Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Kế toán nguyen vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng du lịch Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.74 KB, 63 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đã có sự đổi mới sâu sắc và toàn diện về cơ chế quản lý kinh tế
cũng như mọi đường lối chính sách xã hội. Hiện nay nền kinh tế thị trường đã có sự
điều tiết của nhà nước, hệ thống kế toán Việt Nam đã có những bước đổi mới, tiến
bộ và nhảy vọt về chất lượng để phù hợp với sự đổi mới của nền kinh tế cũng như
sự phát triển chung của đất nước.Với hơn nửa thế kỷ phát triển, củng cố để lớn
mạnh, kế toán đã khẳng định được vai trò của mình trong công tác quản lý tài chính
của các đơn vị cũng như quản lý vĩ mô của nền kinh tế.
Hiện nay đang thực hiện bước chuyển đổi nền kinh tế, việc hiện đại hoá cơ
sở hạ tầng đang diễn ra nhanh chóng ở khắp mọi nơi làm thay đổi bộ mặt đất nước
từng ngày. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là làm thế nào để quản lý có hiệu
quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn. Trong điều kiện sản xuất kinh
doanh xây lắp phải trải qua nhiều khâu, thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu...
Sự tồn tại của một doanh nghiệp hiện nay phụ thuộc vào nhiều nhân tố nhưng
điều tiên quyết là doanh nghiệp phải biết ứng xử giá cả một cách linh hoạt, biết tính
toán chi phí bỏ ra, biết khai thác khả năng của mình giảm chi phí đến mức thấp nhất
để sau một chu kỳ kinh doanh sẽ thu được lợi nhuận tối đa. Muốn vậy, doanh nghiệp
phải chú trọng vào công tác tổ chức hạch toán vật liệu, công cụ - dụng cụ thật hiệu
quả, đầy đủ, chính xác thì mới phục vụ cho việc phân tích đánh giá kết quả hoàn
thiện bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Nhận thức sự tồn tại của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại công ty Cổ
phần Đầu tư & Xây dựng HUD1 em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán của công ty,
đồng thời kết hợp với những kiến thức đã được học, em đã hoàn thành Luận văn tốt
nghiệp tại Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng HUD1. Luận văn của em nội dung
gồm 3 chương sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng HUD1.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây


dựng HUD1.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp xây lắp:
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Đối với hoạt động xây dựng
cơ bản, chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình xây lắp và cấu thành nên giá
thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp
xây lắp nói riêng phát sinh thường xuyên trong hoạt động của doanh nghiệp, nhưng
để phục vụ cho quản lý chi phí sản xuất và cung cấp tài liệu cho việc tính giá thành
sản phẩm, chi phí sản xuất cần được tập hợp theo từng thời kỳ nhất định (tháng,
quý, năm). Chi phí trong doanh nghiệp xây lắp gồm nhiều loại với nội dung kinh tế
và công dụng cụ thể không giống nhau, yêu cầu quản lý khác nhau.
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp:
1.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí:
Doanh nghiệp xây lắp chủ yếu thực hiện hoạt động xây lắp để tạo ra sản
phẩm để tạo ra sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình xây lắp. Chi phí
cho hoạt động xây lắp được gọi là chi phí sản xuất xây lắp. Ngoài ra một số doanh
nghiệp xây lắp còn thực hiện các hoạt động khác như sản xuất bê tông đúc sẵn, sản
xuất vật liệu xây dựng….Chi phí cho các hoạt động sản xuất này mang tính chất của
chi phí sản xuất sản phẩm công nghiệp, có thể gọi các chi phí này là các chi phí
ngoài xây lắp.
Theo quy định hiện hành, toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp được

chia thành các khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp: Là chi phí về các loại vật liệu chính, vật
liệu phụ, vật liệu sử dụng luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
Lớp01LT03-04C SVTH: Đỗ Thị Minh Nguyệt
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền lương (tiền công), các khoản phụ
cấp có tính chất thường xuyên (phụ cấp lưu động, phụ cấp trách nhiệm) của công
nhân trực tiếp sản xuất xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí liên quan đến hoạt động của các loại
máy thi công như máy xúc, máy đào, máy ủi, máy trộn bê tông…
- Chi phí sản xuất chung là một bộ trong chi phí chung của hoạt động xây lắp, bao
gồm: Tiền lương của nhân viên quản lý đội xây lắp, các khoản trích theo lương
(BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công,
nhân viên quản lý đội xây lắp, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao
TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội xây lắp và các chi phí khác liên quan đến
hoạt động của đội xây lắp.
1.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
+ Chi phí nguyên vật liệu: Là chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp đã sử
dụng và tính vào chi phí sản phẩm trong kỳ.
+ Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền lương, tiền công, và các khoản trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính trên tiền lương của công nhân
sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công, và nhân viên quản lý sản xuất ở các bộ
phận, đội sản xuất.
+Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là số tiền trích khấu hao tài sản cố định dùng
cho hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp, bao gồm khấu hao TSCĐ là
máy thi công và khấu hao các tài sản cố định khác sử dụng cho hoật động sản xuất ở
các tổ, đội sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp xây lắp chi trả

cho các loại dịch vụ mua ngoài, phục vụ cho hoạt động sản xuất như: tiền điện, tiền
điện thoại, fax, tiền nước…
+ Chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác chi ra bằng tiền cho hoạt động sản
xuất ngoài 4 yếu tố chi phí kể trên.
1.1.2.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ
dịch vụ trong kỳ:
Gồm 2 loại sau:
Lớp01LT03-04C SVTH: Đỗ Thị Minh Nguyệt
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí biến đổi về tổng số, về tỷ lệ so với
công việc hoàn thành.
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số với công
việc hoàn thành trong một phạm vi nhất định.
1.1.2.4 Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với
đối tượng tập hợp chi phí:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với quá trình sản xuất
và có thể chuyển trực tiếp cho sản phẩm hoặc đối tượng chịu chi phí
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất nhiều
loại sản phẩm, nhiều công việc, không phân biệt được cho từng đối tượng nên phải
phân bổ cho các đối tượng có liên quan.
Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành chi phí:
- Chi phí đơn nhất: là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như: nguyên nhiên
vật liệu chính dùng cho sản xuất, tiền lương cho công nhân sản xuất.
- Chi phí tổng hợp: là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo cùng
một công dụng như chi phí sản xuất chung.
1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các khoản hao phí về vật liệu, nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và

các khoản chi phí khác mà doanh nghiệp xây dựng đã bỏ ra liên quan đến nhiều
công trình, từng hạng mục công trình hay khối lượng công trình xây dựng để hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, việc tăng năng suất lao động, tiết
kiệm vật tư, nhân công, rút ngắn thời gian thi công sử dụng hợp lý vốn sản xuất
cùng với các giải pháp kinh tế kỹ thuật áp dụng trong toàn doanh nghiệp sẽ giúp
doanh nghiệp quản lý, sử dụng chi phí hợp lý hạ giá thành đến mức tối đa. Giá thành
còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm là cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ
phân tích chi phí đồng thời còn là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh, kế toán
chi phí và giá thành sản phẩm với nội dung chủ yếu thuộc về kế toán quản trị, cung
cấp thông tin phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp. Song nó lại là một khâu trung
tâm của toàn bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp, chi phối đến các phần hành kế
Lớp01LT03-04C SVTH: Đỗ Thị Minh Nguyệt
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
toán khác như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính của
doanh nghiệp.
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1 Giá thành dự toán:
Giá thành dự toán của từng công
trình, hạng mục công trình
=
Khối lượng xây lắp
thực tế
x Đơn giá dự toán
Giá trị dự toán của từng công
trình hạng mục công trình
=
Giá thành dự toán của từng
công trình hạng mục công

trình
+
Lợi nhuận
định mức
Giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình được xác định trên cơ sở
định mức, đánh giá của các cơ quan có thẩm quyền ban hành và dựa trên mặt bằng
giá cả thị trường. Nó chính là giá nhận thầu của đơn vị xây lắp với đơn vị chủ đầu tư.
1.2.2.2 Giá thành kế hoạch:
Dựa trên những định mức tiên tiến của nội bộ doanh nghiệp, giá thành kế
hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ thấp giá thành công tác xây dựng trong giới hạn kế
hoạch, nó phản ánh trình độ quản lý của giá thành trong doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch
công tác xây lắp
=
Giá thành dự toán
công tác xây lắp
-
Mức hạ giá
thành dự toán
1.2.2.3 Giá thành định mức:
Là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh, được xác định
trên cơ sở các định mức hiện hành tại thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Do
vậy giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi định mức chi phí
trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
1.2.2.4 Giá thành thực tế công tác xây lắp:
Giá thành thực tế công tác xây lắp không chỉ bao gồm những chi phí trong
định mức mà còn có thể bao gồm những chi phí thực tế phát sinh không cần thiết
như chi phí phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, hao hụt vật tư do những nguyên
nhân chủ quan của doanh nghiệp:
Giá thành thực tế

cuả sản phẩm xây
lắp
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong
kỳ
-
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Lớp01LT03-04C SVTH: Đỗ Thị Minh Nguyệt
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chí phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất là cơ sở để hình thành
nên giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau:
+ Chi phí sản xuất gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành sản
phẩm gắn với khối lượng sản phẩm đã hoàn thành.
+ Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành
mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Giá thành sản
phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản
phẩm hỏng nhưng liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước.
1.4 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây
lắp:

1.4.1 Nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp:
- Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán của doanh nghiệp.
- Xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
phù hợp, khoa học.
- Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kịp thời,
chính xác theo đúng đối tượng và phương pháp đã chọn.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang một cách khoa học và hợp lý.
- Tổ chức thực hiện chứng từ, sổ kế toán phù hợp, đảm bảo đáp ứng yêu cầu thu
nhận, xử lý hệ thống thông tin về chi phí và giá thành của doanh nghiệp.
- Thực hiện phân tích tình hình thực hiện định mức dự toán chi phí sản xuất, tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có những kiến nghị, đề xuất cho ban
lãnh đạo công ty ra các quyết định thích hợp đầu tư hay không đầu tư vào mỗi dự án.
- Đối với kế toán tại các ngành xây lắp, chi phí và giá thành sản phẩm góp phần
quan trọng vào việc tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra các
thông tin chính xác, kịp thời, cung cấp cho các nhà đầu tư và những người quan tâm
đến thông tin tài chính của doanh nghiệp.
Lớp01LT03-04C SVTH: Đỗ Thị Minh Nguyệt
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
1.4.2 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
1.4.2.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp
cần căn cứ vào các yếu tố sau:
- Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất.
- Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng trình độ hạch toán
của doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp xây dựng do các đặc điểm về tổ chức sản xuất và quá trình

sản xuất nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là từng công
trình hạng mục công trình theo đơn đặt hàng từng bộ phận (đội) sản xuất xây lắp.
1.4.2.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm:
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà
doanh nghiệp sản xuất hoàn thành đòi hỏi doanh nghiệp phải tính tổng giá thành
công trình và giá thành từng hạng mục công trình, từng gói thầu trong công trình, dự án.
Từ những căn cứ mà đối tượng tính giá thành của các đơn vị kinh doanh xây
lắp có thể là: Từng công trình, hạng mục công trình, gói thầu, dự án...
1.4.2.3 Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
sản phẩm:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm có
mối quan hệ mật thiết vơi nhau. Có thể một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ứng
với một đối tượng tính giá thành sản phẩm như sản xuất theo đơn đặt hàng hoặc với
một đối tượng tính giá thành ứng với nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất như
nhiều tổ đội tham gia sản xuất cùng một sản phẩm hoặc một công trình xây dựng.
Như vậy tùy thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp mà giữa
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm có mối
quan hệ khác nhau. Việc xác định hợp lý đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là tiền
đề, là điều kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp.
1.4.2.4 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
* Phương pháp hạch toán trực tiếp chi phí sản xuất:
Phương pháp này áp dụng trong từng trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có
liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Theo
Lớp01LT03-04C SVTH: Đỗ Thị Minh Nguyệt
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng
chịu chi phí nên độ chính xác cao hơn.
* Phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất:
Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều

đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau, không tổ chức ghi chép ban
đầu riêng cho từng đối tượng được. Trong trường hợp đó phải tập trung cho nhiều
đối tượng. Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí
này cho từng đối tượng kế toán chi phí.Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự:
- Xác định hệ số phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng phân bổ.
Ci = Ti * H
Ci : Chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
Ti : Tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng phân bổ
H : Hệ số phân bổ
1.4.2.5 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.4.2.5.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn (Phương pháp trực tiếp).
Theo phương pháp này, tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp cho một công trình,
hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành của
công trình, hạng mục công trình đó.
Trong trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng chưa hoàn thành
mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì
Giá thành thực tế khối
lượng xây lắp hoàn thành
bàn giao
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong

kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Nếu các hạng mục công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau nhưng
thi công trên cùng một địa điểm do một công trường đảm nhiệm, kế toán không có
điều kiện theo dõi, quản lý riêng các loại chi phí khác nhau thì chi phí sản xuất đã
tập hợp được phân bổ cho từng hạng mục công trình theo những tiêu chuẩn thích
hợp với hệ số kinh tế kỹ thuật cho từng hạng mục công trình.
Hệ số phân bổ được xác định như sau:
Tổng chi phí thực tế của cả công trình
Lớp01LT03-04C SVTH: Đỗ Thị Minh Nguyệt
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
H = x 100%
Tổng dự toán của cả công trình
Khi đó giá thành thực tế của từng hạng mục công trình là:
Giá thành hạng mục = Giá dự toán của hạng mục đó x Hệ số phân bổ
1.4.2.5.2 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp
theo đơn đặt hàng và khi đó đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là từng đơn
đặt hàng. Kỳ tính giá thành, đối tượng tính giá thành sản là khi đơn đặt hàng hoàn thành.
Theo phương pháp này hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập
hợp theo đơn đặt hàng. Khi công trình, hạng nục công trình hoàn thành thì chi phí
sản xuất theo đơn đặt hàng được tập hợp và cũng chính là giá thành thực tế của công
trình đó.
1.4.2.5.3 Phương pháp tính giá thành theo định mức.
Nội dụng của phương pháp này là giá thành thực tế được tính trên cơ sở giá
thành định mức và số chênh lệch do thay đổi, thoát ly định mức. Phương pháp tính

giá thành này áp dụng đối với doanh nghiệp xây dựng thoả mãn các điều kiện sau:
+ Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời
điểm tính giá thành.
+ Vạch ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức và đơn giá tại thời
điểm tính giá thành.
+ Xác định được chênh lệch định mức và nguyên nhân gây ra các chênh lệch đó.
Trên cơ sở tính được giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức
cùng với việc tổ chức hạch toán và tổng hợp chính xác số chênh lệch thoát ly thì giá
thành thực tế của sản phẩm xây lắp là:
Giá thành thực tế của
sản phẩm xây lắp
=
Giá thành định mức
của sản phẩm xây lắp
+
-
Chênh lệch do
thay đổi định mức
+
-
Chênh lệch do
thoát ly định mức
1.4.3 Hạch toán chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh
nghiệp xây lắp
1.4.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thuờng được xây dựng thành định mức chi
phí và được tổ chức quản lý theo định mức. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được
xác định theo giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho theo một trong các phương
Lớp01LT03-04C SVTH: Đỗ Thị Minh Nguyệt
9

Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
pháp: nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, bình quân gia quyền, hệ số giá,
giá thực tế đích danh… Việc lựa chọn phương pháp thích hợp phụ thuộc vào đặc
điểm của từng doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo tính nhất quán giữ các kỳ hạch toán.
Chi phí thực tế
NVL trực tiếp
trong kỳ
=
Trị giá NVL
xuất đưa vào sử
dụng
-
Trị giá NVL còn lại
cuối kỳ chưa sử
dụng
-
Trị giá
phế liệu
thu hồi
Quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể tóm tắt như sau:
(Phụ lục số 1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)
1.4.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào
quá trình xây lắp và các hoạt động sản xuất công nghiệp, cung cấp lao vụ, dịch vụ
trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí trực lao động trực tiếp thuộc hoạt động sản xuất
xây lắp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc quyền quản lý của
doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng công việc.
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ
cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình không bao gồm các
khoản trích theo tiền lương như KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp xây lắp.

Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp trong đơn vị xây lắp cũng sử dụng tài
khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Có thể tóm tắt quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo sơ đồ sau:
(Phụ lục số 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp)
1.4.3.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các chi phí trực tiếp liên quan đến việc
sử dụng máy thi công như:
+Tiền lương của công nhân điều khiển máy móc thi công kể cả khoản tiền ăn giữa
ca của công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công.
+Chi phí khấu hao tài sản cố định là máy móc thi công.
+Chi phí về công cụ, dụng cụ dùng cho máy thi công.
+Chi phí về sửa chữa, bảo trì, điện nước cho máy thi công, tiền thuê tài sản cố định,
chi phí trả cho nhà nhà thầu phụ.
+Các chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng máy thi công kể các khoản trích
cho lao động nữ.
Lớp01LT03-04C SVTH: Đỗ Thị Minh Nguyệt
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 623- Chi phí
sử dụng máy công.
Sau đây là sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp
từng đội có bộ phận máy thi công riêng.
Phụ lục số 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp từng đội xây lắp có bộ phận máy thi công riêng)
1.4.3.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng
gồm: Lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo lương của
nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu hao
TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí CCDC và các chi
phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội…

Chi phí sản xuất chung được tập hợp vào các đối tượng tập hợp chi phí cùng
với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp nhưng chi phí sản xuất
chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, cuối kỳ tiến hành phân bổ
cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo tiêu chuẩn hợp lý như theo chi phí
nhân công trực tiếp, hay chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, hay định mức chi phí sản
xuất chung…
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, doanh nghiệp xây lắp sử dụng
TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Quá trình hạch toán chi phí sản xuất chung được khái quát qua sơ đồ sau:
(Phụ lục số 4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung)
1.4.3.5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng theo từng khoản nục thì được kết
chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối
tượng chi phí sản xuất.
Để tổng hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang.
Quá trình hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất có thể tóm tắt theo sơ đồ sau:
(Phụ lục số 5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất)
1.4.3.6. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang:
Lớp01LT03-04C SVTH: Đỗ Thị Minh Nguyệt
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Chi phí
thực tế
KLXL dở
dang cuối
kỳ
=
Chi phí thực tế của
KLXL dở dang cuối

kỳ
+
Chi phí thực tế của
KLXL dở dang thực
hiện trong kỳ
Chi phí của KLXL
hoàn thành bàn giao
trong kỳ theo dự
toán
+
Chi phí KLXL dở dang
cuối kỳ theo dự toán
x
Chi phí
của
KLXL dở
dang cuối
kỳ theo
dự toán
Đánh giá sản phẩm làm dở là việc tính toán xác định chi phí sản xuất đã phát
sinh liên quan đến khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định.
- Đánh giá theo chi phí sản xuất phát sinh thực tế.
Phương pháp này đựoc áp dụng đối với các đối tượng công trình, hạng mục công
trình được quy định thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn bộ. Do vậy chi phí cho
sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ là tổng chi phí sản xuất xây lắp từ khi khởi công
đến cuối kỳ báo cáo. Thực chất đến khi công trình hoàn thành toàn bộ thì không có
đánh giá sản phẩm dở dang.
- Đánh giá khối lượng xây lắp dở dang theo chi phí dự toán. Chi phí thực tế của khối
lượng dở dang cuối kỳ dược xác định như sau:
Phương pháp này áp dụng cho những công trình, hạng mục công trình khối

lượng xây lắp đã xây dựng được dự toán chi phí riêng.
Lớp01LT03-04C SVTH: Đỗ Thị Minh Nguyệt
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNGT TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG HUD1
2.1.Khái quát chung về Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng HUD1:
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây
dựng HUD1.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 tiền thân là Công ty Xây lắp và
Phát triển nhà số 1 trực thuộc Tổng Công ty Đầu tư Phát triển nhà đô thị - Bộ Xây
dựng, được chuyển đổi cổ phần hóa từ doanh nghiệp Nhà nước hạng nhất theo quyết
định số 1636/QĐ – BXD ngày 03/12/2003 của Bộ Xây dựng. Từ ngày 01/01/2004
Công ty chính thức đi vào hoạt động, có trụ sở tại 168 đường Giải Phóng Hà Nội.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1thuộc sở hữu tập thể của các cổ đông,
có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và thực hiện chế độ hạch toán độc lập. Tại
thời điểm thành lập công ty có 12 đơn vị trực thuộc gồm 9 đội xây dựng; 1 đội quản
lý thiết bị và thi công cơ giới; 1 xưởng mộc và trang trí nội thất, 1 chi nhánh tại Bắc Cạn.
Hiện nay, HUD1 chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực đầu tư, thi công xây lắp và
phát triển nhà trên phạm vi cả nước. Các công trình do HUD1 thi công phần lớn
thuộc dự án của Tổng công ty hoặc do Tổng công ty đấu thầu và giao nhiệm vụ. Với
sự cố gắng của toàn bộ công nhân viên cũng như sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên
của ban lãnh đạo Tổng công ty, công ty luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao,
từng bước khẳng định vị trí của mình trên thị trường xây dựng.
2.1.2.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng
HUD1
2.1.2.1.Đặc điểm ngành nghề kinh doanh.
Công ty cổ phần đầu tư & xây dựng HUD1 trực thuộc Tổng công ty đầu tư phát

triển nhà và đô thị - Bộ xây dựng. Từ khi thành lập đến nay, lĩnh vực hoạt động chủ
yếu của công ty là là hoạt động trong lĩnh vực xây lắp và phát triển nhà trên phạm vi
cả nước.
Ngành nghề kinh doanh chính là:
+Đầu tư kinh doanh, phát triển nhà, khu đô thị và khu công nghiệp.
Lớp01LT03-04C SVTH: Đỗ Thị Minh Nguyệt
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
+Thi công xây lắp các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ
lợi, bưu chính viễn thông, công trình kỹ thuật hạ tầng trong các khu đô thị khu công nghiệp.
+Trang trí nội, ngoại thất các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp
+Sản xuất, kinh doanh vật tư, thiết bị.
Trong lĩnh vực hoạt động của mình, công ty ngày càng nâng cao chất lượng
về mọi mặt. Tạo được nhiều công trình đảm bảo kỹ thuật cao. Các kỹ thuật thiết kế
thi công ngày càng đạt được những uy tín tốt đối với nhà đầu tư.
2.1.2.2.Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Công ty được thành lập với các chức năng nhiệm vụ như sau:
Nhận thầu, thi công các công trình xây dựng với mọi quy mô: Công nghiệp, Dân
dụng, nhà ở, các công trình công cộng khác.
Xây dựng các công trình kỹ thuật, hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, các công trình
giao thông đường bộ.
Sản xuất và gia công các sản phẩm cấu kiện xây dựng: Bê tông, sắt thép, mộc,
gia dụng, trang trí nội thất.
Lắp đặt thiết bị cơ- điện- nước công trình.
Cho thuê các phương tiện xe máy thi công: cần cẩu tháp, cần cẩu bánh lốp, xe
ôtô vận tải.
Kinh doanh bất động sản.
Chủ trì lập, làm chủ đầu tư và thực hiện các dự án liên doanh, liên kết trong
và ngoài nước về phát triển nhà và các khu đô thị mới.
2.1.2.3 Một số đánh giá khái quát về kết quả tình hình kinh doanh tại công ty cổ phần

đầu tư xây dựng HUD1
Kết quả của công ty được thể hiện ở bảng sau:
(Kết quả hoạt động của công ty - Phụ lục số 6)
Từ bảng kết quả kinh doanh của công ty ta thấy, năm 2007 doanh thu của
công ty đạt 59.274.270.000 đ tăng so với năm 2006 là 5.388.570.000đ tương ứng
với 10%. Lợi nhuận của công ty năm 2007 tăng 1.309.141.000đ tương ứng với
12,98% Có được kết quả đó, là do tốc độ tăng giá vốn thấp hơn tốc độ tăng doanh
thu, cụ thể: giá vốn năm 2007 tăng 3.879.429.000đ tương ứng với 8,86%. Sở dĩ lợi
nhuận có tỷ lệ tăng như vậy là do doanh thu tăng thêm 10% và giá vốn tăng với tỷ lệ
Lớp01LT03-04C SVTH: Đỗ Thị Minh Nguyệt
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
thấp hơn doanh thu là 8,86%. Doanh nghiệp đã tìm cách tiết kiệm nguyên vật liệu
để hạ thấp giá thành sản phẩm.
2.1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư
xây dựng HUD1.
Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty:
(Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy sản xuất của công ty - Phụ lục 7)
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý
Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông có chức năng quyết định loại cổ phần
và tổng số cổ phần được quyền chào bán. Có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
thành viên Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát. Thông qua báo cáo tài chính và định
hướng phát triển của Công ty.
Hội đồng Quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, quyết định những vấn
đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty. Quyết định phương án đầu tư,
giải pháp phát triển thị trường, thông qua hoạt động xây dựng. Quyết định về cơ cấu
tổ chức, quy chế quản lý của Công ty. Có quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm, cách chức
Giám đốc và các chức danh quản lý quan trọng khác trong Công ty.
Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật, Đại
hội đồng cổ đông và Hội đồng Quản trị. Giám đốc là người có quyền điều hành cao

nhất trong Công ty. Chịu trách nhiệm chỉ đạo và điều hành toàn bộ các hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó Giám đốc: Hai Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc, điều hành một số lĩnh
vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công uỷ quyền.
Đây là bộ phận trực tiếp quản lý các phòng ban, báo cáo với Giám đốc về mọi
mặt của Công ty.
Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ của Công ty được chuyên môn hoá
theo chức năng quản trị, tham mưu giúp đỡ Giám đốc trong việc chuẩn bị, theo dõi
hướng dẫn các đơn vị trực thuộc và nhân viên cấp dưới thực hiện đúng đắn, kịp thời
các quyết định quản lý. Cụ thể như sau:
- Phòng kinh tế kế hoạch::
Tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong các lĩnh vực quản lý kinh tế, hợp
đồng kinh tế, kế hoạch sản xuất, thiết bị xe máy thi công, cung ứng vật tư, tổ chức
Lớp01LT03-04C SVTH: Đỗ Thị Minh Nguyệt
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
hệ thống quản lý, nhà kho của Công ty. Lên kế hoạch, là đầu mối giao dịch và thực
hiện các thủ tục thương thảo, soạn thảo hợp đồng để trình Giám đốc xem xét quyết
định. Là đầu mối tìm kiếm việc làm cho Công ty.
- Phòng kỹ thuật thi công:
Phòng chịu trách nhiệm trước giám đốc về mặt kỹ thuật thi công của các công
trình xây dựng.
- Phòng Quản lý dự án:
Phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi nhiệm vụ liên quan đến công
tác tiếp xúc, giám sát, điều hành, thực hiện các dự án thao hình thức chìa khoá trao
tay, dự án đầu tư, xây dựng phát triển nhà và hạ tầng kỹ thuật đảm bảo tính hiệu quả
của toàn bộ dự án.
- Phòng Tổ chức hành chính:
Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực nhân sự, sắp xếp cải tiến tổ chức

quản lý, bồi dưỡng đào tạo và tuyển dụng cán bộ. Thực hiện các chế độ chính sách
của Nhà nước đối với người lao động, và quản lý văn phòng của Công ty. Hướng
dẫn và giúp đỡ các đơn vị, phòng, xưởng, đội trong công tác hành chính văn thư,
chăm lo bảo vệ sức khoẻ của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Quản lý công
văn, sổ sách, giấy tờ, hồ sơ lưu trữ, kho xưởng của Công ty.
- Phòng Tài chính kế toán:
Phòng có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về công tác tổ chức
kế toán, đảm bảo phản ánh kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; tổ chức, hướng dẫn và chỉ đạo
toàn bộ hoạt động tổ chức kế toán của Công ty và các đơn vị trực thuộc; kiểm tra
giám sát công tác tổ chức hạch toán của đơn vị trực thuộc, đảm bảo chấp hành đúng
quy chế tổ chức của Công ty và pháp lệnh kế toán thống kê.
2.1.4.Đặc điểm công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng HUD1
2.1.4.1 Sơ đồ hệ thống kế toán
(Sơ đồ bộ máy kế toán - phụ lục 8)
2.1.4.2 Nhiệm vụ và đặc điểm chung của bộ máy kế toán:
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức chứng từ ghi sổ và hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, giá nhập kho và vật tư,
Lớp01LT03-04C SVTH: Đỗ Thị Minh Nguyệt
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
tài sản theo giá thực tế, hạch toán vật liệu theo phương pháp thẻ song song và nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ, xuất kho theo phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Bộ máy kế toán gồm 7 người: Một kế toán trưởng; một kế toán tổng hợp, giá thành;
một kế toán vật tư; một kế toán thanh toán; một kế toán doanh thu, thuế; một kế toán
lao động, tiền lương và một thủ quỹ.
+ Kế toán trưởng: Phụ trách chung toàn phòng, chịu trách nhiệm trước pháp luật về
công tác hạch toán do Nhà nước quy định, chịu trách nhiệm trước giám đốc về mảng
tài chính. Là người cố vấn đắc lực cho giám đốc về mảng tài chính. Ký chứng từ
hạch toán từng hạng mục do kế toán viên lập.

+ Kế toán tổng hợp, giá thành: Chịu trách nhiệm tổng hợp toàn bộ từ các kế toán chi
tiết, lập báo cáo gửi cho kế toán trưởng ký duyệt.
+ Kế toán vật tư: Chịu trách nhiệm tính toán, nhập, xuất vật tư, vật liệu là mắt xích
vô cùng quan trọng trong qua trình sản xuất kinh doanh.
+ Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm theo dõi, tính toán thực hiện thu chi tiêu cho
toàn doanh nghiệp, thanh toán lương, chế độ cho công nhân viên, theo dõi tiền đi,
tiền đến và các khoản vay, gửi Ngân hàng.
+ Kế toán doanh thu, thuế: Theo dõi, tính toán, tập hợp doanh thu và các nghĩa vụ
thuế của doanh nghiệp.
+ Kế toán lương: Chịu trách nhiệm tính toán, thanh toán lương, thưởng, bảo hiểm
cho cán bộ công nhân viên chức trong doanh nghiệp.
2.1.4.3.Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
2.1.4.3.1. Vận dụng hình thức ghi sổ kế toán tại doanh nghiệp:
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm,
phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Lớp01LT03-04C SVTH: Đỗ Thị Minh Nguyệt
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
(Phụ lục số 9:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ)
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
Do đặc thù sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp, thực hiện thi công
dưới hình thức khoán cho các đội nên quá trình cấp ứng và hoàn ứng là hai quá trình
quan trọng trong thực hiện thi công. Công ty hạch toán qua tài khoản 1413. Đây là
một tài khoản liên quan đến hầu hết tất cả các quá trình hạch toán của Công ty.
Tài khoản 141: “Tạm ứng” được mở chi tiết như sau:
141(1): “Tạm ứng mua vật tư hàng hoá”
141(3): “Tạm ứng thi công”
141(8): “Tạm ứng khác”
Tài khoản 1413 được chi tiết cho từng đội xây dựng và cho từng công trình,
hạng mục công trình và đội thi công.
Trong cùng một thời gian, Công ty thi công rất nhiều công trình, do đó có rất
nhiều sản phẩm dở dang. Công ty theo dõi sản phẩm dở dang qua tài khoản 154. Tài
khoản này được chi tiết theo mã của từng công trình. Đây là một hệ thống tài khoản
đặc thù của Công ty.
Trong quá trình hoạt động, Công ty đã áp dụng hệ thống tài khoản sửa đổi
theo chuẩn mực kế toán mới, luôn chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của Bộ
Tài chính.
*Hệ thống báo cáo tài chính
Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng HUD1 sử dụng hệ thống báo cáo ban hành theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
Lớp01LT03-04C SVTH: Đỗ Thị Minh Nguyệt
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Một số báo cáo quản trị phục vụ nội bộ doanh nghiệp: Báo cáo thanh toán tạm

ứng của ban đội đối với Công ty, báo cáo về công nợ của khách hàng, báo cáo về
tình hình sử dụng vật tư, báo cáo về tình hình sử dụng hoá đơn, báo cáo thuế.
2.2.Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty cổ phần đầu tư xây dựng HUD1.
2.2.1.Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần
đầu tư xây dựng HUD1.
Ở Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng HUD1, đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất là các công trình, hạng mục công trình, theo hợp đồng đã ký kết.
Về phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: chi phí phát sinh cho công trình
nào thì được hạch toán vào công trình đó, còn các chi phí gián tiếp phát sinh cho
nhiều công trình thì cuối tháng, quý kế toán tập hợp và phân bổ cho từng công trình,
hạng mục công trình.
2.2.2.Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
cổ phần đầu tư xây dựng HUD1
Trong năm vừa qua công ty đã thi công rất nhiều công trình như công trình
nhà chung cư CT7 Văn Quán, Hà Đông, Hà Tây; nhà chung cư 11 tầng B7-B10
Kim Liên, Đống Đa, Hà Nội; Nhà chung cư CT16 Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội.
Trong luận văn tốt nghiệp này em lấy quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm của công trình Nhà chung cư CT16 Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội để minh
họa cho quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Công trình
được giao cho đội xây dựng số 101 và được khởi công từ tháng 1 năm 2005, hoàn
thành vào tháng 9 năm 2007 với tổng giá trị hợp đồng là 930.296.850.000 đồng. Sau
đây là quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty:
2.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm nguyên vật liệu chính: xi
măng, sắt thép, gạch, đá... và vật liệu phụ phục vụ cho quá trình thi công: cốp pha,
giàn giáo... ngoài ra còn có chi phí về nhiên liệu phục vụ cho máy thi công như:
xăng, dầu, phụ tùng thay thế... Giá vật liệu xuất kho được tính theo giá thực tế đích
danh. Căn cứ vào nhu cầu vật tư cho từng đội sản xuất, phòng vật tư sẽ có trách
nhiệm cung cấp đúng và đủ số lượng để cho việc thi công được diễn ra liên tục và

hoàn thành đúng tiến độ.
Lớp01LT03-04C SVTH: Đỗ Thị Minh Nguyệt
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng khoảng 60-70% tổng
giá trị xây lắp vì vậy nên khoản mục chi phí này phải được lập dự toán một cách
chặt chẽ tránh lãng phí, thất thoát nhằm đảm bảo cho công tác tính giá thành được
chính xác.
- Tài khoản sử dụng: TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Cuối kỳ tài khoản
621 không có số dư.
- Chứng từ sử dụng: Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, hóa đơn GTGT...
- Phương pháp hạch toán:
Nguyên vật liệu được mua về nhập kho và xuất cho từng công trình dựa vào định
mức yêu cầu. Khi cần bổ sung thêm nguyên vật liệu phục vụ cho thi công, cán bộ
phụ trách kỹ thuật thi công của từng đội viết giấy yêu cầu xuất kho nguyên vật liệu
và thủ kho sẽ dựa vào đó để phân phối nguyên vật liệu cho công trình theo đúng số
lượng yêu cầu.
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 45 (Phụ lục số 10) ngày 15/08/2007 xuất vật
liệu cho công trình CT16 Định Công, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 621 : 1.979.223.000 đồng
Có TK 152 (1521) : 1.979.223.000 đồng
Với trường hợp nguyên vật liệu mua về không qua nhập kho mà xuất thẳng cho
từng công trình, kế toán sẽ hạch toán:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Phải trả người bán
Ví dụ: Số nguyên vật liệu mua ngày 20/09/2007 không qua nhập kho mà chuyển thẳng
đến công trình CT16 Định Công, kế toán sẽ định khoản:
Nợ TK 621 : 1.233.450.000 đồng

Nợ TK 133(1) : 123.345.000 đồng
Có TK 331 : 1.356.795.000 đồng
Sau đó dựa vào chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi số (phụ lục số 11) và viết
vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (phụ lục số 12). Cuối kỳ, kế toán tổng hợp số liệu ở Tk
621 sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm (Phụ lục số 13)
Nợ TK 154 : 13.509.019.350 đồng
Có TK 621 : 13.509.019.350 đồng
Lớp01LT03-04C SVTH: Đỗ Thị Minh Nguyệt
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
2.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp ở công ty là những khoản tiền phải thanh toán cho
công nhân trực tiếp thực hiện hoạt động xây lắp bao gồm: Tiền lương, phụ cấp
lương, tiền ăn ca và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp thực hiện
hoạt động xây lắp.
Hiện nay lực lượng lao động của công ty chia thành 2 loại : công nhân viên
trong danh sách (công nhân viên trong biên chế hoặc ký hợp đồng dài hạn) và công
nhân ngoài danh sách (công nhân thuê ngoài).
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì công ty áp dụng hình thức trả lương
theo sản phẩm bằng cách khoán gọn từng phần việc cụ thể cho các tổ sản xuất thông
qua hợp đồng giao khoán.
Đối với cán bộ nhân viên trong danh sách, công ty tiến hành trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn (BHXH,BHYT,KPCĐ) theo tỉ lệ sau
+ 15% BHXH theo lương cơ bản
+2% BHYT tính theo lương cơ bản
+2% KPCĐ tính theo tổng quỹ lương
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp và các TK liên
quan như: 111, 338, 334.
Tk 622 cuối kỳ không có số dư.
- Chứng từ sử dụng: Hợp đồng giao khoán, bảng chấm công, bảng thanh toán

lương…
+ Đối với công nhân thuê ngoài:
Lương nhân công thuê ngoài = Số ngày công x đơn giá ngày công
+ Đối với lương theo thời gian:
Lương thời gian
=
540.000xHSL
26
x
Số ngày công
thực tế
+ Đối với công nhân trong danh sách quản lý của công ty:
Số tiền lương của
mỗi công nhân =
Tổng số tiền giao khoán
Tổng số công
x
Số công của mỗi
công nhân
Quá trình hạch toán lương của công ty được phân như sau:
Lớp01LT03-04C SVTH: Đỗ Thị Minh Nguyệt
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Đối với công nhân thuộc biên chế của công ty trực tiếp tham gia thi công công trình,
xí nghiệp trả lương theo hình thức khoán sản phẩm. Các tổ đội nhận khoán thông
qua hợp đồng giao khoán khối lượng. Các tổ trưởng theo dõi tình hình hoạt động
của tổ mình thông qua bảng chấm công, đồng thời căn cứ vào khối lượng thực hiện
làm căn cứ tính lương cho mỗi tổ. Khi khối lượng công việc hoàn thành, hai lập biên
bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành để thanh toán lương cho công nhân.
- Đối với lao động thuê ngoài (lao động có tính chất thời vụ - ký hợp đồng

theo từng công trình), công ty dựa vào khối lượng của công việc, đánh giá tiền công
theo thị trường tại thời điểm ký kết hợp đồng để làm căn cứ trả lương.
Ví dụ: Căn cứ vào hợp đồng giao khoán khối lượng (phụ lục số 14) ta thấy tổng số
tiền đội gửi lên với tổng số công cho phần công trình giao khoán là 210 công. Như
vậy ta sẽ tính được tiền lương theo ngày của lao động nhận khoán như sau:
Đơn giá tiền lương
bình quân ngày
=
9.450.000
210
= 45.000 đồng
Từ đơn giá tiền lương bình quân và dựa vào bảng chấm công (phụ lục số 15) ta sẽ
tính được số tiền công cụ thể cho mỗi công nhân:
Dương Văn Thụ: 45.000 x 28 = 1.260.000 đồng
Sau khi tính lương cho cả tổ công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán đội tổng hợp vào
chứng từ ghi sổ. Dựa vào bảng thanh toán lương tháng 10, số tiền lương phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất được hạch toán như sau:
Nợ TK 622 : 9.450.000 đồng
Có TK 334 : 9.450.000 đồng
Cuối tháng, các tổ trưởng tổ thi công phải có trách nhiệm gửi bản chấm công
và bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành lên phòng kế toán để làm căn
cứ trả lương cho công nhân.
Sau đó, kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí NCTT của công trình CT16 Định
Công vào sổ cái TK 622. Cuối kỳ, kế toán tập hợp toàn bộ lương phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sang tài khoản 154. (phụ lục số 18)
2.2.2.3.Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công là một chi phí đặc thù của doanh nghiệp xây lắp
bởi sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản thường có quy mô lớn, số lượng công việc
nặng nhọc nhiều. Máy thi công của công ty bao gồm: Máy ủi, máy xúc, lu, máy
Lớp01LT03-04C SVTH: Đỗ Thị Minh Nguyệt

22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
đầm, máy trộn bê tông… Đối với máy thi công thuộc sở hữu của công ty, để tiện
việc quản lý và dễ sử dụng thì công ty giao cho độ tự quản lý và không tổ chức kế
toán riêng cho đội máy thi công. Nếu như khối lượng công việc nhiều mà ban quản
lý lại muốn đẩy nhanh tiến độ thi công để kịp bàn giao thì công ty phải tiến hành
thuê máy thi công bên ngoài. Trên thực tế với số lượng máy móc của công ty thì
chưa thể đáp ứng được khối lượng công việc mà cong ty đang thực hiện nên công ty
vẫn phải thuê ngoài để đảm bảo đúng tiến độ công trình. Thông thường công ty
đứng ra thuê máy thi công đồng thời thuê luôn người lái máy và kèm theo các vật tư
cần thiết cho máy (Công ty tiến hành thuê trọn gói).
- Tài khoản sử dụng: TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công, và các tài khoản liên
quan như 111, 331,…
Tài khoản 623 cuối kỳ không có số dư.
- Chứng từ sử dụng: Hợp đồng thuê máy thi công, biên bản thanh lý hợp đồng, hóa
đơn GTGT, bảng chấm công…
- Phương pháp kế toán:
Để tổng hợp được toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công thì kế toán đội phải có
nhiệm vụ tổng hợp hết tất cả các hóa đơn, chứng từ liên quan đến tình hình sử dụng
máy của từng công trình để nhân viên kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ và tổng
hợp vào sổ cái tài khoản 623.
Đối với công trình vừa sử dụng máy thi công của công ty vừa sử dụng máy thi
công thuê ngoài thì kế toán phải tổng hợp đầy đủ, chi tiết các chi phí liên quan.
+ Với máy thi công của công ty: Kế toán hạch toán chi phí nguyên vật liệu phục
vụ cho việc chạy máy tương tự như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Khi
có nhu cầu, đội có thể mua và hạch toán lại với công ty nhưng phải đảm bảo nguyên
tắc: Chi phí phát sinh tại công trình nào ứng với máy nào thì tập hợp riêng cho từng
công trình, máy đó sau đó chuyển chứng từ cho phòng kế toán hạch toán. Với chi
phí sử dụng máy thi công, ngoài chi phí nguyên liệu, nhiên liệu cho máy móc còn có
chi phí khấu hao máy.

Chi phí khấu hao máy được hạch toán:
Nợ TK 623 : 40.500.000 đồng
Có TK 214 : 40.500.000 đồng
Lớp01LT03-04C SVTH: Đỗ Thị Minh Nguyệt
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
+ Với máy thi công thuê ngoài: Căn cứ vào hợp đồng thuê thiết bị kết hợp với
việc theo dõi quá trình hoạt động của máy thi công, kế toán tập hợp các chứng từ
liên quan như: Hợp đồng thuê máy, Bảng theo dõi hoạt động của máy (phụ lục số
19) và dựa vào bảng thanh lý hợp đồng thuê máy, kế toán định khoản:
Nợ TK 623 : 45.000.000 đồng
Có Tk 111 : 45.000.000 đồng
Chi phí liên quan đến TK 623 được theo dõi và phản ánh đầy đủ trên sổ cái
TK 623. Cuối kỳ kế toán kết chuyền toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công sang TK
154 đẻ tính giá thành cho công trình (phụ lục số 20)
Nợ TK 154 : 795.340.000 đồng
Có TK 623 : 795.340.000 đồng
Chi phí sử dụng máy thi công ở công ty bao gồm các yếu tố: chi phí nhân
công điều khiển máy thi công, chi phí nguyên vật liệu phục vụ máy thi công, chi phí
khấu hao máy thi công và chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ máy thi công.
2.2.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ các chi phí có liên quan đến quá trình sản
xuất ở tổ đội sản xuất. Chi phí SXC bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, khấu
hao TSCĐ, Chi phí công cụ, dụng cụ, bảo hộ lao động, dịch vụ mua ngoài như điện,
nước, điện thoại….
Để hạch toán chi phí sản xuất chung Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng
HUD1 sử dụng tài khoản 627- chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được mở chi
tiết cho từng công trình. Tuy nhiên ở công ty không mở các tài khoản cấp 2 theo các
khoản mục chi phí phát sinh mà tất cả các khoản chi phí phát sinh đều được hạch
toán vào tài khoản 627.

- Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công của bộ phận quản lý, bảng thanh toán
tiền lương của bộ phận quản lý, bảng khấu hao TSCĐ (phục vụ bộ phận quản lý),…
- Phương pháp kế toán:
Công ty Cổ phần Xây dựng HUD1 có nhiều công trình cùng thi công trong
một thời gian nên chi phí sản xuất chung được hạch toán cho từng đội sản xuất, cho
từng công trình cụ thể.
Lớp01LT03-04C SVTH: Đỗ Thị Minh Nguyệt
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trong chi phí sản xuất chung bao gồm: Lương và các khoản trích theo lương
của nhân viên quản lý đội và nhân viên kỹ thuật trực tiếp giám sát tại công trình, chi
phí khấu hao tài sản cố định, chi phí tiền điện và chi phí dịch vụ mua ngoài…
* Chi phí nhân viên gián tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của
nhân viên quản lý.
Ví dụ: Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương tháng
9/2007 (phụ lục số 21) công trình CT16 Định Công, kế toán hạch toán:
Nợ TK 627 : 185.700.000 đồng
Có TK 334 : 185.700.000 đồng
Đồng thời hạch toàn luôn các khoản trích theo lương:
Nợ TK 627 : 35.283.000 đồng
Có TK 338 : 35.283.000 đồng
Trong đó TK 3382 (KPCĐ): 185.700.000 x 2% = 3.714.000 đồng
TK 3383 (BHXH): 185.700.000 x 15%= 27.855.000 đồng
TK 3384 (BHYT) : 185.700.000 x 2% = 3.714.000 đồng
* Chi phí khấu hao TSCĐ:
Khoản chi phí khấu hao TSCĐ được hạch toán trong TK 627 là tập hợp
những chi phí khấu hao cho máy móc ở bộ phận văn phòng, nhà xưởng, thiết bị văn
phòng. Khi trích khấu hao TSCĐ quý III cho bộ phận quản lý, kế toán; kế toán hạch
toán như sau:
Nợ TK 627 : 35.000.000 đồng

Có TK 214 : 35.000.000 đồng
* Chi phí tiền điện, điện thoại và các dịch vụ mua ngoài:
Chi phí này bao gồm: Tiền điện, điện thoại, nước…và các dịch vụ mua ngoài khác
phục vụ cho việc thi công công trình.
Ví dụ: Ngày 25/09, chi phí trả tiền điện, điện thoại phục cho thi công công trình là
35.700.000 đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 627 : 35.700.000 đồng
Có TK 111 : 35.700.000 đồng
Sau đó dựa vào những chứng từ liên quan, kế toán tập hợp vào sổ cái TK 627
(phụ lục số 22). Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí liên quan đến chi phí Sản xuất
chung sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm.
Lớp01LT03-04C SVTH: Đỗ Thị Minh Nguyệt
25

×