Tải bản đầy đủ (.ppt) (25 trang)

Sự vận động của tế bào - dành cho sinh viên Y Khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 25 trang )

1. Các dạng dung dịch của nguyên sinh chất
Thành phần của nguyên sinh chất: Nước, các chất vô cơ,
hữu cơ…
Tính chất keo khá vững bền
Phân tán thành nhũ tương bền
Các hạt keo mang điện tích cùng
dấu, do đó không tụ tập với nhau để
lắng xuống mà đẩy nhau và phân
tán trong nước
Các chất keo, đặc biệt là protein và
phospholipit có tính hấp thụ mạnh
nhiều vật thể trong nguyên sinh chất
nên ngăn cản sự tiếp xúc và tụ tập
của các hạt nhũ tương.
2. Tính chuyển hóa Sol – Gel
Trạng thái lỏng (Sol) Trạng thái rắn (Gel)
Một chiều
Hai chiều
3. Độ nhớt của chất nguyên sinh
Cách đo độ nhớt:
+ Theo dõi độ lắng của các vật thể tế bào khi li tâm
+ Nghiên cứu chuyển động của các vật thể trong tế bào chất
Độ nhớt thay đổi tùy theo trạng thái sinh lí của tế bào và gấp
40 đến 50 lần so với nước.
Dòng nội chất di chuyển liên tục trong tế bào.
Các yếu tố ảnh hưởng tốc độ của sự tuần hoàn:
Vật lí: Ánh sáng, nhiệt độ


Hóa học: Oxy, ete, chlorofoc
Sinh học: Tế bào già hay trẻ
Các bào quan trong tế bào chất hoặc di chuyển theo dòng
nội chất hoặc vận động riêng biệt
Lục lạp: Bị lôi kéo, phụ thuộc thêm vào ánh sáng
Ty thể: di động lượn sóng, di chuyển đến nơi nhiều năng
lượng.
Nhân tế bào: Tự quay liên tục
Sự vận động của tế bào chất liên quan đến sự hoạt động của
hệ thống ống vi thể, sợi vi thể và sợi trung gian
1. Di động theo lối chân giả (ĐV đơn bào)
Màng sinh chất mỏng tạo thành phần trước chân giả, rồi đến
phần ngoại sinh chất tương đối đặc, tiếp theo là nội sinh
chất lỏng hơn chảy về phía chân giả làm cho tế bào di
chuyển theo hướng có chân giả.
Liên quan đến tính chuyển hóa sol-gel của tế bào chất, bản
chất là sự trùng hợp và giải trùng hợp của các sợi actin
2. Di động bằng lông, roi
a)Cấu tạo của lông, roi
Ống hình trụ đường kính
0,2 micromet
Hệ thống ống vi thể xếp
song song: 9 đôi
xếp quanh đôi trung tâm
b) * Lông ở vi khuẩn
Có chiều dài từ 19-20 micromet
Có thể đạt đến 300 lông/ tế bào

Cấu trúc đơn giản
* Roi ở vi khuẩn
Chiều dài đến 150 micromet
1 đến 2 chiếc/ tế bào
c) Cơ chế sự di động của tế bào bằng lông, roi
Do sự trượt của các đôi ống vi thể ngoại vi do cánh tay
Dynein đảm nhận.
Khi có ATP và Ca2+ thì cánh tay Dynein liên kết với đôi
ống bên cạnh và trung tâm hoạt tính ATPase của dynein
liên kết với ATP, thủy phân ATP thành ADP và P giải
phóng năng lượng; do đó ống vi thể thay đổi hình dạng
uốn cong.
3. Sự vận động của tế bào cơ
Cơ chia làm 3 loại:
Cơ trơn: Cơ ở nội tạng, hoạt động không theo ý muốn.
Cơ vân: Bám ở xương, làm khớp vận động, hoạt động theo ý
muốn.
Cơ tim: Cơ vân đặc biệt.
Sự co duỗi cơ là sự co duỗi của các sợi cơ được tạo nên từ
sợ actin và myozin.
Khi cơ co các sợi actin trượt lên sợ myozin, mấu bên của sợi
myozin liên kết với actin qua trung tâm kết hợp tạo nên
phức hợp actomyozin.
Khi cơ duỗi là Ca2+ tách ra troponin làm tropomyozin dịch
chuyển lại, phủ che trung tâm kết hợp.
Trong mô đa bào, các tế bào liên kết với nhau qua khoảng
gian bào, giới hạn bởi màng của các tế bào cạnh nhau và
chứa các phân tử đặc trưng trên bề mặt tế bào, các chất có

chức năng kết dính tế bào với nhau.
Dựa trên sự tác động giữa các nhóm chức hóa học, các cầu
nối ion, lực tĩnh điện
Cơ chế: Kháng nguyên, kháng thể - enzim, fibronectin…
Thể lệ:
2 đội cùng giải 1 ô chữ gồm 15 chữ cái bằng cách lần lượt
đoán từng chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt. Nếu đoán
đúng, chữ cái sẽ hiện ra và đội đó được đoán tiếp. Nếu sai
phải nhường lượt chơi cho đội kia. Trong lượt của mình,
đội nào đoán được ô chữ sẽ là người chiến thắng và người
đoán đúng ô chữ sẽ nhận được 1 phần quà từ phía nhà tài
trợ.
GH U Y Ê N H O A S O LC E L
A Ă Â B C
Đ E Ê G H
D
I
K
L M N O Ô
Ơ P
Q
R S T
U Ư V X Y

×