Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

phân tích tình hình sử dụng vốn và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đay và may hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.63 KB, 42 trang )

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nớc ta đang trên đờng thực hiện từng bớc CNH-HĐH đất nớc. Để đạt
đợc những thành tựu đáng kể nh hiện nay thì vốn đợc coi là yếu tố hàng đầu
để phát triển kinh tế
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp luôn coi tối đa hoá lợi
nhuận là mục tiêu hàng đầu. Để thực hiện mục tiêu này các doanh nghiệp
cần có phơng án đầu t cho hoạt động kinh doanh của mình đạt hiệu quả cao
nhất. Và nh vậy đồng vốn phải đợc sử dụng có mục đích, đồng vốn phải đợc
sử dụng có hiệu quả và sinh lời.
Việc quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp có tác động rất lớn
đến việc tăng, giảm chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm,
từ đó ảnh hởng đến việc tăng, giảm lợi nhuận cua doanh nghiệp. Vì vậy vấn
đề quản lý và sử dụng vốn là vấn đề quan trọng, và luôn có câu hỏi đặt ra là:
" làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ". Chính vì vậy em đã chọn
đề tài " Phân tích tình hình sử dụng vốn và biện pháp nâng cao hiệu sử
dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần Đay và May Hng Yên"
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng tình hình sử dụng vốn của công ty
- Thông qua kết quả kinh doanh để thấy đợc tình hình sử dụng vốn có
hiệu quả hay không.
- Một số đề suất nhằm nâng cao tình hình sử dụng vốn
Quá trình tiếp xúc tại công ty cho chúng ta cái nhìn tổng quát về công
ty, đánh giá khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh, nghành nghề kinh
doanh, thấy đợc cách sử dụng vốn của công ty. Việc sử dụng vốn thế nào ?
có đem lại hiệu quả cho công ty hay không ? Từ đó đề ra một số biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
3. Phạm vi và đối tợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tình hình sử dụng vốn của Công ty Cổ Phần Đay và
May Hng Yên qua 3 năm 2008,2009,2010
4. Phơng pháp phân tích


Có nhiều phơng pháp để phân tích , đề tài đã sử dụng những phơng
pháp sau :
- Thu thập số liệu:
GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tuyết Mai Sinh viên: Tạ Thị Ngân
Lớp: KTB- K8
ll
* Cách xử lý số liệu:
- Phơng pháp thống kê
- Phơng pháp so sánh
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo thì nội dung của
chuyên đề gồm có 3 chơng:
Đề tài gồm có 3 chơng
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp
Chơng 2: Thực trạng tình hình sử dụng vốn và biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần Đay Và May H-
ng Yên
Chơng 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Công Ty Cổ Phần Đay Và May Hng Yên
Mục lục
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về vốn và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh
1.1 Khái niệm, phân loại và vai trò của vốn trong hoạt động của doanh
nghiệp
1.1.1 Khái niệm vốn 6
1.1.2 Phân loại và đặc điểm của các loại vốn 8
1.1.3 Vai trò của vốn trong hoạt động của doanh nghiệp 12
1.2 Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn 13
1.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 13

1.2.1.1 Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn 14
1.2.1.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn 14
vốn cố định, vốn lu động
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp 18
2
GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tuyết Mai Sinh viên: Tạ Thị Ngân
Lớp: KTB- K8
ll
1.3 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp 19
1.3.1 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ 19
1.3.2 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ 20
Chơng 2: Tình hình sử dụng vốn Kinh doanh tại Công
Ty Cổ Phần Đay và May Hng Yên
2.1 Khái quát về công ty 22
2.1.1 Lịch sử hình thành, phát triển 22
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ 23
2.1.3 Cơ cấu bộ máy 23
2.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm 25
(2008 - 2010)
2.2 Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty trong 3 năm
2008-2010 27
2.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của công ty
trong 3 năm 2008-2010 33
2.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn 33
2.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng Vốn cố định
của công ty 34
2.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng Vốn lu động
của công ty 37
2.3.4 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán 38

2.4 Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của công ty
Cổ phần Đay và May Hng Yên 40
Chơng 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn
tại Công Ty Cổ Phần Đay và May Hng Yên
3.1 Định hớng phát triển của công ty trong thời gian tới 43
3.2 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty 44
3.2.1 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 44
3.2.2 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động 45
3.2.3 Các biện pháp nâng cao khả năng thanh toán 49
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
3
GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tuyết Mai Sinh viên: Tạ Thị Ngân
Lớp: KTB- K8
ll
Chơng 1 :
Những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả
sử dụng vốn trong kinh doanh
1.1 Khái niệm, phân loại, vai trò của vốn trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm vốn
Vốn đợc biểu hiện là giá trị của toàn bộ tài sản do doanh nghiệp quản
lý và sử dụng tại một thời điểm nhất định. Mỗi đồng vốn phải gắn liền với
một chủ sở hữu nhất định. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của Doanh
nghiệp, nhng cha hẳn có tiền là có vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn.
Để biến thành vốn thì tiền phải đa vào sản xuất kinh doanh với mục đích
sinh lời .
Nh vậy: Vốn là lợng giá trị ứng trớc của toàn bộ tài sản mà Doanh
nghiệp kiểm soát để phục vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu
lợi ích kinh tế

1.1.1.1 Nguồn vốn kinh doanh
* Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Trong mỗi doanh nghiệp, vốn kinh doanh có thể đợc hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau. Bởi vậy, mỗi doanh nghiệp cũng chỉ có thể khác
thác, huy động trên những nguồn cung cấp ở một giới hạn nhất định. Từ đó
cho thấy, việc huy động các nguồn vốn đã là điều khó, nhng việc sử dụng
đồng vốn ấy lại càng khó khăn. Việc nghiên cứu, tìm tòi và đề ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mỗi doanh nghiệp là rất cần
thiết cho sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Huy động đợc nguồn vốn
để kinh doanh không thì cha đủ mà phải có hình thức quản lý và sử dụng
nguồn vốn ấy vào việc sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả, làm cho
vốn ngày càng sinh lợi và đạt đợc chiến lợc kinh tế cao.
Đối với doanh nghiệp, tổng số tài sản lớn hay nhỏ thể hiện quy mô
hoạt động là rất quan trọng. Song nền kinh tế thị trờng điều quan trọng là
giá trị tài sản do doanh nghiệp nắm giữ và sử dụng đợc hình thành từ những
4
GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tuyết Mai Sinh viên: Tạ Thị Ngân
Lớp: KTB- K8
ll
nguồn vốn nào. Nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện trách nhiệm pháp lý
của doanh nghiệp đối với từng loại tài sản của doanh nghiệp
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp không chỉ sử dụng
vốn của bản thân doanh nghiệp mà còn sử dụng các nguồn vốn khác trong
đó nguồn vốn vay đóng một vai trò khá quan trọng. Do đó, nguồn vốn trong
doanh nghiệp đợc hình thành từ hai nguồn sau: Nợ phải trả và nguồn vốn
chủ sở hữu
Nợ phải trả: Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các
giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn
lực của mình. Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi
doanh nghiệp nhậnvề một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh

nghĩa vụ pháp lý.
Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể thực hiện đợc bằng nhiều
cách nh: trả bằng tiền, trả bằng tài sản khác, cung cấp dịch vụ, thay thế
nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác.
Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua nh mua hàng
hoá cha trả tiền, sử dụng dịch vụ cha thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành
hàng hoá, cam kết nghĩa vụ hợp đồng, phải trả công nhân viên, thuế phải
nộp, các khoản phải trả khác.
*Nguồn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện quyền sở hữu
của ngời chủ về các tài sản của doanh nghiệp, là giá trị vốn của doanh
nghiệp . Vốn chủ sở hữu đợc tạo nên từ các nguồn sau:
Vốn của các nhà đầu t có thể là vốn của chủ doanh nghiệp, vốn góp,
vốn cổ phần, vốn nhà nớc.
Nguồn vốn từ Ngân sách nhà nớc: Nguồn vốn này đợc Nhà nớc cung
cấp cho các doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động kinh doanh hay hoạt động
công ích.
Nguồn vốn chủ Doanh nghiệp: Đối với doanh nghiệp mới hình thành
và bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu là doanh nghiệp Nhà
nớc vốn tự có chính là vốn điều lệ, nếu là Doanh nghiệp t nhân vốn tự có do
chủ doanh nghiệp bỏ ra đầu t, đối với các công ty cổ phần và các loại hình
công ty trách nhiệm hữu hạn , vốn tự có do các cổ đông hay thành viên
trong công ty góp.
5
GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tuyết Mai Sinh viên: Tạ Thị Ngân
Lớp: KTB- K8
ll
Nguồn vốn liên doanh: Vốn liên doanh đợc hình thành từ sự đóng góp
vốn giữa các tổ chức kinh tế trong nớc với nhau, hoặc giữa các tổ chức kinh
tê ở trong nớc với các tổ chức kinh tế ở nớc ngoài
Các nguồn vốn tín dụng: là nguồn vốn doanh nghiệp phải đi vay dài

hạn từ các ngân hàng, các công ty bảo hiểm và các tổ chức tài chính trung
gian khác để phục vụ cho quá trình kinh doanh
1.1.2 Phân loại vốn trong doanh nghiệp
1.1.2.1 Căn cứ vào nội dụng vật chất, vốn đợc chia làm hai loại
- Vốn thực( Vốn phi tài chính)
- Vốn tài chính
1.1.2.2 Căn cứ vào hình thái biểu hiện
- Vốn hữu hình
- Vốn vô hình
1.1.2.3 Căn cứ vào thời hạn luân chuyển
- Vốn ngắn hạn
- Vốn trung hạn
- Vốn dài hạn
1.1.2.1 Phân loại theo phơng thức chu chuyển vốn
Vốn trong doanh nghiệp đợc chia thành vốn cố định và vốn lu động
Vốn cố định
* Khái niệm
Trong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, tài sản cố định cũng là đối tợng
trao đổi mua sắm trên thị trờng nên cũng có hai thuộc tính giá trị và giá trị
sử dụng.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các đơn vị phải mua sắm, xây dựng
tài sản cố định nên cần phải có một lợng vốn ứng trớc để mua sắm xây dựng
tài sản cố định hữu hình hoặc những chi phí đầu t cho những tài sản cố định
không có hình thái vật chất.
Vậy vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định
của doanh nghiệp.
- Khái niệm tài sản cố định
Tài sản cố định là những t liệu lao động đáp ứng hai tiêu chuẩn sau
+ Thời gian sử dụng: từ một năm trở lên
+ Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có giá trị tối thiểu ở một mức nhất định

do Nhà nớc quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ( theo
6
GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tuyết Mai Sinh viên: Tạ Thị Ngân
Lớp: KTB- K8
ll
chế độ kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/BTC thì TSCĐ có giá trị
từ 10.000.000 trở lên)
* Phân loại TSCĐ
- Phân loại theo hình thái biểu hiện thì TSCĐ đợc chia thành 2 loại:
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
+TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
TSCĐ hữu hình: là những tài sản có hình thái, vật chất, đợc chia
thành các nhóm sau
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc, thiết bị
Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
Các TSCĐ hữu hình khác
TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất,
thể hiện những lợng giá trị lớn mà doanh nghiệp đã đầu t, liên
quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh. Bao gồm các loại sau:
Quyền sử dụng đất
Chi phí thành lập doanh nghiệp
Chi phí về bằng phát minh sáng chế
Chi phí nghiên cứu phát triển
Chi phí về lợi thế thơng mại
Quyền đặc nhợng
Nhãn hiệu thơng mại
-Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
+ TSCĐ đang dùng

+ TSCĐ cha dùng
+ TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý
- Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế
- Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng
* Đặc điểm
-Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
7
GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tuyết Mai Sinh viên: Tạ Thị Ngân
Lớp: KTB- K8
ll
- Vốn cố định dịch chuyển giá trị dần dần từng phần trong các chu kỳ
sản xuất, sau thời gian dài vốn cố định mới hình thành một vòng luân
chuyển
+ Vốn cố định là một bộ phận quan trọng thờng chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm của nó lại tuân
theo tính quy luật riêng, do đó việc quản lý và sử dụng vốn lu động có ảnh
hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Vốn l u động
*Khái niệm
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lu động của
doanh nghiệp
Tài sản lu động của doanh nghiệp thờng gồm 2 bộ phận: Tài sản lu
động trong sản xuất và tài sản lu động trong lu thông
Tài sản lu động trong sản xuất là những vật t dự trữ nh nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu. và sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất.
Tài sản lu động trong lu thông bao gồm: sản phẩm hàng hoá chờ tiêu
thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết
chuyển, chi phí trả trớc.
* Phân loại vốn lu động

Để quản lý vốn lu động có hiệu quả, thông thờng vốn lu động đợc phân
loại theo các tiêu thức khác nhau
- Phân loại theo hình thái biểu hiện: theo tiêu thức này vốn lu động đợc
chia thành:
+Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán
Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng,
tiền đang chuyển, kể cả kim loại quý( vàng, bạc, đá quý)
Vốn trong thanh toán: các khoản nợ phải thu của khách
hàng, các khoản tạm ứng, các khoản phải thu khác
+ Vốn vật t hàng hoá( hay còn gọi là hàng tồn kho) bao gồm
nguyên, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động,
sản phẩm dở dang và thành phẩm.
+ Vốn về chi phí trả trớc: Là những khoản chi phí lớn hơn thực tế
đã phát sinh liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên đợc phân
bổ vào giá thành sản phẩm của nhiều chu kỳ kinh doanh nh: chi
8
GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tuyết Mai Sinh viên: Tạ Thị Ngân
Lớp: KTB- K8
ll
phí sửa chữa lớn Tài sản cố định, chi phí xây dựng, lắp đặt các
công trình tạm thời, chi phí khác.
- Phân loại vốn theo vai trò của vốn lu động đối với quá trình sản
xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này vốn lu động đợc chia
thành 3 loại
+ Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các
khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,nhiên liệu động lực, phụ
tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động nhỏ
+ Vồn lu động trong khâu sản xuất: bao gồm giá trị sản phẩm dở
dang và vốn về chi phí trả trớc
+ Vốn lu động trong khâu lu thông: bao gồm giá trị thành phẩm,

vốn bằng tiền, các khoản đầu t ngắn hạn( đầu t chứng khoán ngắn
hạn, cho vay ngắn hạn) và các khoản vốn trong thanh toán( các
khoản phải thu, tạm ứng)
* Đặc điểm của vốn lu động
-Vốn lu động thờng xuyên vận động và chuyển hoá qua nhiều hình thái
khác nhau, từ hình htái ban đầu là tiền rồi chuyển qua hình thái vật t dự trữ,
sản phẩm và kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm trở lại về hình thái ban
đầu là tiền
+ Vốn lu động chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm tiêu
thụ và hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc chu kỳ kinh doanh
1.1.3 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh
Vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo
cho nhu cầu đầu t phát triển của doanh nghiệp. Vốn của các doanh nghiệp
Nhà nớc đợc Nhà nớc cấp hầu nh toàn bộ trong cơ chế bao cấp trớc đây. Vì
thế, vai trò khai thác thu hút vốn không đợc đặt ra nh một nhu cầu cấp bách
mang tính sống còn đối với các doanh nghiệp. Điều đó đã tạo ra sự cân đối
giả tạo về cung cầu tiền tệ trong nền kinh tế và thủ tiêu tính chủ động của
các doanh nghiệp .
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì phải tìm cách thu hút các nguồn vốn trên thị trờng nhằm phục vụ
cho mục đích sinh lời của mình. Nhng quan trọng là ngời quản lý phải xác
định chính xác nhu cầu về vốn, cân nhắc lựa chọn các hình thức thu hốn
vốn thích hợp từ các loại hình kinh tế khác nhau nhằm tạo lập, huy động
9
GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tuyết Mai Sinh viên: Tạ Thị Ngân
Lớp: KTB- K8
ll
vốn trong nền kinh tế thị trờng hiện nay và sử dụng đồng vốn một cách tiết
kiệm và hiệu quả. Yêu cầu của các quy luất kinh tế thị trờng hiện nay đặt ra

cho các doanh nghiệp hết sức khắt khe trong nền kinh tế thị trờng nên ngời
quản lý cũng nh kế toán phải có hình thức sử dụng vốn, phải bảo toàn và
phát triển đợc vốn, vừa phải nâng cao khả năng sinh lời, tăng nhanh vòng
quay của vốn
Vốn có vai trò kích thích và điều tiết quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp. Mục đích của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh là
lợi nhuận mà những đồng vốn đa lại. Việc kích thích điều tiết đợc biểu hiện
rõ nét ở việc tạo ra khả năng thu hút vốn đầu t, lao động, vật t, dịch vụ.
Đồng thời, xác định giá bán hợp lý là biểu hiện tích cực của quá trình hoạt
động kinh doanh.
Vốn còn là công cụ để kiểm tra hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp : Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố về giá trị. Nếu vốn
không đợc bảo tồn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn không
còn phát huy đợc vai trò của nó và đã bị thiệt hại - đó là hiện tợng mất vốn.
Vốn của doanh nghiệp đã sử dụng một cách lãng phí, không có hiệu quả sẽ
làm cho doanh nghiệp mất khả năng thanh toán rồi đi đến phá sản
1.2 Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1.1 Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn
* Dựa vào bảng cân đối cơ toán, báo cáo kết quả kinh doanh của công
ta, ta tiến hành:
- Phân tích cơ cấu bảng cân đối kế toán
- Phân tích cơ cấu báo cáo kết quả kinh doanh
- Phân tích cơ cấu tài sản: xem xét tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng
tài sản và xu hớng biến động.
* Lập bảng phân tích cơ cấu tài sản. So sánh số đầu kỳ và cuối kỳ. Từ
bảng phân tích cho thấy điều gì ?
- Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn. So sánh số đầu kỳ và cuối kỳ.
Từ bảng phân tích cho thấy điều gì ?

-Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
+ Hệ số nợ so với tài sản: Phản ánh mức tài trợ tài sản của doanh
nghiệp bằng các khoản nợ
10
GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tuyết Mai Sinh viên: Tạ Thị Ngân
Lớp: KTB- K8
ll
Nợ phải trả
Hệ số nợ so với tài sản =
Tài sản
+ Hệ số tài sản so với nguồn vốn chủ sở hữu
Tài sản
Hệ số tài sản so với =
nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu

1.2.1.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng Tổng vốn, vốn cố định,
vốn lu động.
a. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn
* Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn =
Tổng vốn
Hiêụ suất sử dụng tổng vốn cho biết một đồng vốn tham gia vào hoạt
động kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
* Tỷ suất lợi nhuận với doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đợc xác định bằng cách lấy lợi nhuận

sau thuế chia cho doanh thu. Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thì
tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn =
Tổng vốn
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn đợc tính bằng cách lấy lợi nhuận sau
thuế chia cho tổng vốn. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn thì thu đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận
11
GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tuyết Mai Sinh viên: Tạ Thị Ngân
Lớp: KTB- K8
ll
b. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
* Hiệu quả sử dụng VCĐ: Chỉ tiêu này đo lờng việc sử dụng vốn cố
định đạt hiệu quả nh thế nào. Cụ thể là một đồng vốn cố định có thể tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu quả sử dụng VCĐ =
Số VCĐ bình quân trong kỳ

VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
Số VCĐ bình quân trong kỳ =
2
* Tỷ lệ sinh lời vốn cố định
Tỷ lệ sinh lời vốn cố định cho biết đồng vốn cố định có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận
Lợi nhuận
Tỷ lệ sinh lời vốn cố định = *100
Số vốn cố định bình quân trong kỳ

* Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Tài sản cố định là bộ phận không thể thiếu ở bất kỳ một doanh
nghiệp nào. Tỷ trọng tài sản cố định thay đổi tuỳ theo quy mô, ngành nghề
kinh doanh.Hiệu quả sử dụng tài sản cố định phần nào phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn

Lợi nhuận
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định =
Giá trị tài sản cố định
* Hiệu suất suất tài sản cố định fản ánh việc sử dụng tài sản cố
định nh thế nào, càng cao càng tốt
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Giá trị TSCĐ
* Hệ số hao mòn TSCĐ: Thể hiện mức độ hao mòn của TSCĐ tại thời
điểm đánh giá so với thời điểm đầu t ban đầu.
12
GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tuyết Mai Sinh viên: Tạ Thị Ngân
Lớp: KTB- K8
ll
Số tiền khấu hao luỹ kế tính tới thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
c. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động
* Hiệu quả sử dụng vốn lu động
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động thể hiện, cứ một đồng vốn lu động
bình quân tham gia vào quá trình sản xuất sẽ cho bao nhiêu giá trị tổng sản
lợng

Lợi nhuận

Hiệu quả sử dụng VLĐ=
Số vốn lu động bình quân trong kỳ
* Tốc độ luân chuyển VLĐ: đợc thể hiện qua 2 chỉ tiêu là số lần luân
chuyển( Số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn ( số ngày của một vòng
quay vốn
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lu động =
Vốn lu động bình quân

Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển vốn=
Vòng quay vốn lu động
Kỳ luân chuyển vốn lu động : là số ngày bình quân cần thiết để vốn lu
động thực hiện đợc một vong quay trong kỳ
Các chỉ tiêu số lần luân chuyển VLĐ và số ngày luân chuyển của VLĐ
đánh giá tốc độ luân chuyển của VLĐ, hay nói lên vòng quay của VLĐ. Nó
nói lên cứ một đồng VLĐ bỏ ra thì sẽ có bao nhiêu đồng doanh thu.Số vòng
quay VLĐ càng cao thì chứng tỏ VLĐ bình quân càng nhiều, doanh nghiệp
sử dụng vốn có hiệu quả, tình hình tài chịnh của doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả
13
GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tuyết Mai Sinh viên: Tạ Thị Ngân
Lớp: KTB- K8
ll
Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ là tăng số vòng quay của vốn
trong kỳ, hoặc giảm số ngày của vòng vốn dẫn đến kết quả là tiết kiệm đợc
vốn. Muốn vậy, phải thực hiện phối hợp nhiều biện pháp nhằm giảm lợng
vốn nằm ở các khâu, các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vấn đề giảm khối lợng vốn lu động và nâng cao mức luân chuyển có ý
nghĩa rất quan trọng đối với việc rút ngứn thời gian luân chuyển VLĐ trong

kỳ. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VLĐ phản ánh sự phát triển của trình độ sản
xuất, phản ánh trình độ trang bị kỹ thuật, chất lợng của việc tổ chức quản lý
sản xuất kinh doanh
Ngoài việc tính hiệu suất sử dụng VLĐ trên cơ sở tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ, việc xác định những chỉ tiêu kết quả về sử dụng VLĐ là rất
cần thiết và cụ thể đợc đánh giá qua các chỉ tiêu sau
* Mức đảm nhiệm VLĐ: phản ánh lợng VLĐ cần thiết để thu đợc một
đồng giá trị sản lợng hàng tiêu thụ trong kỳ
Số VLĐ bình quân trong kỳ
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Doanh thu thuần
*Mức doanh lợi của VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu
động bình quân làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
Mức doanh lợi VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Việc sử dụng các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh
nghiệp cũng đòi hỏi hết sức thận trọng bởi là những chỉ tiêu tổng hợp. Mỗi
chỉ tiêu có những hạn chế nhất định. Vấn đề phải lựa chọn các chỉ tiêu phân
tích có thể bổ sung cho nhau nhằm đánh giá chính xác hoạt động sản xuất
kinh doanh, từ đó cải tiến việc sử dụng VLĐ.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là một nội dung cơ bản cuả
hoạt động tài chính, nhằm cung cấp thông tin cho các nhà quản trị đa ra các
quyết định đúng đắn cho doanh nghiệp. Các quyết định cho doanh nghiệp
vay bao nhiêu tiền, thời hạn bao nhiêu, có nên bán hàng chịu cho doanh
nghiệp không. Tất cả các quyết định đó dựa vào thông tin vào khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
14
GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tuyết Mai Sinh viên: Tạ Thị Ngân

Lớp: KTB- K8
ll
Khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta thờng nghiên
cứu 3 vấn đề: Khả năng thanh toán tổng quát, khả năng thanh toán hiện tại
và khả năng thanh toán nhanh
* Khả năng thanh toán tổng quát
Khả năng thanh Tổng tài sản
toán tổng quát =
Tổng Nợ phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp
đang quản lý, sử dụng với tổng các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp.
Nếu chỉ tiêu này <1 Tổng tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả hết
các khoản nợ. Đây là biểu hiện không tốt, doanh nghiệp đang trong tình
trạng tài chính không tốt, và ngợc lại
* Khả năng thanh toán hiện tại
Hệ số khả năng = Giá trị tài sản lu động
thanh toán hiện tại Giá trị nợ ngắn hạn
Tỷ số này cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang
giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lu dộng có thể sử dụng để
thanh toán
Chỉ tiêu này cho biết tại mỗi thời điểm nghiên cứu, toàn bộ giá trị tài
sản thuần của doanh nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ
hay không. Chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng thanh toán hiện tại càng cao,
đó là nhân tố tích cực góp phần ổn định tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Và ngợc lại
* Khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn

về khả năng thanh toán do nó không tính hàng tồn kho vì hàng tồn kho
không phải là nguồn tiền mặt tức thời đáp ứng ngay cho việc thanh toán.
Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp và đ-
ợc tính toán dựa trên tài sản lu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để
đáp ứng những yêu cầu thanh toán cần thiết.
1.3 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.3.1 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ
15
GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tuyết Mai Sinh viên: Tạ Thị Ngân
Lớp: KTB- K8
ll
- Định kỳ phải xem xét đánh giá và đánh giá lại TSCĐ. Điều chỉnh
kịp thời cho phù hợp với giá cả thị trờng.Đánh giá lại TSCĐ giúp cho nhà
quản lý nắm bắt đợc tình hình biến động vốn của công ty, để có những giải
pháp đúng đắn với loại vốn nh: lập kế hoạch khấu hao, thanh lý hoặc nhợng
bán một số TSCĐ không cần thiết, tài sản sử dụng không hiệu quả góp phần
bổ sung nguồn vốn lu động.
- Thực hiện chế độ bảo dỡng sửa chữa thờng xuyên, sữa chữa lớn
TSCĐ theo quy định. Một mặt đảm bảo TSCĐ duy trì năng lực hoạt động
bình thờng, tránh đợc tình trạng h hỏng. Mặt khác thông qua việc bảo quản
bảo dỡng, đầu t mới của công ty có cơ sở để quản lý tốt hơn các chi phí sữa
chữa máy móc thiết bị và xây dựng cơ bản dở dang, tránh tình trạng VCĐ
nhiều nhng hiệu quả mang lại không cao.
-Đầu t mới khi đã xác định khá chính xác nhu cầu thị trờng cũng nh
dung lợng thị trờng, khả năng hoạt động kinh doanh lâu dài của thiết bị đợc
đầu t mới.
- Giảm thiểu tối đa thời gian thiệt hại trong sản xuất.Chẳng hạn nh khi
thiếu nguyên liệu thì máy móc ngừng hoạt động.
- Trớc khi áp dụng những biện pháp kỹ thuật mới hiện đại cũng nh việc
đầu t mới, công ty còn có kế hoạch đào tạo, bồi dỡng cán bộ chuyên trách

nâng cao tay nghề cho công nhân.
- Để giảm bớt nguồn vốn ứ đọng, công ty có thể xem xét thuê những
TS sử dụng trong thời gian ngắn ( thay vì phải vay thêm nợ để mua nhng lại
sử dụng không hết công suất), cho thuê những tài sản hiện tại cha cần thiết
sử dụng.
1.3.2 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
Đầu tiên phải xác định chính xác nhu cầu VLĐ của công ty
- Cần phải phân tích chính xác các chỉ tiêu tài chính của kỳ trớc, những
biến động chủ yếu trong VLĐ, mức chênh lệch giữa kế hoạch và thực hiện
về nhu cầu VLĐ ở các kỳ trớc.
- Dựa trên nhu cầu vốn lu động đã xác định, huy động kế hoạch huy
động vốn, xác định khả năng tài chính hiện tại của công ty, số vốn còn
thiếu, so sánh chi phí huy động vốn các nguồn tài trợ để lựa chọn kênh huy
động vốn cho phù hợp, kịp thời, tránh tình trạng thừa vốn, gây lãng phí
hoặc thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời
hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
16
GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tuyết Mai Sinh viên: Tạ Thị Ngân
Lớp: KTB- K8
ll
- Khi lập kế hoạch VLĐ phải căn cứ vào kế hoạch vốn kinh doanh đảm
bảo cho phù hợp với tình hình thực tế thông qua việc phân tích, tính toán
các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của kỳ trớc cùng những dự đoán về tính hình
hoạt động kinh doanh, khả năng tăng trởng trong những năm tới và những
dự kiến về sự biến động của thị trờng.
Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh nói chung và
VLĐ nói riêng một cách hợp lý và linh hoạt.
Chơng 2:
Thực trạng tình hình sử dụng vốn kinh doanh
tại Công Ty Cổ Phần Đay và May Hng Yên

2.1.Khái quát về công ty
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ Phần Đay và May Hng Yên là một doanh nghiệp Nhà nớc
đợc thành lập theo quyết định số 912/QĐ-UB ngày 10/11/1992 của UBND
17
GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tuyết Mai Sinh viên: Tạ Thị Ngân
Lớp: KTB- K8
ll
tỉnh Hải Hng( nay là tỉnh Hng Yên). Với chức năng là đơn vị phụ trợ đợc
phân cấp và có t cách pháp nhân, có con dấu riêng.
- Tên đơn vị: Công Ty Cổ Phần Đay và May Hng Yên
- Trụ sở chính: 311 Lê Văn Lơng - P. An Tảo - TP. Hng Yên
- Số điện thoại: 03213.862.21 Fax: 862155
- Vốn điều lệ đăng ký: 10.500.000.000
Công ty Cổ Phần Đay và May tiền thân là một xởng của nhà máy dệt
8/3, chính thức đợc tách ra từ ngày 19/05/1965 khi nhà máy dệt 8/3 sơ tán
về Hng Yên. Trớc năm 1965 chuyên dệt sợi thảm và bao các loại đáp ứng
tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu. Do nhu cầu tiêu dùng lên cao, nhà máy
dệt 8/3 đã tách một phân xởng thành lập thêm một bộ phận là Nhà Máy
May Đay Hải Hng.
Thực hiện chủ trơng của Tỉnh uỷ năm 1991 UBND tỉnh Hải Hng có
quyết định số 103/QĐ-UB ngày 17/01/1991 tổ chức lại nhà máy Đay trên
cơ sở sát nhập một số đơn vị lại nh: Công ty Đay xuất khẩu Hải Hng, nhà
máy Đay Hng Yên, xí nghiệp dệt thảm xuất khẩu Lục Điền và trạm thu
mua hàng xuất khẩu Ân Thi, Châu Giang, Phù Tiên lấy tên là xí nghiệp
Liên Hiệp Đay Hng Hng. Sau đó Công ty đợc thành lập theo quyết định số
912/QĐ-UB.
Với đặc điểm công ty đợc tổ chức lại trên cơ sở sát nhập của nhiều đơn
vị là nguyên nhân phát sinh bao khó khăn cho công ty và sự thăng trầm của
công ty luôn gắn chặt với thay đổi và biến động của nền kinh tế thị trờng

của đất nớc.
Năm 2007 Công ty quyết định đổi mặt hàng sản xuất đó là sản xuất và
gia công hàng may mặc phục vụ cho trong nớc và xuất khẩu, cụ thể những
mặt hàng đó là: quần, áo gia công, áo sơ mi, áo jacket, quần âu
Mặc dù có những biến động và những thăng trầm trong quá trình sản
xuất kinh doanh ở giai đoạn chuyển đổi sang cơ chế thị trờng. Nhng trong
những năm gần đây Công ty đã tồn tại và đang dần phát triển, giá trị sản
xuất công nghiệp và doanh thu tăng, thu nhập của cán bộ công nhân viên
ngày càng đợc nâng cao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp Ngân Sách Nhà N-
ớc.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Nhiệm vụ chính của đơn vị là trực tiếp sản xuất sản phẩm may mặc và
gia công hàng mặc xuất khẩu, nhằm góp phần gia tăng doanh thu cho công
18
GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tuyết Mai Sinh viên: Tạ Thị Ngân
Lớp: KTB- K8
ll
ty, phấn đấu đạt lợi nhuận cao, giúp phần tăng thêm Ngân Sách Nhà Nớc,
đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên tại công ty, cũng nh giải quyết
vấn đề việc làm cho ngời lao động.
Với chức năng sản xuất là chủ yếu kết hợp với kinh doanh để hiểu quả
hoạt động của Công ty cao hơn.
Thực hiện tốt chế độ tài chính thống kê, báo cáo Nhà nớc và các
loại thuế mà nhà nớc đã quy định
Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh
Thực hiện nghiêm túc các hợp đồng ký kết để nâng cao uy tín với
khách hàng.
Làm tăng sự ổn định và phát triển các năng lực trên cơ sở khai thác và phát
huy các tiềm năng, nội lực sẵn có để đảm bảo việc làm.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy

Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
* Hội đồng quản trị
19
Tổng giám đốc
Hội đồng quản trị
Kế toán tr ởng
Phó tổng giám
đốc
Phân x
ỏng giặt

Phân x
ởng cơ
khí
Phân x
ởng may
3
Phân
xng
may 1
Phân x
ởng may
2
Phân x
ởng may
4
Phòng tổ
chức hành
chính quản trị
Phòng KCS

Phòng
kỹ thuật
Phòng kế
toán tài vụ
Phòng kế
hoạch thị tr
ờng
GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tuyết Mai Sinh viên: Tạ Thị Ngân
Lớp: KTB- K8
ll
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có toàn
quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích,
quyền lợi của công ty.
*Tổng giám đốc
Tổng giám đốc là ngời đại diện pháp lý của Công ty là ngời điều hành
hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trớc hội
đồng quản trị về kết quả sản xuất kinh doanh và làm tròn nghĩa vụ đối với
Nhà nớc theo quy định hiện hành.
* Phòng kế hoạch thị tr ờng
Phòng có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ kinh tế thơng mại trong n-
ớc và ngoài nớc, có trách nhiệm lập các hợp đồng xuất nhập khẩu, tổ chức
tiêu thụ sản phẩm, quản lý việc cung ứng vật t
*Phòng kế toán tài vụ
Có chức năng tham mu cho giám đốc đồng thời quản lý, huy động sử
dụng các nguồn vốn của công ty sao cho đúng mục đích và đạt hiệu quả
cao nhất, hạch toán bằng tiền mọi hoạt động của công ty .
Nhiệm vụ: Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức
huy động các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, lập
các báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tổng kết tài sản.
* Phòng kỹ thuật KCS( Kiểm tra chất l ợng sản phẩm)

Phòng này có chức năng xây dựng chiến lợc sản phẩm, quản lý các
hoạt động của công ty. Phòng còn có nhiệm vụ tiếp nhận, phân tích các
thông tin, xây dựng quản lý các quy trình và nghiên cứu các sản phẩm mới.
* Phòng tổ chức hành chính quản trị
Phòng nhiệm vụ quản lý nhân sự của toàn công ty, tiếp nhận,
giải quyết các vấn đề hành chínhnâng cao thu nhập cho cán
bộ công nhân viên.
2.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm 2008 - 2010
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một Công ty là bộ mặt
của công ty đó, nó phản ánh thực tế việc kinh doanh của Công ty và đây là
một phần không thể thiếu khi nghiên cứu về bất kỳ một vấn đề gì của doanh
nghiệp.
Là một Công ty Cổ Phần hạch toán độc lập, chịu sức ép từ nhiều phía
trong kinh tế thị trờng, Công ty có những chiến lợc sản xuất kinh doanh
20
GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tuyết Mai Sinh viên: Tạ Thị Ngân
Lớp: KTB- K8
ll
riêng của mình. Để có thể đánh giá đợc kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty ta nghiên cứu:
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
qua 3 năm (2008-2010)
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm 2009-

2008
Năm 2010-
2009
Số tiền Số tiền Số tiền
Số
tiền %
Số
tiền %
Tổng doanh thu tr.đ 59,481 58,427 53,778
-
1,054 -1.77
-
4,649 -7.96
Giá vốn hàng
bán tr.đ 47,754 45,066 41,988
-
2,688 -5.63
-
3,078 -6.83
Chi phí bán hàng tr.đ
1,592 1,654 1,312 62 3.89 -342 -20.68
Chi phí quản lý
doanh nghiệp tr.đ
4,208 5,975 4,171 1,767 41.99
-
1,804 -30.19
Thu nhập bình
quân tr.đ/ng
2.8 3.2 3.5 0.4 14.29 0.3 9.38
Tổng lợi nhuận

trớc thuế tr.đ
5,481 5,959 6,069 478 8.72 110 1.85
Nộp NSNN tr.đ 178 494 858 316 177.53 364 73.68
(Nguồn trích: Báo cáo tài chính công ty cổ phần Đay và May Hng
Yên)
Dựa trên bảng số liệu ta thấy:
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm qua 3 năm: năm
2008 là 59.481 .Năm 2009 là 58.427 đã giảm 1.77% so với năm 2008.
Năm 2010 tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã giảm mạnh còn
53.778 tơng ứng với 7.96% so với năm 2009. Đây là biểu hiện không tốt ,
doanh thu bán hàng của doanh nghiệp đã giảm mạnh trong khi đó tổng lợi
nhuận kế toán tăng, sự tăng này không phải do tăng về số lợng hàng hoá mà
doanh nghiệp tiêu thụ mà sự tăng này là do doanh nghiệp tiết kiệm đợc một
số yếu tố chi phí đặc biệt là chi phí sản xuất sản phẩm.
- Giá vốn hàng bán của công ty giảm dần theo các năm
Năm 2008 giá vốn là 47.754, năm 2009 giá vốn hàng bán là 45.066
giảm 5,63% so với năm 2008, đến năm 2010 giá vốn giảm 6,83% so với
năm 2009 còn là 41.988, giá vốn hàng bán giảm làm cho giá thành sản
phẩm giảm , chứng tỏ doanh nghiệp đã tiết kiệm đợc yếu tố chi phí đầu
vào.Đây là biểu hiện tốt.
21
GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tuyết Mai Sinh viên: Tạ Thị Ngân
Lớp: KTB- K8
ll
-Chi phí bán hàng thay đổi qua các năm. Năm 2008 là 1.592, năm
2009 chi phí bán hàng là 1.654 tăng 3,89% so với năm 2008, năm 2010 chi
phí bán hàng là 1.312 giảm 20,68% so với năm 2009.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tỷ trọng của chi phí quản lý doanh nghiệp so với tổng doanh thu cao
hơn so với tỷ trọng của chi phí bán hàng. Năm 2008 chi phí quản lý doanh

nghiệp là 4.208. Năm 2009 là 5.975 tăng 41.99% so với năm 2008.Nhng
đến năm 2010 chi phí quản lý doanh nghiệp là 4.171, giảm 30,19% so với
năm 2009.
Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế của các năm từ năm 20082010 đều
tăng, Năm 2008 tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế là 5.481 , đến năm 2009
tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế là 5.959 tăng 8,72% so với năm 2008, năm
2010 tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế là 6.069 tăng 1,85% so với năm
2009. Nh vậy tổng lợi nhuận kế toán của công ty tăng qua 3 năm nhng tăng
ít, bởi vì do doanh thu giảm qua các năm, lợi nhuận tăng có thể do doanh
nghiệp tiết kiệm đợc chi phí.
Thu nhập bình quân đầu ngời/tháng tăng năm 2008 là 2.8, năm 2009 là
3.2 tăng 14.29% so với năm 2008, năm 2010 là 3.5 tăng 9.38% so với năm
2009.
Các khoản phải nộp NSNN tăng năm 2008 là 178, năm 2009 là 494
tăng 177,53% so với năm 2008, năm 2010 là 858 tăng 73,68% so với năm
2009.
Nh vậy tuy trong 3 năm doanh nghiệp làm ăn vẫn có lãi (có thể do
doanh nghiệp đã tiết kiệm đợc yếu tố chi phí đầu vào) nhng lãi của các năm
không tăng cao, doanh thu của doanh nghiệp giảm. Vì vậy doanh nghiệp
cần có những biện pháp làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
đạt hiệu quả cao hơn.
2.2 Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty trong 3 năm
2008-2010
2.2.1 Phân tích cơ cấu tài sản
Bên cạnh việc tổ chức, huy động vốn cho hoạt động kinh doanh, các
doanh nghiệp còn phải sử dụng vốn đã huy động một cách hợp lý, có hiệu
quả. Sử dụng vốn hợp lý. có hiệu quả hay không không những giúp cho
doanh nghiệp tiết kiệm đợc chi phí huy động vốn mà quan trọng hơn còn
giúp các doanh nghiệp tiết kiệm đợc số vốn đã huy động. Sử dụng hợp lý có
22

GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tuyết Mai Sinh viên: Tạ Thị Ngân
Lớp: KTB- K8
ll
hiệu quả số vốn đã huy động đợc thể hiện ở chỗ: số vốn đã đợc đầu t vào
lĩnh vực kinh doanh hay bộ phận tài sản nào. Vì thế phân tích tình hình sử
dụng vốn cũng đợc thực hiện trớc hết bằng cách phân tích cơ cấu tài sản.
Qua phân tích cơ cấu tài sản, các nhà quản lý sẽ nắm đợc tình hình đầu t số
vốn đã huy động, biết số vốn huy động có phù hợp với lĩnh vực kinh doanh
và có phục vụ tích cực cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp hay
không
Bảng 2.2: Phân tích cơ cấu tài sản của doanh
nghiệp qua 3 năm(2008-2010) ĐVT: tr.đ
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm 2009-
2008 Năm 2010- 2009
Số tiền Số tiền Số tiền % %
A.Tài sản ngắn hạn
20,054 22,408 40,856 2,354 11.74 18,448 82.33
I.Tiền và tơng đơng
tiền 1,394 1,785 24,280 391 28.05 22,495 1260.22
II. Đầu t tài chính
ngắn hạn 5,105 5,105 4,999 -106 -2.08
III. Phải thu ngắn
hạn 6,900 7,762 5,674 862 12.49 -2,088 -26.90

IV.Hàng tồn kho 6,713 7,691 5,854 978 14.57 -1,837 -23.89
V.Tài sản ngắn hạn
khác 40 62 585 22 55 523 843.55
B. Tài sản dài hạn
50,858 61,762 66,140 10,904 21.44 4,378 7.09
I. Phải thu dài hạn
II. Tài sản cố định 50,858 55,838 60,216 4,980 9.79 4,378 7.84
1.Chi phí XDCB 43,190 49,845 54,598 6,655 15.41 4,753 9.54
IV.Đầu t tài chính
dài hạn 5,700 5,700 5,700
V.Tài sản dài hạn
khác
Tổng Tài sản
70,912 84,170 106,996 13,258 18.7 22,826 27.12
(Nguồn trích: báo cáo tài chính công ty Đay Và May Hng Yên)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, Tổng tài sản của công ty tăng qua các
năm, Năm 2008 tổng tài sản của doanh nghiệp là 70.912, năm 2009 tổng tài
sản là 84.170 tăng 18,7% so với năm 2008, năm 2010 tổng tài sản của
doanh nghiệp tăng cao nhất là 106.996 tăng 27.12% so với năm 2009. Nh
vậy ta thấy doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất. Vậy tổng tài sản của
doanh nghiệp tăng là do những nguyên nhân sau:
-Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp tăng, năm 2008 tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp là 20.054 (chiếm tỷ trọng là 28,28% so với tổng tài sản)
năm 2009 tài sản của doanh nghiệp là 22.408(chiếm tỷ trọng là 26,62%)
23
GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tuyết Mai Sinh viên: Tạ Thị Ngân
Lớp: KTB- K8
ll
tăng 11,74% so với năm 2008, đến năm 2010 tài sản của doanh nghiệp là
40.856 tăng 82,32% so với năm 2009.

Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp tăng chủ yếu là do tiền và các
khoản tơng đơng tiền tăng. Tiền và tơng đơng tiền năm 2008 là 1.394(chiếm
tỷ trọng là 6,95%)nhng đến năm 2010 số tiền là 24.280(chiếm tỷ trọng là
58,43%) tăng 1260,22% so với năm 2009. Tiền và tơng đơng tiền tăng
mạnh, trong khi đó các khoản đầu t tài chính ngắn hạn không thay đổi qua
2 năm 2008,2009, đến năm 2010 số tiền đã giảm 2,08% so với năm 2009,
Mặt khác các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp tăng, nh vậy lợng tiền
mặt của doanh nghiệp dự trữ đến năm 2010 là rất lớn, có thể doanh nghiệp
đang chuẩn bị tiền để mua các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản
xuất, nhng nếu mà để số tiền nhiều trong thời gian dài sẽ ảnh hởng đến tình
hình tài chính của công ty.
Hàng tồn kho của doanh nghiệp thay đổi qua các năm , năm 2008 hàng
tồn kho là 6.713(chiếm tỷ trọng là 33,47%), năm 2009 là 7.691(chiếm tỷ
trọng là 34,32%) tăng 14,57% so với năm 2009, năm 2010 hàng tồn kho là
5.854(chiếm tỷ trọng là 14,33%) giảm 23,89%. Nh vậy hàng tồn kho của
doanh nghiệp tơng đối lớn, năm 2010 hàng tồn kho có xu hớng giảm xuống.
doanh nghiệp cần phát huy và thực hiện các biện pháp làm cho hàng tồn
kho không chiếm tỷ trọng quá lớn trong tài sản ngắn hạn.
- Phải thu khách hàng cũng ảnh hởng đến tài sản ngắn hạn, Năm 2008
phải thu khách hàng là 6.900( chiếm tỷ trọng là 25,46%), năm 2009 phải
thu khách hàng là 7.762(chiếm tỷ trọng là 34,64%) tăng 12,49% so với năm
2008, Năm 2010 là 5.674(chiếm tỷ trọng là 13,89) giảm 26,9% so với năm
2009.Nh vậy phải thu khách hàng có giá trị lớn nhất vào năm 2009, nhng
đến năm 2010 đã giảm mạnh, nếu phải thu khách hàng quá cao sẽ làm cho
vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều trong thời gian lâu.
Nh vậy tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu là do tiền và tơng đơng tiền tăng.
Góp phần vào sự tăng của tổng tài sản đó là tài sản dài hạn, tài sản dài
hạn tăng chủ yếu là do tài sản cố định tăng. Tài sản cố định tăng thể hiện
doanh nghiệp tăng quy mô sản xuất, đầu t vào máy móc trang thiết bị phục
vụ cho sản xuất.TSCĐ của doanh nghiệp năm 2008 là 50.858(chiếm tỷ

trọng là 100%), năm 2009 là 55.838(chiếm tỷ trọng 90,41%) tăng 9,79% so
với năm 2008, năm 2010 TSCĐ của doanh nghiệp là60.216 tăng 7,84% so
24
GVHD: Thạc sỹ Nguyễn Tuyết Mai Sinh viên: Tạ Thị Ngân
Lớp: KTB- K8
ll
với năm 2008.Doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất , TSCĐ của doanh
nghiệp tăng là điều hợp lý.
Đến năm 2009,2010 Doanh nghiệp đã đầu t vào tài chính dài hạn là
5.700 Đây cũng là yếu tố làm tăng tổng tài sản của doanh nghiệp
Do doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất nên xây dựng cơ bản của
doanh nghiệp tăng năm 2008 xây dựng cơ bản là 43.190, năm 2009 là
49.845 tăng 15,41% so với năm 2008, năm 2010 là 54.598 tăng 9,54% so
với năm 2009. Đây là điều hợp lý.
Tiền và tơng đơng tiền của doanh nghiệp năm 2008 là 20.054(tr.đ) đến
năm 2010 tiền và tơng đơng tiền là 40.856(tr.đ). Nh vậy ta thấy năm 2010
tiền và tơng đơng tiền của doanh nghiệp dự trữ quá lớn, có thể doanh nghiệp
đang tập trung tiền của mình để đầu t mua sắm máy móc thiết bị mở rộng
quy mô sản xuất, đầu t tài chính, mua nguyên vật liệu cho quá trình sản
xuất.Nhng doanh nghiệp cần có những biện pháp phù hợp không để lợng
tiền dự trữ trong khoảng thời gian dài.
2.2.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có trách nhiệm xác định số vốn cần huy động, nguồn
huy động, thời gian huy động, chi phí huy động sao cho vừa đáp ứng nhu
cầu về vốn cho kinh doanh, vừa tiết kiệm chi phí huy động, tiết kiệm chi phí
sử dụng vốn và đảm bảo an ninh tài chính cho doanh nghiệp. Phân tích cơ
cấu nguồn vốn, các nhà quản lý nắm đợc cơ cấu huy động, biết đợc trách
nhiệm của doanh nghiệp đối với các nhà cho vay, cung cấp. cũng qua phân
tích cơ cấu nguồn vốn, các nhà quản trị cũng nắm đợc mức độ độc lập về tài
chính cũng nh xu hớng biến động của cơ cấu nguồn vốn huy động.

Bảng 2.3: Phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh
nghiệp qua 3 năm(2008-2010)
ĐVT: tr.đ
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010 Năm 2009-2008 Năm 2010-2009

Số
tiền
Số
tiền Số tiền % %
A. Nợ phải trả
48,45
4
65,63
7 84,347 17,183 35.46 18,71 28.5
I.Nợ ngắn hạn
14,42
8
13,10
9 35,167 -1,319 -9.14
22,05
8 168.27
II.Nợ dài hạn
34,02
6

52,52
8 49,273 18,502 54.38 -3,255 -6.2
B.Vốn chủ sở
hữu
22,45
8
22,45
8 22,556 98 0.44
25

×