng, đặc biệt là những thị trường có tiềm năng lớn và vị trí quan
trọng trong nền kinh tế thế giới như Mỹ, EU, Nhật Bản…
EU, một trong những thị trường rộng lớn, tiềm năng nhưng cũng rất khó tính đối
với ngành dệt may. Trong những năm gần đây việc xuất khNu hàng dệt may vào thị
trường này có bước tiến phát triển mạnh mẽ nhưng bên cạnh đó cũng có những khó
khăn nhất định đặc biệt là đối với thị trường đầy hấp dẫn này. Do vậy đề tài “Phân
tích tình hình xuất kh u hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường EU đến năm
2015” sẽ đi sâu phân tích tình hình thị trường dệt may EU, thông qua các chỉ tiêu để
đánh giá chính xác khả năng thực tế hàng dệt may xuất khNu vào thị trường nàyvà đưa
ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đNy xuất khNu hàng dệt may vào thị trường
EU.

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM VÀO THN TRƯỜNG EU ĐẾN NĂM 2015

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hiệp Trang 8 SVTH: Hoàng Vũ Đăng Hà
1. Mục tiêu nghiên cứu
 Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn tình hình sản xuất, xuất khNu hàng dệt may của
Việt Nam vào thị trường EU cùng với đề tài “Phân tích tình hình xuất kh u
hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường EU đến năm 2015” nhằm:
+ Hệ thống hóa lý luận cơ bản về xuất khNu.
+ Giới thiệu thị trường EU và ngành dệt may của Việt Nam.
+ Phân tích tình hình xuất khNu hàng dệt may của Việt Nam vào thị

trường EU, đánh giá những thành công, bên cạnh đó là những mặt hạn
chế, tồn tại và các nguyên nhân tác động đến tình hình xuất khNu hàng
dệt may của Việt Nam. Đồng thời phân tích dự báo các nhân tố ảnh
hưởng đến xuất khNu hàng dệt may của Việt Nam. Từ đó đưa ra những
cơ hội, thách thức , điểm mạnh, điểm yếu trong xuất khNu hàng dệt may
đến 2015.
 Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đNy xuất khNu hàng dệt may của Việt Nam vào
EU đến 2015.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu là tình hình xuất khNu hàng dệt may của Việt Nam trong
những năm qua và dự báo, giải pháp thúc đNy xuất khNu đến 2015.
 Phạm vi nghiên cứu: xuất khNu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường EU và
dự báo 2015.
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đã sử dụng nhiêu phương pháp nghiên cứu, trong đó tập trung
vào những phương pháp sau:
- Chương I: Phương pháp hệ thống hóa, khái quát hóa.
- Chương II: Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh, đối chứng,
phân tích dự báo.
- Chương III: Phương pháp suy luận logic, tư duy hệ thống.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM VÀO THN TRƯỜNG EU ĐẾN NĂM 2015

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hiệp Trang 9 SVTH: Hoàng Vũ Đăng Hà

4. Kết cấu của báo cáo chuyên đề
- Mở đầu
- Chương I :Cơ sở lý luận và những vấn đề chung về xuất khNu.
- Chương II :Tình hình thị trường và thực trạng xuất khNu hàng dệt may vào
thị trường EU.

- Chương III: Những giải pháp thúc đNy xuất khNu hàng dệt may của Việt
Nam vào thị trường EU trong thời gian tới.
- Kết luận.










BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM VÀO THN TRƯỜNG EU ĐẾN NĂM 2015

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hiệp Trang 10 SVTH: Hoàng Vũ Đăng Hà
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT
KHẨU

1.1.Khái quát chung về xuất kh u
1.1.1. Khái niệm
Xuất khNu là việc cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở
dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán.Cơ sở của hoạt động xuất khNu là hoạt động
mua bán và trao đổi hàng hoá (Bao gồm cả hàng hoá hữu hình và hàng hoá vô hình)
trong nước. Khi sản xuất phát triển và trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia có lợi, hoạt
động này mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới của các quốc gia hoặc thị trường nội địa
và khu chế xuất ở trong nước.
Xuất khNu là một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương, xuất hiện từ lâu

đời, ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Hình thức cơ bản ban
đầu của nó là hoạt động trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia, cho đến nay nó đã rất phát
triển và được thể hiện thông qua nhiều hình thức. Hoạt động xuất khNu ngày nay diễn
ra trên phạm vi toàn cầu, trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế, không
chỉ là hàng hoá hữu hình mà cả hàng hoá vô hình với tỷ trọng ngày càng lớn.
Kinh doanh xuất nhập khNu là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nước thông
qua hành vi mua bán. Sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ đó là một hình thức của mối quan
hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất
hàng hoá riêng biệt của các quốc gia khác nhau trên thế giới.
Vậy có thể nói xuất khNu là bộ phân cấu thành quan trọng của hoạt động ngoại
thương, trong đó hàng hóa dịch vụ được trao đổi với nước khác nhằm thu ngoại tệ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM VÀO THN TRƯỜNG EU ĐẾN NĂM 2015

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hiệp Trang 11 SVTH: Hoàng Vũ Đăng Hà
1.1.2. Đặc điểm của xuất kh u
Hoạt động xuất khNu có những đặc điểm sau :
- Thời gian lưu chuyển hàng hóa xuất khNu.
o Thực gian lưu chuyển hàng hóa là thời gian cần thiết để thực hiện môt chu
kỳ kinh doanh T-H-T’ của doanh nghiệp thương mại.
o T-H hoạt động mua hàng.
o H – nằm ở khâu dự trữ kinh doanh.
o H - T hoạt động bán hàng.
o Thời gian lưu chuyển hàng hóa xuất khNu bao giờ cũng dài hơn so với thời
gian lưu chuyển hàng hóa trong nội địa do khoảng cách địa lý cũng như thủ
tục phức tạp để xuất khNu hàng hóa. Do đó, để xác định hoạt động kinh
doanh xuất khNu người ta chỉ xác định khi hàng hóa lưu chuyển được một
vòng hay khi đã thực hiện xong một thương vụ ngoại thương.
- Hàng hóa kinh doanh xuất khNu.
o Hàng hóa kinh doanh xuất khNu có nhiều loại trong đó xuất khNu chủ yếu

những mặt hàng là thế mạnh của nước ta như lúa gạo, hàng nông sản, gỗ,
hàng thủ công mỹ nghệ…Ngoài hàng hóa, đối tượng của xuất khNu còn có
thể là dịch vụ.
o Hàng hóa xuất khNu cần phải được làm thủ tục hải quan xuất khNu và thủ tục
hải quan nhập khNu. Để thực hiện tốt khâu làm thủ tục cần có đội ngũ cán bộ
giỏi nghiệp vụ nhưng thực tế nhiều công ty vẫn phải thông qua trung gian
làm phát sinh chi phí.
- Thời điểm giao, nhận hàng và thời điểm thanh toán.
o Thời điểm xuất khNu hàng hóa và thời điểm thanh toán tiền hàng là khác
nhau tùy thuộc vào điều kiện thanh toán được quy định trong hợp đồng.
o Trong buôn bán hàng hóa quốc tế, việc giao nhận hàng thường phải qua
trung gian nên dễ phát sinh tranh chấp. Vì vậy các bên cần có kiến thức trong
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM VÀO THN TRƯỜNG EU ĐẾN NĂM 2015

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hiệp Trang 12 SVTH: Hoàng Vũ Đăng Hà
việc tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khNu để tránh xảy ra tranh chấp gây
thiệt hại.
- Đồng tiền thanh toán.
o Trong buôn bán ngoại thương, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ ít nhất đối với
một bên do đó biến động của tỷ giá cũng ảnh hưởng không nhỏ đến các bên
tham gia giao dịch nên cần có sự quan tâm nhất định đối với tình hình biến
động của tỷ giá hối đoái và tìm hiểu các tài liệu có liên quan đến tỷ giá để
chọn đồng tiền thanh toán có lợi nhất.
- Phương thức thanh toán
o Trong xuất khNu hàng hóa có nhiều phương thức thanh toán như chuyển tiền
(Remittance),ghi sổ (Open account), nhờ thu (Collection), đổi chứng từ trả
tiền (CAD), tín dụng chứng từ (L/C). Trong đó thanh toán bằng tín dụng
chứng từ là phương thức tương đối an toàn, đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất
khNu.

- Tập quán và pháp luật.
o Hai bên mua và bán có quốc tịch khác nhau, luật pháp khác nhau, tập quán
kinh doanh khác nhau do vậy phải tuân thủ tập quán và pháp luật kinh doanh
của từng nước và luật thương mại quốc tế. Các bên cần có sự am hiểu về
pháp luật các quốc gia và luật quốc tế để hạn chế tối đa tranh chấp có thể xảy
ra.
1.1.3. Các hình thức xuất kh u.
Với mục tiêu đa dạng hóa các hinh thức xuât khNu nhằm phân tán và chia sẻ rủi
ro, các doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức khác nhau.
1.1.3.1. Xuất kh u trực tiếp
Xuất khNu trực tiếp là xuất khNu các hàng hoá và dịch vụ do chính doanh nghiệp
sản xuất ra hoặc mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó xuất khNu ra nước
ngoài với danh nghĩa là hàng của mình.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM VÀO THN TRƯỜNG EU ĐẾN NĂM 2015

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hiệp Trang 13 SVTH: Hoàng Vũ Đăng Hà
Hình thức này có những ưu diểm là lợi nhuận mà đơn vị kinh doanh xuất khNu
thường cao hơn các hình thức khác do không phải chia sẻ lợi nhuận qua khâu trung
gian với vai trò là người bán trực tiếp, đơn vị ngoại thương có thể nâng cao uy tín của
mình.
Ngoài ra xuất khNu trực tiếp có nhược điểm là đòi hỏi đơn vị phải ứng trước một
lượng vốn khá lớn để sản xuất hoặc thu mua hàng và có thể gặp nhiều rủi ro.Thường
được áp dụng cho các doanh nghiệp có nguồn vốn lớn, đội ngũ nhân viên có năng lực,
chuyên môn cao và sản phNm xuất khNu đã có vị thế trên thị trường quốc tế.
1.1.3.2. Xuất kh u gián tiếp
Xuất khNu gián tiếp là việc cung ứng hàng hoá ra thị trường nước ngoài thông
qua các trung gian xuất khNu như người đại lý hoặc người môi giới. Đó có thể là các cơ
quan, văn phòng đại diện, các công ty uỷ thác xuất nhập khNu Xuất khNu gián tiếp sẽ
hạn chế mối liên hệ với bạn hàng của nhà xuất khNu, đồng thời khiến nhà xuất khNu

phải chia sẻ một phần lợi nhuận cho người trung gian.
Ưu điểm xuất khNu gián tiếp là giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tìm nguồn
đầu ra cho sản phNm của mình, hàng hoá của doanh nghiệp dễ dàng thâm nhập vào một
thị trường mới mà mình chưa biết, tránh được rủi ro khi mình kinh doanh trên thị
trường đó.Tận dụng sự am tường hiểu biết của bên nhận uỷ thác trong nghiệp vụ kinh
doanh xuất khNu từ khâu đóng gói, vận chuyển, thuê tàu mua bảo hiểm…, doanh
nghiệp tiết kiệm được tiền của, thời gian đầu tư cho việc thực hiện xuất khNu.
Bên cạnh đó có nhược điểm là mất mối liên hệ trực tiếp của doanh nghiệp với
thị trường nước ngoài, phải chia sẻ lợi nhuận cho khâu trung gian, nhiều khi đầu ra phụ
thuộc vào phía uỷ thác trung gian làm ảnh hưởng đến sản xuất.
Xuất khNu gián tiếp thường áp dụng cho những doanh nghiệp mới vươn ra thị
trường nước ngoài, sản phNm xuất khNu thường là những sản phNm mới hoặc những
sản phNm có tính cạnh tranh cao.

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM VÀO THN TRƯỜNG EU ĐẾN NĂM 2015

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hiệp Trang 14 SVTH: Hoàng Vũ Đăng Hà
1.1.3.3. Xuất kh u ủy thác
Xuất khNu uỷ thác là các đơn vị nhận giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng để
xuất khNu cho một đơn vị (bên uỷ thác) để qua đó hưởng “phí ủy thác” ( thường tính
theo % giá trị lô hàng). Trong hình thức xuất khNu uỷ thác, đơn vị ngoại thương đóng
vai trò là người trung gian xuất khNu làm thay cho đơn vị sản xuất.
Hình thức nay có những ưu điểm là độ rủi ro thấp, trách nhiệm ít, người đứng ra
xuất khNu không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng, đặc biệt là không cần đến
vốn để mua hàng, phí ít nhưng nhận tiền nhanh, cần ít thủ tục
Nhưng hạn chế của hình thức này là lợi nhuận bị chia sẻ, việc thu thập thông tin
thị trường gặp khó khăn dẫn đến doanh nghiệp khó phản ứng linh hoạt với những biến
động thị trường có thể xảy ra.
Vì vậy hình thức này thích hợp cho những doanh nghiệp có tiềm lực hạn chế,

chưa có chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
1.1.3.4. Buôn bán đối lưu
Đây là hình thức giao dịch mà trong đó xuất khNu kết hợp chặt chẽ với nhập
khNu, người bán đồng thời là người mua, hàng trao đổi có giá trị tương đương nhau.
Mục đích xuất khNu không phải là nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về
một lượng hàng hoá có giá trị xấp xỉ giá trị lô hàng xuất khNu.
Lợi ích của hình thức này là tránh những rủi ro về biến động tỷ giá trên thị
trường ngoại hối, có thể làm cân bằng hạn mục thường xuyên trong cán cân thanh toán.
Tuy nhiên bên cạnh còn có khó khăn là quá trình trao đổi hàng hóa, việc giao nhận
hàng hóa khó tiến hành thuận lợi.
Hình thức này thường được tiến hành ở các quốc gia, những tập đoàn lớn hoặc
các bên tham gia đã có mối quan hệ buôn bán với nhau từ trước.
1.1.3.5. Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên
(gọi là bên nhận gia công) nhập khNu nguyên liệu hoặc bán thành phNm của một bên
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM VÀO THN TRƯỜNG EU ĐẾN NĂM 2015

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hiệp Trang 15 SVTH: Hoàng Vũ Đăng Hà
khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phNm giao lại cho bên đặt gia
công và nhận thù lao (gọi là phí gia công).Như vậy, trong gia công quốc tế hoạt động
xuất nhập khNu gắn liền với hoạt động sản xuất.
Hình thức này thường áp dụng cho các doanh nghiệp ở các nước đang phát triển
có nhiều tài nguyên, nguồn nhân công dồi dào với giá rẻ.
Gia công quốc tế có ưu điểm là đem lại lợi ích cho cả hai bên tham gia hoạt
động buôn bán; bên đặt gia công tận dụng giá rẻ về nhân công, nguyên liệu của nước
gia công; bên nhận gia công tạo được việc làm cho lao động trong nước, nhập được
máy móc, thiết bị, công nghệ mới. tuy nhiên các doanh nghiệp dễ bị phụ thuộc vào
nước đặt gia công về số lượng, chủng loại, mẫu hàng hóa gia công và dễ bị ép giá gia
công.

1.1.4. Vai trò của xuất kh u
1.1.4.1. Đối với nền kinh tế thế giới
Thông qua hoạt động xuất khNu, cácb quốc gia tham gia vào phân công lao động
quốc tế.Các quốc gia sẽ tập trung vào sản xuất và sản xuất những hàng hoá và dịch vụ
mà mình không có lợi thế. Xét trên tổng thể nền kinh tế thế giới thì chuyên môn hoá
sản xuất và xuất khNu sẽ làm cho việc sử dụng các nguôn lực có hiệu quả hơn và tổng
sản phNm xã hội toàn thế giới tăng lên. Bên cạnh đó xuất khNu góp phần thắt chặt thêm
quan hệ quốc tế giữa các quốc gia.
1.1.4.2. Đối với nền kinh tế quốc dân
Xuất khNu tạo nguồn vốn quan trọng, chủ yếu để quốc gia thoả mãn nhu cầu
nhập khNu và tĩch luỹ để phát triển sản xuất.
Mỗi quốc gia muốn tăng trưởng và phát triển kinh tế lại rất cần những tư liệu
sản xuất để phục vụ cho công cuộc CNH- HĐH. Để có những tư liệu sản xuất đó, họ
phải nhập khNu từ nước ngoài và để bù đắp nguồn vốn bị thiếu hụt họ sẽ lấy từ xuất
khNu.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM VÀO THN TRƯỜNG EU ĐẾN NĂM 2015

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hiệp Trang 16 SVTH: Hoàng Vũ Đăng Hà
Ở các nước kém phát triển vật ngăn cản chính đối với nền kinh tế là thiếu tiềm
lực về vốn trong quá trình phát triển.Nguồn vốn huy động từ nước ngoài được coi là cở
chính nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ từ nước ngoài thấy được khả năng xuất
khNu của đất nước đó, vì đây là nguồn chính để đảm bảo nước này có thể trả nợ.
Xuất khNu có ích lợi kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghiệp sản
xuất.Để có thể đáp ứng được nhu cầu cao của thế giới về qui cách phNm chất sản phNm
thì một sản phNm sản xuất phải đổi mới trang thiết bị công nghệ, mặt khác người lao
động phải năng cao tay nghề, học hỏi những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.
Xuất khNu là cơ sở để mở rộng và thúc đNy kinh tế đối ngoại giữa các quốc
gia.Xuất khNu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau.
Hoạt động xuất khNu là một hoạt động chủ yếu, cơ bản là hình thức ban đầu của hoạt

động kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đNy các mối quan hệ khác như du lịch quốc tế, bảo
hiểm, vận tải quốc tế, tín dụng quốc tế…phát triển theo. Ngược lại sự phát triển của các
ngành này lại là những điều kiện tiền đề cho hoạt động xuất khNu phát triển.
Xuất khNu có tác động trực tiếp đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đới của nhân dân.
Tác động của xuất khNu đến đời sống bao gồm nhiều mặt như giải quyết vấn đề
thất nghiệp, tăng thu nhập, tăng khả năng chi tiêu cho người dân, Ngoài ra một phần
kim ngạch xuất khNu còn dùng để nhập khNu những vật phNm tiêu dùng thiết yếu phục
vụ cho đời sống và đáp ứng ngày càng phong phú hơn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
ĐNy mạnh xuất khNu được xem như một yếu tố quan trọng kích thích sự tăng
trưởng kinh tế.Việc đNy mạnh xuất khNu sẽ tạo điều kiện mở rộng qui mô sản xuất,
nhiều ngành nghề mới ra đời phục vụ cho xuất khNu, gây phản ứng dây chuyền giúp
cho các ngành kinh tế khác phát triển theo, dẫn đến kết quả tăng tổng sản phNm xã hội
và nền kinh tế phát triển nhanh.ĐNy mạnh xuất khNu có ích lợi đến sự thay đổi cơ cấu
kinh tế ngành theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đối và tương
đối của đất nước.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM VÀO THN TRƯỜNG EU ĐẾN NĂM 2015

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hiệp Trang 17 SVTH: Hoàng Vũ Đăng Hà
Xuất khNu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ,cung cấp đầu vào cho sản
xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước. Xuất khNu tạo những tiền đề kinh tế kỹ thuật
nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Điều này có ý nghĩa là xuất
khNu là phương tiện quan trọng tạo vốn, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến từ thế giới bên
ngoài vào trong nước nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nước, tạo ra năng lực sản
xuất mới.
Thông qua xuất khNu, hàng hoá trong nước sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên
thi trường thế giới về giá cả và chất lượng.Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi các nhà sản
xuất trong nước phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất phù hợp với nhu
cầu thị trường. Ngoài ra, xuất khNu còn đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải luồng đổi

mới công hoàn thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng sản
phNm và hạ giá thành.
1.1.4.3. Đối với doanh nghiệp
Ngày nay xu hướng mở rộng thị trường nước ngoài là một xu hướng tất yếu
chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Việc xuất khNu hàng hoá dịch vụ
đem lại lợi ích sau:
- Thông qua xuất khNu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào cuốc
cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Những yếu tố đó đòi
hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ câu sản xuất phù hợp với thị trường.
- Xuất khNu đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác
quản lý sản xuất, kinh doanh nâng cao chất lượng sản phNm, hạ giá thành.
- Xuất khNu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng
quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nước, trên cơ sở hai bên
cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận, đồng thời phân tán và chia sẻ rủi ro,
mất mát trong hoạt trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh doanh
của doanh nghiệp.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM VÀO THN TRƯỜNG EU ĐẾN NĂM 2015

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hiệp Trang 18 SVTH: Hoàng Vũ Đăng Hà
- Xuất khNu khuyến khích việc phát triển các mạng lưới kinh doanh của doanh
nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đâu tư, nghiên cứu và phát triển các hoạt động
sản xuất, marketing…, cũng như sự phân phối và mở rộng trong việc cấp giấy
phép.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất kh u
1.2.1. Môi trường vĩ mô
1.2.1.1. Môi trường kinh tế
Các ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế gồm các yếu tố như lãi suất ngân hàng, giai
đoạn của chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tài chính và tiền tệ. Vì các yếu
tố này tương đối rộng nên cần chọn lọc để nhận biết các tác động cụ thể ảnh hưởng

trực tiếp nhất đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng lớn đến các doanh nghiệp kinh doanh.
Chẳng hạn như:
- Lãi suất và xu hướng lãi suất trong nền kinh tế có ảnh hưởng tới xu thế của tiết
kiệm, tiêu dùng và đầu tư, do vậy sẽ ảnh hưởng tới họat động của các doanh
nghiệp. Lãi suất tăng sẽ hạn chế nhu cầu cầu vay vốn để đầu tư mở rộng họat
động kinh doanh, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngoài ra khi lãi
suất tăng cũng sẽ khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn, do
vậy cũng sẽ làm cho nhu cầu cầu tiêu dùng giảm xuống.
- Xu hướng của tỷ giá hối đoái: Sự biến động của tỷ giá làm thay đổi những điều
kiện kinh doanh nói chung, tạo ra những cơ hội đe dọa khác nhau đối với các
doanh nghiệp, đặc biệt nó có những tác động điều chỉnh quan hệ xuất nhập
khNu.
- Mức độ lạm phát: lạm phát cao hay thấp có ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư vào
nền kinh tế. Khi lạm phát quá cao sẽ không khuyến khích tiết kiệm và tạo ra
những rủi ro lớn cho sự đầu tư của các doanh nghiệp, sức mua của xã hội cũng
bị giảm sút và làm cho nền kinh tế bị đình trệ. Trái lại, thiểu phát cũng làm cho
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM VÀO THN TRƯỜNG EU ĐẾN NĂM 2015

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hiệp Trang 19 SVTH: Hoàng Vũ Đăng Hà
nền kinh tế bị đình trệ. Việc duy trì một tỷ lệ lạm phát vừa phải có tác dụng
khuyến khích đầu tư vào nền kinh tế, kích thích thị trường tăng trưởng.
Tuy có nhiều số liệu cụ thể, song việc dự báo kinh tế không phải là một khoa
học chính xác. Một số doanh nghiệp thường sử dụng các mô hình dự báo thay vì dựa
vào các số liệu dự báo sẵn có. Đối với các doanh nghiệp chưa xây dựng được mô hình
đó cũng cần phải xác định các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng lớn nhất đối với tổ chức.
Các kiến thức kinh tế sẽ giúp các nhà quản trị xác định những ảnh hưởng của
một doanh nghiệp đối với nền kinh tế của đất nước, ảnh hưởng của các chính sách kinh
tế của chính phủ đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Tính ổn định về kinh

tế trước hết và chủ yếu là ổn định nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế
lạm phát.Đây là những vấn đề các doanh nghiệp rất quan tâm và liên quan trực tiếp đến
kết quả hoạt động kinh doanh của họ.
Vậy muốn tiến hành hoạt động xuất khNu thì các ngành (doanh nghiệp) buộc
phải có những kiến thức nhật định về kinh tế.Chúng sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định
được những ảnh hưởng của những doanh nghiệp đối với nền kinh tế nước chủ nhà và
nước sở tại, đồng thời doanh nghiệp cũng thấy được ảnh hưởng của những chính sách
kinh tế quốc gia đối với hoạt động kinh doanh xuất khNu của mình.
Tính ổn định hay không ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của một quốc
gia nói riêng, các quốc gia trong khu vực và thế giới nói chung có tác động trực tiếp
đến hiệu quả hoạt động xuất khNu của ngành (doanh nghiệp) sang thị trường nước
ngoài. Mà tính ổn định trước hết và chủ yếu là ổn định nền tài chính quốc gia, ổn định
tiền tệ, khống chế lạm phát.Có thể nói đây là những vấn đề mà ngành (doanh
nghiệp)luôn quan tâm hàng đầu khi tham gia kinh doanh xuất khNu.
1.2.1.2. Môi trường chính trị và pháp luật
Việc phân tích nhân tố này là rất quan trọng, bởi lẽ nếu một đất nước mà có tình
hình chính trị không ổn định, sẽ gây ảnh hưởng xấu và rất lớn đến lực lượng lao động,
đến tình hình đầu tư của các đối tác nước ngoài….Nhân tố chính trị và luật pháp của
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM VÀO THN TRƯỜNG EU ĐẾN NĂM 2015

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hiệp Trang 20 SVTH: Hoàng Vũ Đăng Hà
nhà nước luôn luôn được coi là những vấn đề mang tích chất cơ sở, nền tảng cho việc
xác định các nhân tố khác trong môi trường kinh doanh của một của quốc gia.Các nhân
tố này cũng tạo ra thời cơ và gây ra nguy cơ đối với hoạt động chiến lược của các
ngành kinh tế - kỹ thuật và các doanh nghiệp thông qua các thành tố của nó, đó là sự ổn
định về chính trị, đường lối đổi mới, tạo lập các tập đoàn kinh tế, xây dựng các công
trình tầm cỡ quốc gia, hệ thống luật pháp và các chế độ, chính sách…
Sự ổn định chính trị: điều này thể hiện rõ trong quan điểm đường lối chủ trương
nhất quán của Đảng và Nhà nước. Sự ổn định chính trị luôn luôn được coi là cơ hội

thuận lợi và hấp dẫn đối với hoạt động chiến lược của các nhà Đầu tư, các nhà sản
xuất, kinh doanh trong và ngoài nước.
Đường lối quản lý kinh tế đổi mới: chủ trương thực hiện nền kinh tế mở,nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN. Cho đến nay,thành tố này vẫn đã và đang tạo ra
nhiều cơ hội cho các ngành kinh tế kỹ thuật và các doanh nghiệp ở trong và ngoài nước
được phép gặp gỡ, trao đổi, tham quan, tìm kiếm cơ hội đầu tư hoặc tìm cách thiết lập
các mối quan hệ hợp tác, liên kết liên doanh nhằm phát triển và mở rộng thị trường tiêu
thụ, phát triển sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao
Hệ thống pháp luật và các chế độ chính sách như: hành lang pháp luật quy định
và các chi phối hoạt động của các doanh nghiệp trong suốt cả quá trình hình thành,
hoạt động thậm chí là ngay cả khi phá sản. Do đó, cần phải đánh giá và phân tích được
hệ thống luật pháp. Nó thể hiện rõ nhất thông qua các bộ luật, nghị định, pháp lệnh để
điều chỉnh hành vi kinh doanh của các doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải đi
đúng hướng và thực hiện trong quá trình hình thành, điều chỉnh…và cả quá trình phá
sản của doanh nghiệp
Hệ thống pháp luật và các chính sách, chế độ cho thấy: Quốc hội, Nhà nước đã
và đang ban hành luật pháp, chế độ chính sách với tinh thần ngày càng đồng bộ, hoàn
hảo để tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc ổn định phát triển kinh tế-xã hội, phát triển
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM VÀO THN TRƯỜNG EU ĐẾN NĂM 2015

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Hiệp Trang 21 SVTH: Hoàng Vũ Đăng Hà
sản xuất kinh doanh, bảo đảm quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của các ngành
và các doanh nghiệp theo đúng luật pháp đã ban hành. Ngoài ra,đây còn là điều kiện
thiết yếu để thực hiện tốt nguyên tắc: Bình đẳng tôn trọng lẫn nhau và các bên cùng có
lợi trong kinh doanh”.
Cơ chế điều hành của Nhà nước cũng đóng một vai trò quan trọng tới hoạt động
kinh doanh của Doanh nghiệp. Nó trực tiếp quyết định đến tính hiệu lực của luật pháp
và các chính sách kinh tế của Nhà nước. Việc điều hành tốt sẽ là điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp phát triển

Quốc hội và Nhà nước đã ban hành khá nhiều bộ luật, chủ yếu liên quan đến sản
xuất,kinh doanh,chẳng hạn như: Bộ luật về xuất nhập khNu;luật đầu tư;các sắc thuế;
luật doanh nghiệp; luật cạnh tranh; luật tiết kiệm,chống lãng phí,chống tham nhũng;
luật lao động…
Bên cạnh những thời cơ,thì luật pháp,chế độ chính sách cũng có thể gây ra nguy
cơ,khó khăn cho hoạt động chiến lược của các ngành và các doanh nghiệp nếu nội
dung của chúng không kín kẽ,hoặc không phù hợp với điều kiện thực tế.Do đó,việc
thực hiện,cải tiến và đổi mới luật pháp,chế độ chính sách là công việc có tính tất yếu.
Vì vậy trong hoạt động xuất khNu đòi hỏi phải quan tâm và nắm vững luật pháp
luật quốc tế, luật quốc gia mà ở đó đang và sẽ tiến hành xuất khNu những sản phNm của
mình sang đó, cũng như các mối quan hệ luật pháp đang tồn tại giữa các nước này.
Nói một cách khác khái quát, luật pháp cho phép doanh nghiệp được quyền kinh
doanh trong lĩnh vực ngành nghề, và dưới hình thức nào.Ngược lại, những mặt hàng,
lĩnh vực nào mà doanh nghiệp bị hạn chế hay không được quyền kinh doanh.Như vậy,
luật pháp không chỉ chi phối các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên chính
quốc gia đó mà còn ảnh hưởng đến cả các hoạt động kinh doanh xuất khNu.
Các yếu tố chính trị đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong kinh
doanh, đặc biệt là các hoạt động kinh doanh xuất khNu.Tính ổn định về chính trị của
các quốc gia sẽ là nhân tố thuận lợi cho các ngành (doanh nghiệp) hoạt động xuất khNu

×