Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

phân tích tình hình sử dụng vốn và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh cơ điện lạnh quang thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.84 KB, 62 trang )

Trường Đại học Hải Phòng Khoa Kế toán-Tài chính
Lời mở đầu
Trải qua hơn mười năm đổi mới, đất nước Việt Nam đã có những thay đổi
rõ rệt. Đặc biệt là từ khi chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế hàng hoá thị trường với nhiều thành phần kinh tế tiết vĩ mô,
Nhà nước phải lo tiền vốn đến khâu tiêu thụ sản phẩm . Thực tế ,nền kinh tế bao
cấp đó kìm hãm sự phát triển và không có tính chất động viên khuyến khích các
doanh nghiệp năng động sáng tạo, chủ động trong kinh doanh. Sự đổi mới cơ
chế của nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vươn nên tự khẳng định
được vị trí của mình. Do việc chuyên đổi cơ chế quản lý của nhà nước là quá
trình mở rộng quyền tự chủ, giao vốn cho các doanh nghiệp tự quản lý và sử
dụng theo hướng lời ăn, lỗ chịu, nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải bảo toàn và
phát triển vốn. Điều này đã tạo nên những cơ hội và thách thức cho các doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những doanh nghiệp năng
động, sớm thích nghi với cơ chế thị trường đã sử dụng vốn rất hiệu qủa thì vẫn
còn có những doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn trong việc sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn của mình. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tuy
không còn là vấn đề mới, nhưng nó luôn đựơc các doanh nghiệp đặt ra trong
suốt quá trình hoạt động của mình.
Công ty TNHH Cơ Điện Lạnh Quang Thắng là một trong những doanh
nghiệp của Việt Nam đã nhận thấy: Để vươn lên hơn nữa trên thương trường và
ngày càng khẳng định mình không chỉ trong nước mà cả trên thế giới, Công ty
luôn quan tâm đến vấn đề làm thế nào để đồng vốn đưa vào hoạt động mang lại
hiệu quả cao nhất. Chính vì thế, qua một thời gian thực tập tại Công ty TNHH
Cơ Điện Lạnh Quang Thắng, được sự gợi ý của mọi người trong phòng kế toán,
Em quyết định chọn đế tài thực tập: Phân tích tình hình sử dụng vốn và biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Cơ Điện Lạnh
Quang Thắng
Kết cấu của khoá luận gồm ba chương :
Chương 1: Lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn


Trường Đại học Hải Phòng Khoa Kế toán-Tài chính
Chương 2: Tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại công ty qua 3 năm 2009, 2010,
2011.
Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty

Chương I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

Trường Đại học Hải Phòng Khoa Kế toán-Tài chính
1.1 Một số vấn đề cơ bản về vốn
1.1.1 Khái niệm vốn
Vốn được biểu hiện là giá trị của toàn bộ tài sản do doanh nghiệp quản lý
và sử dụng tại một thời điểm nhất định. Mỗi đồng vốn phải gắn liền với một chủ
sở hữu nhất định. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của doanh nghiệp, nhưng
chưa hẳn có tiền là có vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành
vốn thì tiền phải đưa vào sản xuất kinh doanh với mục đích sinh lời.
Như vậy: Vốn là lượng giá trị ứng trước của toàn bộ tài sản mà doanh
nghiệp kiểm soát để phục vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu
được lợi ích kinh tế trong tương lai.
1.1.2 Phân loại vốn
- Vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh tồn tại dưới hai hình thức:
Vốn cố định và Vốn lưu động.
1.1.3 Các căn cứ hình thành vốn
1.1.3.1 Căn cứ theo nguồn hình thành vốn
• Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các
thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Có
3 nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là:
− Vốn kinh doanh: gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên doanh,
cổ đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết quả sản xuất
kinh doanh.

− Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là TSCĐ): Khi Nhà nước cho
phép hoặc các thành viên quyết định.
− Các quỹ của doanh nghiệp: hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh
như: quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ
bản và kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, phát
không hoàn lại sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ
bản, mục đích chính trị xã hội…).

Trường Đại học Hải Phòng Khoa Kế toán-Tài chính
• Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng
nợ vay của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, phải
nộp ngân sách
1.1.3.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
• Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài
trợ cho toàn bộ tài sản cố định của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở
hữu và nợ dài hạn của doanh nghiệp
Nguồn vốn dài hạn = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
• Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản lưu
động tạm thời của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng, tạm
ứng, người mua vừa trả tiền
Nguồn vốn tạm thời = Nợ ngắn hạn
1.1.3.3. Căn cứ vào phạm vi nguồn hình thành
• Tự cung ứng
Cung ứng vốn nội bộ là phương thức tự cung ứng vốn của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp các phương thức tự cung ứng vốn cụ thể là:
− Khấu hao TSCĐ: TSCĐ là những tư liệu tham gia vào nhiều quá trình
sản xuất. Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn và chuyển dần giá trị của
nó vào giá thành sản phẩm. Trong quá trình sử dụng TSCĐ doanh nghiệp phải

xác định mức độ hao mòn của chúng để chuyển giá trị hao mòn vào giá trị sản
phẩm. Đó chính là khấu hao TSCĐ việc xác định mức khấu hao cụ thể tuỳ thuộc
thực tiển sử dụng TSCĐ củng như ý muốn chủ quan của con người. Trong chính
sách tài chính cụ thể ở từng thời kỳ, doanh nghiệp có thể lựa chọn và điều chỉnh
khấu hao tài sản cố định và coi đây là một công cụ điêù chỉnh nguồn cung ứng
vốn bên trong của mình. Tuy nhiên việc điều chỉnh khấu hao không thể diển ra
một cách tuỳtiện, không có kế hoạch mà phải dự trên cơ sở các kế hoạch tài
chính ngắn hạn và dài hạn đã được xác định. Mặt khác điều chỉnh tăng khấu hao

Trường Đại học Hải Phòng Khoa Kế toán-Tài chính
TSCĐ sẽ đẩn đến tăng chi phí kinh doanh khấu hao khấu hao TSCĐ trong giá
thành sản phẩm mà giá thành lại luôn bị khống chế bởi giá bán sản phẩm.
− Tích lũy tái đầu tư: tích luỹ tái đầu tư là nguồn cung ứng quan trọng vì nó
giúp cho doanh nghiệp có thể hoàn toàn chủ động, giảm sự phụ thuộc vào các
nhà cung ứng và tăng tiềm lực tài chính. Quy mô tự cung ứng vốn từ nguồn này
phụ thuộc vào tổng số lợi nhuận trong kỳ và chính sách phân phối lợi nhuận sau
thuế của doanh nghiệp.
− Điều chỉnh cơ cấu tài sản: phương thức này tuy không làm tăng vốn kinh
doanh nhưng lại có tác dụng rất lớn trong việc tăng vốn cho các hoạt động cần
thiết trên cơ sở giảm vốn ở những nơi không cần thiết. Phương thức này giúp
doanh nghiệp chủ động không phụ thuộc vào bên ngoài, doanh nghiệp có toàn
quyền quyết định việc sử dụng vốn trong dài hạn với chi phí kinh doanh sử dụng
vốn thấp. Tuy nhiên tự cung ứng có hạn chế là quy mô cung ứng vốn nhỏ và
nguồn bỗ sung có giới hạn.
• Các phương thức cung ứng từ bên ngoài
− Từ ngân sách nhà nước: Doanh nghiệp được nhận một lượng vốn xác
định từ ngân sách nhà nước cấp.
− Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu: là hình thức doanh nghiệp được
cung ứng vốn trực tiếp từ thị trường chứng khoán làm nguồn vốn của doanh
nghiệp tăng lên mà không làm tăng nợ. Hình thức này có ưu điểm là tập hợp

được lượng vốn lớn ban đầu, dễ tăng vốn trong quá trình kinh doanh, bộ máy
quản lý của doanh nghiệp có toàn quyền sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này vì
quyền sở hữu tách rời quyền quản trị. Tuy nhiên doanh nghiệp phải công khai
hoá tài chính, có thể làm cổ tức giảm
− Vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trường vốn: đây là hình thức
cung ứng vốn trực tiếp từ công chúng. Doanh nghiệp phát hành lượng vốn dưới
hình thức trái phiếu thường và bán cho công chúng, hình thức này làm tăng vốn
đồng thời làm tăng cả nợ, có thể thu hút một lượng vốn cần thiết, chi phí kinh
doanh sử dụng vốn thấp hơn so với vay ngân hàng, không bị người cung ứng

Trường Đại học Hải Phòng Khoa Kế toán-Tài chính
kiểm soát chặt chẽ tuy nhiên doanh nghiệp phải nắm chắc các kỹ thuật tài chính
vì chi phí kinh doanh phát hành trái phiếu cao
− Vay vốn của các ngân hàng thương mại: Doanh nghiệp có thể huy động
được lượng vốn lớn, đúng hạn tuy nhiên việc vay vốn đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có uy tín lớn, chấp nhận thủ tục thẩm định ngặt nghèo và có chi phí sử dụng
vốn cao.
− Tín dụng thương mại từ nhà cung cấp: trong hoạt động kinh doanh, do
đặc điểm quá trình cung ứng hàng hoá và thanh toán không thể khi nào củng
diễn ra đồng thời do đó tín dụng thương mại ra đời, có các hình thức tín dụng
thương mại sau:
+ Doanh nghiệp mua máy móc thiết bị, hàng hoá đem về sử dụng mà chưa
phải trả tiền ngay, điều này giúp cho doanh nghiệp có thể đầu tư chiều sâu với
vốn ít mà không làm ảnh hưởng tới tình hình tài chính của mình. Tuy nhiên mua
theo hình thức này doanh nghiệp phải chịu chi phí kinh doanh sử dụng vốn cao.
+ Vốn khách hàng ứng trước: đây là số tiền đặt cọc của khách hàng cho
doanh nghiệp sau khi ký kết hợp đồng, số tiền đặt cọc này doanh nghiệp được
toàn quyền sử dụng mặc dù chưa sản xuất và cung cấp sản phẩm.
− Tín dụng thuê mua: trong cơ chế thị trường tín dụng thuê mua được thực
hiện giữa một doanh nghiệp có cầu sử dụng máy móc với một doanh nghiệp

thực hiện chức năng thuê mua, hình thức này khá phổ biến và giúp cho doanh
nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích, không phải đầu tư một lần với vốn lớn,giảm
được tỷ lệ nợ/vốn tuy nhiên chi phí kinh doanh sử dụng vốn cao.
− Vốn liên doanh liên kết: giúp doanh nghiệp có một lượng vốn lớn cần
thiết cho một hoạt động nào đó mà không tăng nợ, các bên liên doanh cùng chia
sẽ rủi ro song cũng cùng chia sẽ lợi nhuận thu được.
− Nguồn vốn nước ngoài trực tiếp: với nguồn vốn này doanh nghiệp không
chỉ nhận được vốn mà còn nhận cả máy móc thiết bị cũng như phưong thức
quản trị tiên tiến, đồng thời doanh nghiệp còn được chia sẽ thị trường xuất khẩu.
Tuy nhiên doanh nghiệp phải chịu sự kiểm soát điều hành của tổ chức cấp vốn,
mối quan hệ hợp tác không biết sẽ kéo dài bao lâu.

Trường Đại học Hải Phòng Khoa Kế toán-Tài chính
− Nguồn vốn ODA: đối tác mà doanh nghiệp có thể tìm kiếm và nhận được
nguồn vốn này là các chương trình hợp tác cuả chính phủ, các tổ chức phi chính
phủ và các tổ chức quốc tế khác. Hình thức này có chi phí sử dụng vốn thấp
song thủ tục rất chặt chẽ.
1.1.3.4 Căn cứ vào vai trò, đặc điểm chu chuyển giá trị vốn khi tham gia vào
quá trình sản xuất
• Vốn cố định (VCĐ)
Vốn cố định là lượng giá trị ứng trước vào TSCĐ hiện có và đầu tư tài
chính dài hạn của doanh nghiệp mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần
từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới cho tới khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng
thì VCĐ hoàn thành một vòng luân chuyển (hoàn thành một vòng tuần hoàn).
TSCĐ và VCĐ của doanh nghiệp có sự khác nhau ở chỗ: khi bắt đầu hoạt
động, doanh nghiệp có VCĐ giá trị bằng giá trị TSCĐ. Về sau, giá trị của VCĐ
thấp hơn giá trị ban đầu của TSCĐ do khoản khấu hao đã trích.
VCĐ biểu hiện dưới 2 hình thái:
− Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ TSCĐ dùng trong kinh doanh của các
DN. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ…

− Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao
khi chưa được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận VCĐ dã hoàn thành vòng
luân chuyển và trở về hình tháI tiền tệ ban đầu.
• Vốn lưu động (VLĐ)
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động(TSLĐ)và vốn
lưu thông. Đó là vốn của doanh nghiệp đầu tư để dự trữ hàng hoá, vật tư để chi
cho quá trình hoạt động kinh doanh, chi cho hoạt động quản lý doanh nghiệp
hay nói một cách khác là nó bảo đảm cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục.
Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn
liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Vốn lưu
động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình tái sản xuất.

Trường Đại học Hải Phòng Khoa Kế toán-Tài chính
Vốn lưu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định, luôn biến đổi hình thái
từ tiền sang hàng hoá và từ hàng hoá trở lại tiền một cách tuần hoàn trong một
chu kỳ kinh doanh.
1.2 Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1.1 Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn
• Hệ số nợ

Hệ số nợ cho biết dể hình thành 1 đồng tài sản thì cần cung ứng bao nhiêu
đồng nợ Tỷ số nợ càng thấp thì mức độ bảo vệ dành cho các chủ nợ càng cao
trong trường hợp doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản và phải thanh lý tài
sản
Nếu tỷ số > 0,5:doanh nghiệp coi là phụ thuộc về mặt tài chính.
Nếu tỷ số < 0,5:doanh nghiệp coi là độc lập về mặt tài chính.
• Hệ số vốn chủ sở hữu


ý nghĩa: để hình thành 1 đồng tài sản thì vốn chủ sở hữu đóng góp bao
nhiêu đồng.
Nếu tỷ số > 0,5: doanh nghiệp độc lập về tài chính.
Nếu tỷ số < 0,5: doanh nghiệp phụ thuộc về tài chính
• Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu

ý nghĩa: tương ứng với 1 đồng vốn do chủ sở hữu cung cấp thì chủ nợ
cung cấp bao nhiêu đồng để tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp, hay nói
cách khác hệ số nợ so với tổng vốn chủ sở hữu cho biết mối quan hệ giữa các

Hệ số nợ
Tổng nợ
=
Tổng tài sản
Hệ số vốn chủ
sở hữu
Vốn chủ sở hữu
=
Tổng tài sản
Hệ số nợ so với tổng
vốn chủ sở hữu
=
Tổng nợ phải trả
Tổng vốn chủ sở hữu
Trường Đại học Hải Phòng Khoa Kế toán-Tài chính
nguồn vốn của doanh nghiệp trong việc hình thành các tài sản, chỉ tiêu này càng
thấp, chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp hầu như đầu tư từ vốn chủ sở hữu,
tính chủ động càng cao trong các quyết định kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao
doanh nghiệp càng phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với các nguồn vốn hình
thành nên các tài sản phục vụ cho hoạt động kinh doanh.

Nếu tỷ số > 1: doanh nghiệp đang phụ thuộc về mặt tài chính.
Nếu tỷ số < 1: doanh nghiệp có khả năng độc lập về tài chính.
Trong trường hợp doanh nghiệp làm ăn có lãi thì nên sử dụng đòn bẩy tài
chính. Nếu doanh nghiệp làm ăn không có lãi thì không nên đi vay, nếu vay thì
phải sử dụng biện pháp đảo nợ.
1.2.1.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, tổng
vốn
a) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
• Hiệu suất sử dụng Vốn cố định theo Doanh thu thuần

Trong đó: VCĐ bình quân = Nguyên giá TSCĐ - Khấu hao lũy kế
Hiệu suất sử dụng Vốn cố định phản ánh 1 đồng TSCĐ trong kỳ bỏ ra
làm ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
• Hiệu suất sử dụng Vốn cố định theo Lợi nhuận sau thuế
Hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh 100 đồng TSCĐ trong kỳ bỏ ra
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế từ TSCĐ đó.
• Hiệu suất sử dụng TSCĐ theo Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng
vốn cố định
DT thuần
=
VCĐ bình quân
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định
LN sau thuế
=
VCĐ bình quân
Trường Đại học Hải Phòng Khoa Kế toán-Tài chính
Hiệu suất sử dụng TSCĐ cho biết cứ 100 đồng TSCĐ bỏ ra được bao

nhiêu đồng Doanh thu thuần.
• Hiệu suất sử dụng TSCĐ theo lợi nhuận sau thuế

Hiệu quả tài sản cố định cho biết cứ 100 đồng TSCĐ bỏ ra mang về cho
doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận.
TSCĐ ở đây là giá trị còn lại bằng nguyên giá trừ đi phần hao mòn lũy kế.
b) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
• Số vòng quay vốn lưu động

Trong đó:
Chỉ tiêu này cho thấy số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ phân tích
hay một đồng vốn lưu động bỏ ra thì đảm nhiệm bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. Trị giá của vốn lưu động càng lớn thì chứng tỏ rằng vốn lưu động quay
vòng càng nhanh,hiệu quả sủ dụng vốn cao.
• Số ngày của 1 vòng quay vốn lưu động (N
VLĐ
)

Hiệu suất sử dụng
tài sản cố định
DT thuần
=
giá trị TSCĐ
Hiệu suất sử dụng
tài sản cố định
LN sau thuế
=
giá trị TSCĐ
Số vòng quay của
VLĐ

DT thuần trong kỳ
=
VLĐ bình quân trong kỳ
VLĐ bình quân
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
=
2
Trường Đại học Hải Phòng Khoa Kế toán-Tài chính

Hay

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một
vòng. Thời gian của 1 vòng càng nhỏ thì thể hiện tốc độ luân chuyển càng lớn.
• Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động

Để biết có một đồng doanh thu thì phải tốn bao nhiêu đồng vốn lưu động,
ta còn có công thức tính hệ số đảm nhiệm vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ thì
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng càng cao và vốn được tiết kiệm
càng nhiều.
c) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung phản ánh tổng hợp hiệu quả
sử dụng tài sản cố định, tài sản lưu động ở doanh nghiệp. Đặc biệt hiệu quả sử
dụng vốn chủ sở hữu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp ở doanh nghiệp.
Đây là chỉ tiêu mà mọi doanh nghiệp, mọi nhà kinh doanh quan tâm và rất
quan trọng đối với doanh nghiệp
• Hệ số quay vòng vốn

N
VLĐ
360 ngày

=
Số vòng quay VLĐ trong 1 năm
N
VLĐ
Vốn lưu động bình quân
=
DT thuần bình quân một ngày.
Hệ số đảm nhiệm
VLĐ
VLĐ bình quân trong kỳ
=
DT thuần trong kỳ
Hệ số quay vòng
vốn
Doanh thu thuần
=
Vốn sử dụng bình quân
Trường Đại học Hải Phòng Khoa Kế toán-Tài chính
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp, nghĩa là
vốn quay bao nhiêu vòng trong năm. Hệ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp
sử dụng vốn có hiệu quả.
• Suất sinh lời của tài sản (ROA)

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng tàốngản dùng vào sản xuất kinh doanh
thì thì c ó thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế ROA càng lón thì chứng
tỏ hoạt động kinh doanh cua doanh nghiệp càng tốt., tuy nhiên nếu ROA quá cao
đồng nghĩa rủi ro cao.
• Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)

Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu phản ánh 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra

tạo ra được bao nhiêu đông lơi nhuận sau thuế.ROE lớn chứng tỏ doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả.
• Suất sinh lời của doanh thu (ROS)

Suất sinh lời của Doanh thu phản ánh 1 đồng Doanh thu thuần tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp
• Hệ số khả năng thanh toán tổng quát


ROA
LN sau thuế
=
giá trị TS bình quân
ROE
LN sau thuế
=
Vốn chủ sở hữu bình quân
ROS
LN sau thuế

=
DT thuần
Hệ số khả năng thanh
toán tổng quát
=
Tổng nợ
Tổng tài sản
Trường Đại học Hải Phòng Khoa Kế toán-Tài chính
Chỉ tiêu cho biết tương ứng với 1 đồng Nợ sẽ có bao nhiêu đồng Tài sản

dùng để thanh toán.
- Nếu tỷ số này > 1 chứng tỏ khả năng thanh toán tổng quát của Doanh
nghiệp là tốt.
- Nếu tỷ số này < 1 chứng tỏ khả năng thanh toán tổng quát của doanh
nghiệp là xấu.
• Hệ số khả năng thanh toán hiện thời

Khả năng thanh toán hiện thời phản ánh tương ứng 1 đồng nợ ngắn hạn sẽ
có bao nhiêu đồng TSNH dùng để thanh toán
- Nếu tỷ số này> 1 phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp là tốt
-Nếu tỷ số này <1 phản ánh Doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh
toán.
Nếu tỷ số này được duy trì khá lớn sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của
Doanh nghiệp
• Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Khả năng thanh toán nhanh phản ánh 1 đồng nợ ngắn hạn sẽ có bao nhiêu
đồng TSNH có thể thanh lý nhanh chóng để trả nợ.
Nếu tỷ số này > 0.5 phản ánh khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp là tốt.
Nếu tỷ số này < 0.5 phản ánh khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp là xấu.
• Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Tiền và tương đương tiền
Hệ số khả năng thanh =

Hệ số khả năng thanh
toán hiện thời
=

Nợ ngắn hạn
TS ngắn hạn
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
TS ngắn hạn - tồn kho

=
Nợ ngắn hạn
Trường Đại học Hải Phòng Khoa Kế toán-Tài chính
toán tức thời Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán tức thời phản ánh ứng với 1 đồng nợ cần có bao
nhiêu đồng tiền và tương đương tiền dùng để thanh toán.
-Nếu tỷ số < 0,1 :doanh nghiệp không có có khả năng thanh toán.
-Nừu tỷ số > 0.5 :doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán.
1.3. Một số biện pháp nâng cao hiêu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.3.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
− Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh
nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn
đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng
trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu
quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán
của doanh nghiệp được đảm bảo, doanh nghiệp có đủ tiềm lực để khắc phục
những khó khăn và rủi ro trong kinh doanh. Mặc dù còn tránh được việc lãng
phí nguồn vốn do sử dụng không có hiệu quả.
− Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh
tranh. Để đáp ứng nhu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa
dạng hóa mẫu mã sản phẩm… doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của
doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
− Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu
tăng giá trị tài sản của chủ cở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như

nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao
động… vì khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể
mở rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động từ đó thu
nhập của người lao động tăng lên, điều này góp phần thúc đẩy việc tăng năng
suất lao động.
Tóm lại, ta thấy rằng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
không những mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp trong sản xuất kinh
doanh mà còn giúp cảI thiện đời sống của người lao động, ngoài ra còn ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế và xã hội. Vì vậy các doanh nghiệp phải luôn

Trường Đại học Hải Phòng Khoa Kế toán-Tài chính
tìm ra biện pháp thích hợp với điều kiện hoạt động, sản xuất kinh doanh của
mình để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
1.3.2.1 Các nhân tố khách quan
− Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước:
Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo môi
trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và
hướng các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Với bất kỳ một sự thay đổi
nào trong chế độ chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động của
doanh nghiệp. Các văn bản pháp luật về tài chính, kế toán thống kê, về quy chế
đầu tư gây ảnh hưởng lớn trong quá trình kinh doanh, nhất là các quy định về cơ
chế giao vốn, đánh giá TSCĐ, về trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ… đều có
thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dung vốn.
− Tác động của thị trường:
Những biến động về số lượng, giá cả, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu sẽ
tác động rất lớn tới kế hoạch vốn cố định, vốn lưu động của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, lãi suất tiền vay cũng là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng. Lãi suất
tiền vay ảnh hưởng tới chi phí đầu tư của doanh nghiệp, sự thay đổi của lãi suất
sẽ kéo theo những biến đổi cơ bản của đầu tư mua sắm thiết bị, TSCĐ.

Đồng thời sự phát triển mạnh mẽ của tiến bộ khoa học kỹ thuật đa cho ra đời
hàng loạt các tài sản cùng loại với tài sản hiện có trong các doanh nghiệp với
tính năng cao hơn đã làm cho TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn vô hình dẫn
đến tình trạng doanh nghiệp bị mất vốn.
1.3.2.2 Các nhân tố chủ quan
− Cơ cấu vốn: Với một cơ cấu đầu tư vốn bất hợp lý sẽ ảnh hưởng tương
đối lớn đến hiệu quả sử dụng vốn bởi vì vốn đầu tư vào các loại tài sản không
cần sử dụng chiếm tỷ trọng lớn thì không những nó không phát huy được tác
dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn bị hao hụt mất mát dần làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

Trường Đại học Hải Phòng Khoa Kế toán-Tài chính
− Xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu
vốn trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng không
tốt đến hoạt động cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
− Chu kỳ sản xuất: Đây là một đặc điểm quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp
tới hiệu quả sử dụng vốn. Nếu chu kỳ ngắn doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh
nhằm tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kỳ dài doanh
nghiệp sẽ bị ứ đọng vốn và một gánh nặng nữa là trả lãi các khoản nợ vay.
− Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, hạch toán nội bộ của doanh
nghiệp: Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất phải
gọn nhẹ, ăn khớp nhịp nhàng với nhau. Với mỗi phương thức sản xuất, phương
pháp và quy trình vận hành máy móc, số bộ phận phục vụ sản xuất kinh doanh.
− Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong
doanh nghiệp: Để phát huy được hết khả năng của dây chuyền công nghệ, máy
móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh đòi hỏi trình độ quản lý và sử dụng
máy móc thiết bị của công nhân cao. Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu qủa
cao nhất doanh nghiệp phải có một cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách
nhiệm một cách công bằng. Ngược lại, nếu cơ chế khuyến khích không công
bằng, quy định trách nhiệm không rõ ràng dứt khoát sẽ cản trở mục tiêu nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn.
− Việc sử dụng lãng phí vốn nhất là vốn lưu động trong quá trình sản xuất,
quá trình mua sắm, dự trữ như mua các loại vật tư không phù hợp với quy trình
sản xuất, không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng quy định; không tận
dụng được hết các loại phế phẩm, phế liệu cũng tác động không nhỏ đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
− Việc lựa chọn phương án đầu tư là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra
các sản phẩm, dịch vụ chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá thành hạ được thị trường
chấp nhận thì tất yếu hiệu quả kinh tế thu được sẽ lớn. Ngược lại, sản phẩm
doanh nghiệp sản xuất ra kém chất lượng, không phù hợp với nhu cầu thị hiếu

Trường Đại học Hải Phòng Khoa Kế toán-Tài chính
người tiêu dùng, sản phẩm không tiêu thụ được sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vốn
và đương nhiên làm cho hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp bị giảm xuống.
1.3.3 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
• Tăng cường việc đầu tư đổi mới TSCĐ, chế độ bảo dưỡng và quản lý
TSCĐ hợp lý:
− Doanh nghiệp nên mua bảo hiểm cho TSCĐ. Các doanh nghiệp hiện nay
không muốn mua bảo hiểm cho TSCĐ vì lý do chi phí bảo hiểm cho TSCĐ là
rất lớn. Vì vậy các doanh nghiệp thường không chọn phương án mua bảo hiểm
để bảo toàn giá trị TSCĐ. Tuy nhiên để tiết kiệm chi phí mua bảo hiểm công ty
nên mua bảo hiểm cho một số TSCĐ trọng yếu, có xác suất gặp rủi ro cao như:
phương tiện vận tảI, thiết bị dụng cụ quản lý… Như vậy doanh nghiệp vừa tiết
kiệm chi phí vừa bảo đảm được năng lực sản xuất. Ngoài ra doanh nghiệp nên
lập quỹ dự phòng tài chính cho mình để bù dắp vốn khi gặp rủi ro.
− Đảm bảo TSCĐ duy trì năng lực hoạt động bình thường, tránh được tình
trạng hư hỏng. Ngoài ra, thông qua việc bảo quản bảo dưỡng, đầu tư mới công
ty có cơ sở để quản lý tốt hơn các chi phí sửa chữa máy móc thiết bị và xây
dựng cơ bản dở dang, tránh tình trạng vốn cố định ở doanh nghiệp nhiều nhưng

hiệu quả mang lại không cao.
− Đầu tư mới khi đã xác định khá chính xác nhu cầu thị trường cũng như
dung lượng thị trường, khả năng hoạt động kinh doanh lâu dài của thiết bị được
đầu tư mới.
• Coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên
nhằm nâng cao trình độ sử dụng và quản lý TSCĐ:
Lao động là nhân tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý và
hiệu quả sử dụng vốn nói riêng cũng như toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nói chung. Vì thế trước khi áp dụng những biện pháp kỹ thuật
mới, hiện đại cũng như việc đầu tư mới, công ty cần có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ chuyên trách nâng cao thay nghề cho công nhân. Để nâng cao chất
lượng lao động thì:
− Lao động phải qua sử dụng và có tiêu chuẩn chặt chẽ.

Trường Đại học Hải Phòng Khoa Kế toán-Tài chính
− Học nghề nào làm nghề đó.
− Hằng năm công ty phải tạo điều kiện cho người lao động bổ túc, đào tạo
thêm chuyên môn, tay nghề đáp ứng nhu cầu công việc.
1.3.4 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
• Kế hoạch hóa vốn lưu động
Trong kế hoạch hằng năm, doanh nghiệp cần chú ý tới việc xác định nhu
cầu vốn lưu động để từ đó có kế hoạch huy động các nguồn vốn, đảm bảo quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục, tránh
được sự lãng phí giúp công ty chủ động trong việc huy động vốn lưu động nhằm
tăng tần số lần luân chuyển vốn lưu động trong từng thời kỳ.
• Tăng cường công tác quản lý công nợ
Quản lý khoản phải thu là việc hết sức quan trọng, đó là bước trung gian để
hoán chuyển khoản phải thu bằng tiền của doanh nghiệp, là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý vốn lưu động. Quản lý khoản phải thu
tốt sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

• Quản lý tốt chi phí và hạ giá thành sản phẩm
Để tồn tại và phất triển trong nền kinh tế thị trường thì việc quản lý tốt chi
phí là một vấn đề mà các doanh nghiệp phải làm. Chi phí là một trong những
yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy việc quản lý tốt chi phí
cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty, tiết kiệm được chi phí
trong hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giúp hạ giá thành sản phẩm, từ đó nâng
cao được vị thế cạnh tranh đem lại lợi nhuận và tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu
động cho công ty, tăng hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Việc sử dụng hợp lý
các khoản chi phí, đồng thời tránh lãng phí trong quá trình sử dụng là mục tiêu
mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng mong muốn.

Trường Đại học Hải Phòng Khoa Kế toán-Tài chính
Chương II
Tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại công Ty TnHH Cơ điện lạnh quang
thắng qua 3 năm 2009– 2011
2.1 Khái quát về công ty TNHH Cơ Điện Lạnh Quang Thắng
2.1.1 Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Cơ Điện Lạnh Quang Thắng được Sở kế hoạch và đầu tư thành
phố Hải Phòng cấp giấy phép thành lập số 0202000281, ngày 23/5/2001.
Tên giao dịch quốc tế: Quang Thang Electrical Refigeration CO ., LTD
Trụ sở và nhà xưởng sản xuất tại: Km số 5, đường 5 mới, xã Nam sơn, huyện
An Dương, thành phố Hải Phòng.
Website: www.quangthang.com.vn
Công ty TNHH Cơ Điện Lạnh Quang Thắng được thành lập từ năm 1994, tiền
thân là hợp tác xã Quang Thắng. Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển từ mặt bằng
sản xuất 200 m
2
, đến nay Công ty đã có mặt bằng sản xuất hơn 10.000 m
2
, được quy

hoạch, đầu tư xây dựng với quy mô hiện đại, không gian, môi trường làm việc thông
thoáng, thuận lợi cho việc triển khai, áp dụng công nghệ sản xuất và quy trình quản lý
chất lượng tiên tiến. Công ty đã triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000.
Với đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty nên tỷ lệ công nhân nam chiếm
85% trên tổng số 60 công nhân.

Trường Đại học Hải Phòng Khoa Kế toán-Tài chính
2.1.2 Những đặc điểm sản xuất kinh doanh cơ bản:
Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính:
- Gia công, chế tạo, lắp ráp, cơ khí, cơ điện, điện lạnh công nghiệp.
- Tư vấn thiết kế cơ khí, cơ điện, điện lạnh.
2.1.3. Bộ máy tổ chức quản lý:
Bộ máy tổ chức quản lý có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty, một cơ cấu tổ chức khoa học, hợp lý, gọn nhẹ và được phân
công cụ thể quyền hành, trách nhiệm rõ ràng sẽ tạo lên một môi trường làm việc thuận
lợi cho từng cá nhân nói riêng và từng công nhân nói chung. Để tiến hành quá trình
sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho sản xuất diễn ra liên tục, Công ty TNHH Cơ Điện
Lạnh Quang Thắng đã xây dựng được bộ máy tổ chức hợp lý với nhiệm vụ SXKD của
mình.
Sơ đồ tổ chức quản lý:

GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KTSXPHÒNG KTTV PHÒNG KTDA
TỔ
CKH2
TỔ
CKH1
TỔ

CKH3
TỔ
SX
PHỤ
TỔ
CK1
PHÒNG HCNS
TRỢ LÝ
GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN
VẬT TƯ
TỔ BẢO VỆ
Trường Đại học Hải Phòng Khoa Kế toán-Tài chính
- Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của Công ty, là người đứng đầu Công ty chịu trách
nhiệm trước Pháp luật và các cơ quan liên quan trước các hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Xây dựng và điều hành hệ thống chất lượng đảm bảo các sản
phẩm và dịch vụ do Công ty thực hiện đạt chất lượng theo yêu cầu của khách hàng, cải
tiến không ngừng nâng cao chất lượng phù hợp và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
thị trường. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm, chương
trình hoạt động, các phương án bảo vệ và khai thác tiềm năng của Công ty, các dự án
mới, dự án đầu tư chiều sâu, đầu tư liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài
nước. Điều động, bổ nhiệm cán bộ trong Công ty, đảm bảo cho Công ty phát triển liên
tục và bền vững. Ký kết hợp đồng kinh tế và các hợp đồng lao động. Đảm bảo các
nguồn lực cần thiết cho hoạt động của Công ty, bao gồm: nhân lực, trang thiết bị, đất
đai, vốn,
- Phó Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về Hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000. Đảm bảo thúc đẩy toàn bộ doanh nghiệp
nhận thức được các yêu cầu của khách hàng. Thay trách nhiệm của Giám đốc khi
được uỷ quyền của Giám đốc và phải chịu trách nhiệm trước Pháp luật.
- Trợ lý Giám đốc: Thực hiện các công việc theo sự phân công trực tiếp của Giám

đốc. Tham mưu cho Giám đốc trong các công việc được phân công .
- Phòng Kế toán tài vụ: Chấp hành mọi mệnh lệnh của Ban Giám đốc Công ty. Chịu
trách nhiệm mọi hoạt động của phòng trước Ban Giám đốc. Tham mưu cho Ban Giám
đốc Công ty trong công tác tài chính kế toán. Chuẩn bị các phương án, kế hoạch nguồn
vốn đảm bảo đáp ứng kịp thời, đầy đủ các nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh.
Phòng Kế toán - tài vụ có trách nhiệm ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Lập đầy
đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán, thống kê và quyết toán theo đúng chế độ quy
định của Bộ Tài chính. Theo dõi và thu hồi công nợ. Xây dựng kế hoạch tài chính dài
hạn, ngắn hạn và chiến lược lâu dài, đưa ra những phương hướng, biện pháp nhằm tiết
kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả của nguồn vốn, khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh.

Trường Đại học Hải Phòng Khoa Kế toán-Tài chính
- Phòng Kỹ thuật dự án: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc Công ty. Tham
mưu cho Ban Giám đốc Công ty về kế hoạch sản xuất, kinh doanh, phát triển thị
trường, xây dựng thương hiệu, bổ sung ngành nghề kinh doanh. Chịu trách nhiệm về
chỉ tiêu doanh thu của Công ty. Chủ trì trong công tác làm thầu, tham mưu cho Ban
Giám đốc Công ty về giá cả hợp đồng. Chịu trách nhiệm về tiến độ và số liệu trong hồ
sơ thi công.
- Phòng Kỹ thuật sản xuất: Chịu sự quản lý trực tiếp của Ban Giám đốc Công ty. Tổ
chức, điều hành, quản lý sản xuất của phân xưởng đảm bảo kỷ luật, chất lượng, hiệu
quả và an toàn. Theo dõi, kiểm tra việc xuất nhập vật tư phục vụ sản xuất. Giám sát
chất lượng, nghiệm thu khối lượng sản phẩm của phân xưởng. Quản lý máy móc thiết
bị phục vụ sản xuất trong phân xưởng. Lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng các máy
móc, thiết bị.
- Phòng Hành chính nhân sự: Chịu sự quản lý trực tiếp của Ban Giám đốc Công ty.
Khảo sát nghiên cứu thị trường lao động và nhu cầu lao động của Công ty, lập kế
hoạch tuyển dụng, đào tạo lao động. Tổ chức tuyển dụng lao động, soạn thảo, quản lý
hợp đồng lao động. Lưu trữ, theo dõi, quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên, tạo lập cơ sở dữ

liệu về nguồn nhân lực cho Công ty. Giải quyết các chế độ chính sách theo quy định
của Pháp luật hiện hành và theo quy định của Công ty cho người lao động. Hướng dẫn,
kiểm soát việc thực hiện Nội quy, Quy chế, thoả ước lao động, kỷ luật lao động.
- Bộ phận vật tư: Chấp hành mọi mệnh lệnh của Ban Giám đốc Công ty. Cung ứng
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất của Công ty. Chịu trách hiệm về số lượng và chất
lượng hàng hoá trong kho vật tư và kho dụng cụ.
- Tổ Bảo vệ: Chịu sự quản lý của Ban Giám đốc và phòng Hành chính - Nhân sự.
Trông coi toàn bộ tài sản của Công ty, chịu trách nhiệm bồi thường nếu xảy ra mất mát
tài sản của Công ty trong ca trực.
- Tổ sản xuất: Tuyệt đối chấp hành mệnh lệnh sản xuất của phòng Kỹ thuật - Sản
xuất, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của tổ. Hoàn thành mọi kế hoạch sản xuất
phòng Kỹ thuật sản xuất giao. Thực hiện nghiêm túc Nội quy lao động và an toàn lao
động. Quản lý, bảo quản cẩn thận các vật tư, dụng cụ thi công của tổ.

2.1.4. Bộ máy kế toán Công ty:

KẾ TOÁN CÔNG
NỢ
TRƯỞNG PHÒNG
( KẾ TO N TRÁ ƯỞNG )
KẾ TOÁN
VẬT TƯ
Trường Đại học Hải Phòng Khoa Kế toán-Tài chính
- Kế toán trưởng ( Trưởng phòng ): Là người có ttrình độ chuyên môn cao, có phẩm
chất đạo đức tốt, có năng lực điều hành bộ máy kế toán của Công ty, có nhiệm vụ
hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên kế toán, duyệt chứng từ mua - bán, thu - chi phát
sinh. Tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty trong công tác tài chính kế toán.
- Kế toán công nợ: Tập hợp, kiểm duyệt các chứng từ trình trưởng phòng, Ban Giám
đốc phê duyệt. Làm các phiếu thu, phiếu chi cho khách hàng khi chứng từ đã được
duyệt. Theo dõi nợ phải thu, phải trả của khách hàng. Lập bảng thanh toán lương tháng

của các phòng ban, tổ sản xuất.
- Kế toán vật tư: Dựa vào các tiên lượng vật tư, đề nghị cấp vật tư, đề nghị nhập vật
tư để làm các thủ tục xuất nhập vật tư hàng ngày. Lập báo cáo chi phí vật tư cho các
sản phẩm, công trình đã hoàn thành. Lập báo cáo chi phí vật tư đã dùng cho sản phẩm,
công trình chưa hoàn thành khi có yêu cầu từ Ban Giám đốc.
2.1.5 Tình hình thiệu sản phẩm và đối thủ cạnh tranh
2.1.6 Kết quả kinh doanh 3 năm gần đây của công ty
Chương1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
( Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu Mã số 2009 2010 2011
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
1 43.146.278.287 42.720.304,723 42.294.331.159
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
2 - - 87.550.000
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ (10=01-02)
10 43.146.278.287 42.720.304.723 42.206.781.159
4. Giá vốn hàng bán
11 35.068.64.487 34.345.602.328 33.622.562.168
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ (20=10-11)
20 8.077.635.800 8.374.702.396 8.584.218.990
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21 36.808.701 54.216.882 71.625.062

Trường Đại học Hải Phòng Khoa Kế toán-Tài chính
7. Chi phí tài chính
22 650.774.751 630.495.651 610.216.550
- Trong đó: Chi phí lãi vay

23
650.774.75
1
630.495.651
610.216.5
50
8. Chi phí bán hàng
24 1.898.77.696 1.550.495.717 1.325.515.419
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25 1.225.660.550 1.115.618.668 989.748.880
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh {30=20+(21-22)-(24+25)}
30 4.339.238.504 5.132.309.242 5.730.363.203
11. Thu nhập khác 31 765.143,227 825.455.264 885,767,301
12. Chi phí khác
32 680.698.729 702.709.759 664.720,788
13. Lợi nhuận khác (40=31-32)
40 84.444.498 122.745.506 221.046.513
14. Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế
(50=30+40)
50 4.423.683.002 5.255.054.748 5.951.409.716
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
51 1.105.920.751 1.313.763.687 1.487.852.429
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
- - -
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp (60=50-51)
60 3.317.762.252 3.941.291.061 4.463.557.287
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
70

-
( Nguồn trích dẫn: phòng Tài chính-Kế toán)
Nhận xét: *
2.2 Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty trong 3 năm 2009-
2011
2.2.1 Phân tích cơ cấu tài sản

Trường Đại học Hải Phòng Khoa Kế toán-Tài chính
Bảng 3: Bảng phân tích cơ cấu tài sản
( Đơn vị: đồng)
( Nguồn trích dẫn: phòng Tài chính-Kế toán)

Chỉ tiêu Năm
2009 2010 2011
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
+/- % +/- %
A. Tài sản ngắn hạn
13.901.260.46
3 27,47 1.755.041.978 29,1
17.295.251.99
4 300,13 1.853.781.515 13,33
1.540.210.01

6 9,77
I. Tiền và tương đương
tiền 1.179.897.670 8,49 3.125.895.158
19,84
1 4.758.32.147 27,51 1.945.997.488 164,93 1.632.425.989 52,22
II. Đầu tư tài chính ngắn
hạn - - - - - - -
III. Phải thu ngắn hạn 9.923.768.418 71,39 10.201.670.258 64,752 10.479.57.097 60,59 277.901.840 2.,800 277.901.840 2,72
IV. Hàng tồn kho 1.42.859.817 10,28 1.430.651.500 9,08 1.436.443.182 8.,3 1.79.683 0,125 5.791.683 0,35
V. Tài sản ngắn hạn khác 1.368.734.558 9,85 996.825.063 6,33 624.915.568 3,6 (371.909.495) (27,12) (375.909.495) (37,65)
B.Tài sản dài hạn 36.699.016.938 72.,53 38.558.315.924 70,99
40.104.043.41
1 69,87 1.859.298.986 5,07 1.545.727.488 4,01
I. Phải thu dài hạn 1.747.550.000 4,76 1.990.332.000 5,16 1.560.720.000 3.89 242.782.000 13,85 (429.612.000) (21,55)
II. Tài sản cố định 29.362.520.483 80 31.002.655.092 80,4 31.886012.202 79,51 1.640.134.610 5,58 883.357.110 2,84
III. Bất động sản đầu tư 1.025.600 2,8 890.000.000 2,31 1.750.000.000 4,36 (135.600.000) (13,17) 860.000.000 96,63
IV. Đầu t tài chính dài hạn - - - - 120.000.000 0,3 - 120.000.000
V. Tài sản dài hạn khác
4,563,346,45
5 12,44 4.675.328.832 12.13 4.787.311.209 11.,94 111.98.2.377 2,45 111.98.377 2.39
Tổng số tài sản
50.600.277.40
1
54.313.357.90
2
57.399.295.40
5 3.713.080.501 7,34 3.085.937.504 5,68

×