Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

lập kế hoạch nguyên vật liệu tại công ty vật liệu xây dựng bưu điện hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.88 KB, 19 trang )

Bài tập lớn
LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp sản xuất là tế bào của nền
kinh tế, là đơn vị trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm.
Cũng như bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào khác, doanh nghiệp xây dựng
trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình đều phải tính tốn các chi phí
bỏ ra và thu về. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay, muốn tồn tại
và phát triển doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý vật liệu một cách hợp
lý. Phải tổ chức cơng tác ngun vật liệu từ q trình thu mua vận chuyển liên
quan đến khâu dự trữ vật tư cho đến việc thi cơng cơng trình. Phải tổ chức tốt
cơng tác quản lý thúc đẩy kịp thời việc cung cấp nguyên vật liệu cho việc thi
công xây dựng, phải kiểm tra giám sát việc chấp hành việc dự trữ tiêu hao
ngun vật liệu tại cơng ty để từ đó góp phần giảm những chi phí khơng cần
thiết để từ đó gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trị quan trọng đó, em quyết định lựa chọn đề tài:
“Lập kế hoạch nguyên vật liệu tại công ty vật liệu xây dựng Bưu Điện Hà
Nội” được chia làm 2 phần, không kể lời mở đầu và kết luận:
PHẦN I. Cơ sở lý luận về lập kế hoạch nguyên vật liệu
PHẦN II: Lập kế hoạch nguyên vật liệu

1


Bài tập lớn
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH NGUYÊN VẬT
LIỆU

1. Khái niệm, vai trò của nguyên vật liệu
1.1. Khái niệm
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được biểu hiện dưới hình thái vật


chất, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, đối tượng lao động,
sức lao động là cơ sở cấu thành nên thực thể sản phẩm.
=> Kế hoạch nguyên vật liệu là việc cụ thể hóa chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp trong từng thời kì nhất định. Đó là những chỉ tiêu, con số về
nguyên vật liệu được dự kiến & ước tính trong việc thực hiện sao cho phù hợp
với yêu cầu của thị trường của luật pháp và khả năng thực tế của doanh
nghiệp.
1.2. Vai trò
Là một yếu tố trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm, do vậy, chất
lượng của nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm đến
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu liên quan trực tiếp tới kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do
đó, cung ứng nguyên vật liệu kịp thời với giá cả hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
Xét cả về mặt hiện vật lẫn về mặt giá trị, nguyên vật liệu là một trong
những yếu tố không thể thiếu trong bất kì quá trình sản xuất nào, là một bộ
phận quan trọng của tài sản lưu động. Chính vì vậy, quản lý nguyên vật liệu
chính là quản lý vốn sản xuất kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp.
2. Cơ sở lập kế hoạch
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp:
- Nếu doanh ngiệp mới xâm nhập vào thị trường thì chi phí cho nguyên
vật liệu, cho hoat động bán hàng, quảng cáo sẽ tăng.
2


Bài tập lớn
- Nếu doanh nghiệp đang ở trong giai đoạn tăng trưởng thì chi phí cho
các kênh phân phối cao
- Nếu doanh nghiệp ở tình trạng bão hịa thì cần phải tìm ra nguồn

nguyên vật liệu mới thay thế
=> Cần có các biện pháp thích hợp để doanh nghiệp tồn tại và phát
triển trong dài hạn
Kế hoạch phải có tính khoa học dựa vào :
 Định mức kinh tế - kỹ thuật
 Các quy luật
 Đảm bảo cân đối, tồn diện
 Đảm bảo tính dân chủ
 Đảm bảo tính tiên tiến hiện thực
 Phải gắn với hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh
 Đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh của doanh nghiệp
3. Phương pháp lập kế hoạch
- Tính tốn, cụ thể hóa các mục tiêu trong dài hạn cung như trong ngắn
hạn
- Xác định chỉ tiêu, tình hình thưc hiện, biện pháp
- Kiểm tra đánh giá các chiến lược về giá bằng cách so sánh giữ chi tiêu
kế hoạch đề ra với kết quả đạt được
- Vận dụng sáng tạo các quy luật khách quan, tận dụng các nguồn lực
của doanh nghiệp để giảm thiểu các chi phí vơ ích làm tăng lợi nhuận cho
cơng ty.
4. Nội dung của kế hoạch
4.1. Xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu
Mức tiêu dùng nguyên vật liệu là lượng nguyên vật liệu tiêu dùng lớn
nhất cho phép để sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thiện một cơng
việc nào đó trong điều kiện tổ chức và điều kiện kỹ thuật nhất định.

3


Bài tập lớn

Việc xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu chính xác và đưa mức đó
vào áp dụng trong sản xuất là biện pháp quan trọng nhất để thực hiện tiết
kiệm vật liệu, là cơ sở quản lý chặt chẽ việc sủ dụng nguyên vật liệu. Mức
tiêu dùng nguyên vật liệu còn là căn cứ để tiến hành kế hoạch hoá cung ứng
và sử dụng vật liệu tạo điều kiện cho hạch toán kinh tế và thúc đẩy phong trào
thi đua và thực hành tiết kiệm trong doanh nghiệp.
4.2. Bảo đảm nguyên vật liệu cho sản xuất trong doanh nghiệp:
* Lập kế hoạch mua NVL
- Xác định lượng nguyên vật liệu chính cần dùng:
Vcd = Σ [(Si*Dvi)(1+Kpi)(1-Kdi)]
Trong đó:
Vcd: lượng vật liệu cần dùng.
Si: số lượng sản phẩm loại i kỳ kế hoạch.
Dvi: định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm loại i.
Kdi: tỷ lệ phế liệu dùng lại loại sản phẩm i kỳ kế hoạch.
Kpi: tỷ lệ phế phẩm cho phép loại sản phẩm i kỳ kế hoạch.
- Xác định lượng nguyên vật liệu dự trữ
+ Lượng nguyên vật liệu dự trữ thường xuyên
Vdx = Vn*tn
Trong đó:
Vdx: lượng nguyên vật liệu dự trữ thường xuyên lớn nhất.
Vn: lượng nguyên vật liệu cần dùng bình quân một ngày đêm.
tn: thời gian dự trữ thường xuyên.
+ Lượng nguyên vật liệu dự trữ bảo hiểm
Vdb = Vn*N.
Trong đó:
Vdb: lượng vật liệu dự trữ bảo hiểm.
Vn: lượng nguyên vật liệu cần dùng bình quân một ngày đêm.
N: số ngày dự trữ bảo hiểm.


4


Bài tập lớn
Số ngày dự trữ bảo hiểm được tính bình quân, số ngày lỡ hẹn mua trong
năm.
+ Lượng nguyên vật liệu dự trữ theo mùa: trong thực tế có những loại
nguyên vật liệu chỉ mua được theo mùa như mía cho doanh nghiệp đường,
trái cây cho doanh nghiệp thực phẩm đồ hộp... Hoặc có những loại nguyên
vật liệu vận chuyển bằng đường thuỷ, mùa mưa bão không vận chuyển được
thì cũng phải dự trữ theo mùa.
Cơng thức xác định:
Vdm = Vn*tm.
Trong đó:
Vdm : Lượng nguyên vật liệu dự trữ theo mùa .
Vn : Lượng nguyên vật liệu tiêu hao bình quân .
Tm : Số ngày dự trữ theo mùa .
Xác định lượng nguyên vật liệu cần mua để làm cơ sở cho việc xây
dựng kế hoạch vốn lưu động, địi hỏi các doanh nghiệp phải tính tốn chính
xác lượng nguyên vật liệu cần mua sắm trong năm. Lượng nguyên vật liệu
cần mua sắm trong năm phụ thuộc vào ba yếu tố:
Lượng nguyên vật liệu cần dùng (Vcd).
Lượng nguyên vật liệu dự trữ đầu kỳ (Vd1).
Lượng nguyên vật liệu dự trữ cuối kỳ (Vd2).
Công thức xác định:
Vc = Vcd + Vd2 – Vd1
Với Vc là lượng nguyên vật liệu cần mua. Lượng nguyên vật liệu dự trữ đầu
kỳ được tính theo cơng thức:
Vd1 = (Vk+Vnk)-Vx.
Trong đó

Vk là lượng ngun vật liệu tồn kho ở thời điểm kiểm kê.
Vnk: lượng nhập kho từ sau kiểm kê đến cuối năm báo cáo.

5


Bài tập lớn
Vx: lượng xuất cho các đơn vị sản xuất từ sau kiểm kê đến cuối năm
báo cáo.
- Xây dựng kế hoạch tiến độ mua sắm nguyên vật liệu.
4.3. Xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu:
Tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động nên cần phải xây dựng cho mình
một kế hoạch mua sắm để tránh sự biến động đột ngột của nguyên vật liệu
trong hiện tại và trong tương lai.
4.3.1 Trong hiện tại: Phải xây dựng một kế hoạch chặt chẽ, cần tìm
hiểu kỹ thị trường từ đó dưa ra việc xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật
liệu là: cần mua những gì, cần mua ở đâu...
4.3.2 trong tương lai: Dựa vào khả năng dựa vào kế hoạch trong tương
lai doanh nghiệp phải xây dựng cho mính những kế hoạch chặt chẽ cụ thể để
khi thi cơng các cơng trình sản xuất khơng xảy ra những trường hợp thiếu
nguyên vật liệu làm công việc bị ngưng trệ dẫn tới giảm lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
4.4. Tổ chức thu mua và tiếp nhận nguyên vật liệu.
4.1 Tổ chức thu mua:
+Kiểm tra chất lượng ,số lượng nguyên vật liệu
+Tổ chức về bến bãi kho của nguyên vật liệu.
+ Tổ chức sắp xếp nguyên vật liệu
4.2 Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu:
Tiếp nhận chính xác số, lượng chất lượng, chủng loại nguyên vật lệu
theo đúng quy định trong hợp đồng phiếu giao hàng, phiếu vận chuyển.

Chuyển nhanh nguyên vật liệu từ địa điểm tiếp nhận đến kho doanh
nghiệp, tránh hư hỏng mất mát . Mặt khác công tác tiếp nhận nguyên vật liệu
phải quán triệt một số yêu cầu sau.
+Mọi vật tư hàng hoá tiếp nhận phải đầy đủ giấy tờ hợp lệ
+Mọi vật liệu tiếp nhận phải đầy đủ thủ tục kiểm tra và kiểm nghiệm
6


Bài tập lớn
+Xác định chính xác số lượng, chất lượng và chủng loại
+ Phải có biên bản xac nhận có hiện tượng thừa thiếu sai quy cách.
Tổ chức tiếp nhận tốt tạo điều kiện cho thủ kho nắm chắc số lượng,
chất lượng và chủng loại vật liệu, kịp thời phát hiện tình trạng thiếu hụt của
vật liệu, hạn chế sự nhầm lẫn thiếu trách nhiệm có thể xảy ra.
4.5. Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu:
Muốn bảo quản nguyên vật liệu được tốt thì cần phải có một hệ thống
kho bãi hợp lý mỗi kho phải phù hợp với từng loại nguyên vật liệu vì vậy phải
phân loại nguyên vật liệu và sắp xếp nguyên vật liệu theo từng kho có điều
kiện tác động ngoại cảnh hợp lý.
4.6. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu:
Cần phải tổ chức cấp phát nguyên vật liệu theo đúng các trương trình
của từng khâu sản xuất, khâu thi công. Khi cấp phát phải làm các thủ tục xuất
kho theo đúng chuẩn mực, định mức và phải lập các biên bản các giấy tờ có
liên quan của công ty vào từng nội dung cấp phat.
4.7. Tổ chức thanh quyết toán:
Áp dụng đúng, đủ các chế đọ mà nhà nước đã quy định. Tuỳ thuộc vào
tình hình của từng doanh nghiệp nên chọn những phương pháp thanh quyêt
toán phù hợp với thực tế của doanh nghiệp và những phương pháp có lợi cho
mình.
Nếu gọi:

A

: Lượng ngun vật liệu đã nhận về trong tháng .

Lsxsp : Lượng nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm trong tháng.
Lbtp : Lượng nguuyên vật liệu bán thành phẩm kho .
Lspd : Lượng nguyên vật liệu trong sản phẩm dở dang .
Ltkp : Lượng nguyên vật liệu tồn kho phân xưởng .
Theo lý thuyết ta có :

7


Bài tập lớn
A = Lsxsp + Lbtp +Lspd + Ltkpk
Trong thực tế , nếu A > tổng trên thì tức là có hao hụt . Do vậy , khi thanh
tốn phải làm rõ lượng hao hụt, mất mát này. Từ đó đánh giá dược tình hình
sử dụng ngun vật liệu và có các biện pháp khuyến khích hay bắt bồi
thường chính đáng .
4.8. Tổ chức thu hồi phế liệu phế phẩm:
Việc thu hồi phế liệu phế phẩm tuy không phải là cơng việc quan
trọng nhưng cũng rất cần thiết. Vì sau khi vật liệu được sử dụng thì vẫn cịn
tồn tại một số do bị đào thải hoặc đã qua sử dụng song khi doanh nghiệp biết
tận dụng việc thu hồi cac phế liệu thì cũng rất là cần thiết vì những phée liệu
đó cịn có thể sử dụng cho các khâu sản xuất khác , và có giá tri sử dụng
không nhỏ.

8



Bài tập lớn
PHẦN II: LẬP KẾ HOẠCH NGUYÊN VẬT LIỆU

1. Giới thiệu chung về công ty
1.1. Những thông tin chung
1.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty
Tiền thân của Công ty Vật liệu xây dựng Bưu điện Hà Nội là xưởng sản
xuất cột bê tơng thuộc Cơng ty cơng trình Bưu điện được thành lập theo
quyết định số 834 ngày 13/5/1959
Ngày 21/10/1989, xưởng sản xuất cột bê tông đổi tên thành xí nghiệp
bê tơng và xây lắp bưu điện. Từ đây xí nghiệp đã chuyển sang một giai đoạn
mới trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Thực hiện theo quyết định số 1609/QĐ-TCCP ngày 26/12/1995 của
tổng cục trưởng tổng cục Bưu điện. Xí nghiệp bê tơng và xây lắp Bưu điện
đã đổi tên thành công ty vật liệu xây dựng Bưu điện. Trực thuộc tổng cơng ty
Bưu chính viễn thơng Việt Nam (trước đây trực thuộc tổng cục Bưu điện).
Sự phát triển và trưởng thành của công ty vật liệu xây dựng Bưu điện
trong những năm gần đây được thể hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản sau:
STT
1
2
3
4
5

Chỉ tiêu
Doanh thu thuần

Năm 2001
71.486.783.212


Năm 2002
84.634.222.957

Năm 2003
87.850.714.250

Tổng chi phí
Nộp ngân sách
Tổng lợi nhuận
Thu nhập bình quân

62.060.856.360
3.378.849.708
6.047.077.802
1.100.000

64.213.290.988
3.071.569.744
7.734.936.223
1.200.000

66.127.547.699
3.529.509.988
7.989.621.573
1.250.000

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
1. Sản xuất các sản phẩm chính là cột điện bê tơng, tấm lợp nhà, gạch
lát hoa, tấm đan... Nhận các cơng trình trong và ngoài ngành bưu

điện .

9


Bài tập lớn
2. Thi công bảo vệ mạng cáp quang của ngành bưu điện. Ngồi ra cịn
phục vụ cho các cơng trình cấp thốt nước, phục vụ đường điện
ngầm của ngành điện lực.
3. Sản xuất ống nhựa với các sản phẩm như ống DSF (ống nhựa PVC
3 lớp có lõi xốp). Ống HI3P siêu bền...
1.1.3. Tổ chức bộ máy
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
Ban giám đốc Công ty

Phịng tổ
chức hành
chính

Phịng kinh
doanh

Phịng KH
thị trường

Phịng
kĩ thuật

Phịng
cung ứng

vật tư

Phịng
kế tốn
TC

Sơ đồ tổ chức
Cơng ty Vật liệu xây
dựng Bưu điện

Xí nghiệp
nhựa bưu
điện

Xí nghiệp
bê tơng
BĐII

Xí nghiệp
bê tơng
BĐIII

Xí nghiệp
xây lắp I

Văn phịng đại
diện tại MN

1.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến công tác lập kế
hoạch kinh doanh tại công ty

1.2.1. Đặc điểm về NVL
Công ty Vật liệu xây dựng Bưu Điện có 4 xí nghiệp thành viên nhưng
chỉ có xí nghiệp nhựa chịu sự chỉ đạo sản xuất của Cơng ty, cịn các xí nghiệp
kia hạch tốn đối lập. Vì vậy Cơng ty chỉ quản lý và cung cấp nguyên vật liệu
10


Bài tập lớn
cho xí nghiệp nhựa: sản phẩm nhựa của Công ty gồm các loại ống nhựa phục
vụ ngành Bưu điện là chủ yếu và một số ngành khác như điện lực, cấp thốt
nước.
Ngun vật liệu (xí nghiệp nhựa) được phân loại như sau:
- Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu của Công ty khi
tham gia vào quá trình sản xuất là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên
thực thể của sản phẩm bao gồm: Bọt PVC – P1000, bọt PVC – P800, AC
– AT, DBL, AD/PP hạt, bọt hoá chất STA, CaCl3.
- Nguyên vật liệu phụ: góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã
sản phẩm bao gồm: dung môi, hạt màu, mực in, nước rửa...
- Nhiên liệu: xăng dầu.
- Vật liệu, thiết bị máy móc: trục vít, dịng can nhiệt, rơle
- Phế liệu thu hồi: ống hỏng, bột quét kho sản xuất.
1.2.2. Đặc điểm về kỹ thuật – công nghệ
Dưới đây là sơ đồ qui trình cơng nghệ sản xuất ống nhựa dẫn cáp tại xí
nghiệp nhựa thuộc cơng ty vật liệu xây dựng Bưu điện.
Xem xét qui trình cơng nghệ thấy chu kì sản xuất ngắn, qui trình sản
xuất hàng loạt lớn. Khơng có bán thành phẩm, khơng có sản phẩm dở dang do
đó việc cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư có thể tính tốn trước được.

11



Bài tập lớn
Vật liệu chính

Phụ gia ổn định, tự
gia cơng

PVC 800.1000
Sấy trộn
Lập chương trình
máy điều khiển
tốc độ, nhiệt độ

Cần pha chế

Điện trên máy
Địa hình chân khơng

Làm mát sản phẩm

In nhận sản phẩm

Cắt thành hình bán sản phẩm

Nong đầu, tạo khớp nối
Kiểm tra ngoại quang, trọng lượng, kích thước, cơ lý, phân loại sản phẩm
Nhập kho

2. Nội dung kế hoạch
2.1. Công tác bảo đảm nguyên vật liệu cho sản xuất.

* Về mặt kịp thời:
Đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất, khơng để xảy ra tình trạng thiếu
ngun vật liệu làm cho sản xuất bị gián đoạn.

12


Bài tập lớn
Nguồn NVL

Ngày
nhập

Số lượng
(m)

Tồn đầu tháng
Nhập lần 1
Nhập lần 2
Tổng

1/4
13/4
23/4

5578
387.7
3786.5
9752.2


Bảo đảm nhu cầu
trong tháng
Tính bằng
(m)
ngày
(1/4-12/4)
5578
13/4-22/4 387.7
(23/4-30/4)
300
30
6265.7

Cịn lại
khơng dùng
trong tháng

3486.5
3486.5

Qua bảng trên ta thấy tồn đầu tháng tư là 5578m, có thể tiêu dùng đến
12 ngày và sau đó ngày 13/4 nhập 387.7m. Như vậy việc nhập nguyên vật
liệu một cách kịp thời đã không làm gián đoạn sản xuất. Với số lượng nhập
như trên đã đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất tiến hành được liên tục,
điều đó có nghĩa là xí nghiệp đã hồn thành kế hoạch về mặt kịp thời.
* Về mặt đồng bộ.
Để đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất, xí nghiệp đã thực hiện tương
đối tốt yêu cầu cung cấp đồng bộ. Tính đồng bộ không phải là sự bằng nhau
về số lượng mà đó chính là quan hệ tỷ lệ do định mức tiêu hao nguyên vật
liệu cho 1 đơn vị sản phẩm quyết định. Trong quá trình thực hiện kế hoạch

nếu có loại ngun vật liệu nào đó khơng đảm bảo u cầu thì các ngun vật
liệu khác hoặc là khơng thể sử dụng được hoặc là sử dụng một phần tương
xứng với tỷ lệ loại nguyên vật liệu nhập không đảm bảo yêu cầu với tỷ lệ thấp
nhất.
Tình hình thực hiện kế hoạch nguyên vật liệu về mặt đồng bộ.
Tên nguyên

Đơ

Kế

Thực

Hoành

Số sử dụng được

vật liệu

n vị

hoạch

nhập

thành

%

Số lượng


Đồng ф 46
Đồng ф 42
Nhựa kíp
Tổng

Kg
Kg
Kg

135
180
468.6

158
191
104.16
509

117.03
106.10
104.16
108.60

105.5
105.5
105.5
105.5

142.43

190
162.04
494.47

13


Bài tập lớn
Qua đó ta thấy tình hình nhập vật tư vào xí nghiệp đã đảm bảo được tính
đồng bộ. Đây là thành tích chủ quan của xí nghiệp, góp phần giải quyết tình
trạng ứ đọng nguyên vật liệu ở xí nghiệp, tạo vốn cho sản xuất.
2.2. Cơng tác mua sắm nguyên vật liệu của Công ty.
Thủ tục nhập nguyên vật liệu, ở Cơng ty là mua ngồi. Đối với những lơ
hàng có giá trị lớn, Cơng ty tổ chức đấu thầu. Cịn với những lơ hàng có giá
trị nhỏ, số lượng ít, Cơng ty uỷ quyền cho phịng vật tư mua.
2.3. Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu.
Ở xí nghiệp, mua cũng như bán vật tư, bán thành phẩm và thành phẩm
phải thông qua hợp đồng kinh doanh. Giám đốc giao hàng cho phịng kinh
doanh, phịng kế tốn, phịng kế hoạch chuẩn bị hợp đồng. Các trưởng phòng
phải kiểm tra hợp đồng về quy cách, số lượng, chất lượng, chủng loại và giá
cả cũng như thời hạn giao nhận. Tất cả các hợp đồng kinh tế do giám đốc ký,
phịng kế tốn, phịng kinh doanh có trách nhiệm theo dõi để kiểm tra việc
thực hiện và thanh lý hợp đồng. Các hoá đơn vật tư hàng hoá mua về đều có
hố đơn đỏ của bộ tài chính. Tuỳ từng loại vật liệu mà có những hình thức
cân, đong, đo đếm khác nhau.
Việc kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu được tiến hành từ thấp đến
cao, từ ngoài vào trong. Trước hết, nhân viên tiếp nhận xem xét kích thước,
tình hình bao bì và những ký hiệu ghi trên bao bì có phù hợp với những điều
kiện quy định trong hợp đồng giao hàng hay khơng.
Do có sự thống nhất trong hợp đồng nên khi giao hàng diễn ra hết sức

thuận lợi.
Khi kiểm tra số lượng và chất lượng xong, nếu là những loại nguyên
vật liệu có giá trị lớn thì xí nghiệp kiểm nghiệm và lập “Biên bản kiểm kê”.

14


Bài tập lớn
BIÊN BẢN KIỂM KÊ
*Vật liệu chính:
TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
...

Tên nguyên
liêu, vật liệu
AC-5000F
VV-10506
DBL
STA-2718

PP hạt
AID
Bột vàng
HIPS
TLS
CA-ST
.....

ĐVT

Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
...

Số lượng
Kho cơng
ty
2250,0
325,0
1800
6800
2775

9800
125
4900
1575
925
...

Kho xí
nghiệp
58,85
10,00
196,85
409,3
0
194,84
158,6
0
372,65
142,6
...

2308,85
335,0
1996,85
7209,3
2755,0
9994,84
283,6
4900
1947,65

1067,6
...

2.4. Quản lý kho
Tuỳ theo đặc điểm và tính chất của từng loại nguyên vật liệu khi
nguyên vật liệu được nhập kho về xí nghiệp nó sẽ được đưa vào các kho khác
nhau nhằm đảm bảo an toàn một cấch tối đa cho nguyên vật liệu.
Nhìn chung, ngun vật liệu trong kho của xí nghiệp được sắp xếp
khoa học, theo dúng quy cách, thực hiện khẩu lệnh “ dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy,
dễ kiểm tra phát hiện” nhằm thuận lợi cho việc thực hiện nguyên tắc : Nhập
trước – xuất trước, nhập sau – xuất sau . Với những loại nguyên vật liệu của
xí nghiệp hiện nay thì việc quản lý nguyên vật liệu là rất dễ dàng vì do các
ngun vật liệu khơng bị hao hụt , nguyên vật liệu dễ mua nên khối lượng
nguyên vật liệu tồn kho ít . Kho là điểm xuất phát và là điểm cuối cùng của
quá trình sản xuất .Do đó việc tổ chức và bảo quản kho nguyên vật liệu, bán
thành phẩm của xí nghiệp đều được ghi theo văn bản .
Khi nhập hay xuất kho , thủ kho phải kiểm nhận theo chứng từ . Bán ,
xuất vật tư ra ngồi xí nghiệp phải thơng qua giám đốc ký duyệt . Còn xuất
trong nội bộ thì giám đốc uỷ quyền cho phó giám đốc ký .

15


Bài tập lớn
Phịng kinh doanh của xí nghiệp liên kết chặt chẽ với phòng bảovệ để
quản lý nguyên vật liệu . Hàng ngày , bảo vệ phải mở sổ theo dõi khách đi
đến xí nghiệp hoặc các loại vật tư hàng hố xí nghiệp ra vào đơn vị ghi rõ thời
gian , số lượng , chủng loại và phương tiện vận chuyển .
Tất cả các kho tàng của xí nghiệp đèu được dùng hai khoá để đảm bảo
độ chắc chắn , thủ kho quản lý một chìa , bảo vệ quản lý một chìa . Để đảm

bảo độ an tồn , mỗi q xí nghiệp thay khố một lần .Trong xí nghiệp có
hành vi trộm cắp ngun vật liệu thì mọi người đều có ý thức trách nhiệm đấu
tranh các hành vi tiêu cực .
xí nghiệp có một hệ thống nội quy an toàn , quy chế kho như nội quy ra
vào , nội quy bảo quản , nội quy xuất nhập , nội quy phịng cháy nổ . Vì thế
công tác bảo quản kho đi vào nền nếp chặt chẽ ở cửa kho có biển “khơng có
nhiệm vụ tuyệt đối không được vào kho”.
Thủ kho luôn nắm chắc số lượng , chất lượng , chủng loại từng nguyên
vật liệu , tuyệt đối giữ bí mật và chỉ cung cấp số liệu cho những người được
giám đốc đồng ý . Hàng ngày , thủ kho ghi một cách chúnh xác số lượng xuất
-nhập – tồn .
Hàng năm xí nghiệp tiến hành kiểm kê đánh giá định kỳ tình hình
nguyên vật liệu , việc bảo quản và cấp phát tại kho. Từ biên bản kiểm kê , các
phịng chức năng có quyết định xử lý một cách hợp lý đối với những nguyên
vật liệu thừa , thiế hay hư hỏng hoặc hết hạn sử dụng .
2.5. Cấp phát nguyên vật liệu
Việc tổ chức cấp phát nguyên vật liệu chính xác, kịp thời sẽ đảm bảo
cho sản xuất của xí nghiệp tiến hành nhịp nhàng, góp phần nâng cao năng suất
lao động, giảm giá thành sản phẩm, tiết kiệm được nguyên vật liệu và nâng
cao được sức cạnh tranh của sản phẩm. Nhận thức được tầm quan trọng đó, xí
nghiệp ln đảm bảo cấp phát các loại nguyên vật liệu cho các phân xưởng
được đồng bộ, đủ số lượng, đúng quy cách, phẩm chất và kịp về thời gian

16


Bài tập lớn
Việc tổ chức cấp phát nguyên vật liệu ở xí nghiệp được tiến hành theo
mức, ngoại trừ một số dụng cụ khác là cấp phát theo hình thức: “Bán vật tư –
Mua thành phẩm”. Hàng tháng, phòng Kế hoạch kỹ thuật và phòng kinh

doanh tiến hành đối chiếu giữa lượng vật tư nhận về và lượng sản phẩm giao
nộp. Căn cứ vào hệ thống định mức đã có, hai bên có thể tính tốn và biết
được tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong tháng để từ đó có kế hoạch sản
xuất trong tháng.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và hệ thống định mức tiêu dùng do
phòng kỹ thuật thực hiện, cán bộ định mức của xí nghiệp lập tức gửi định
mức và sản lượng kế hoạch xuống các phân xưởng, theo đó các phân xưởng
cử cán bộ xuống kho lĩnh vật tư. Hàng ngày, tuỳ theo yêu cầu của sản xuất và
yêu cầu dự trữ mà cán bộ các phân xưởng trực tiếp lên phòng kinh doanh viết
hoá đơn, dùng hoá đơn xuống kho để lĩnh vật tư. Thủ kho có trách nhiệm cấp
– phát nguyên vật liệu theo đúng số lượng, chủng loại, chất lượng đã ghi theo
hố đơn xuất kho
2.6. Tình hình dự trữ - cung ứng – sử dụng vật tư của công ty
Vật tư của cơng ty do phịng vật tư và nhân viên làm việc tại kho chịu
trách nhiệm quản lý. Hiện nay, hệ thống kho của công ty gồm hai kho:
- Kho nguyên vật liệu chính
- Kho nguyên vật liệu phụ, phụ tùng và CCDC
2.6.1. Tình hình dự trữ nguyên vật liệu, CCDC
Bảng 1:
Chỉ tiêu

Dự trữ theo

Danh điểm
1.Nguyên vật liệu chính
2. Nguyên vật liệu phụ
3. Phụ tùng thay thế
4. Phế liệu
5. Công cụ dụng cụ
Cộng


định mức
2924378304
195945591
194024442
114673267
181660243
3610681847

Dự trữ thực tế
3070597219
2055742871
201785420
115820000
182593448
3779238958

Tỷ lệ thực
hiện
105%
105%
104%
101%
102%

Qua bảng trên cho thấy tình hình dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ của công ty tương đối sát với định mức vật tư kỹ thuật do công ty xây
17



Bài tập lớn
dựng nên. Do vậy đảm bảo đủ nguyên liệu cho đầu kỳ sản xuất sau đồng thời
tránh tình trạng bị đọng vốn trong dự trữ quá nhiều. Nguyên vật liệu, CCDC
dự trữ cuối năm 2002 được đảm bảo đầy đủ để cung cấp cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty vào đầu năm 2003. Công ty khơng dự trữ nhiên
liệu.
Ngồi ra cơng ty đã xác định được mức dự trữ từng loại vật liệu trong
kho. Đối với vật liệu trong nước sản xuất, mức dự trữ đủ cung ứng cho sản
xuất 15 ngày, 30 ngày với vật liệu nhập kho.
2.6.2. Tình hình thực hiện cung ứng vật tư:
Việc tổ chức cung ứng vật tư tại công ty luôn đầy đủ kịp thời theo đúng tiến
độ sản xuất, đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng. Căn cứ vào kế hoạch
sản xuất kinh doanh năm tiếp theo, phòng vật tư lập kế hoạch thu mua.
Dự trữ theo

Danh điểm
1.Nguyên vật liệu chính
2. Nguyên vật liệu phụ
3. Phụ tùng thay thế
4. Phế liệu
5. Công cụ dụng cụ
Cộng

định mức
4685185957
3141850659
1773131356
1267764301
1433124862
54474030135


Dự trữ thực tế

Tỷ lệ thực

47326740546
1778450750
1280441944
1440290436
55123866917

hiện
105%
105%
104%
100,3%
101%
100,5%

Qua bảng trên cho thấy tình hình cung ứng vật tư của cơng ty năm 2003 được
thực hiện rất tốt.
2.6.3.Tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất sản phẩm của cơng ty:
Phịng kế hoạch kỹ thuật, phòng vật tư đã xây dựng định mức tiêu hao
vật tư cho đúng loại sản phẩm. Từ đó làm căn cứ xác định số lượng nguyên
vật liệu, CCDC xuất cho sản xuất
Tình hình thực hiện kế hoạc về sử dụng nguyên vật liệu năm 2002
Chỉ tiêu
1. Chi phí về NVL

Kế hoạch

5487893632

Thực hiện
5426978013

Tỷ lệ % hoàn thành
98,089%
18


Bài tập lớn
2. Tổng chi phí

Tỷ lệ hồn thành
kế hoạch sử dụng
=
NVL
(Có liên hệ kết quả
SX)

3
6693741344

0
66127547699

98,79%

Tổng mức NVL sử dụng thực tế * 100%
Tổng mức NVL Sử dụng KH


Việc sử dụng NVL, CCDC ở cơng ty đã hồn thành tốt so với kế hoạch. Chi
phí về NVL giảm tương ứng với tổng chi phí giảm nhưng tổng giá trị sản
lượng thực tế tăng so với kế hoach chứng tỏ hiệu qủa sử dụng NVL được
nâng lên
2.7. Công tác thanh quyết tốn ngun vật liệu:
Cơng tác quyết tốn NVL được xí nghiệp thực hiện một cách đều đặn
theo hàng quý. Việc quyết tốn ngun vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong
việc quản lý sử dụng vật tư trong sản xuất
Cơ sở để tiến hành quyết toán vật tư cho các sản phẩm được xí nghiệp
dựa trên:
- Định mức chi phí vật tư: nguyên, nhiện liệu do một đơn vị sản phẩm
mà xí nghiệp đã ban hành trong kỳ trước.
- Căn cứ vào tình hình sản xuất thực tế của xí nghiệp, bao gồm tình
trạng máy móc thiết bị, vật tư đưa vào sản xuất.
KẾT LUẬN
Trên đây là bài báo cáo của em về công ty vật liệu xây dựng Bưu Điện
Hà Nội. Trong q trình tìm hiểu cơng ty em đã tìm hiểu về đề tài: “Lập kế
hoạch nguyên vật liệu tại công ty vật liệu xây dựng Bưu Điện Hà Nội”
Một lần nữa em xin cảm ơn Thạc sỹ Cao Thị Vân Anh đã giúp đỡ em
rất nhiều trong quá trình làm bài báo cáo này.

19



×