Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty tư vấn và xây dựng thành long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.68 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hồng Quyết
Li m u
T khi chuyn i sang nền kinh tế thị trờng, kinh tế nớc ta đã có nhiều
thay đổi tích cực. Song song với sự thay đổi nền kinh tế, các doanh nghiệp cũng
đã tích lũy đợc nhiều kinh nghiệm hơn trong công tác quản lý tài chính nhằm đạt
hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu khắc nghiệt của thị trờng.
Vì vậy, sự hoàn thiện của chế độ kế toán mới mang lại thuận lợi rất lớn cho các
doanh nghiệp trong việc áp dụng một cơ chế quản lý khoa học và hiệu quả, đồng
thời là một bớc tiến quan trọng trong công tác quản lỹ vĩ mô của nhà nớc.
Trong các khâu quản lý tại doanh nghiệp có thể nói công tác quản lý hạch
toán tài sản cố định là một trong những mắt xích quan trọng nhất của doanh
nghiệp. Tài sản cố định là điều kiện cơ bản, là nền tảng của quá trình sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số tài sản,
vốn doanh nghiệp. Giá trị tài sản ảnh hởng đến chất lợng hoạt động của doanh
nghiệp, nhất là trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển nh hiện nay, giá trị
tài sản ngày càng lớn thì yêu cầu quản lý sử dụng ngày càng chặt chẽ, khoa học
và hiệu quả hơn. Nên trong những năm qua, vấn đề nâng cao hiệu quả của việc
sử dụng tài sản cố định đặc biệt đợc quan tâm.
Kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu nằm trong hệ thống quản lý
tài sản cố định của một doanh nghiệp. Kế toán tài sản cố định cung cấp những
thông tin hữu ích về tình hình tài sản cố định của doanh nghiệp trên nhiều góc độ
khác nhau. Dựa trên những thông tin ấy, các nhà quản lý sẽ có đợc những phân
tích chuẩn xác để ra những quyết định kinh tế. Việc hạch toán kế toán tài sản cố
định phải tuân theo các quy định hiện hành của chế độ tài sản kế toán. Để chế độ
tài chính kế toán đến đợc với doanh nghiệp cần có một quá trình thích ứng nhất
định. Nhà nớc sẽ dựa vào tình hình thực hiện chế độ ở các doanh nghiệp, tìm ra
những vớng mắc để có thể sửa đổi kịp thời.
Công ty cổ phần t vấn và xây dựng Thành Long là công ty hoạt động trong
lĩnh vực xây lắp. Tài sản cố định đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh của công ty . Do đặc thù của ngành sản xuất kinh doanh, các tài
sản cố định đợc sử dụng tại công ty hầu hết là các loại máy móc thiết bị thi công.


Trong những năm qua, công ty đã mạnh dạn đầu t vốn vào các loại tài sản cố
định đặc biệt là các loại máy thiết bị thi công, đồng thời từng bớc hoàn thiện quá
trình hạch toán kế toán tài sản cố định.
Hiểu đợc tầm quan trọng của tài sản cố định, từ những hiểu biết của bản thân
trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần t vấn và xây dựng Thành Long cùng sự
hớng dẫn tận tình của thầy giáo ThS.Vũ Hồng Quyết và sự giúp đỡ tạo điều kiện
của các cô, chú, anh, chị phòng tài chính kế toán Công ty Cổ phần t vấn và xây
Sinh viên: Dơng Hoàng Anh
Lớp: KTDN BK8
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hồng Quyết
dựng Thành Long, em đã chọn đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố
định tại công ty t vấn và xây dựng Thành Long làm chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình.
Ngoài lời nói đầu, kết luận chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 phần:
Chơng 1: Những vấn đề lí luận cơ bản về kế toán ti sn c nh trong
doanh nghiệp.
Chơng 2: Thực trạng kế toán ti sn c nh tại công ty Cổ phần t vn
v xõy dng Thnh Long
Chơng 3: Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán ti sn c nh tại
công ty Cổ phần t vn v xõy dng Thnh Long
Chơng 1
Những vấn đề lí luận cơ bản về kế toán ti sn c nh
trong doanh nghiệp.
1.1.Những vấn đề chung về kế toán ti sn c nh trong doanh nghiệp.
1.1.1.Khái niệm - đặc điểm TSCĐ.
Lịch sử phát triển của sản xuất xã hội đã chứng minh rằng muốn sản xuất
ra của cải vật chất, nhất thiết phải có 3 yếu tố : sức lao động, t liệu lao động và
đối tợng lao động.
Bộ phận quan trọng nhất trong các t liệu lao động đợc sử dụng trong quá

trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là các TSCĐ. Trong quá trình tham
gia vào sản xuất, t liệu lao động này chủ yếu đợc sử dụng một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp và có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nhng vẫn không
Sinh viên: Dơng Hoàng Anh
Lớp: KTDN BK8
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hồng Quyết
thay đổi hình thái vật chất ban đầu. Thông thờng một t liệu lao động đợc coi là
một TSCĐ phải đồng thời thoả mãn 2 tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Một là phải có thời gian sử dụng trên 1 năm hoặc một kỳ sản xuất kinh
doanh (nếu trên 1 năm)
- Hai là phải đạt một giá trị tối thiểu ở một mức quy định.
Tuỳ theo điều kiện, yêu cầu và trình độ quản lý trong từng giai đoạn phát
triển kinh tế mà ở mỗi nớc, ở mỗi thời kỳ những tiêu chuẩn về giá trị của những
t liệu lao động đợc xác định là TSCĐ sẽ khác nhau.
Để có thể hiểu rõ hơn việc đa ra 2 tiêu chuẩn trên ta có thể đa ra những phân
tích nh sau:
TSCĐ là t liệu lao động nhng không phải tất cả t liệu lao động là TSCĐ.
Những t liệu lao động nào là TSCĐ ít nhất phải là sản phẩm lao động xã hội và
có giá trị. Giá trị của TSCĐ biểu hiện lợng hao phí lao động cần thiết nhất định
để sản xuất sản phẩm và lợng lao động vật hoá thể hiện trong sản phẩm đó. Do
vậy, đất đai, sông ngòi đợc coi là t liệu lao động nhng không đợc tính vào TSCĐ
vì nó không phải là sản phẩm của lao động xã hội và không có giá trị. Tuy nhiên,
không phải tất cả những t liệu lao động vốn là sản phẩm của lao động xã hội và
có giá trị đều đợc coi là TSCĐ cả.
Hiện nay, theo quy định của Nhà nớc thì những t liệu đợc coi là TSCĐ nếu
chúng thoả mãn hai tiêu chí, đó là thời gian sử dụng lớn hơn một năm, giá trị
đơn vị đạt tiêu chuẩn từ 5000.000 đồng.
Nh vậy, có những t liệu lao động không đủ hai tiêu chuẩn quy định trên thì
không đợc coi là TSCĐ và đợc xếp vào công cụ lao động nhỏ và đợc đầu t

bằng vốn lu động của doanh nghiệp, có nghĩa là chúng là TSLĐ.
1.1.2. Phân loại TSCĐ.
1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo cách phân loại này, TSCĐ trong doanh nghiệp chia làm hai loại: TSCĐ
mang hình thái vật chất (TSCĐHH) và TSCĐ không có hình thái vật chất
(TSCĐVH).
TSCĐHH : Là những t liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất cụ thể
( từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận
taì sản liên kết với nhau để thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định), có
giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh nhng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nh nhà xởng, máy móc
thiết bị, phơng tiện vận tải
Sinh viên: Dơng Hoàng Anh
Lớp: KTDN BK8
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hồng Quyết
TSCĐVH: Là những tài sản không mang tính vật chất, thể hiện một lợng giá
trị đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nh: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí lợi thế kinh doanh, chi
phí mua bản quyền, phát minh, sáng chế
1.1.2.2. Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế.
Theo cách phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia làm 6 loại:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: là những TSCĐ của doanh nghiệp đợc hình thành sau
quá trình thi công, xây dựng nh nhà xởng, trụ sở làm việc, nhà kho, tháp nớc,
hàng rào, sân bay, đờng xá, cầu cảng.
- Máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh nh máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền
công nghệ, những máy móc đơn lẻ
- Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các phơng tiện vận tải bao gồm các
phơng tiện vận tải đờng bộ, đờng sắt, đờng thuỷ và các thiết bị truyền dẫn nh các

hệ thống thông tin, hệ thống điện, hệ thống đờng ống dẫn nớc, đờng điện
- Thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị dùng trong công tác quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính, máy fax, dụng cụ đo
lờng, các thiết bị điện tử
- Vờn cây lâu năm- súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các vờn cây lâu
năm nh vờn chè, vờn cây cao su, vờn cà phê, vờn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây
xanh, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm nh đàn voi, đàn bò, đàn ngựa
- Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các loại TSCĐ cha liệt kê vào 5 loại trên nh
tác phẩm nghệ thuật, tranh ảnh
1.2.2. Kết cấu TSCĐ.
Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp là tỷ lệ giữa nguyên giá của một loại tài sản
cố định nào đó so với nguyên giá TSCĐ của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định.
Kết cấu TSCĐ giữa các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất khác nhau
thậm chí trong cùng ngành sản xuất cũng khác nhau. Sự khác biệt hay biến động
về kết cấu TSCĐ trong các doanh nghiệp trong các thời kỳ phụ thuộc vào các
nhân tố sau:
- Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ nh trong ngành khai thác, vật kiến
trúc chiếm tỷ lệ lớn nhất trong giá trị TSCĐ, trong ngành chế biến tỷ lệ lớn nhất
là thiết bị và máy móc sản xuất, trong ngành động lực tỷ lệ lớn nhất là thiết bị
động lực và thiết bị truyền dẫn.
Sinh viên: Dơng Hoàng Anh
Lớp: KTDN BK8
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hồng Quyết
- Trình độ kỹ thuật sản xuất: ở những xí nghiệp nào mà trình độ sản xuất cơ
hoá và tự động hoá tơng đối cao thì tỷ lệ của máy móc sản xuất và thiết bị sản
xuất chiếm tỷ trọng lớn hơn, nhà cửa và dụng cụ quản lý chiếm tỷ trọng nhỏ hơn.
- Phơng thức tổ chức sản xuất: Nếu áp dụng cách sản xuất dây chuyền thì tỷ lệ
thiết bị truyền dẫn và phơng tiện vận tải trong xí nghiệp giảm xuống, sử dụng tốt

hơn các địa điểm sản xuất và bố trí hợp lý hơn các thiết bị máy móc sẽ làm thay
đổi quan hệ tỷ lệ giữa các thiết bị và nhà kho do đó nâng cao tỷ lệ máy móc thiết
bị trong tổng số TSCĐ của doanh nghiệp.
- Quy mô của doanh nghiệp lớn hay nhỏ: Trong các doanh nghiệp lớn, tỷ lệ
máy móc thiết bị thờng cao hơn so với các doanh nghiệp nhỏ, tỷ lệ dụng cụ, nhà
cửa thờng thấp hơn các doanh nghiệp nhỏ, do đó các doanh nghiệp lớn thờng có
thể tiết kiệm số vốn đầu t vào nhà cửa và dụng cụ.
Ngoài ra kết cấu TSCĐ còn phụ thuộc vào khả năng thu hút vốn đầu t, khả
năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Trong công tác quản lý sử dụng TSCĐ
của doanh nghiệp, phân tích kết cấu TSCĐ giúp ta thấy rõ đợc cơ cấu đầu t, tình
hình sử dụng TSCĐ, trình độ trang bị kỹ thuật cho sản xuất, có ý quan trọng
trong kiểm tra hiệu quả của việc đầu t xây dựng cơ bản và xu thế chung của các
ngành. Nó giúp doanh nghiệp chủ động điều chỉnh kết cấu TSCĐ sao cho có lợi
nhất cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
1.2.3. Hao mòn- khấu hao TSCĐ.
1.2.3.1. Hao mòn.
TSCĐ trong quá trình tham gia vào sản xuất, vẫn giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu nhng trong thực tế do chịu ảnh hởng của nhiều nguyên nhân khác
nhau khách quan và chủ quan làm cho TSCĐ của doanh nghiệp bị giảm dần về
tính năng, tác dụng, công năng, công suất và do đó giảm dần giá trị của TSCĐ,
đó chính là hao mòn TSCĐ.
TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn dới hai hình thức: hao mòn hữu hình
(HMHH) và hao mòn vô hình (HMVH) .
- Hao mòn hữu hình.
HMHH của TSCĐ là sự hao mòn về vật chất, về thời gian sử dụng và giá trị
của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Về mặt vật chất đó là sự hao mòn có thể nhận
thấy đợc từ sự thay đổi trạng thái ban đầu ở các bộ phận, chi tiết TSCĐ dới tác
dụng của ma sát, tải trọng, nhiệt độ, hoá chất, Về giá trị sử dụng, đó là sự giảm
sút về chất lợng, tính năng kỹ thuật ban đầu trong quá trình sản xuất và cuối
cùng không còn sử dụng dợc nữa. Trong một mức độ nhất định muốn khôi phục

lại giá trị sử dụng của nó phải tiến hành sửa chữa, thay thế các chi tiết. Về mặt
Sinh viên: Dơng Hoàng Anh
Lớp: KTDN BK8
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hồng Quyết
giá trị, đó là sự giảm dần giá trị của TSCĐ cùng với quá trình chuyển dịch dần
từng phần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm sản xuất. Đối với các TSCĐ vô
hình, HMHH chỉ thể hiện ở mặt giá trị.
Tốc độ và mức độ HMHH của TSCĐ trong nhiều giai đoạn khác nhau của
việc sử dụng chúng cũng tuỳ thuộc vào những điều kiện khác nhau nh chất lợng
của việc thiết kế và xây dựng TSCĐ, loại và chất lợng vật liệu dùng để chế tạo ra
TSCĐ đó, chế độ bảo quản, sử dụng TSCĐ, trình độ tay nghề của công nhân sử
dụng TSCĐ đó, tốc độ và tính chất kịp thời của việc sửa chữa TSCĐ, điều kiện
bảo quản, diều kiện tự nhiên nh nhiệt độ, độ ẩm không khí
Việc xác định rõ nguyên nhân của những HMHH TSCĐ sẽ giúp cho các
doanh nghiệp đa ra những biện pháp cần thiết, hữu hiệu để hạn chế nó.
- Hao mòn vô hình.
Đồng thời với sự HMHH của TSCĐ lại có sự hao mòn vô hình (HMVH).
HMVH của TSCĐ là hao mòn thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ. HMVH của
TSCĐ có thể do nhiều nguyên nhân.
Thứ nhất là, sự mất giá trị của TSCĐ do việc tái sản xuất TSCĐ cùng loại mới
rẻ hơn. Hình thức HMVH này là kết quả của việc tiết kiệm hao phí lao động xã
hội hình thành nên khi xây dựng TSCĐ.
Thứ hai là, HMVH là sự mất giá trị của TSCĐ do năng suất thấp hơn và hiệu
quả kinh tế lại ít hơn khi sử dụng so với TSCĐ mới sáng tạo hiện đại hơn về mặt
kỹ thuật. Ngoài ra, TSCĐ có thể bị mất giá trị hoàn toàn do chấm dứt chu kỳ
sống của sản phẩm, tất yếu dẫn đến những TSCĐ sử dụng để chế tạo cũng bị lạc
hậu, mất tác dụng. Hoặc trong các trờng hợp máy móc thiết bị, quy trình công
nghệ còn nằm trên dự án thiết kế, các bản dự thảo phát minh song đã trở nên
lạc hậu vào thời điểm đó. điều này cho thấy HMVH không chỉ xảy ra đối với

TSCĐ hữu hình mà còn với cả các TSCĐ vô hình.
Nh vậy không những HMHH của TSCĐ làm cho mức khấu hao và tỷ lệ khấu
hao có sự thay đổi mà ngay cả HMVH của TSCĐ cũng làm cho mức khấu hao và
tỷ lệ khấu hao có sự thay đổi nữa.
Nguyên nhân cơ bản của HMVH là sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ
thuật. Do đó biện pháp có hiệu quả nhất để khắc phục HMVH là doanh nghiệp
phải coi trọng đổi mới khoa học kỹ thuật công nghệ, sản xuất, ứng dụng kịp thời
các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật. Điều này có ý nghĩa quyết định trong
việc tạo ra các lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị trờng.
1.2.3.2. Khấu hao TSCĐ.
Sinh viên: Dơng Hoàng Anh
Lớp: KTDN BK8
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hồng Quyết
KHTSCĐ là việc chuyển dịch dần giá trị hao mòn của TSCĐ vào chi phí sản
xuất trong kỳ theo phơng pháp tính toán thích hợp. Nói cách khác, KHTSCĐ là
việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi
phí kinh doanh theo thời gian sử dụng của TSCĐ và đảm bảo phù hợp với lợi ích
thu đợc từ tài sản đó trong quá trình sử dụng.
Khi tiến hành KHTSCĐ là nhằm tích luỹ vốn để thực hiện quá trình tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng TSCĐ. Vì vậy, việc lập nên quỹ KHTSCĐ
là rất có ý nghĩa. Đó là nguồn tài chính quan trọng để giúp doanh nghiệp thờng
xuyên thực hiện việc đổi mới từng bộ phận, nâng cấp, cải tiến và đổi mới toàn bộ
TSCĐ. Theo quy định hiện nay của nhà nớc về việc quản lý vốn cố định của các
doanh nghiệp thì khi cha có nhu cầu đầu t, mua sắm, thay thế TSCĐ các doanh
nghiệp cũng có thể sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao để đáp ứng các nhu cầu sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo nguyên tắc hoàn trả.
Việc tính toán chính xác mức khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó phải phù hợp với mức độ
hao mòn của TSCĐ và đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu t ban đầu. Thực

hiện tốt điều này sẽ đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm, hạn chế ảnh
hởng của HMVH và góp phần vào việc bảo toàn và tăng vốn cố định.
1.2.3.3. Những quy định về tính khấu hao TSCĐ.
*, Phơng pháp KHTSCĐ trong doanh nghiệp.
* Phơng pháp khấu hao bình quân (còn gọi là phơng pháp khấu hao theo đờng
thẳng).
Đây là phơng pháp khấu hao đơn giản nhất, đợc sử dụng phổ biến để tính
khấu hao các loại TSCĐ trong doanh nghiệp. Theo phơng pháp này, tỷ lệ và mức
khấu hao hàng năm đợc xác định theo mức không đổi trong suốt thời gian sử
dụng TSCĐ. Mức khấu hao hàng năm và tỷ lệ khấu hao hàng năm đợc xác định
theo công thức sau:

NG
MKH =
T
M
kh
1
T
kh
= x 100% hay T
KH
= x100%
ng T
Các ký hiệu:
M
KH
: Mức tính khấu hao trung bình hàng năm.
Sinh viên: Dơng Hoàng Anh
Lớp: KTDN BK8

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hồng Quyết
T
KH
: Tỷ lệ khấu hao trung bình hàng năm.
NG: Nguyên giá của TSCĐ.
T: Thời gian sử dụng của TSCĐ (năm).
Nếu doanh nghiệp trích cho từng tháng thì lấy số khấu hao phải trích cả năm
chia cho 12 tháng.
Tuy nhiên trong thực tế phơng pháp khấu hao bình quân có thể sử dụng với
nhiều sự biến đổi nhất định cho phù hợp với đặc điểm sử dụng của TSCĐ trong
từng ngành, từng doanh nghiệp, có thể nêu ra một số trờng hợp sau:
Trong một số ngành chủ yếu nh xây dựng cơ bản, giao thông vận tải, ngoài
việc trích khấu hao theo thời gian sử dụng TSCĐ, ngời ta cũng có thể khấu hao
theo số ca máy hoạt động, theo khối lợng vận chuyển.
Tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao đợc xác định theo công thức trên là trong
điều kiện sử dụng bình thờng. Trong thực tế nếu đợc sử dụng trong điều kiện
thuận lợi hoặc khó khăn hơn mức bình thờng thì doanh nghiệp có thể điều chỉnh
lại tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao bình quân hàng năm cho phù hợp bằng cách
điều chỉnh thời hạn khấu hao từ số năm sử dụng tối đa đến số năm sử dụng tối
thiểu đối với từng loại TSCĐ hoặc nhân tỷ lệ khấu hao trung bình hàng năm với
hệ số điều chỉnh.
T

= T
kh
x H
đ
Trong đó:
T


: Tỷ lệ khấu hao điều chỉnh.
T
kh
: Tỷ lệ khấu hao trung bình hàng năm.
H
đ
: Hệ số điều chỉnh (H
đ
> 1 hoặc H
đ
< 1).
Tỷ lệ khấu hao bình quân hàng năm có thể tính cho từng TSCĐ cá biệt
( khấu hao bình quân cá biệt) hoặc trích cho từng nhóm, từng loại TSCĐ hoặc
toàn bộ các nhóm, loại TSCĐ của doanh nghiệp (khấu hao bình quân tổng hợp).
Trên thực tế việc tính khấu hao theo từng TSCĐ cá biệt sẽ làm tăng khối lợng
công tác tính toán và quản lý chi phí khấu hao. Vì thế doanh nghiệp thờng sử
dụng phơng pháp khấu hao bình quân tổng hợp trong đó mức khấu hao trung
bình hàng năm đợc tính cho từng nhóm, từng loại TSCĐ.
Nhìn chung, phơng pháp khấu hao bình quân đợc sử dụng phổ biến là do u
điểm của nó. Đây là phơng pháp tính toán đơn giản, dễ hiểu. Mức khấu hao đợc
tính vào giá thành sản phẩm sẽ ổn định và nh vậy sẽ tạo điều kiện ổn định giá
thành sản phẩm. Tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, trong doanh nghiệp sử
dụng phơng pháp khấu hao bình quân tổng hợp cho tất cả các loại TSCĐ của
doanh nghiệp thì sẽ giảm đợc khối lợng công tác tính toán, thuận lợi cho việc lập
Sinh viên: Dơng Hoàng Anh
Lớp: KTDN BK8
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hồng Quyết
kế hoạch KHTSCĐ của doanh nghiệp. Tuy nhiên nhợc điểm của phơng pháp này

là không phản ánh chính xác mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ và đồng thời giá
thành sản phẩm trong các thời kỳ sử dụng TSCĐ sẽ không giống nhau. Hơn nữa,
do tính bình quân nên khả năng thu hồi vốn đầu t chậm và nh vậy không thể hạn
chế ảnh hởng bất lợi của HMVH đối với TSCĐ trong doanh nghiệp.
* Phơng pháp khấu hao giảm dần.
Ngời ta thờng sử dụng phơng pháp khấu hao giảm dần để khắc phục những
nhợc điểm của phơng pháp khấu hao bình quân. Phơng pháp khấu hao này đợc
sử dụng nhằm mục đích đẩy nhanh mức KHTSCĐ trong năm đầu sử dụng và
giảm dần mức khấu hao theo thời hạn sử dụng. Đây là phơng pháp rất thuận lợi
cho các donh nghiệp mới thành lập vì những năm đầu họ muốn quay vòng vốn
nhanh để thực hiện phát triển sản xuất.
Phơng pháp khấu hao giảm dần có hai cách tính toán tỷ lệ và mức khấu hao
hàng năm, đó là phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần hoặc khấu hao theo
tổng số thứ tự năm sử dụng:
Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần.
Theo phơng pháp này thì số tiền khấu hao hàng năm đợc tính bằng cách lấy
giá trị còn lại của TSCĐ theo thời gian sử dụng nhân với tỷ lệ khấu hao không
đổi. Nh vậy, mức và tỷ lệ khấu hao theo thời gian sử dụng sẽ giảm dần. Có thể
tính mức khấu hao hàng năm theo thời hạn sử dụng nh sau:
M
khi
= G
cđi
x T
kh
Trong đó:
M
khi
: Mức khấu hao ở năm thứ i.
G

cđi
: Giá trị còn lại của TSCĐ vào đầu năm thứ i.
T
kh
: Tỷ lệ khấu hao hàng năm (theo phơng pháp số d).
Phơng pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng.
Theo phơng pháp này số tiền khấu hao đợc tính bằng cách nhân giá trị ban
đầu của TSCĐ với tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm. Tỷ lệ khấu hao này đợc
xác định bằng cách lấy số năm sử dụng còn lại chia cho tổng số thứ tự năm sử
dụng. Công thức tính toán nh sau:
M
KHi
= NG x T
KHi

2 x ( T- t +1 )
Sinh viên: Dơng Hoàng Anh
Lớp: KTDN BK8
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hồng Quyết
T
KH
=
T x ( T+1 )
Trong đó:
M
KH
: Mức khấu hao hàng năm.
NG: Nguyên giá của TSCĐ.
T

KH
: Tỷ lệ khấu hao theo năm sử dụng.
T: Thời gian dự kiến sử dụng TSCĐ.
t: Thứ tự năm cần tính tỷ lệ khấu hao.
Phơng pháp khấu hao giảm dần có những u điểm cơ bản đó là phản ánh
chính xác hơn mức hao mòn TSCĐ vào giá trị sản phẩm, nhanh chóng thu hồi
vốn đầu t mua sắm TSCĐ trong những năm đầu sử dụng, hạn chế đợc những ảnh
hởng bất lợi của HMVH. Tuy nhiên phơng pháp này cũng có nhợc điểm đó là
việc tính toán mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm sẽ phức tạp hơn, số tiền
trích khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng thời hạn sử dụng TSCĐ cũng cha đủ bù
đắp toàn bộ giá trị đầu t ban đầu vào TSCĐ của doanh nghiệp.
* Phơng pháp khấu hao giảm dần kết hợp với khấu hao bình quân.
Để khắc phục nhợc điểm của phơng pháp khấu hao bình quân cũng nh phơng
pháp khấu hao giảm dần, ngời ta thờng sử dụng kết hợp hai phơng pháp trên. đặc
điểm của phơng pháp này là trong năm đầu sử dụng ngời ta sử dụng phơng pháp
khấu hao giảm dần, còn những năm cuối thì thực hiện phơng pháp khấu hao bình
quân. Mức khấu hao bình quân trong những năm cuối của thời gian sử dụng
TSCĐ sẽ bằng tổng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại.
Theo quy định hiện nay của Nhà nớc thì TSCĐ trong các doanh nghiệp ( nhà
nớc ) đợc trích khấu hao theo phơng pháp đờng thẳng, nội dung nh sau:
- Căn cứ vào các quy định sẽ xác định thời gian sử dụng của TSCĐ.
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công
thức dới đây:
Nguyên giá TSCĐ
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm =
Thời gian sử dụng.
Thời gian sử dụng hay nguyên giá TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác
định lại mức khấu hao TSCĐ trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại
trên sổ sách kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử
dụng còn lại (đợc xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký và

thời gian đã sử dụng) của TSCĐ.
Sinh viên: Dơng Hoàng Anh
Lớp: KTDN BK8
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hồng Quyết
Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ đợc xác
định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và khấu hao luỹ kế đã thực hiện của TSCĐ
đó.
1.4.2. Các nhân tố ảnh hởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
1.4.1. Các nhân tố khách quan.
a/ Chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nớc.
b/ Thị trờng và cạnh tranh.
c/ Các yếu tố khác.
1.4.2 .Các nhân tố chủ quan.
Đây là các nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng TSCĐ của
doanh nghiệp. Nhóm nhân tố này tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của
hoạt động sản xuất kinh doanh trớc mắt cũng nh lâu dài, do vậy việc nghiên cứu
các nhân tố này là rất quan trọng thông thờng ngời ta xem xét những yếu tố sau:
a/ Ngành nghề kinh doanh.
Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp cũng nh định hớng cho
nó trong suốt quá trình tồn tại. Với ngành nghề kinh doanh đã chọn sẽ ảnh hởng
đến việc quyết định của doanh nghiệp nh cơ cấu tài sản đợc đầu t nh thế nào,
mức độ hiện đại hoá chúng ra sao. Nguồn tài trợ cho những TSCĐ đó đợc huy
động từ đâu, có đảm bảo lâu dài cho sự hoạt động an toàn của doanh nghiệp hay
không?
b/ Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất kinh doanh.
Các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất kinh doanh tác động đến một số chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả sự dụng TSCĐ nh hệ số đổi mới máy móc thiết bị, hệ số
sử dụng về thời gian công suất. Nếu kỹ thuật sản xuất giản đơn thì doanh nghiệp
sẽ luôn phải đối phó với các đối thủ cạnh tranh với yêu cầu của khách hàng về

chất lợng sản phẩm.
c/ Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, hạch toán nội bộ của doanh
nghiệp.
Nếu trình độ tổ chức quản lý, kinh doanh của doanh nghiệp tốt thì TSCĐ trớc
khi đa vào sử dụng cho mục đích gì và sử dụng ra sao đã có sự nghiên cứu trớc
một cách kỹ lỡng và trong quá trình sản xuất kinh doanh tình hình sử dụng
TSCĐ luôn đợc theo dõi một cách thờng xuyên và có những thay đổi kịp thời để
tránh lãng phí. Vì vậy quy trình tổ chức quản lý sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp
để đa ra những kết luận đúng đắn về tình hình sử dụng TSCĐ từ đó đa ra những
đề xuất về biện pháp giải quyết những tồn tại để TSCĐ đợc sử dụng một cách
hiệu quả hơn nữa.
Sinh viên: Dơng Hoàng Anh
Lớp: KTDN BK8
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hồng Quyết
d/ Trình độ lao động và ý thức trách nhiệm.
Để phát huy đợc hết khả năng của dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị
phục vụ cho sản xuất kinh doanh đòi hỏi trình độ quản lý và sử dụng máy móc
của ngời lao động phải đợc nâng cao thì mới vận hành đợc chúng. Ngoài trình độ
tay nghề, đòi hỏi cán bộ lao động trong doanh nghiệp phải luôn có ý thức trách
nhiệm trong việc giữ gìn, bảo quản tài sản. Có nh vậy, TSCĐ mới duy trì công
suất cao trong thời gian dài và đợc sử dụng hiệu quả hơn khi tạo ra sản phẩm.
Sinh viên: Dơng Hoàng Anh
Lớp: KTDN BK8
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hồng Quyết
1.5. Biện pháp nâng cao hiêu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
*,Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Kiểm tra tài chính hiệu quả sử dụng TSCĐ là một nội dung quan trọng trong
hoạt động tài chính doanh nghiệp. Thông qua việc kiểm tra tài chính doanh

nghiệp có đợc những căn cứ xác đáng để đa ra các quyết định về mặt tài chính
nh điều chỉnh quy mô và cơ cấu vốn đầu t, đầu t mới hay hiện đại hoá TSCĐ, về
các biện pháp khai thác năng lực sản xuất của TSCĐ hiện có, nhờ đó nâng cao đ-
ợc hiệu quả sử dụng TSCĐ. Thông thờng ngời ta sử dụng các chỉ tiêu sau đây để
đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của các doanh nghiệp.
a/ Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Doanh thu thuần trong kỳ
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ = x100%
TSCĐ bình quân
Trong đó:
- TSCĐ bình quân =1/2 ( Giá trị TSCĐ đầu kỳ + Giá trị TSCĐ ở cuối kỳ).
- ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra đợc bao
nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần. Hiệu suất càng lớn chứng tỏ hiệu
quả sử dụng TSCĐ càng cao.
b/ Chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên TSCĐ.
Lợi nhuận ròng
- Lợi nhuận ròng trên TSCĐ = x 100%
TSCĐ bình quân
- ý nghĩa: Cho biết một đồng TSCĐ sử dụng trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận ròng. Giá trị này càng lớn càng tốt.
c/ Hệ số trang bị máy móc thiết bị cho công nhân trực tiếp sản xuất:
Giá trị của máy móc, thiết bị
Hệ số trang bị máy móc, thiết bị =
cho sản xuất Số lợng công nhân trực tiếp sản xuất
- ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công
nhân trực tiếp sản xuất. Hệ số càng lớn phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho sản
xuất của doanh nghiệp càng cao.
d/ Tỷ suất đầu t TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ
- Tỷ suất đầu t TSCĐ = x 100%

Sinh viên: Dơng Hoàng Anh
Lớp: KTDN BK8
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hồng Quyết
Tổng tài sản
- ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu t vào TSCĐ trong tổng giá trị
tài sản của doanh nghiệp. Nói cách khác một đồng giá trị tài sản của doanh
nghiệp có bao nhiêu đồng đợc đầu t vào TSCĐ. Tỷ suất càng lớn chứng tỏ doanh
nghiệp đã chú trọng đầu t vào TSCĐ.
Sinh viên: Dơng Hoàng Anh
Lớp: KTDN BK8
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hồng Quyết
1.2. Những vấn đề lí luận về tổ chức hạch toán kế toán ti sn c nh .
1.2.1. Sổ sách kế toán ti sn c nh .
1.2.1.1. Hình thức Nhật kí chung.
Trình tự kế toán theo hình thức kế toán Nhật kí chung
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.2.1.2. Hình thức Chứng từ ghi sổ.
+Trình tự ghi sổ.
Sinh viên: Dơng Hoàng Anh
Lớp: KTDN BK8
15
Chứng từ tăng giảm TSCĐ
Sổ chi tiết TK 211,
214,111,112,331,641.4
,642.4,627.4,623
Sổ quỹ

Nhật kí chuyên dùng
Nhật kí
chung
Sổ chi tiết TK 211,
214,111,112,331,641.4,642.4,62
7.4,623
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi
tiết số phát sinh
Chứng từ mua bán hàng
hoá
Sổ chi tiết TK 211,
214,111,112,331,641.4,6
42.4,627.4,623
Sổ chi tiết TK 211,
214,111,112,331,641.4,642.4,62
7.4,623
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
số phát sinh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hồng Quyết
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.2.1.3. Hình thức Nhật kí - Sổ cái.
+Trình tự ghi sổ.
Sinh viên: Dơng Hoàng Anh
Lớp: KTDN BK8

16
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng

chứng
từ ghi sổ
Chứng từ mua bán hàng
hoá
Sổ chi tiết TK 211,
214,111,112,331,641.4
,642.4,627.4,623
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Nhật kí - Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi
tiết số phát sinh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hồng Quyết
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.2.1.4. Hình thức Nhật kí Chứng từ.
+Trình tự ghi sổ.
Sinh viên: Dơng Hoàng Anh
Lớp: KTDN BK8
17
Chứng từ mua bán hàng hoá
Sổ quỹ
Sổ chi tiết TK 211,

214,111,112,331,641.4
,642.4,627.4,623
Bảng

Bảng tổng hợp
phân bổ chứng
từ gốc
Nhật kí Chứng từ
Sổ chi tiết TK 211,
214,111,112,331,641.4,642.4,
627.4,623
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết số phát
sinh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hồng Quyết
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Đối chiếu, kiểm tra
chơng 2 thực trạng kế toán tài sản cố định tại công ty
cổ phần t vấn và xây dựng thành long
2.1. Khái quát chung về tình hình tại công ty cổ phần t vấn và xây dựng
Thành Long.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần t vấn và dựng
Thành Long.
Công ty cổ phần t vấn và xây dựng Thành Long có tên giao dịch là: Thanh long
consul tancy and construction jointstock company
Tôn chỉ của công ty là phục vụ khách hàng với chất lợng cao và uy tín chính là sự tồn
tại và phát triển của công ty.
Mục tiêu phấn đấu của công ty là liên tục phát triển công ty ngay từ những năm đầu

tiên.
Công ty cổ phần t vấn và xây dựng Thành Long đợc thành lập theo giấy chứng nhận
kinh doanh số: 0203000620 ngày 10 tháng 11 năm 2003 do sở kế hoạch và đầu t tỉnh
Hải Phòng cấp
Công ty có trụ sở chính tại 23 Điện Biên Phủ - Phờng Máy Tơ - Quận Ngô Quyền
Thành Phố Hải Phòng
Điện thoại: 0313686903 0313204756
Fax: 0313686903
Và ch nhánh tại Hải Dơng: Số 68 đờng Hoà Bình Phơng Quang Trung Thành
Phố Hải Dơng
Điện thoại: 0320847606
Fax: 0320847606
Năm 2010 là năm hoạt động thứ 7 của công ty. Công ty chuyên xây dựng các công
trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng, san lấp mặt bằng, sản
xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn, thi công các công trình cấp thoát nớc cây xanh
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần T vấn và xây dựng
Thành Long
Sinh viên: Dơng Hoàng Anh
Lớp: KTDN BK8
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hồng Quyết
Cùng với xu thế phát triển kinh tế là tốc độ tăng trởng kinh tế của cả nớc, mức sống
của ngời dân ngày càng đợc nâng cao, trình độ học thức ngày càng đợc đòi hỏi cao.
Công ty cổ phần t vấn và xây dựng Thành Long đợc thành lập trên cơ sở nghiên cứu,
phân tích, tìm hiểu thị trờng. Bớc đầu công ty đã khẳng định đợc thị phần của mình.
Khi công ty đi vào hoạt động đã tạo ra tác động tích cực tới đời sống kinh tế - xã hội
không chỉ tại địa phơng mà còn mở rộng ra cả khu vực và trên thị trờng nội địa
Công ty cổ phần t vấn và xây dựng Thành Long dợc thành lập ngày 10 tháng 11 năm
2003 theo giấy phép kinh doanh số 0203000620 do sở kế hoạch và đầu t tỉnh Hải
Phòng cấp. Công ty có trụ sở chính tại 23 Điẹn Biên Phủ - Phờng Máy Tơ - Quận Ngô

Quyền Thành Phố Hải Phòng. Công ty chuyên kinh doanh:
- T vấn, lập dự án đầu t, thiết kế công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ
lợi và cơ sở hạ tầng.
- T vấn thẩm tra hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán công trình.
- T vấn giám sát công trình xây dựng
- T vấn quản lý dự án.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi cơ sở hạ
tầng
Từ khi thành lập đến nay công ty không ngừng phát triển và đi lên. Đối với công ty
việc mở rộng và phát triển kinh doanh có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy kinh
doanh sản xuất nâng cao đời sống xã hội. Vì vậy sau mấy năm thành lập công ty đã
phát triển thêm một chi nhánh tại Hải Dơng Số 68 đờng Hoà Bình Phờng Quang
Trung Thành Phố Hải Dơng.
Không ngừng ở đó công ty đã có rất nhiều chiến lợc kinh doanh nhằm thu hút thêm
nhiều khách hàng mới từ trong tơng lai công ty cổ phần t vấn và xây dựng Thành Long
sẽ phát triển thêm nhiều chi nhánh khác nhằm đáp ứng phấn nào nhu cầu dang phát
triển mạnh mẽ ở nớc ta trong những năm gần đây.
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty cổ phần t vấn và xây dựng Thành Long ngoài chức năng và nhiệm vụ chung là
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, tạo công ăn việc làm cho cán bộ
công nhân viên, thực hiện trách nhiệm đóng thuế cho ngân sách nhà nớc, góp phần
thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Công ty còn thực các chức năng và
nhiệm vụ khác nh:
- T vấn, lập d án đầu t, thiết kế công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi
và cơ sở hạ tầng
- T vấn thẩm tra hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán công trình
- T vấn giám sát công trình xây dựng
- T vấn quản lý dự án
Sinh viên: Dơng Hoàng Anh
Lớp: KTDN BK8

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hồng Quyết
- Xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng, san lấp mặt bằng, sản
xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn, thi công công trình cấp thoát nớc, cây xanh.
Bên cạnh đó công ty còn hợp tác và liên kết với các công ty đối tác khác chuyên sâu
từng lĩnh vực để đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức quản lý bộ máy của công ty
Công ty cổ phần t vấn và xây dựng Thành Long là một trong những công ty dang bớc
vào thời kỳ ổn định và phát triển. Với đội ngũ quản lý có kinh nghiệm, cùng đội ngũ
nhân viên đợc đào tạo kỹ, có trình độ chuyên môn cao, chủ động sáng tạo trong kinh
doanh nắm bắt nhu cầu đòi hỏi của khách hàng để có thể cạnh tranh đứng vững trên thị
trờng.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
Bộ máy của doanh nghiệp đợc tổ chức nh sau:
Giám đốc:
Giám đốc là ngời đứng đầu công ty trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh
hàng ngày của công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm trớc pháp luật về hoạt động kinh
doanh, cũng nh mở rộng quy mô kinh doanh. Quyết định phơng hớng kế hoạch dự án
kinh doanh, cũng nh mở rộng quy mô kinh doanh, đàm phán ký kết các văn bản thoả
thuận hợp đồng với khách hàng, tổ chức sắp xếp các phòng ban theo nhu cầu phát triển
hay thu hẹp quy mô của doanh nghiệp. Tổ chức hạch toán, báo cáo sử dụng và quyết
toán định kỳ hàng tháng, quý, năm theo quy định. Quyết định các biện pháp an toàn
hoạt động, bảo vệ, môi trờng, an ninh trật tự tại doanh nghiệp và thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế cho Nhà Nớc.
Sinh viên: Dơng Hoàng Anh
Lớp: KTDN BK8
PGĐ kinh doanh
Phòng thị tr
ờng
Marketting

Phòng
kỹ thuật
Phòng
Kế toán
PGĐ phòng
kỹ thuật

Giám Đốc
20
Phòng tổ
chức
hành
chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hồng Quyết
Các phó giám đốc
Phó giám đốc là ngời hỗ trợ giám đốc, chịu trách nhiệm trớc giám đốc trớc Nhà nớc về
nhiệm vụ của mình đợc Giám đốc phân công. Phó Giám Đốc có nhiệm vụ thay mặt
Giám đốc khi đi vắng hay đợc Giám đốc uỷ quyền để giải quyết và điều hành công
việc công ty Phối hợp các phòng ban trong công ty để lập và điều chỉnh kế hoạch phù
hợp với xu thê của thị trờng.Quản lý chắc chắn cac loại vốn, hách toán thu tài chính
theo đúng chế độ của Nhà Nớc nhằm phục vụ Giám đốc điều hành công ty phát triển.
Phòng tổ chức hành chính
Lập kế hoạch tổ chức tài chính, thực hiện chức năng t vấn cho Giám đốc về mặt tổ
chức, quản lý nhân sự, giải quyết các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên. tổ
chức nâng cao công tác đào tạo, trình độ quản lý của cán bộ công nhân viên.
Phòng thị trờng Marketing
Tổ chức tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trờng. Phối hợp với các phòng ban
trong công ty tiến hành xây dựng các chơng trình sản xuất kinh doanh, đề xuất và xây
dựng phơng án mở các chi nhánh đại diện của công ty trong cả nớc.Phòng thị trờng
phải thực sự trở thành chiếc cầu nối giữa doanh nghịêp với thị trờng.

Phòng kỹ thuật
Phòng kỹ thuật trở thành một mắt xích không thể thiếu của công ty. Nhiệm vụ của
phòng là chịu trách nhiệm toàn bộ về kỹ thuật và chất lợng của các công trình.
Phòng kế toán
Ghi chép phản ánh trung thực, chính xác kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng giữ một vai trò quan trọng
trong việc điều hành quản lý kinh tế,thông tin kinh tế trong mọi lĩnh vực.
Tổ chức sắp xếp hợp lý khoa học tập chung các bộ phận kế hoạch thống kê trong
phòng để hàon thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao về công tác kế toán tài chính:
- Giúp đỡ Giám đốc đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh nh ( số lợng, doanh thu, lao
dộng, tiền lơng, thuế).
- Thống kê hàng tháng,quý, định kỳ cho ban lãnh đạo, nắm vững tình hình để đề ra
phơng hớng phát triển.
- Theo dõi tình hình thị trờng, thu thập thông tin, báo cáo và đề xuất kịp thời với lãnh
đạo công ty.
2.1.3 Đặc điểm bộ máy kế toán tại công ty
2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống hoạt động của công ty. Với
nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức thực hiện kiểm tra đôn đốc toàn bộ và chế độ quản lý kinh
tế tài chính của công ty.
Do đặc điểm kinh doanh của công ty để quản lý chặt chẽ vốn và có hiệu quả sử dụng
vốn của đơn vị công tác kế toán đã áp dụng hình thức tập trung và áp dụng phơng thức
Sinh viên: Dơng Hoàng Anh
Lớp: KTDN BK8
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hồng Quyết
kê khai thờng xuyên, nhằm mục đích tạo điều kiện chủ động cho đơn vị trực thuộc
đồng thời tập chung quyền quản lý về công ty theo dõi giám sát, chặt chẽ quá trình
hoạt động và hiệu quả vốn. Kế toán trởng là ngời tổ chức và chỉ đạo công tác kế toán
của công ty.

Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán
*) Kế toán trởng : Là ngời giúp việc cho Giám đốc công ty trong việc chỉ đạo và tổ
chic công tác kế toán của công ty, có trách nhiệm và quyền hạn theo đúng quy định của
pháp luật. Kế toán trởng xây dựng kế hoạch, cân đối về tài chính, chính sách chế độ, h-
ớng dẫn và tổ chic công tác kế toán trong công ty.
*) Kế toán tiền mặt và thanh toán: lập phiếu thu, phiếu chi tiền mặt theo lệnh quản lý
quỹ tiền mặt cân đối, đối chiếu với kế toán kho hàng, kế toán ngân hàng tiền lơng, tiêu
thụ, tiền vay, tiền trả, tiền gửi ngân hàng. Đối chiếu với kế toán công nợ về vốn vay,
thanh tra, kiểm tra quỹ tiền mặt, theo dõi tổng hợp chi phí kinh doanh phát sinh hàng
tháng.
*) Kế toán ngân hàng và theo dõi công nợ: Theo dõi tiền vay tiền, tiền gửi, làm các thủ
tục vay trả ngân hàng đảm bảo đúng thời hạn an toàn về vốn. Theo dõi công nợ phát
sinh, lập báo cáo chi tiết các khoản công nợ, kịp thời phát hiện các khoản công nợ nghi
ngờ khó đòi.
*) Kế toán kho kinh doanh: Theo dõi tình hình hạch toán nhập - xuất - tồn kho hàng
hoá trong công ty, phụ trách thanh toán với ngân sách thông qua kê khai thuế, thanh
toán hoá đơn tài chính với cơ quan thuế.
2.1.3.2 Công tác kế toán tại công ty
Công ty cổ phần t vấn và xây dựng Thành Long sử dụng hình thức kế toán tập chung.
Hạch toán hàng tồn kho theo phơng thức kê khai thờng xuyên và nộp thuế Giá trị gia
tăng theo phơng thức khấu trừ. Với hình thức này toàn bộ công việc kế toán trong công
ty đều đợc tiến hành xử lý tại phòng kế toán của công ty. Từ việc thu thập và kiểm tra
chứng từ, ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, các bộ phận trong doanh nghiệp. Do đó
đảm bảo sự lãnh đạo tập chung thống nhất đối với công tác chuyên môn, kiểm tra xử lý
Sinh viên: Dơng Hoàng Anh
Lớp: KTDN BK8
Kế toán tr ởng
Kế toán
tiền mặt và
thanh toán

Kế toán
ngân hàng
và theo dõi
công nợ
Kế toán
kho kinh
doanh
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hồng Quyết
các thông tin kế toán kịp thờichặt chẽ, thuận tiện cho việc phân công lao động và
chuyên môn hoá, tăng năng suất lao động. Là một doanh nghiệp độc lập công ty đang
sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất theo quyết định số 03/2006/ QĐ
BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của bộ trởng bộ tài chính.
2.2. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tài sản cố định tại công ty
2.2.1.Đặc điểm và phân loại tài sản cố định tại công ty cổ phần .
2.2.1.1.Đặc điểm tài sản cố định tại công ty cổ phần T vấn và xây dựng
Thành Long.
Công ty cổ phần do đặc thù riêng của ngành xây lắp, nên tài sản cố định tại
công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Tài sản cố định thể hiện năng lực
trình độ sản xuất và đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh và thực
hiện các nhiệm vụ đợc giao. Đặc biệt thiết bị máy móc của công ty là đa dạng,
đa chủng loại, nên việc quản lý rất phức tạp, nhất là quản lý ghi chép hồ sơ. Để
tăng cờng hiệu quả quản lý và đảm bảo chất lợng thông tin kế toán, công tác
quản lý tài sản cố định ngoài theo những quy định chung của hoạt động kế toán,
công ty còn thực hiện theo những quy định chung của tổng công ty.
Bên cạnh đó, công ty là một xí nghiệp xây lắp với nhiều xí nghiệp trực thuộc,
các công trình do công ty xây dựng là không tập trung mà phân tán ở nhiều địa
bàn. Để phục vụ các công trình xây lắp, các loại máy móc, thiết bị luôn đợc điều
động đến tận công trình.
Việc quản lý và tổ chức hạch toán tài sản cố định đợc thực hiện bằng một

phần mềm máy tính khá hữu dụng đã cung cấp khá đầy đủ, chính xác hệ thống
thông tin về quản lý tài sản cố định đáp ứng yêu cầu về quản lý, hạch toán tài sản
cố định của công ty.
Công ty cổ phần có giá trị tài sản cố định vô hình chiếm tỷ trọng rất ít trong
tài sản cố định và ít biến động nh: giá trị lợi thế kinh doanh, giá trị thơng hiệu,
trung tâm thí nghiêm điện
2.2.1.2. Phân loại tài sản cố định tại công ty.
Phân loại theo nguồn hình thành.
Do tài sản cố định của công ty hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, nên khi
phát sinh các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ, kế toán tại công ty phải tiến hành phân
loại TSCĐ theo nguồn hình thành, nhằm tính đúng và tính đủ giá trị khấu hao
vào chi phí kinh doanh trong từng kỳ kinh doanh nhằm tạo điều kiện cho doanh
nghiệp thu hồi nhanh vốn đầu t:
- Tài sản cố định đầu t bằng vốn thuộc ngân sách.
- Tài sản cố định đợc đầu t bằng vốn tự bổ sung.
Sinh viên: Dơng Hoàng Anh
Lớp: KTDN BK8
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hồng Quyết
- Tài sản cố định đầu t bằng nguồn vốn vay.
Phân loại theo mục đích sử dụng:
Cách phân loại này giúp công ty nắm đợc cơ cấu tài sản phục vụ sản xuất, tài sản
không cần dùng, tài sản chờ xử lý Từ đó lập kế hoạch thanh lý những tài sản
không cần dùng đến.
- Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh.
- Tài sản cố định dùng cho phúc lợi.
- Tài sản cố định chờ xử lý.
Phân loại theo đặc trng kinh tế.
Cách thức phân loại này nhằm tạo điều kiện cho kế toán quản lý tốt TSCĐ trong
quá trình sử dụng và là cơ sở cho việc phân bổ đúng chi phí khấu hao và chi phí

kinh doanh trong kỳ.
- Nhà cửa vật kiến trúc.
- Máy móc thiết bị.
- Phơng tiện vận tải, truyền dẫn.
- Thiết bị dụng cụ quản lý.
Phân loại theo tình hình sử dụng.
- Tài sản cố định đang dùng.
- Tài sản cố định chờ sử dụng.
Công ty đã kết hợp giữa phòng kỹ thuật cơ giới và phòng kế toán- quản lý
chặt chẽ tài sản cố định ở mọi mặt nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và cung cấp
thông tin chính xác có kế hoạch đầu t nhằm nâng cao năng lực sản xuất của
mình.
2.2.2.Công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ
phần t vấn và xây dựng Thành Long.
Công tác tính giá tài sản cố định mà công ty đang áp dụng.
Công ty cổ phần T vấn và xây dựng Thành Long tiến hành tính giá TSCĐ theo
nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại theo quyết định số 206/2003/QĐ-
BTC về việc quản lý TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ, cụ thể từng trờng hợp sẽ đợc
minh họa trong phần hạch toán.
Sinh viên: Dơng Hoàng Anh
Lớp: KTDN BK8
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Vũ Hồng Quyết
Tình hình quản tài sản cố định tại công ty cổ phần T vấn và xây dựng
Thành Long.
Mỗi tài sản cố định trớc khi đa vào sử dụng đều đợc quản lý theo các bộ hồ sơ
bao gồm hồ sơ kỹ thuật (do phòng kỹ thuật cơ giới quản lý ) và hồ sơ kế toán
( do phòng tài chính kế toán của công ty quản lý):
- Hồ sơ kỹ thuật: Bao gồm các tài liệu kỹ thuật liên quan đến tài sản cố định
đợc lập, lu trữ và quản lý tại phòng kỹ thuật cơ giới của công ty.

- Hồ sơ kế toán: Bao gồm những chứng từ liên quan đến tài sản cố định đợc
lập, lu trữ và quản lý tại phòng tài chính kế toán của công ty, bao gồm:
- Quyết định đầu t đợc duyệt.
- Biên bản đấu thầu hay chỉ định thầu.
- Hợp đồng kinh tế với ngời thắng thầu .
- Biên bản nghiệm thu kỹ thuật.
- Biên bản quyết toán công trình hoàn thành.,
- Hóa đơn GTGT.
- Biên bản giao nhận tài sản cố định.
Bên cạnh đó, hằng năm công ty tiến hành kiểm kê tài sản cố định, việc kiểm
kê đợc thể hiện thông qua Bảng tổng hợp kiểm kê tài sản cố định.
Sinh viên: Dơng Hoàng Anh
Lớp: KTDN BK8
25

×