Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Vân Hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.44 KB, 105 trang )

Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển, đặc biệt trong xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần
phải biết tự chủ về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc đầu tư, sử
dụng vốn, tổ chức sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm, phải biết tận dụng năng lực, cơ
hội để lựa chọn cho mình một hướng đi đúng đắn. Thực tế những năm qua cho thấy,
có không ít các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, đi đến phá sản nhưng bên cạnh đó cũng
có rất nhiều doanh nghiệp đã vươn lên để khẳng định mình và ngày càng phát triển…
một trong số đó có thể kể đến là Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Vân Hậu
Nói đến công ty TNHH thương mại và dịch vụ Vân Hậu không ai là không biết
đến thương hiệu bánh kẹo Hải Hà, một nhà phân phối bánh kẹo Hải Hà lớn trong địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc và các tỉnh lân cận. Với bề dày kinh nghiệm, bánh kẹo Hải Hà đã
và đang ngày càng khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường. Để có được vị thế
đó, tất cả cán bộ, công nhân viên trong Công ty đã không ngừng nỗ lực, phấn đấu làm
việc hết mình để phát triển Công ty cùng với sự đóng góp quan trọng của bộ máy quản
lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng.
Kế toán NVL là một trong những phần hành phức tạp nhất cũng là phần hành
quan trọng nhất đối với một doanh nghiệp sản xuất. Vì chi phí về NVL chiểm tỷ trọng
cao trong giá thành sản phẩm. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế toán NVL sẽ giúp cho
người quản lý lập dự toán nguyên vật liệu đảm bảo được việc cung cấp đầy đủ, đúng
chất lượng và kịp thời cho sản xuất, giúp cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng,
đúng kế hoạch, tránh làm ứ đọng vốn, gây phát sinh ra nhưng chi phí không cần thiết,
tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận và sức cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu, đồng thời sau một thời
gian thực tập tại phòng tài vụ của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Vân Hậu,
trên cơ sở những kiến thức đã học và tích lũy trong nhà trường cùng với sự hướng dẫn
của của cô giáo Mai Thị Kim Hoàng và các cô, chú, anh, chị trong phòng tài vụ, em đã
mạnh dạn chọn đề tài : “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu của công ty TNHH
SV: Dương Thị Kim Huệ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Lớp: CĐ KT1 – K5
1
Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
thương mại và dịch vụ Vân Hậu”. Đề tài của em ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm 3
phần sau:
Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Vân Hậu.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH thương
mại và dịch vụ Vân Hậu.
Phần III: Đánh giá và kiến nghị về kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH
thương mại và dịch vụ Vân Hậu.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, khả năng nhận thức còn nhiều hạn chế nên
chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được ý kiến góp ý
của cô giáo và các cô, chú, anh, chị trong Phòng tài vụ của công ty để bài viết của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Dương Thị Kim Huệ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ KT1 – K5
2
Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
VÂN HẬU
1.1: Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ
Vân Hậu.
1.1.1: Lịch sử hình thành của công ty.
- Tên công ty: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Vân Hậu.
- Địa chỉ: Lô 50 đường Nguyễn Tất Thành- xã định Trung- TP.Vĩnh Yên- T.Vĩnh
Phúc.
Điện thoại: (0211)3861668 Fax: 0211.3846569
Mã số thuế doanh nghiêp: 2500226792

Đại diện pháp lý: Ông Vũ Văn Vinh
Chức vụ: Giám đốc
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Vân Hậu được thành lập vào ngày
08/04/2004, trải qua 10 năm phấn đấu và trưởng thành, Công ty đã không ngừng lớn
mạnh, tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh. Với đội ngũ lãnh
đạo giàu kinh nghiệm, chiến lược kinh doanh tốt, đội ngũ kỹ sư được đào tạo chuyên
ngành có năng lực và lực lượng công nhân giỏi tay nghề, Công ty TNHH thương mại
và dịch vụ Vân Hậu, và nhất là thương hiệu bánh kẹo Hải Hà đã tiến được những
bước tiến vững chắc và phát triển liên tục để giữ vững uy tín và chất lượng, xứng đáng
với niềm tin yêu của người tiêu dùng.
Sản phẩm của công ty đa dạng về kiểu dáng, phong phú về chủng loại, đáp ứng
được yêu cầu của khách hàng. Có những sản phẩm mang hương vị hoa quả nhiệt đới
như Nho đen, dâu, cam, chanh…, có những sản phẩm mang hương vị sang trọng như
Chew cà phê, Chew caramen, sôcôla…lại có những sản phẩm mang hương vị đồng
quê như Chew Taro, Chew đậu đỏ, cốm…Mặt khác, các sản phẩm Bánh kẹo Hải Hà
luôn luôn có chất lượng đồng đều, ổn định và luôn luôn được đổi mới để đáp ứng được
nhu cầu của người tiêu dùng.
Là một doanh nghiệp sản xuất nên NVL là một yếu tố không thể thiếu được
trong quá trình hoạt động. Giá trị về NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm
(khoảng 65% - 70%). Vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng NVL là điều
SV: Dương Thị Kim Huệ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ KT1 – K5
3
Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
kiện cần thiết để bảo đảm chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hóa, chúng
chỉ tham gia vào một chu trình sản xuất kinh doanh nhất định và khi tham gia vào sản
xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật
chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Sản phẩm của công ty rất đa

dạng và phong phú. Do vậy, NVL của Công ty cũng rất đa dạng gồm nhiều loại
(khoảng 1.500 loại), mỗi loại lại có những tính chất và đặc thù riêng biệt. Các nguyên
liệu chính được sử dụng như: các loại đường, sữa, trứng, bột mỳ, bơ, tinh dầu, mạch
nha, shortening, một số loại hương vị hoa quả,… NVL phần nhiều là các loại NVL
thuộc hàng thực phẩm, có thời gian sử dụng ngắn, có vai trò và công dụng khác nhau
trong sản xuất kinh doanh. Nên để tránh nhầm lẫn trong công tác quàn lý và hạch toán
NVL, Công ty cũng đã phân loại NVL rất rõ ràng và chính xác tương ứng với quy
cách và chủng loại của NVL.
 Nếu căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò và tác dụng, NVL của Công ty được
phân loại như sau:
 Nguyên vật liệu chính: Đường, sữa, mạch nha, bơ, bột mỳ, bột gạo, tinh
dầu,… đây là những nguyên liệu mà sau khi gia công chế biến sẽ cấu thành hình thái
vật chất của sản phẩm.
 Vật liệu phụ: Nhãn bánh kẹo, đóng hộp, hương liệu, bao gói,… tuy
không phải là những vật liệu cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm những chúng
có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất sản phẩm. Vật liệu phụ sẽ được sử dụng kết
hợp với NVL chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm như
thay đổi màu sắc, mùi vị của sản phẩm, tạo nhãn mác thương hiệu cho sản phẩm, hoặc
được sử dụng để bảo đảm cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc dùng để
phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
 Nhiên liệu: Dầu diesel, than, gas, … nhiên liệu được sử dụng phục vụ
cho bộ phận nồi hơi, bộ phận vận chuyển, cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất
kinh doanh.
 Phụ tùng thay thế: Dây curoa, bánh răng, pin, bulông,… đây là loại vật
tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ.
SV: Dương Thị Kim Huệ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ KT1 – K5
4
Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
 Thiết bị và vật liệu XDCB là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho hoạt

động xây lắp, XDCB.
 Phế liệu thu hồi: Bao dứa, thùng cactong,
 Nếu căn cứ vào nguồn cung cấp NVL, NVL của Công ty được chia thành 2
loại:
 Nguyên vật liệu mua ngoài: Gồm những NVL chủ yếu do phòng vật tư
chịu trách nhiệm thu mua, cung ứng phục vụ cho sản xuất. Trong đó, một số nguyên
liệu như: Sữa bột, hương liệu, sôcôla và các phụ gia thực phẩm khác trong nước chưa
sản xuất được, Công ty phải nhập khẩu trực tiếp từ các nhà sản xuất từ các nước Mỹ,
Pháp, Úc và một số nước Đông Nam Á.
 Nguyên vật liệu tự sản xuất như: Hộp đựng các loại, nhãn sản phẩm,…
đây là loại vật tư mà Công ty tự gia công, chế biến.
Tất cả nguyên vật liệu tại Công ty được quản lý và bảo quản trong 5 kho: THAT,
BICH, ANH, THU, KT:
Kho ANH: Kho vật liệu chính.
Kho BICH: Kho vật liệu chính.
Kho THAT: Kho vật liệu chính.
Kho THU: Kho vật liệu chính.
Kho KT: Kho kỹ thuật.
Mỗi loại NVL có mã riêng, mỗi mã đều bao gồm hai thành phần là tên kho và số
đếm, tên kho chính là loại kho chứa NVL đó, ví dụ như:
Đường: BICH24
Sữa : 9 THAT
Bột mỳ: THAT 267, 15 BICH
Bột kacao ANH 200: THAT 302…
Tuy nhiên cách mã hóa vật tư tại Công ty không thống nhất về hình thức, có một
số loại vật tư được mã hóa theo cách tên kho trước rồi đến số đếm nhưng cũng có một
số loại lại được mã hóa theo cách số đếm trước rồi đến tên kho. Sự không thống nhất
này đã gây không ít khó khăn cho công tác quản lý, sử dụng và kế toán vật tư. Về vấn
đề này, tôi xin được trình bày rõ hơn trong phần 3.1.2.
SV: Dương Thị Kim Huệ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lớp: CĐ KT1 – K5
5
Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
1.1.2: Lĩnh vực hoạt động của công ty.
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ là công ty sản xuất các loại bánh
kẹo,thuốc lá…nhưng chủ yếu vẫn là bánh kẹo Hải Hà, quy trình công nghệ sản xuất
kiểu đơn giản. Hàng năm công ty cung ứng đầy đủ các mặt hàng bánh kẹo, thuốc lá…
để phục vụ cho người tiêu dùng trong nước.
Từ chỗ chỉ có 10 mặt hàng được công bố chất lượng sản xuất theo đơn đặt hàng
đến nay công ty đã có 43 sản phẩm được công bố chất lượng, gần 30 sản phẩm đã và
đang được bán rộng rãi trên thị trường và được người tiêu dùng tín nhiệm. Đồng thời
công ty tiếp tục mở rộng đầu tư phát triển sản xuất một số mặt hàng có chất lượng cao,
mẫu mã sản phẩm đẹp mắt để phục vụ cho người tiêu dùng …Trong tương lai công ty
sẽ nghiên cứu cho ra một số sản phẩm bánh kẹo mới để đáp ứng hơn nữa nhu cầu của
người tiêu dùng.
1.1.3: Những thuận lợi, khó khăn, phương hướng phát triển của công ty.
Trong quá trình phát triển của công ty đạt được rất nhiều thành tựu to lớn nhưng
bên cạnh đó cũng gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, công ty phải đưa ra những phương
hướng phát triển để khắc phục được những khó khăn đó. Cụ thể:
1.1.3.1: Thuận lợi.
Sau tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển, em nhận thấy công ty TNHH
thương mại và dịch vụ Vân Hậu cũng đã đạt được những thành tựu nhất định là do
BGĐ Công ty đã biết phát huy những thuận lợi vốn có:
+ Hoạt động của Công ty cơ bản tuân thủ theo các quy định của luật công ty,
các quy chế, quy định của Công ty và pháp luật của Nhà nước, người lao động có việc
làm, thu nhập ổn định, các chế độ chính sách được đảm bảo, không có khiếu kiện của
người lao động.
+ Lãnh đạo công ty có bề dày kinh nghiệm trong công tác tổ chức sản xuất kinh
doanh, đội ngũ lao động ngày càng có trình độ cao, yêu nghề, hăng say lao động. Đời
sống cán bộ công nhân viên ổn định và dần được nâng cao, thông qua đó cán bộ công

nhân viên đoàn kết, phấn khởi, hăng say sản xuất.
+ Dây chuyền công nghệ tiến tiếp, liên tục được đầu tư, nâng cấp, sản phẩm của
Doanh Nghiệp đã tạo được chỗ đứng nhất định trong lòng người tiêu dùng.
+ Bộ máy quản lý Công ty gọn nhẹ và hợp lý, có đầy đủ các phòng ban phù
hợp với yêu cầu quản lý của Công ty, phân công phân việc theo chức năng và trình độ
SV: Dương Thị Kim Huệ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ KT1 – K5
6
Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
của từng người, giúp cho cán bộ công nhân viên có thể hoàn thành công việc ở mức độ
cao, gián tiếp thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Với điều kiện và quy mô Công ty hiện nay, việc tổ chức bộ máy kế toán theo
hình thức tập trung là hợp lý, giúp cho công việc được thực hiện nhịp nhàng, liên hoàn
và không bị gián đoạn, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác
chuyên môn, kiểm tra, xử lý các thông tin kế toán được kịp thời, chặt chẽ, thuận tiện
cho việc phân công lao động và chuyên môn hoá, nâng cao năng suất lao động.
+ Hình thức kế toán áp dụng là Nhật ký chung. Đây là hình thức kế toán rất thích
hợp trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán vào vào công tác kế toán.
+ Về hệ thống chứng từ: Hiện nay hệ thống chứng từ của công ty khá đầy đủ, bao
gồm các mẫu bắt buộc và hướng dẫn, đảm bao phản ánh và ghi chép được tất cả các
nghiệp vụ tài chính phát sinh của Công ty. Quy trình lập và luân chuyển và bảo quản
chứng từ được thiết kế khoa học đảm bảo tính có thật, trung thực, hợp lý và hợp pháp
của các nghiệp vụ.
+ Về hệ thống tài khoản sử dụng: Về cơ bản công ty sử dụng hầu hết các TK
được quy định trong chế độ ban hành. Ngoài ra, các TK còn được mở chi tiết dến TK
cấp 3, cấp 4 giúp cho việc hạch toán được đễ dàng hơn và thuận lợi cho việc theo dõi,
quản lý.
+ Về hệ thống sổ sách: Hệ thống sổ sách được thiết kế đúng chuẩn và đầy đủ,
đảm bảo tất cả các nghiệp vụ khi đã phát sinh đều được hạch toán đúng và ghi chép
đúng vào các sổ chi tiết và tổng hợp.

+ Về báo cáo tài chính Công ty tuân thủ đúng các quy định của nhà nước trách
nhiệm lập BCTC, về quy trình lập BCTC, về hình thức BCTC, về các nội dung trên
BCTC và thời gian lập cũng như nộp BCTC. Ngoài ra, Công ty cũng sử dụng báo cáo
quản trị, tạo điều kiện thuận lợi cho Ban giám đốc đưa ra những quyết định.
+ Công tác tính giá đảm bảo tính chính xác và nhất quán.
1.1.3.2: Khó khăn.
+ Nguồn vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh còn hạn hẹp, trong khi đó nguồn
vốn vay ngân hàng gặp khó khăn do lãi suất còn cao.
+ Nguyên liệu đầu vào do phải nhập khẩu nên phụ thuộc vào biến động của thị
trường thế giới
+ Hệ thống cơ chế, chính sách của Nhà nước tuy đã cải tiến nhiều nhưng vẫn còn
những bất ổn.
SV: Dương Thị Kim Huệ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ KT1 – K5
7
Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Về cơ bản công tác kế toán của công ty được tổ chức theo đúng quy định
của Bộ tài chính và khá phù hợp với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. Tuy nhiên, còn có một vài tồn tại nhỏ như sau:
+ Phòng kế toán doanh nghiệp hầu như chỉ thực hiện nghĩa vụ của Công ty đối
với Nhà nước (cho dù đã lập báo cáo kế toán quản trị) còn một chức năng quan trọng
của kế toán là tham mưu cho cấp quản lý thì bị coi nhẹ. Điều đó ko tận dụng hết nguồn
lực của Công ty, đây là điều tối kỵ đối với một Công ty TNHH trong bối cảnh nền
kinh tế thị trường.
+ Việc tính giá thành các bán thành phẩm của Công ty cũng chưa thật chính xác.
Giá thành của các bán thành phẩm chỉ bao gồm nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và một phần chi phí sản xuất chung phân bổ, phần chi phí sản xuất
chung còn lại được tính vào giá thành của sản phẩm cuối cùng. Cho nên giá thành của
các bán thành phẩm là chưa chính xác nên không xác định được chính xác số lợi
nhuận thu được từ việc bán các bán thành phẩm và ảnh hưởng rất lớn đến công tác

quản lý của Công ty.
1.1.3.3: Phương hướng phát triển
- Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Năng suất lao động là vấn đề mà các nhà quản lý rất quan tâm. Chi phí nhân công
cũng sẽ giảm nếu năng suất lao động được nâng cao.
-Tăng cường công tác kế toán quản trị.
Kế toán quản trị và kế toán tài chính có những góc nhìn khác nhau về chi phí.
Vì vậy, kế toán quản trị là rất cần thiết đối với chiến lược kinh doanh của các
Công ty. Không những thế, kế toán quản trị còn cung cấp các số liệu phân tích về biến
động chi phí, doanh thu và lợi nhuận của từng bộ phận, các thông tin này rất hữu ích
cho nhà quản lý trong việc ra quyết định nên tập trung kinh doanh vào lĩnh vực nào là
có lợi nhất.
1.2: Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của công ty .
1.2.1: Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty.
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Vân Hậu hoạt động trong các lĩnh vực:
- Kinh doanh, sản xuất bánh kẹo, thuốc lá…
SV: Dương Thị Kim Huệ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ KT1 – K5
8
Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Tổ chức sản xuất:
- Loại hình sản xuất của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Vân Hậu: công ty
tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng.
- Chu kỳ SX hay kết cấu chu kỳ SX :chu kỳ sản xuất của công ty như sau:
+ PXSX 2.000 sản phẩm :
+ Công nghệ sản xuất: nghiền- pha chế- kiểm tra- đóng gói.
+ Kết cấu chu kỳ sản xuất: nghiền(30 phút)- pha chế (40 phút)- kiểm tra
(20 phút)- đóng gói (50 phút).
Cơ cấu SX của doanh nghiệp.
- Bộ phân sản xuất chính của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Vân Hậu là

phân xưởng sản xuất bánh kẹo,thuốc lá…
- Bộ phận SX phụ trợ, SX phụ:Công ty không có bộ phận sản xuất phụ.
- Bộ phận cung cấp: không có.
- Bộ phận vận chuyển : công ty có tổ chức bộ phận vận chuyển sản phẩn đến tận
tay người tiêu dùng.
1.2.2: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Vân Hậu thực hiện cơ cấu kinh tế theo
kiểu trực tiếp chức năng.Theo kiểu này thì người lãnh đạo được sự giúp đơ của các
phòng ban chức năng, xác định các giải pháp tối ưu cho việc quản lý, giải quyết các
vấn đề đặt ra trước mắt cho công ty. Với hình thức này công ty TNHH thương mại và
dịch vụ Vân Hậu vừa phát huy được năng lực chuyên môn của bộ phận chuyên chức
năng, vừa đảm bảo quyền chỉ đạo của giám đốc.
SV: Dương Thị Kim Huệ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ KT1 – K5
9
Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Vân Hậu:
Ghi chú:
: Quan hệ chỉ đạo.
: Quan hệ song song, phối hợp
Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công ty.
- Giám đốc:
Giám đốc là người đại diện và chịu trách nhiệm cao nhất của Công ty trước pháp
luật, trước hội đồng Quản trị, khách hàng, nhà cung cấp, nhà thầu phụ về mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hoạch định chiến lược kinh doanh và lãnh đạo thực hiện kế hoạch kinh doanh
của Công ty như: Xác định mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty; Dự thảo
chương trình hành động; Lập lịch trình hoạt động; Đề ra các biện pháp kiểm soát; Cải
tiến tổ chức.
Quản lý và giám sát mọi tổ chức kinh doanh của Công ty như: Xác lập sơ đồ tổ

chức, quy định trách nhiệm, quyền hạn, yêu cầu của từng chức danh trong Công ty;
Xây dựng các tiêu chuẩn hoạt động và chính sách nhân sự; Ủy quyền, giải thích
đường lối chính sách; Xây dựng các tiêu chuẩn, lịch trình kiểm soát.
Thiết lập hệ thống thông tin có hiệu quả; Thiết lập các quan hệ mật thiết bên
trong tổ chức cũng như giữa tổ chức với bên ngoài; Chủ trì các cuộc họp định kỳ trong
SV: Dương Thị Kim Huệ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ KT1 – K5
10
Giám đốc
Phòng
Kế toán
Phòng KD
tiếp thị
Phòng
Kỹ thuật
P. Hành chính
Tổng hợp
Phần xưởng
sản xuất
Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Công ty; Xem xét các báo cáo, thông báo, quyết toán, công văn, …của các bộ phận, cơ
quan chức năng
- Phòng kế toán
Tham mưu cho Giám đốc thực hiện chức năng quản lý tài chính, tổ chức thực
hiện các chỉ tiêu về tài chính – kế toán, tổ chức phổ biến
Quản lý tài sản, tiền vốn, hàng hóa, kinh phí và các quỹ, tổng kết thu – chi tài
chính, báo cáo quyết toán, kiểm tra thường xuyên hoạt động kế toán của các bộ phận,
nắm bắt tình hình kinh doanh của Công ty từ đó lập kế hoạch tài chính và cung cấp
thông tin cho các bộ phận trong và ngoài Công ty.
Tổ chức thanh toán mua bán hàng hóa nhanh chóng và thu hồi công nợ, tăng

nhanh vòng quay vốn, tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của Công ty. Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, bảo mật các số
liệu
Chịu trách nhiệm chung về hiệu suất làm việc của Phòng và liên đới chịu trách
nhiệm trước pháp luật về hệ thống tài chính – kế toán tại Công ty.
Thực hiện phân phối lợi nhuận theo đúng qui định của Nhà nước.
Xây dựng các định mức lao động, nghiên cứu chế độ tiền lương, tiền thưởng, lập
kế hoạch nâng lương, tiền thưởng cho công ty.
- Phòng kinh doanh tiếp thị :
Là đơn vị nghiên cứu tìm hiểu thị trường tiêu thụ các sản phẩm của công ty
nhằm khai thác nguồn lực sản xuất kinh doanh của công ty, nhằm đáp ứng nhu cầu của
thị trường về số lượng và chất lượng…để tham mưu cho giám đốc chỉ đạo đơn vị sản
xuất đa sản phẩm ra thị trường phù hợp với thị hiếu của khách hàng ,nghiên cứu các
thông tin giá cả cạnh tranh, quảng cáo cho phù hợp để thu hút khách hàng đạt hiệu quả
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, dịch vụ và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
hàng kỳ của doanh nghiệp.
Có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện công tác kinh doanh của công ty, lập
phương án kinh doanh cụ thể cho từng loại hàng hoá.
Tìm kiếm củng cố mối quan hệ với khách hàng, cập nhật thông tin, nghiên
cứu giá cả các sản phẩm dịch vụ mà Công ty kinh doanh, cùng Giám đốc ký kết các
hợp đồng mua bán với khách hàng, đối tác.
SV: Dương Thị Kim Huệ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ KT1 – K5
11
Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Phối hợp với Phòng Kế toán thu hồi công nợ, quan hệ với các nhà cung cấp
Thường xuyên báo cáo với Ban Giám đốc về tình hình hoạt động kinh
doanh của Công ty thông qua các báo cáo định kỳ.
Điều hành hoạt động của các cửa hàng bán buôn và bán lẻ của công ty
- Phòng kỹ thuật:

Kiểm tra chất lượng hàng hóa, thành phẩm, nguyên vật liệu đầu vào;
Xây dựng và tham mưu cho Giám đốc định mức nguyên vật liệu cho các loại sản
phẩm;
Quản lý về mặt kỹ thuật sản xuất các loại sản phẩm;
Giám sát chất lượng, an toàn tiến độ của toàn công ty. Xét duyệt các biện pháp
thực hiện đối với đơn đặt hàng thuộc công ty quản lý .Hướng dẫn kiểm tra việc thực
hiện các chỉ tiêu kế hoạch trong kỳ của công ty.
-Phòng hành chính tổng hợp:
Chịu trách nhiệm về tình hình tài sản của công ty quản lý nội vụ, quản lý khách
ra vào công ty, cấp các dụng cụ làm việc, văn phòng phẩm, quản lý giờ làm việc của
công nhân viên trong công ty.
- Phân xưởng sản xuất
Có chức năng chính là tổ chức và quản lý điều hành quá trình sản xuất từ khâu
sản xuất đầu tiên đến thành phẩm cuối cùng. Tham gia trực tiếp vào quá trình săn
xuất sản phẩm. Báo cáo công việc, các công việc dự phòng. Báo cáo tình hình sản
xuất, chất lượng sản phẩm. Tại đây công nhân sản xuất có trách nghiệm bảo quản vật
tư, máy móc thiết bị và đảm bảo sản xuất theo từng đơn đặt hàng.
1.2.3: Đặc điểm tổ chức công tác kinh tế của công ty.
Do đặc điểm của công ty là doanh nghiệp sản xuất với số lượng các nghiệp vụ
phát sinh tương đối nhiều nên phòng kế toán của Công ty gồm có 11 người, trong đó
có: 1 kế toán trưởng, 2 phó phòng, 1 kế toán Tài sản cố định, 1 kế toán nguyên vật
liệu, 1 kế toán ngân hàng - tổng hợp, 1 kế toán thành phẩm, 1 kế toán lương - bảo
hiểm, 1kế toán vật tư, 1 kế toán công nợ, 1 thủ quỹ, 1 kế toán tiền mặt, phòng kế toán
công ty có những nhiệm vụ rất quan trọng tiêu biểu như:
Tổ chức, kiểm tra, giám sát công tác ghi chép ban đầu
Kiểm tra giám sát mọi khoản thu chi trong công ty và các xí nghiệp trực thuộc.
SV: Dương Thị Kim Huệ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ KT1 – K5
12
Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế toán

Thẩm định về hiệu quả kinh tế của các dự án, phương án sản xuất.
Lập, trình, ký, chuyển nộp và lưu trữ các báo cáo kế toán, báo cáo thuế, báo cáo
thống kê định kỳ, hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
Trên đây chúng ta đã tìm hiểm những nhiệm vụ chung của phòng kế toán - tài
vụ. Bên cạnh nhiệm vụ chung đó các nhân viên kế toán còn có những nhiệm vụ riêng
tuỳ theo phần hành quản lý của mình. Cụ thể là:
• Kế toán trưởng: có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát mọi số liệu trên sổ sách kế
toán, đôn đốc các bộ phận kế toán chấp hành đúng đắn các quy định, chế độ kế toán
nhà nước ban hành. Kế toán trưởng cũng là người cung cấp các thông tin kế toán cho
giám đốc và các cơ quan hữu quan đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về các
số liệu đã cung cấp. Chịu trách nhiệm kế hoạch tài chính hàng năm và tổ chức phân
tích hiệu quả tài chính để rút kinh nghiệm cho các năm sau.
• Phó phòng tài vụ kiêm kế toán TSLĐ và XDCB: Có trách nhiệm giải quyết
những công việc khi kế toán trưởng đi vắng đồng thời là người thực hiện công việc
hạch toán về các phần hành liên quan tới TSLĐ & XDCB.
• Phó phòng tài vụ phụ trách kế toán thuế - tiêu thụ: Chịu trách nhiệm theo dõi
tình hình tiêu thụ sản phẩm và các nghĩa vụ đóng thuế với nhà nước và cơ quan hữu
quan.
• Kế toán tổng hợp và ngân hàng: Có trách nhiệm làm báo cáo kế hoạch lập sổ
cái, tổng hợp các số liệu kế toán từ các bộ phận để lập báo cáo tài chính trong công ty
theo định kỳ, kế toán ngân hàng theo dõi tài khoản của công ty tại Ngân hàng thông
qua giấy báo Nợ, báo Có của ngân hàng, các uỷ nhiệm chi, điện chuyển tiền, viết séc,
lập các bảng nộp séc, mở thư tín dụng (L/C) để nhập khẩu hàng hóa, lập các chứng từ
khác có liên quan
• Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi giám sát sự biến động tăng giảm TSCĐ
và tính toán khấu hao TSCĐ trong công ty theo chế độ đề xuất các biện pháp sử dụng,
thanh lý cho hiệu quả sản xuất.
• Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Theo dõi tính toán tiền
lương, tiền thưởng, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ và thanh toán cho cán bộ công
nhân viên.

SV: Dương Thị Kim Huệ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ KT1 – K5
13
Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
• Kế toán vật tư: Hạch toán tổng hợp và chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn kho
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, gia công chế biến nguyên vật liệu. Kiểm tra thủ tục,
chứng từ và viết các phiếu nhập kho, xuất kho vật tư, nguyên liệu. Xác định số tồn kho
về số lượng và giá trị,đối chiếu với số liệu của thủ kho. Lập danh mục công cụ lao
động và phân bổ công cụ lao động vào chi phí sản xuất kinh doanh.
• Kế toán tiêu thụ sản phẩm: Có nhiệm vụ tổ chức theo dõi đầy đủ, kịp thời và
giám sát chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm trên các
mặt hiện vật cũng như giá trị. Theo dõi quá trình tiêu thụ sản phẩm, cung cấp số liệu
kịp thời cho kế toán tổng hợp.
• Kế toán tiền mặt: Theo dõi sự biến động tăng giảm tiền mặt có tại quỹ của
doanh nghiệp, giám sát các nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt. Lên báo cáo và sổ chi
tiết phù hợp để tiện cho việc theo dõi đối chiếu với sổ tổng hợp.
• Thủ quỹ: Là người duy nhất trong công ty được quản lý chìa khoá két và mở
két khi cần thiết. Có trách nhiệm thu chi tiền mặt, bảo quản tiền mặt tại quỹ của công
ty. Ngoài ra thủ quỹ phải thực hiện kiểm kê đối chiếu hàng ngày giữa số tồn quỹ theo
sổ kế toán và số tồn thực tế trong két.
• Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản công nợ và tình hình thanh
toán công nợ với các nhà cung cấp và khách hàng.Theo dõi toàn bộ công tác thanh
toán bao gồm thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản. Kiểm tra các chứng từ thanh
toán lập các phiếu chi phiếu thu
Có thể khái quát về công tác tổ chức phòng kế toán theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.2:
SV: Dương Thị Kim Huệ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ KT1 – K5
14
Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức phòng kế toán của công ty TNHH thương mại và

dịch vụ Vân Hậu.
1.3: Chế độ kế toán công ty áp dụng (niên độ ban đầu).
- Chế độ kế toán:
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Vân Hậu thực hiện chế độ kế toán doanh
nghiệ theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày
20/03/2006 và các thông tư hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung theo chế độ kế toán của Bộ tài
chính.
- Kỳ kế toán:
Kỳ kế toán của đơn vị là theo quý (3 tháng), tính từ ngày 01 của tháng đầu quý
đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý. Niên độ kế toán trùng với năm dương lịch,
bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị kế toán sử dụng:
Công ty thực hiên việc ghi sổ và lập báo cáo bằng đông Việt Nam(VNĐ). Việc
quy đổi các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ sang đồng Việt Nam được thực hiên
SV: Dương Thị Kim Huệ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ KT1 – K5
15
Kế toán trưởng
Trưởng phòng tài vụ
Phó phòng tài vụ KT
TSCĐ & XDCB
Phó phòng tài vụ KT
thuế - tiêu thụ
T
thủ
quỹ
KT -
TSCĐ
KT -
NVL

KT -
ngân
hàng
T.hợp
Kt
thành
phẩm
KT -
Lương
BH
T.ứng
KT -
công nợ
KT
-tiền
mặt
Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 “ ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ
giá ”.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hàng
tồn kho được xác đinh trên cơ sở giá gốc.
-Phương pháp tính thuế GTGT:
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Để được khấu trừ thuế về
sau thì yêu cầu công ty khi mua nguyên vật liệu về phải có hóa đơn GTGT.
-Hình thức sổ kế toán:
Hình thức kế toán đang áp dụng tại Công ty là hình thức Chứng từ ghi sổ. Với
hình thức Chứng từ ghi sổ các sổ sách kế toán áp dụng tại Công ty đều là những sổ
sách theo biểu mẫu quy định trong hình thức Chứng từ ghi sổ. Đó là:
+ Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

+ Sổ cái tài khoản
+ Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bên cạnh đó, công ty còn kết hợp với phần mềm kế toán Vafoft 9.1 để đơn
giản công tác kế toán, giúp việc thực hiên công tác kế toán nhanh chóng, chính xác,
nâng cao hiệu quả phòng kế toán.
Trình tự sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
(1)Hàng ngày, Căn cứ vào chứng từ hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại đã được kiểm tra, được dung làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn
cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để
ghi vào sổ cái các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ, thẻ kế toán
chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinhh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh
Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào số cái lập
bảng cân đối số phát sinh.
(3) Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (
được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết ) được dung để lập báo cáo tài chính. Quan hệ
đối chiếu kiểm tra đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của các tài
khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên
SV: Dương Thị Kim Huệ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ KT1 – K5
16
Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng rổng
hợp chi tiết.
Sơ đồ 2. 3 :Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
SV: Dương Thị Kim Huệ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ KT1 – K5
17
Bảng cân đối số

phát sinh
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Đối chiếu, kiểm tra.
1.4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây .
Tổng doanh thu của công ty trong 3 năm gần đây được hình thành chủ yếu từ 3
nguồn chính là: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (DT thuần bán hàng), doanh
thu hoạt động tài chính (DT hoạt động TC) và thu nhập khác. Dưới đây là bảng thống
kê tình hình kinh doanh của công ty trong 3 năm, từ năm 2011 đến năm 2013:
Biểu 1.0: Bảng thống kê tình hình tổng doanh thu qua 3 năm 2011, 2012, 2013
SV: Dương Thị Kim Huệ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ KT1 – K5
18
Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
ĐVT: Triệu
đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm
2012/2011
Năm
2013/2012
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
DT thuần bán hàng 93,259 99.39 217,949 99.7 254,739 99 124,690 133.7 36,790 16.88
DT hoạt động TC 34 0.04 198 0.01 138 0.005 164 482.4 -60 -30.3
Thu nhập khác 538 0.46 636 0.29 2,543 0.995 98 18.22 1,097 299.8
Tổng doanh thu 93831 100 218738 100 257420 100 124,952 133.2 38,637 17.66
( Nguồn Phòng Kế toán – Tài chính )
- Qua bảng trên ta nhận thấy rằng, tổng doanh thu của công ty tăng nhanh qua
từng năm, đặc biệt là vào năm 2012. Nếu như vào năm 2011 tổng doanh thu đạt
93.831 triệu đồng thì sang năm tiếp, năm 2012, tổng doanh thu đã nhảy vọt lên
218.783 triệu đồng, tức là tăng thêm 124.952 tiệu đồng tương đương với mức tăng
133,2%. Đây là năm mà công ty đã đạt mức cao nhất trong giai đoạn 2011 – 2013.
Sang năm 2013 tổng doanh thu tiếp tục tăng khá mạnh, đạt 257.420 triệu đồng, tức
là tăng 38.637 triệu đồng, so với năm 2012, tương đương với tỷ lệ tăng là 17,66%.
Đây là mức tổng doanh thu cao nhất mà công ty đạt được trong thời gian này.
- Như đã trình bày ở trên, thì tổng doanh thu của công ty được hình thành từ 3
nguồn chính là doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt
động tài chính và cuối cùng là một số khoản thu nhập khác. Để hiểu rõ hơn, chúng
ta đi vào phân tích kết cấu của từng nguồn hình thành nên tổng doanh thu của công
ty TNHH thương mại và dịch vụ Vân Hậu, và sự tăng trưởng của từng nguồn cũng
như mức độ đóng góp của chúng vào tổng doanh thu của công ty.
+ Thứ nhất là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (DT
thuần bán hàng). Đây là nguồn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu của
công ty, luôn chiếm từ 99% tổng doanh thu trở lên (thấp nhất là vào đầu năm 2013
chiếm 99%, cao nhất là năm 2012 chiếm 99,7%). Như vậy, có thể chắc chắn rằng
tổng doanh thu của công ty đa phần là do doanh thu bán hàng vfa cung cấp dịch vụ
đóng góp. Điều này có thể suy ra từ sự biến động lớn nhất trong nguồn thu có ảnh

hưởng rất lớn tới tổng doanh thu của công ty, hay nói cách khác sự tang trưởng của
doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ có sự tác động mạnh mẽ tới sự tăng
trưởng của doanh thu và ngược lại. Trong hai năm qua doanh thu thuần bán hàng
luôn tang trưởng cao đạt trung bình là 75,29%, có được con số trung bình cao này là
SV: Dương Thị Kim Huệ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ KT1 – K5
19
Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
do vào năm 2012 công ty đã tăng trưởng mạnh mẽ (tăng 133,7%). Sự tăng trưởng
mạnh mẽ vào năm 2012 là dựa vào ba nguyên nhân: Thứ nhất công ty có thời gian
thành lập lâu dài nên tình hình sản xuất của công ty ngày càng ổn định hơn, các nhà
máy cũng như từng phân xưởng sản xuất cho sản lượng ổn định, chất lượng tốt. Thứ
hai là trong những năm gần đây công ty đã hoàn thiện được hệ thống phân phối của
công ty, làm sản phẩm của công ty vươn tới 50 tỉnh thành trên cả nước. Thứ ba là
hoạt động quảng cáo, chiêu thị đã bắt đầu có hiệu hiệu quả, công ty đã có vị trí trên
thị trường cũng như trong lòng khách hàng hay người tiêu dùng. Và hiển nhiên sau
một năm phát triển vũ bão, sang năm tiếp theo tức là năm 2013 thì công ty đã đi vào
quỹ đạo phát triển ổn định với sự tăng trưởng 16,88%. Sự tăng trưởng cao của
doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ đã kéo tổng doanh thu của công ty
tăng lên mạnh mẽ.
+ Thứ hai là: Doanh thu từ hoạt động tài chính (DT hoạt động TC).
Nguồn thu này chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng doanh thu của công ty chỉ chiếm
trung bình 0,018%. Và đang có xu hướng giảm dần về tỷ trọng từ 0,04% từ năm
2011 xuống cò 0,005% vào năm 2013. Đây cũng là nguồn thu duy nhất trong ba
nguồn co sự tăng trưởng âm vào năm 2013. Nhưng vì chiếm tỷ trọng quá nhỏ nên
DT hoạt động TC cũng không ảnh hưởng nhiều đến xu hướng tăng của tổng doanh
thu.
+ Thứ ba là: Thu nhập khác. Đây là nguồn thu chiếm tỷ trọng khá nhỏ,
và không đều. Nhưng lại đang có xu hướng tăng lên qua các năm, vào năm 2013 lại
tăng trưởng đến 299,8%. Trung bình trong ba năm chiếm 0,58% tổng doanh thu của

công ty.
=> Như vậy trong ba năm, tổng doanh thu của công ty luôn đạt giá trị cao
mạnh trong từng năm. Đặc biệt là nguồn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ luôn giữ mức tăng trưởng mạnh và kéo theo doanh thu tăng trưởng ổn định
qua từng năm hoạt động.
SV: Dương Thị Kim Huệ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ KT1 – K5
20
Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
PHẦN II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VÂN HẬU.
2.1: Các phần hành kế toán.
2.1.1: Kế toán vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền là một bộ phanaj quan trọng trong tài sản ngắn hạn tại công ty,
được hình thành chủ yếu trong quan hệ thanh toán gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển. Kế toán vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các
nguyên tắc, chế độ quản lý, lưu thông tiền hiện hành của Nhà nước sau đây:
- Nguyên tắc thống nhất.
- Nguyên tắc cập nhật.
- Nguyên tắc quy dổi tỷ gía hối đoái.
• Chứng từ kế toán sử dụng:
-Phiếu thu (Mẫu số 01 – TT), Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT)
- Giấy báo nợ, giấy báo có
-Và các chứng từ khác có liên quan.
SV: Dương Thị Kim Huệ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ KT1 – K5
21
Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
• Tài khoản sử dụng:

-TK 111: “Tiền mặt“. Mở chi tiết theo từng nhóm liên quan qua các tài khoản
cấp 2 như: TK 1111: “Tiền Việt Nam“
TK 1112: “Ngoại tệ“
TK 1113: “Vàng bạc, kim khí quý, đá quý“
-TK 112: “Tiền gửi ngân hàng“. Được mở chi tiết theo các tài khoản cấp 2
như: TK 1121: “Tiền Việt Nam“
TK 1122: “Ngoại tệ“
TK 1123: “Vàng bạc, kim khí quý, đá quý“
-Và các tài khoản khác có liên quan.
Biểu 1.1:
Đơn vị: Công ty TNHH thương mại và Mẫu số 01 – TT
dịch vụ Vân Hậu
Địa chỉ: Lô 50 đường Nguyễn Tất Thành –
Xã Định Trung – TP.Vĩnh Yên – T.Vĩnh Phúc
PHIẾU THU
Ngày 20 tháng 03 năm 2014 Quyển số: AT457
Số: 100
Nợ: 111
Có: 711, 333.1
Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Văn Hà
Địa chỉ : Mê Linh – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
Lý do nộp tiền: Thu tiền bán hàng
Số tiền: 26.250.000 đ (Viết bằng chữ): Hai mươi lăm tiệu đồng chẵn.
Kèm theo: 3 chứng từ gốc.
Ngày 20 tháng 03 năm 2014
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp Người lập phiếu Thủ quỹ
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
SV: Dương Thị Kim Huệ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ KT1 – K5
22

Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Hai mươi lăm triệu đồng chẵn.
+ Tỷ giá ngoại tệ ( vàng, bạc, đá quý ):
+ Số tiền quy đổi:
Biểu 1.2:
Đơn vị: Công ty TNHH thương mại và Mẫu số 02 – TT
dịch vụ Vân Hậu
Địa chỉ: Lô 50 đường Nguyễn Tất Thành –
Xã Định Trung – TP.Vĩnh Yên – T.Vĩnh Phúc
PHIẾU CHI
Ngày 20 tháng 03 năm 2014 Quyển số: 107
Số: 122
Nợ: 811
Có: 111
Họ và tên người nhận tiền: Lê Văn Sơn
Địa chỉ : TT Lập Thạch – Lập Thạch – Vĩnh Phúc
Lý do chi tiền: Chi trả tiền hàng
Số tiền: 10.000.000 đ (Viết bằng chữ): Mười triệu đồng chẵn.
Kèm theo: 2 chứng từ gốc
Ngày 20 tháng 03 năm 2014
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp Người lập phiếu Thủ quỹ
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Đã nhận đủ số tiền ( Viết bằng chữ ): Mười triệu đồng chẵn.
SV: Dương Thị Kim Huệ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ KT1 – K5
23
Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
+ Tỷ giá ngoại tệ ( Vàng, bạc, đá quý ):…………………………………………….
+ Số tiền quy đổi: …………………………………………………………………
Biểu 1.3:

Đơn vị: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Vân Hậu
Địa chỉ: Lô 50 đường Nguyễn Thành - Xã Định Trung – TP.Vĩnh Yên – T.Vĩnh
Phúc
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Tháng 03 năm 2014
ĐVT: Đồng
NTGS NTCT Chứng từ Diễn giải Số tiền
Thu Chi Thu Chi Tồn
Tồn đầu kỳ 70.000.000
01/03 01/03 218 Công ty Hà Minh
thanh toán tiền h0àng
20.000.000 90.000.000
05/03 05/03 190 Chi tiền điện nước 35.000.000 55.000.000
17/03 17/03 191 Mua nguyên vật liệu
về nhập kho
15.000.000 40.000.000
25/03 25/03 219 Thu tiền hàng của
khách hàng
18.000.000 58.000.000
Cộng 38.000.000 50.000.000 58.000.000

Ngày 31 tháng 03 năm 2014
Người lập sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
SV: Dương Thị Kim Huệ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ KT1 – K5
24
Trường CĐ Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
2.1.2: Kế toán tài sản cố định.
- Tài sản cố định: là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu, luân

chuyển, thu hồi trên 1 năm hoặc trên 1 kỳ kinh doanh (nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn
hoặc bằng 1 năm).
- Đặc điểm của TSCĐ: tuổi thọ có thời gian sử dụng trên 1 năm, tức là TSCĐ sẽ
tham gia vào nhiều niên độ kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dần vào giá trị
sản phẩm làm ra thông qua chi phí khấu hao. Điều này làm giá trị TSCĐ giảm dần
hàng năm. Tuy nhiên, không phải mọi TSCĐ có thời gian sử dụng trên 1 năm đều
được gọi là TSCĐ, thực tế có những TSCĐ có tuổi thọ trên 1 năm vì giá trị nhỏ nên
chúng không được coi là TSCĐ mà được xếp vào tài sản lưu động. Theo quy định của
bộ tài chính, một tài sản cố định được gọi là TSCĐ khi có đặc điểm như đã nêu trên và
đồng thời phải có giá trị trên 30 triệu đồng.
- Chứng nhận.từ và sổ sách kế toán sử dụng:
+ Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 01 – GTGT -3LL)
+ Thẻ TSCĐ (Mẫu số S03 – DN)
+ Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01 – TSCĐ)
+ Sổ TSCĐ (Mẫu số S21 – TSCĐ)
+ Biên bản kiểm kê TSCĐ (Mẫu số 05 – TSCĐ)
+ V à các chứng từ khác có liên quan.
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 211: “TSCĐ hữu hình”. Được mở chi tiết cho tài khoản cấp 2.
+ TK 214: “Hao mòn TSCĐ”. được mở chi tiết cho tài khoản 211.
+ Và các tài khoản khác có liên quan.
SV: Dương Thị Kim Huệ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lớp: CĐ KT1 – K5
25

×