Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

các giải pháp nhẳm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại công ty tnhh dịch vụvận tải và thương mại việt hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 106 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI




SVTH: TRẦN TỐ UYÊN
LỚP:10CKQ1 KHÓA: 16


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Tên đề tài:

CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH VÀ
THƯƠNG MẠI VIỆT HOA


CHUYÊN NGÀNH : KINH DOANH QUỐC TẾ


GVHD: PHẠM GIA LỘC



TP. HỒ CHÍ MINH 05/2013




NHẬN XÉT & XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP :














Tp.HCM, ngày ___ tháng ___ năm 2012














NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:














Tp.HCM, ngày ___ tháng ___ năm 2012















DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASIAN
The Association of Southeast Asian Nations
B/L
Bill of Lading
CIF
Cost Insurance and Freight
D/O
EIR
Delivery Order
Equipment Intercharge Receipt
FCL
Full Container Load
FOB
Free on Board
ICC
International Commercial Chamber
LCL
Less than a Container Load
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
WTO
World Trade Organization




DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình giao nhận hàng nhập khẩu 10
Hình 2.2. Đăng nhập phần mềm khai báo Hải quan 39

Hình 2.3. Nhập thông tin doanh nghiệp nhập khẩu 40
Hình 2.4. Chọn Chi Cục Hải Quan khai báo 40
Hình 2.5. Nhập thông tin tờ khai nhập khẩu 41
Hình 2.6. Nhập danh sách hàng nhập khẩu 41
Hình 2.7. Đánh dấu Chứng từ kèm theo 42
Hình 2.8. Nhập thông tin tờ khai trị giá tính thuế 42

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. 30
Bảng 2.2. Bảng kim ngạch giao nhận hàng nhập khẩu 34

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thể hiện tình hình hoạt động kinh doanh 31




MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Ý nghĩa đóng góp của nghiên cứu : 3
6. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu : 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG NHẬP
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN 4
1.1. Dịch vụ giao nhận 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Phân loại giao nhận 5

1.1.3. Lợi ích của dịch vụ giao nhận 5
1.2. Người giao nhận 6
1.2.1. Khái niệm 6
1.2.2. Phạm vi các giao dịch của người giao nhận 7
1.2.3. Quyền, nghĩa vụ của người giao nhận 8
1.2.4. Trách nhiệm của người giao nhận 8
1.3. Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu 10
1.3.1. Ký kết hợp đồng với công ty nhập khẩu 10
1.3.2. Nhận kiểm tra bộ chứng từ nhập khẩu 11
1.3.3. Đăng ký tờ khai 12
1.3.4. Tính giá thuế 13


1.3.5. Kiểm hóa 14
1.3.6. Đóng thuế, nộp lệ phí hải quan, rút tờ khai 16
1.3.7. Nhận hàng tại cảng 17
1.3.8. Điều động phương tiện vận tải 18
1.3.9. Thanh lý hàng tại hải quan cổng 18
1.3.10. Giao hàng cho doanh nghiệp nhập khẩu 18
1.3.11. Quyết toán 18
1.4. Tiêu chí đánh giá quy trình nghiệp vụ 18
1.5. Khái quát thị trường giao nhận tại thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) 20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH D
ỊCH VỤ VẬN
TẢI VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT HOA 24
2.1. Tổng quan về công ty 24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 24
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và các loại hình kinh doanh của công ty 25
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty 28

2.1.4. Các thành tích công ty đã đạt được 28
2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây29
2.1.6. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng hoạt động của công ty trong thời
gian tới 35
2.2. Thực trạng quy trình giao nhậ
n hàng nhập khẩu bằng đường biển tại công
ty TNHH dịch vụ vận tải và thương mại Việt Hoa 37
2.2.1. Ký kết hợp đồng giao nhận giữa công ty Việt Hoa và các doanh nghiệp
nhập khẩu 37
2.2.2. Nhận và kiểm tra bộ chứng từ nhập khẩu 37


2.2.3. Đăng ký tờ khai 43
2.2.4. Tính giá thuế 45
2.2.5. Kiểm hóa 46
2.2.6. Đóng thuế, nộp lệ phí Hải quan, rút tờ khai 47
2.2.7. Nhận hàng tại cảng 49
2.2.8. Điều động phương tiện vận tải 51
2.2.9. Thanh lý cổng tại hải quan cổng 52
2.2.10. Giao hàng cho doanh nghiệp nhập khẩu 52
2.2.11. Quyết toán 53
2.2.12. Đánh giá chất lượng qui trình giao nhận của công ty 53
2.2.13. Mô hình SWOT 59
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẲM CẢI THIỆN QUY TRÌNH GIAO
NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY 63
3.1. Định hướng và mục tiêu đề xuất giải pháp 63
3.2. Một số giải pháp 66
3.2.1. Nghiên cứu phát triển mở rộng thị trường (W7, T3, T1) 67
3.2.2. Hạn chế đến mức tối đa sự ảnh hưởng của tính thời vụ để tạo thế chủ
động trong hoạt động của Công ty (W3, W6, W8, T3) 68

3.2.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo dựng uy tín trong kinh doanh, giữ vững
tín nhiệm với khách hàng (S7, S9, S10, T2) 69
3.2.4. Nâng cao trình độ nghiệ
p vụ và tinh thần trách nhiệm cho cán bộ công
nhân viên. ( W4, O4) 70
3.2.5. Hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có để đáp ứng những đòi hỏi
mới của thị trường ( W1, W2, W5, T1) 72
3.2.6. Hạn chế sự ảnh hưởng của tính thời vụ (W6, O2, O3) 73


3.2.7. Đa dạng hóa các loại hình giao nhận ( S6, T1) 74
3.2.8. Đảm bảo chi phí ở mức thấp ( S8, S7, T4, T5) 74
3.3. Kiến nghị 75
KẾT LUẬN 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
PHỤ LỤC




SVTH: Trần Tố Uyên Trang 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài nghiên cứu
Hoạt động ngoại thương đảm bảo sự giao lưu hàng hóa, thông thương giữa các
quốc gia, giúp nâng cao hiệu quả kinh tế và thế mạnh của từng quốc gia, thúc đẩy
nền sản xuất trong nước phát triển. Khi nhắc đến hoạt động ngoại thương chúng ta
không thể không nhắc tới dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế vì đây là hai
hoạt động không tách rời nhau, có sự tác động qua lại với nhau.
Trong thời kì hội nhập quốc tế, hoạt động ngoại thương ngày càng phát triển
và được đặc biệt chú trọng, nền kinh tế mở cửa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt

động ngoại thương phát triển cũng như hoạt động giao nhận vận tải được đẩy mạnh.
Trong những năm gần đây hoạt động xuất nhập khẩu ở nước ta tăng lên nhanh
chóng là một trong những nguyên nhân trực tiếp khiến cho hoạt động giao nhận vận
tải nói chung và hoạt động giao nhận vận tải bằng đường biển nói riêng trở nên sôi
động và phát triển một cách mạnh mẽ. Bên cạnh những thuận lợi còn có những
thách thức mà nhà nước cũng như các doanh nghiệp phải đối mặt. Vì vậy, muốn
nâng cao và thúc đẩy cho sự phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu cũng như hoạt
động giao nhận vận tải, doanh nghiệp cần nâng cao trình độ và tìm hiểu về các quy
trình nghiệp vụ.
Công ty TNHH dịch vụ vận tải và thương mại Việt Hoa là một trong những
doanh nghiệp tại Việt Nam với đầy đủ các loại hình dịch vụ trong kinh doanh giao
nhận hàng hóa, có vị thế nhất định trên thị trường. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị
mở, với sức cạnh tranh gay gắt cũng như những biến động của nền kinh tế , công ty
cũng gặp không ít khó khăn. Kinh doanh trong ngành này được coi là cạnh tranh
khốc liệt, công ty cần có những giải pháp để phát triển hoạt động giao nhận hàng
hóa, đặc biệt là phát triển hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển là
hoạt động chiếm tỷ trọng chủ yếu của công ty. Do đó, trong thời gian sắp tới công
ty Việt Hoa phải cố gắng hơn nữa để hình thành một chiến lược kinh doanh phát
triển toàn diện, tận dụng những cơ hội sẵn có để giải quyết những vấn đề trở

SVTH: Trần Tố Uyên Trang 2
ngại.Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH dịch vụ vận tải và thương mại Việt
Hoa với mong muốn nâng cao kiến thức của bản thân cùng với những vấn đề đang
nghiên cứu và đóng góp một phần nào đó vào sự phát triển của công ty tác giả dã
chọn đề tài : “ Các giải pháp nhẳm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng nhập khẩu
bằng đường biển tại công ty TNHH dịch vụ vận tải và thương mại Việt Hoa”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đưa ra cơ sở lý luận liên quan đến dịch vụ giao nhận vận tải, khái niệm về
các bước quy trình giao nhận.
- Phân tích về thực trạng quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường

biển, đánh giá tiêu chí dịch vụ giao nhận và đưa ra được điểm mạnh, điểm yếu mà
công ty đã thực hiện cũng như chưa thực hiện được trong quá trình thực hiện quy
trình.
- Đưa ra giải pháp nâng cao quy trình nghiệp vụ, chất lượng dịch vụ cho công
ty, đồng thời có những kiến nghị để khắc phục những tồn đọng, khó khăn mà công
ty gặp phải.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : là quy trình thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập
khẩu bằng đường biển tại Công ty dịch vụ vận tải và thương mại Việt Hoa.
- Phạm vi nghiên cứu :
Do hạn chế về thời gian và kiến thức nên đề tài giới hạn về phạm vi nghiên cứu
là :
● Địa điểm : Công ty dịch vụ vận tải và thương mại Việt Hoa
● Thời gian nghiên cứu : phân tích số liệu 5 năm (2008, 2009, 2010, 2011,
2012)
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát : các hoạt động kinh doanh, các thủ tục xuất nhập khẩu,
hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu các số liệu cụ thể.
- Phương pháp quan sát thực nghiệm các hoạt động của công ty.

SVTH: Trần Tố Uyên Trang 3
- Phương pháp thống kê: phân tích số liệu, tăng giảm của số liệu.
- Phương pháp mô tả: mô tả quy trình, các bước thực hiện.
5. Ý nghĩa đóng góp của nghiên cứu :
- Đề tài tổng kết những vấn đề lý luận cơ bản về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa
hóa nhập khẩu bằng đường biển , nghiên cứu quy trình thực hiện nghiện vụ giao
nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH dịch vụ vận tải và
thương mại Việt Hoa.
- Phân tích và đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh

doanh và quy trình thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu của công ty, từ
đó rút ra những ưu điểm và những mặt còn hạn chế của công ty trong công tác này.
- Trên cơ sở đó, đề tài đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
công tác giao nhận hàng nhập khẩu của công ty, gia tăng sức cạnh tranh về chất
lượng cung cấp dịch vụ so với các công ty khác cùng ngành nghề, đưa công ty ngày
càng phát triển và không ngừng lớn mạnh.
6. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu :
Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc đề tài gồm :
Chương 1: Cơ sở lý luận về quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường
biển
Chương 2:Thực trạng quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng
đường biển tại công ty TNHH dịch vụ vận tải và thương mại Việt Hoa.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm cải thiện quy trình giao nhận hàng nhập
khẩu của công ty.




SVTH: Trần Tố Uyên Trang 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH GIAO
NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1. Dịch vụ giao nhận
1.1.1. Khái niệm
Theo Quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA): Dịch
vụ giao nhận (Freight forwarding service) là bất cứ loại dich vụ nào liên quan đến
vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng
như các dịch vụ hoặc có liên quan đến các dịch vụ trên kể cả các vấn đề hải quan,
tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa (theo
Giáo trình vận tải giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu - PGS. TS Hoàng Văn Châu).
Theo điều 163 Luật Thương mại Việt Nam: Dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành

vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người
gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác
có liên quan để giao hàng cho người nhận theo ủy thác của chủ hàng, của người vận
tải hoặc người làm dịch vụ giao nhân khác (gọi chung là khách hàng).
Có nhiều khái niệm giao nhận :
“ Giao nhận là một hoạt động kinh tế có liên quan đến hoạt động về vận tải
nhằm đưa hàng đến đích an toàn” .
“Giao nhận là dịch vụ hải quan”.“Giao nhận là một tập hợp các nghiệp vụ có
liên quan đến quá trình vận tải, nhằm mục đích chuyên chở hàng hóa từ nơi gửi
hàng đến nơi nhận hàng”.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên
quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể làm
các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ
ba khác.



SVTH: Trần Tố Uyên Trang 5
1.1.2. Phân loại giao nhận
Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
- Giao nhận nội địa
- Giao nhận quốc tế
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh giao nhận:
- Giao nhận thuần túy
- Giao nhận tổng hợp
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh giao nhận
- Giao nhận hàng bằng đường biển
- Giao nhận hàng không
- Giao nhận đường thủy

- Giao nhận đường sắt
- Giao nhận ô tô
- Giao nhận bưu
- Giao nhận đường ống
- Giao nhận vận tải liên hợp, vận tải đa phương thức
Căn cứ vào tính chất giao nhận
- Giao nhận riêng
- Giao nhận chuyên nghiệp
1.1.3. Lợi ích của dịch vụ giao nhận
- Dịch vụ giao nhận góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí
trong quá trình sản xuất, tăng cường sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
- Có tác dụng tiết kiểm và giảm chi phí lưu thông, phân phối.
- Góp phần mở rộng thị trường buôn bán quốc tế.
- Giảm chi phí, hoàn thiện và tiêu chuẩn hóa các chứng từ trong kinh doanh
quốc tế
- Tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải giao nhận.

SVTH: Trần Tố Uyên Trang 6
1.2. Người giao nhận
1.2.1. Khái niệm
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về người giao nhận nhưng chưa có một định
nghĩa thống nhất nào về người giao nhận được quốc tế chấp nhận.
Theo Quy tắc mẫu của FIATA (Giáo trình vận tải giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu - PGS. TS Hoàng Văn Châu): người giao nhận là người lo toan để hàng hóa
được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích củ
a người ủy thác
mà bản thân anh ta không phải là người chuyên chở. Người giao nhận cũng đảm
nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như: bảo quản, lưu
kho, trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hóa.
Theo điều 164 Luật Thương mại Việt Nam: Người giao nhận là thương nhân có

giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về dịch vụ giao nhận hàng hóa.
Người kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi là “Người giao nhận – Forwarder –
Freight Forwarder _ Forwarding agent”. Người giao nhận có thể là chủ hàng, chủ
tàu, công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một
người nào khác.
Người giao nhận có trình độ chuyên môn như:
- Biết kết hợp nhiều phương thức vận tải khác nhau.
- Biết tận dụng tối đa dung tích, trọng tải của các công cụ vận tải nhờ vào dịch
vụ gom hàng.
- Biết kết hợp giữa vận tải – giao nhận – xuất nhập khẩu và liên hệ tốt với các
tổ chức có liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hóa như Hải Quan, Đại
lý tàu, Ga, Cảng
- Người giao nhận còn tạo điều kiện cho người kinh doanh xuất nhập khẩu
hoạt động có hiệu quả nhờ vào dịch vụ giao nhận của mình.
- Nhà xuất nhập khẩu có thể sử dụng kho bãi của người giao nhận hay của
người giao nhận đi thuê từ đó giảm được chi phí xây dựng kho bãi.
- Nhà xuất nhập khẩu giảm được các chi phí quản lý hành chính, bô máy tổ
chức đơn giản, có điều kiện tập trung vào kinh doanh xuất nhập khẩu.

SVTH: Trần Tố Uyên Trang 7
1.2.2. Phạm vi các giao dịch của người giao nhận.
Phạm vi của dịch vụ giao nhận là nội dung cơ bản của dịch vụ giao nhận, kho
vận. Trừ khi bản thân người gửi hàng (hoặc người nhận hàng) muốn tham gia vào
bất kỳ một khâu hay thủ tục nào, chứng từ nào đó, thông thường người giao nhận
thay mặt người gởi hàng (hoặc người nhận hàng) lo liệu quá trình vận chuyển hàng
hóa qua các công đoạ
n cho đến tay người nhận hàng cuối cùng. Người giao nhận có
thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý, hoặc thuê dịch vụ của
người thứ ba khác.
Đóng vai trò người nhập khẩu, người giao nhận sẽ phụ trách những công việc

như sau:
- Chuẩn bị hàng hóa để chuyên chở.
- Tổ chức chuyên chở hàng hóa trong phạm vi Ga, Cảng.
- Tổ chức xếp dỡ hàng hóa.
- Làm tư vấn cho chủ hàng trong lĩnh vực chuyên chở hàng hóa.
- Ký hợp đồng vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước.
- Làm thủ tục gửi, nhận hàng.
- Làm thủ thục Hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch.
- Lập các chứng từ cho việc gửi, nhận hàng và thanh toán.
- Thanh toán, thu đổi ngoại tệ.
- Nhận hàng từ chủ hàng giao cho người chuyên chở và giao cho người nhận
hàng.
- Nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận hàng.
- Gom hàng, lựa chọn tuyến đường vận tải, phương thức vận tải và người
chuyên chở thích hợp.
- Đóng gói bao bì, phân loại và tái chế hàng hóa.
- Lưu kho bảo quản hàng hóa.
- Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ, chi phí lưu kho bãi.
- Thông báo tổn thất với người chuyên chở.
- Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại và đòi bồi thường.

SVTH: Trần Tố Uyên Trang 8
Ngoài ra người kinh doanh dịch vụ giao nhận còn cung cấp các dịch vụ đặc biệt
theo yêu cầu của chủ hàng như vận chuyển máy móc thiết bị cho các công trình xây
dựng lớn, vận chuyển quần áo may mặc sẵn từ các container đến thẳng các cửa
hàng, hay vận chuyển ra nước ngoài để tham gia dự hội chợ, triển lãm… Đặc biệt
trong những năm gần đây, người giao nhận thường cung cấp dịch vụ vận tải đa
phương thức (VTĐPT), đóng vai trò MTO và phát hành cả chứng từ vận tải.
1.2.3. Quyền, nghĩa vụ của người giao nhận
Ðiều 167 Luật thương mại quy đinh, người giao nhận có những quyền và nghĩa

vụ sau đây:
- Nguời giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
- Thực hiện đầy đủ nghiã vụ của mình theo hợp đồng
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông
báo ngay cho khách hàng.
- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu xảy ra các trường hợp có thể dẫn đến việc
không thực hiện được toàn bộ hay một phần những chỉ dẫn của khách hàng thì phải
thông báo ngay cho khách hàng biết để xin chỉ dẫn thêm.
Trong trường hợp hợp đồng không có thỏa thuận về thời hạn cụ thể thực hiện
nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn
hợp lý.
1.2.4. Trách nhiệm của người giao nhận
 Khi là đại lý chủ hàng
Tùy theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về
những điều sau đây:
- Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.
- Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan
- Chở hàng đến sai nơi quy định
- Giao hàng cho người không phải là người nhận

SVTH: Trần Tố Uyên Trang 9
- Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng
- Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế
- Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên.
Tuy nhiên, chứng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm về
hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận
khác nếu công ty chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết.
Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “ điều kiện kinh doanh tiêu

chuẩn” (Standard Trading Conditions) của mình.
 Khi là người chuyên chở (principal)
Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc
lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.
Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở,
của người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể là
hành vi và thiếu sót của mình. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như
thế nào là do luật lệ của các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở
khách hàng khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải
là tiền hoa hồng.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp
anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình
(perfoming carrier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ
vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên
chở (người thầu chuyên chở - contracting carrier). Khi người giao nhận cung cấp
các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bốc xếp hay phân phối
thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người giao nhận
thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện của mình hoặc người giao nhận đã cam
kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một người chuyên chở.
Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn
thường không áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng

SVTH: Trần Tố Uyên Trang 10
thương mại quốc tế ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm
về những mất mát, hư hỏng của hàng hóa phát sinh từ những trường hợp sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy thác.
- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp.
- Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hóa.
- Do chiến tranh, đình công.
- Do các trường hợp bất khả kháng.

Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ
khách hàng được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải
do lỗi của mình.
1.3. Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình giao nhận hàng nhập khẩu

1.3.1. Ký kết hợp đồng với công ty nhập khẩu
Doanh nghiệp thực hiện việc ký kết hợp đồng với đối tác (doanh nghiệp xuất
khẩu). Việc ký kết nhẳm đi đến thỏa thuận có lợi nhất cho hai bên.
Khi ký kết hợp đồng các bên cần lưu ý:
- Có sự thỏa thuận và thống nhất với nhau về tất cả các điều khoản cần thiết.

SVTH: Trần Tố Uyên Trang 11
- Trước khi ký kết phải xem xét kỹ lưỡng, cẩn thận đối chiếu các thòa thuận đã
thống nhất.
- Hợp đồng cần được trình bày rõ ràng, phản ánh đúng nội dung thỏa thuận,
không để tình trạng mập mờ.
- Hợp đồng nên đề cập đến mọi vấn đề.
- Những điều khoản trong hợp đồng cần phải xuất phát từ những đặc điểm của
hàng hóa, những điều kiện của hoàn cảnh tự nhiên, xã hội…. của nước người mua,
người bán, từ đặc điểm, quan hệ giữa hai bên.
- Trong hợp đồng không có những điều khoản trái với những luật lệ hiện hành
ở nước người mua và nước người bán.
1.3.2. Nhận kiểm tra bộ chứng từ nhập khẩu
Công ty giao nhận sẽ nhận bộ chứng từ gốc từ đối tác là doanh nghiệp nhập
khẩu bao gồm: Hợp đồng ngoại thương (Sale Contract), Hóa đơn thương mại
(Commercial Invoice), Phiếu đóng gói (Packing List), Vận đơn (Bill of lading),
Giấy báo hàng đến (Arrival Notice).
Khi đã nhận đầy đủ chứng từ từ phía khách hàng, nhân viên của công ty giao
nhận có trách nhiệm kiểm tra bộ chứng từ trước khi lên tờ khai làm thủ tục Hải

quan. Để đảm bảo tính chính xác, đồng nhất và hợp lệ cho bộ chứng từ, nhân viên
giao nhận phải kiểm tra một cách cẩn thận, phải đảm bảo rằng tất cả các chứng từ
phải khớp với nhau, đặc biệt là với hợp đồng. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát
hiện ra sai sót của bộ chứng từ phải lập tức thông báo cho khách hàng để kịp thời
điều chỉnh.
Kiểm tra hợp đồng ngoại thương
Kiểm tra tên người nhập khẩu, số và ngày hợp đồng, tên hàng hóa, số lượng,
đơn vị tính, đơn giá, trị giá, ngoại tệ thanh toán, điều kiện thanh toán, điều kiện giao
hàng, thời hạn giao hàng, thời hạn thanh toán.
Kiểm tra hóa đơn thương mại
Kiểm tra số và ngày hóa đơn, các chi tiết: tên hàng hóa, số lượng hàng hóa, đơn
giá, trị giá, đơn vị tính bắt buộc giống trên hợp đồng.

SVTH: Trần Tố Uyên Trang 12
Kiểm tra Packing list
Kiểm tra tên người nhận hàng, người gửi hàng, phải giống tên người nhận hàng
trên hóa đơn – invoice, đơn vị tính, số lượng carton hay kiện hàng, trọng lượng tịnh,
trọng lượng cả bì, quy cách đóng gói, loại bao bì.
Kiểm tra vận đơn đường biển
Kiểm tra tên người nhận hàng, người gửi hàng, tên tàu, cảng bốc, cảng dỡ, tên
hàng, số lượng, trọng lượng tịnh, số khối, số kiện, ngày bốc hàng lên tàu, ngày tàu
đi, ngày tàu đến, kiểm tra số cont, số seal.
1.3.3. Đăng ký tờ khai
Khai báo đầy đủ và chính xác những nội dung trên tờ khai Hải quan hiện hành
theo yêu cầu của cơ quan Hải quan là nhiệm vụ của chủ hàng hay đại diện hợp
pháp, nhân viên hải quan không khai hộ cho chủ hàng.
Tờ khai Hải quan là chứng từ pháp lý bắt buộc dùng để kê khai cho đối tượng
làm thủ tục hải quan, được làm theo mẫu thống nhất do Tổng cục Hải quan qui
định.
 Đối với hàng nhập khẩu, chứng từ phải nộp gồm:

- Tờ khai hải quan (2 bản chính)
- Phụ lục tờ khai (2 bản chính)
- Tờ gats (2 bản chính)
- Phụ lục tờ khai (2 bản chính)
- Giấy giới thiệu (1 bản chính)
- Hợp đồng (1 bản sao y)
- Invoice (1 bản chính)
- Packing list (1 bản chính)
- Bill of lading (1 bản chính)
- Các giấy tờ khác (nếu có)
Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu sau khi được chứng nhận hoàn thành thủ tục
hải quan, một bộ hồ sơ được hoàn lại người khai hàng để thông quan hàng hóa, chủ
hàng có trách nhiệm lưu giữ bộ hồ sơ này trong thời hạn 5 năm. Bộ hồ sơ còn lại tại

SVTH: Trần Tố Uyên Trang 13
đơn vị Hải quan được phúc tập và lưu giữ theo qui định của Pháp luật Tổng cục Hải
quan.
 Thời hạn làm thủ tục hải quan đối với lô hàng nhập khẩu:
Trong thời hạn 30 ngày liên tục kể từ khi hàng hóa đến cửa khẩu dỡ hàng ghi
trên vận tải đơn.
“ Hàng hóa nhập khẩu được thực hiện trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu nhập khẩu, tờ khai hải
quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đăng ky”
(đ.18- 1 LHQ)
 Địa điểm làm thủ tục hải quan: địa điểm làm thủ tục Hải quan cũng chính là
địa điểm làm đầy đủ thủ tục khai báo, xuất trình đối tượng kiểm tra và làm nghĩa vụ
nộp thuế hải quan. Thủ tục hải quan có thể làm ở nơi nào mà chủ hàng cho là thuận
tiện nhất. Ngoài thủ tục hải quan cho hàng hóa tại chi cục Hải quan cửa khẩu, còn
một loại hàng hóa chuyển cửa khẩu.
1.3.4. Tính giá thuế

 Trị giá tính thuế hàng nhập khẩu: là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu
nhập đầu tiên và được xác định bằng cách áp dụng tuần tự sáu phương pháp xác
định trị giá tính thuế và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá tính thuế.
Mục đích kiểm tra việc khai báo trị giá tính thuế là nhằm kiểm tra việc tuân thủ
pháp luật trong khai báo và xác định trị giá tính thuế của người khai hải quan để
đảm bảo khai báo đúng trị giá và các phương pháp xác định trị giá; thu đúng, thu đủ
thuế cho ngân sách nhà nước.
Có 6 phương pháp xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu gồm: xác định theo
phương pháp trị giá giao dịch; xác định theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng
giống hệt; xác định theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng tương tự; xác định
theo phương pháp khấu trừ; xác định theo phương pháp tính toán; xác định theo
phương pháp suy luận.
Quy trình kiểm tra trị giá tính thuế bao gồm 03 bước:


SVTH: Trần Tố Uyên Trang 14
Bước 1: kiểm tra hồ sơ;
Bước 2: kiểm tra thực tế hàng hóa;
Bước 3: thực hiện các công việc khác có liên quan đến công tác giá.
Trong đó, kết quả kiểm tra thực tế để xác định rõ các sai phạm của doanh
nghiệp trong việc khai báo không đúng với thực tế hàng hóa (sai tên hàng, sai chủng
loại, xuất xứ…) có ảnh hưởng đến việc xác định trị giá tính thuế, trình Lãnh đạo Chi
cục để xem xét chuyển hồ sơ cho công chức kiểm tra giá, thuế thực hiện các công
việc kiểm tra theo Quy trình này.
 Thời điểm tính thuế xuất nhập khẩu:
Là ngày chủ hàng đã nộp tờ khai Hải quan cho cơ quan Hải quan, và thuế xuất
nhập khẩu được tính theo thuế suất , giá tính thuế, tỷ giá tại thời điểm nộp tờ
khai.Quá 15 ngày, kể từ ngày nộp tờ khai, nhưng chủ hàng chưa có hàng thực xuất,
thực nhập, thì tờ khai Hải quan phải làm lại thủ tục kê khai và nộp cho cơ quan Hải
quan. Thời điểm tính thuế là ngày nộp tờ khai lần sau.

 Thời hạn thông báo thuế:
- Trên nguyên tắc chủ hàng tự khai báo thuế và nộp thuế.
- Trong thời hạn 8 giờ làm việc, kể từ khi Hải quan kiểm soát xong lô hàng
thực tế xuất nhập khẩu, nếu có khác biệt về số thuế theo kê khai ban đầu. Hải quan
phải thông báo cho chủ hàng số thuế còn thiếu hoặc thừa so với số thuế đã thông
báo theo kê khai.
- Hàng bắt buộc phải có qui định về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng để đảm
bảo chính xác cho việc tính thuế, thì thời hạn thông báo thuế có thể kéo dài được tối
đa không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày chủ hàng đăng ký tờ khai.
1.3.5. Kiểm hóa
Đối với hàng nhập nguyên container (FCL):
Khi hàng đóng trong container về đến địa điểm kiểm hoá thì Hải quan kiểm hoá
phải kiểm tra đối chiếu số container, số chì hãng tàu, số chì của Hải quan, nếu phát
hiện thấy số container, số chì không đúng (hoặc mất chì Hải quan) thì phải lập biên

SVTH: Trần Tố Uyên Trang 15
bản và báo cáo ngay với lãnh đạo. Nếu số container, số chì đúng thì tiến hành mở để
kiểm hoá.
Ðối với hàng cần phải kiểm tra chi tiết thì Hải quan kiểm toàn bộ hàng trong
container.
Ðối với những mặt hàng cho phép kiểm đại diện thì phải đảm bảo 3 yêu cầu khi
lấy mẫu:
- Mẫu tận đáy và tận đỉnh của container
- Mẫu tận hai bên thành container
- Mẫu tận hai đầu container
Đối với hàng nhập khẩu lẻ container (LCL)
Nếu cơ quan cảng là người dỡ hàng để giao lẻ thì thủ tục Hải quan giống các
trường hợp giao lẻ khác.
Tuy nhiên, có khi cơ quan cảng giao cho một chủ hàng có nhiều hàng nhất làm
người đại diện đứng ra nhận hàng, dỡ hàng và phân phối hàng cho các chủ hàng

khác. Trong trường hợp này, thủ tục hải quan giống như hàng nhập nguyên
container.
Hàng hóa sẽ được phân luồng để kiểm tra theo mức độ ưu tiên. Căn cứ vào lệnh
hình thức, mức độ kiểm tra (có mẫu) của Hải quan theo 3 mức độ khác nhau:
Ðối với luồng xanh : Miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng
hóa. Thời gian kiểm hoá không quá 3 giờ. Ðây là luồng hàng hoá có thuế bằng
không hoặc được miễn thuế và hàng hoá của các doanh nghiệp chấp hành nghiêm
chỉnh pháp luật được làm thủ tục đăng ký tờ khai nhanh (trong thời hạn 1 năm tính
đến tháng năm lên tờ khai doanh nghiệp chưa bị xử lý về hành vi gian lận trốn
thuế), tỷ lệ kiểm tra thấp, hàng hoá được giải phóng ngay sau khi kiểm hoá xong.
Ðối với luồng vàng: Kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa,
thời gian kiểm hoá là 5-6 giờ, tối đa không quá 8 giờ. Ðây là luồng hàng hoá có
thuế xuất nhập khẩu và doanh nghiệp thường hay vi phạm pháp luật, đợc kiểm tra
với tỷ lệ cao hoặc phải kiểm tra toàn bộ, phải được tính và ra thông báo thuế xong
mới giải phóng hàng

SVTH: Trần Tố Uyên Trang 16
Ðối với luồng đỏ: Kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa, thời
gian kiểm hoá tuỳ thuộc vào độ phức tạp của từng trường hợp. Là luồng hàng có
giấy tờ phức tạp, các danh nghiệp đã nhiều lần vi phạm pháp luật nghiêm trọng,
phải chịu sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ, phải hoàn tất mọi thủ tục hải quan mới
được giải phóng hàng.
 Trách nhiệm của người làm thủ tục hải quan
- Xuất trình đầy đủ hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra theo thời gian và tại
địa điểm quy định.
- Bố trí phưng tiện và nhân công phục vụ việc kiểm tra hàng hóa của cơ quan
hải quan.
Có mặt trong thời gian kiểm tra hàng hóa.
Trường hợp người làm thủ tục hải quan không nhất trí kết quả kiểm tra hàng
hóa của cơ quan hải quan thì được quyền trưng cầu giám định tại các tổ chức giám

định được Nhà nước cho phép. Nếu cơ quan hải quan không nhất trí kết quả giám
định trên thì cơ quan hải quan đề nghị Bộ Khoa học, Công nghệ hoặc Bộ quản lý
chuyên ngành giải quyết. Kết luận của Bộ Khoa học, Công nghệ hoặc Bộ quản lý
chuyên ngành là quyết định cuối cùng.
1.3.6. Đóng thuế, nộp lệ phí hải quan, rút tờ khai
 Đóng thuế:
Đối với hàng nhập khẩu là vật tư nguyên liệu sản xuất:
Chín thàng (được tính tròn là 275 ngày liên tục) kể từ ngày đăng ký tờ khai.
Điều kiện áp dụng:
- Phải có hợp đồng xuất hàng.
- Đối tượng nộp thuế không nợ thuế quá thời hạn (tại thời điểm nhập khẩu) qui
định của thuế xuất nhập khẩu.
- Bản đăng ký vật tư, nguyên liệu để nhập khẩu sản xuất hàng xuất khẩu.
Quá thời hạn chín tháng doanh nghiệp sẽ bị xử phạt chậm nộp thuế (kể từ ngày
thứ 31 tính từ ngày đăng ký tờ khai hải quan đến ngày thực nộp).
Đối với hàng nhập khẩu tiêu dùng:

×