Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần én vàng quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.15 KB, 50 trang )

Lời mở đầu
1.Lý do nghiên cứu đề tài :
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều
phải có trong tay một lượng vốn nhất định. Việc tổ chức quản lý, sử dụng vốn
có hiệu quả hay không mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp trong tương lai.
Trong nền kinh tế thị trường, quản lý và sử dụng vốn lưu động là một
trong những nội dung quản lý rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Muốn
cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục và thường
xuyên thì doanh nghiệp phải có đủ lượng vốn lưu động cần thiết để đầu tư.
Ngoài ra, vốn lưu động còn là yếu tố góp phần mang lại lợi nhuận trong kinh
doanh. Việc sử dụng vốn lưu động hợp lý hay không hợp lý của doanh nghiệp
sẽ đem lại hiệu quả tốt hay xấu cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt
ra cho doanh nghiệp là phải sử dụng vốn lưu động như thế nào để đảm bảo
cho quá trình tuần hoàn vốn và tạo hiệu quả kinh tế cao.
Với nhận thức như vậy, bằng những kiến thức quý báu về tài chính
doanh nghiệp, vốn lưu động tích luỹ được trong thời gian học tập, nghiên cứu
tại trường Đại học Hải Phòng, em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình sử
dụng vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại công ty cổ phần Én Vàng Quốc Tế” làm đề tài viết chuyên đề thực tập
tốt nghiệp.
2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ Phần Én
Vàng Quốc Tế, nội dung nghiên cứu trong phạm vi của công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu:
1
Đề tài sử dụng các phương pháp cơ bản như so sánh, tổng hợp, thống
kê… Các chỉ tiêu Báo cáo Tài chính kết hợp với việc tham khảo sách báo, tài
liệu liên quan để làm sáng tỏ lý luận thực tiễn.
4. Kết cấu đề tài :
Chuyên đề gồm có 3 chương:


Chương 1. Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Én Vàng Quốc Tế
Chương 3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty Cổ phần Én Vàng Quốc Tế.
Do những hạn chế về trình độ nhận thức và thời gian thực tập, chuyên đề
báo cáo này chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được những
đóng góp từ phía thầy, cô giáo để chuyên đề có thể hoàn thiện hơn cũng như
giúp em hiểu sâu hơn về đề tài mà mình đã lựa chọn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
2
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm về vốn, đặc điểm và phân loại vốn
1.1.1.1. Khái niệm về vốn.
Vốn là toàn bộ giá trị vật chất được doanh nghiệp đầu tư để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn có thể là toàn bộ của cải vật chất do con
người tạo ra và tích luỹ được qua thời gian sản xuất kinh doanh cũng có thể là
những của cải mà thiên nhiên ban cho như đất đai, khoáng sản…
Với sự phát triển vũ bão của nền kinh tế thị trường, các ngành nghề mới
liên tục ra đời, quan niệm về vốn cũng ngày càng được mở rộng. Bên cạnh
vốn hữu hình, dễ dàng được nhận biết, còn tồn tại và được thừa nhận là vốn
vô hình như: các sáng chế phát minh, nhãn hiệu thương mại, kiểu dáng công
nghiệp, vị trí đặt trụ sở của doanh nghiệp…Theo cách hiểu rộng hơn, người
lao động cũng được rất nhiều doanh nghiệp coi là một trong những nguồn vốn
quan trọng.
Có thể thấy, vốn tồn tại trong mọi giai đoạn sản xuất kinh doanh, từ dự
trữ; sản xuất đến lưu thông; doanh nghiệp cần vốn để đầu tư xây dựng cơ bản;

cần vốn để duy trì sản xuất và để đầu tư nâng cao năng lực sản xuất… Quyết
định tài trợ, do đó, là một trong 3 nhóm quyết định quan trọng của tài chính
doanh nghiệp và có ảnh hưởng sâu sắc tời mục tiêu cuối cùng của doanh
nghiệp – tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm và phân loại vốn
*. Đặc điểm của vốn
Vốn là giá trị toàn bộ tài sản hữu hình (nhà xưởng, máy móc thiết bị…),
tài sản vô hình (sáng chế, phát minh, nhãn hiệu thương mại…) mà doanh
nghiệp đầu tư và tích luỹ được trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tạo
ra giá trị thặng dư.
Vốn tồn tại trong mọi quá trình sản xuất và được chuyển hoá từ dạng này
sang dạng kia: từ nguyên, nhiên vật liệu đầu vào đến các chi phí sản xuất dở
dang, bán thành phẩm và cuối cùng chuyển hoá thành thành phẩm rổi chuyển
về hình thái tiền tệ.
Vốn luôn gắn liền với quyền sở hữu, việc nhận định rõ và hoạch định cơ
cấu nợ – vốn chủ sở hữu luôn là một nội dung quan trọng và phức tạp trong
quản lý tài chính doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn còn được coi là một hàng hoá đặc biệt
do có sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng. Do đó, việc huy
động vốn bằng nhiều con đường: phát hành cổ phiếu, trái phiếu; tín dụng
thương mại; vay ngân hàng…đang được các doanh nghiệp rất quan tâm và
được vận dụng linh hoạt.
3
Do sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng, sự luân chuyển
phức tạp của vốn nên yêu cầu quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả tránh lãng
phí thất thoát được đặt lên cao.
*. Phân loại vốn
Tuỳ theo từng tiêu thức khác nhau, vốn của doanh nghiệp được phân loại
như sau:
- Theo hình thái tài sản, vốn của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận

chính: Vốn lưu động và vốn cố định. Hiểu một cách đơn giản, vốn
lưu động là toàn bộ giá trị của tài sản lưu động, vốn cố định là toàn
bộ giá trị của tài sản cố định.
- Theo nguồn hình thành, vốn của doanh nghiệp được hình thành từ
hai nguồn chính: Vốn chủ sở hữu và Nợ.
1.1.2. Khái niệm về vốn lưu động
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài sức lao động, tư
liệu lao động, doanh nghiệp phải có đối tượng lao động. Trong quá trình kinh
doanh, đối tượng lao động thay đổi hình thái biểu hiện ban đầu, toàn bộ giá trị
của nó dịch chuyển một lần vào giá trị hàng hoá sản phẩm.
Đối tượng lao động của doanh nghiệp kinh doanh lưu chuyển hàng hoá
được chia thành hai bộ phận: Một bộ phận là những hàng hoá doanh nghiệp
mua về dự trữ để sản xuất và các sản phẩm làm ra để tiêu thụ, một bộ phận
khác bao gồm bao bì vật liệu, các công cụ nhỏ khác Hai bộ phận này biểu
hiện dưới hình thức hiện vật, gọi là tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tài
sản lưu động của doanh nghiệp dịch vụ nói chung bao gồm: tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất là mặt hiện vật của
những đối tượng lao động nằm trong khâu dự trữ để đảm bảo cho quá trình
kinh doanh sản xuất (như: nguyên liệu, vật liệu, phụ tùng thay thế, nhiên
liệu), và những đối tượng lao động đang nằm trong khâu sản xuất của doanh
nghiệp (như: bán thành phẩm tự chế, chi phí sản xuất chính chưa hoàn thành
và chi phí sản xuất phụ dở dang ). Quá trình lưu thông sản phẩm là tiếp tục
của quá trình sản xuất. Để đảm bảo cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm, doanh
nghiệp cần thiết phải hình thành một số khoản vật tư tiền tệ (như: thành phẩm,
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán ). Những sản phẩm và tiền tệ phát sinh
trong quá trình này gọi là tài sản lưu thông của doanh nghiệp.
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành được thường
xuyên, liên tục, cần thiết phải có đủ và đảm bảo đồng bộ, hợp lý các yếu tố
nói trên mà biểu hiện ra bên ngoài dưới dạng hiện vật gọi là tài sản lưu
động.Trong điều kiện quan hệ hàng hoá - tiền tệ đòi hỏi doanh nghiệp phải

ứng trước một số tiền tương ứng để đầu tư mua sắm các tài sản đó.
4
Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại là số tiền ứng trước về tài
sản lưu động để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành
thường xuyên, liên tục.Đặc điểm của nó là vận động không ngừng và chuyển
dịch qua nhiều hình thái khác nhau. Giá trị của nóđược chuyển dịch toàn bộ
một lần vào giá trị hàng hoá và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu
kỳ sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Đặc điểm và phân biệt vốn lưu động với vốn cố định
*. Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động luân chuyển với tốc độ nhanh. Vốn lưu động hoàn thành
một vòng tuần hoàn sau khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động trong doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong
quá trình tuần hoàn luân chuyển. Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất mà không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Vốn lưu động vận động theo một vòng tuần hoàn, từ hình thái này sang
hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban
đầu. Chu kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sở quan trọng đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
*. Phân biệt vốn lưu động và vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Đặc điểm khác
biệt lớn nhất giữa vốn lưu động và vốn cố định là vốn cố định chỉ chuyển dần
giá trị của nó vào giá trị sản phẩm theo mức khấu hao trong khi giá trị vốn lưu
động được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Do đặc điểm vận động, số vòng quay của vốn lưu động lớn hơn rất nhiều
so với vốn cố định.
1.1.4. Phân loại vốn lưu động
1.1.4.1. Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động có thể chia vốn
lưu động thành:

* Vốn bằng tiền và các khoản phải thu bao gồm các khoản vốn:
+ Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng
khoán ngắn hạn,…
+ Các khoản phải thu: các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản
tạm ứng, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng,

5
* Vốn vật tư, hàng hoá: Là các khoản VLĐ có hình thái vật chất biểu hiện
bằng hiện vật. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì vốn vật tư hàng hoá là hàng
tồn kho như nguyên liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm sản xuất dở
dang, bán thành phẩm, thành phẩm. Đối với doanh nghiệp thương mại thì vốn
vật tư hàng hoá chủ yếu là hàng hoá dự trữ phục vụ cho việc bán ra.
* Vốn trả trước ngắn hạn: như chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí
nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật, chi phí về công cụ dụng cụ.
Cách phân loại này giúp người quản lý xem xét, đánh giá được cơ cấu
vốn lưu động theo hình thái biểu hiện, xem xét đánh giá được cơ cấu vốn lưu
động của doanh nghiệp đã hợp lý hay chưa, xem tỷ trọng vốn vật tư hàng hoá
và vốn bằng tiền lớn hay nhỏ áp dụng vào doanh nghiệp mình. Đối với doanh
nghiệp sản xuất thì thường tỷ trọng vốn vật tư hàng hoá lớn, còn đối với
doanh nghiệp thương mại thì tỷ trọng vốn vật tư hàng hoá nhỏ. Mặt khác,
cách phân loại này còn giúp nhà quản lý biết được tác dụng của từng bộ phận
vốn. Giúp đảm bảo vật tư cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nhghiệp tiến hành liên tục, góp phần sản xuất tiết kiệm đảm bảo hiệu quả kinh
doanh.
1.1.4.2. Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh
doanh có thể chia vốn lưu động thành các loại sau:
*.Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: vốn để dự trữ vật liệu,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp tiến hành được thường xuyên, liên tục.

*.Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm các khoản:
- Vốn sản phẩm dở dang: là biểu hiện các chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm sản xuất dở dang trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
- Vốn về chi phí trả trước: là các khoản chi phí đã thực tế phát sinh có
tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh chưa thể tính hết vào giá
thành sản phẩm kỳ này; mà để tính dần vào giá thành sản phẩm của một số kỳ
tiếp theo như: chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí
xây dựng lắp đặt
*.Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm các khoản:
- Vốn thành phẩm: là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất, đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật và được nhập kho.
- Vốn bằng tiền: bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền
đang chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng
chuyển đổi thành các loại tài sản khác. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.
6
- Vốn trong thanh toán: bao gồm những khoản phải thu và tạm ứng.
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý thấy được số lượng, chủng loại
vật tư, hàng hoá cần dự trữ trong các khâu ở mức độ hợp lý, xác định tỷ trọng
và thành phần vốn lưu động ở các khâu nhằm đảm bảo cho sự cân đối giữa
các khâu để hoạt động sản xuất nhịp nhàng, ăn khớp.
1.1.4.3. Căn cứ vào nguồn hình thành : theo cách phân loại này, vốn
lưu động được chia làm 2 loại:
*.Nguồn vốn chủ sở hữu
Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có
đầy đủ các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền chi phối và định đoạt.
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà
vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng: Số vốn lưu động được ngân sách
nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (đối với các doanh

nghiệp nhà nước); số vốn do các thành viên (đối với loại hình doanh nghiệp
công ty) hoặc do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra; số vốn lưu động tăng thêm
từ lợi nhận bổ sung; số vốn góp từ liên doanh liên kết; số vốn lưu động huy
động được qua phát hành cổ phiếu.
*.Nợ phải trả
- Nguồn vốn đi vay: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn
vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn
thông qua phát hành trái phiếu.
- Nguồn vốn trong thanh toán: Đó là các khoản nợ khách hàng, doanh
nghiệp khác trong quá trình thanh toán.
Việc phân loại này giúp cho ta có thể thấy được kết cấu các nguồn hình
thành nên vốn lưu động của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có thể chủ
động và đưa ra các biện pháp huy động, quản lý và sử dụng vốn lưu động hiệu
quả hơn.
1.1.5. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn
lưu động
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng giữa từng bộ phận vốn lưu động trên
tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu
động giúp ta thấy được tình hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng của mỗi
loại vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển, từ đó xác định trọng điểm
quản lý vốn lưu động, đồng thời tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.
*. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
7
- Nhân tố về mặt sản xuất bao gồm: các nhân tố qui mô sản xuất, tính
chất sản xuất, trình độ sản xuất, qui trình công nghệ, độ phức tạp của sản
phẩm khác nhau thì tỷ trọng vốn lưu động ở các khâu dự trữ - sản xuất - lưu
thông cũng khác nhau. Trong điều kiện hiện nay, khi mà khoa học công nghệ
phát triển không ngừng thì việc doanh nghiệp đổi mới quy trình công nghệ,
ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất thì sẽ nâng cao được

chất lượng sản phẩm, mẫu mã phong phú hay tiết kiệm được nguyên vật liệu,
…trên khía cạnh nào đó doanh nghiệp chỉ cần một lượng vốn lưu động ít hơn
nhưng hiệu quả đem lại cao hơn. Mặt khác chu kỳ sản xuất kéo dài sẽ làm cho
vòng quay vốn lưu động chậm, khả năng thu hồi vốn lâu cũng ảnh hưởng
không tốt tới hiệu quả sử dụng vốn. Do đó nếu biết kết hợp một cách tối ưu và
hài hoà các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm giảm những chi
phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt những cơ hội kinh doanh sẽ đem lại
cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển bền vững.
- Nhân tố về cung ứng tiêu thụ bao gồm : khoảng cách của doanh
nghiệp tới nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng
và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của
chủng loại vật tư được cung cấp. Trong sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp thường cần rất nhiều vật tư, hàng hoá và do nhiều đơn vị cung cấp
khác nhau. Nếu khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp ngắn thì
doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển, chi phí lưu kho. Khi
nguồn nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất bị giảm cũng ảnh hưởng không
nhỏ tới quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Bởi vì khi nguồn nguyên liệu
không được cung cấp đầy đủ sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất, doanh
nghiệp sẽ không hoàn thành kế hoạch theo dự kiến, không đảm bảo hoàn
thành các hợp đồng đã ký kết. Còn nếu nguồn nguyên liệu được cung cấp
thường xuyên, ổn định thì doanh nghiệp sẽ không phải dự trữ với số lượng
lớn, tránh được tình trạng ứ đọng vốn lưu động mà có thể đầu tư vào lĩnh vực
kinh doanh khác. Khi kỳ hạn giao hàng của người cung cấp dài và số lượng
vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng thấp thì doanh nghiệp luôn phải đầu
tư một lượng vốn lưu động để dự trữ vật tư hàng hoá thì mới có thể đảm bảo
cho quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên, liên tục. Như vậy, lượng
vốn lưu động bị ứ đọng đó sẽ không đem lại hiệu quả, ngoài ra doanh nghiệp
cũng phải chịu thêm phần chi phí lưu kho tăng,…tuỳ từng đặc điểm kinh
doanh của từng doanh nghiệp mà cần chủ động trong thời gian giao hàng và
khối lượng vật tư hàng hoá được cung cấp cho mỗi lần giao hàng đó cho phù

hợp với đặc thù kinh doanh của mình để đạt hiệu quả kinh doanh cho mỗi
đồng vốn lưu động được cao nhất.
8
- Nhân tố về mặt thanh toán gồm : Phương thức thanh toán được lựa
chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật
thanh toán giữa các doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp mua vật tư hàng hoá nếu
được bên cung cấp cho phép sau khi thu tiền bán hàng mới phải thanh toán thì
doanh nghiệp có thể sử dụng một khoản vốn mà không phải trả lãi. Đây là
việc mua chịu mà khi doanh nghiệp luôn muốn thanh toán theo phương thức
này. Nhưng thường chỉ áp dụng được với một số ít những khách hàng thường
xuyên và mua với khối lượng lớn. Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể mua
hàng trả chậm hay trả góp. Như vậy đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cần
phải quản lý tốt các khoản phải thu, tình trạng bị chiếm dụng vốn. Bởi vì nếu
không quản lý tốt khi phát sinh nhu cầu về vốn doanh nghiệp phải đi vay
ngoài kế hoạch, làm tăng chi phí sử dụng vốn mà lẽ ra không có. Đồng thời
vốn lưu động bị chiếm dụng cũng là một rủi ro khi trở thành nợ khó đòi, gây
thất thoát, khó khăn cho doanh nghiệp. Thủ tục thanh toán nhanh gọn cũng
giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Vì nếu thu được tiền ngay thì
doanh nghiệp có thể đẩy nhanh vòng quay vốn, hoặc đầu tư vào lĩnh vực khác
đem lại lợi nhuận. Đối với việc chấp hành kỷ luật thanh toán khi đã quy định
phương thức thanh toán trong từng hợp đồng đã được các bên tham gia chấp
nhận và ký kết thì việc chấp hành hay không chấp hành các điều khoản đó
cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu bên mua không có
khả năng thanh toán hoặc không muốn thanh toán theo cam kết thì ảnh hưởng
tới hiệu quả vốn lưu động của người cung cấp.
Trên đây là một số nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động, nắm bắt
được các nhân tố này sẽ giúp doanh nghiệp kịp thời đưa ra các giải pháp hữu
hiệu nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng tiêu cực của chúng tới hoạt động của
doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà những nhân tố này
tác động với mức độ khác nhau, vì thế mỗi doanh nghiệp khi xây dựng kết

cấu vốn lưu động cần nên xem xét những nhân tố chủ yếu để có cơ cấu vốn
lưu động hợp lý.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu
động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt: mua sắm, dự trữ sản
9
xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ
sử dụng tốt hay không, các khoản phí tổn trong quá trình sản xuất – kinh
doanh cao hay thấp…Thông qua phân tích chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn
lưu động có thể giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là vòng
quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
- Vòng quay vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh số vòng mà vốn lưu động
quay được trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. Công thức tính
toán như sau:
L = M
V
LD
Trong đó: L: Vòng quay của vốn lưu động
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ
V
LD
: Vốn lưu động
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh số ngày để thực hiện
một vòng quay của vốn lưu động. Công thức tính toán như sau:
K = 360
L

Trong đó: K: kỳ luân chuyển vốn lưu động
L: Vòng quay của vốn lưu động
Kỳ luân chuyển càng ngắn thì trình độ sử dụng vốn lưu động càng tốt
và ngược lại. Giữa kỳ luân chuyển và vòng quay của vốn lưu động có quan hệ
mật thiết với nhau và thực chất là một bởi vì vòng quay càng lớn thì kỳ luân
chuyển càng ngắn và ngược lại.
1.2.2. Mức tiết kiệm vốn do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn lưu động là số vốn lưu động mà doanh nghiệp tiết kiệm
được trong kỳ kinh doanh. Nó được biểu hiện bằng chỉ tiêu:
Mức tiết kiệm là số vốn lưu động tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển vốn nên doanh nghiệp tăng tổng mức luân chuyển mà không cần tăng
thêm vốn lưu động hoặc tăng với quy mô không đáng kể. Công thức tính toán
như sau:
V
tk
= M
1
x (K
1
– K
0
)
360
Trong đó :
Vtk : Mức tiết kiệm Vốn lưu động
10
K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
K1: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
M1: Tổng mức luân chuyển kỳ kế hoạch.
1.2.3. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động

Hệ số đảm nhiệm VLĐ = VLĐ bình quân
Doanh thu thuần
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt
được một đồng doanh thu thuần. Hệ số này càng nhỏ phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao.
1.2.4. Hệ số sinh lợi của vốn lưu động
Hệ số sinh lợi VLĐ = Lợi nhuận trước thuế ( hoặc sau thuế thu nhập)
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp).
Hệ số sinh lợi của vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
lưu động càng cao.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.3.1. Các nhân tố lượng hóa
Các nhân tố lượng hoá là các nhân tố mà khi chúng thay đổi sẽ làm thay
đổi các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động về mặt số lượng. Có
thể dễ thấy đó là các chỉ tiêu như: Doanh thu thuần, lợi nhuận trước thuế
(hoặc sau thuế thu nhập doanh nghiệp), vốn lưu động bình quân trong kỳ, các
bộ phận vốn lưu động…
Ta biết, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc
điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm
của tài sản lưu động. Để sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, doanh nghiệp cần
có các biện pháp quản lý tài sản lưu động một cách khoa học. Quản lý tài sản
lưu động được chia thành 3 nội dung quản lý chính: Quản lý dự trữ, tồn kho;
quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao; quản lý các khoản phải
thu.
*.Quản lý dự trữ, tồn kho
Dự trữ, tồn kho là một bộ phận quan trọng của vốn lưu động, là những
bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
11

Hàng tồn kho gồm 3 loại: Nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất,
kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không thể tiến
hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự
trữ. Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai
trò rất lớn để cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được bình thường.
Quản lý vật liệu dự trữ hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động. Do vậy, doanh nghiệp tính toán dự trữ một lượng hợp lý vật liệu,
nếu dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, còn nếu dự trữ quá ít sẽ
làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn gây ra hàng loạt các hậu
quả tiếp theo như mất thị trường, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tồn kho trong quá trình sản xuất là các nguyên vật liệu nằm ở các công
đoạn của dây chuyển sản xuất. Nếu dây chuyền sản xuất càng dài và càng có
nhiều công đoạn sản xuất thì tồn kho trong quá trình sản xuất sẽ càng lớn.
Đây là những bước đệm nhỏ để quá trình sản xuất được liên tục.
Khi tiến hành sản xuất xong, do có độ trễ nhất định giữa sản xuất và tiêu
thụ, do những chính sách thị trường của doanh nghiêp…đã hình thành nên bộ
phận thành phẩm tồn kho.
Hàng hoá dự trữ đối với các doanh nghiệp gồm 3 bộ phận như trên,
nhưng thông thường trong quản lý chúng ta tập chung vào bộ phận thứ nhất,
tức là nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất kinh doanh.
*.Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao
Tiền mặt được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của
doanh nghiệp ở ngân hàng. Tiền mặt bản thân nó là tài sản không sinh lãi, tuy
nhiên việc giữ tiền mặt trong kinh doanh rất quan trọng, xuất phát từ những lý
do sau: Đảm bảo giao dịch hàng ngày; bù đắp cho ngân hàng về việc ngân
hàng cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp; đáp ứng nhu cầu dự phòng
trong trường hợp biến động không lường trước được của các luồng tiền vào
và ra; hưởng lợi thế trong thương lượng mua hàng.
Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân hàng.

Sự quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tài sản gắn liền
với tiền mặt như các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao.
Trong kinh doanh, doanh nghiệp phải lưu giữ tiền mặt cần thiết cho các
hoá đơn thanh toán, khi tiền mặt xuống thấp doanh nghiệp sẽ phải bổ sung
tiền mặt bằng cách bán các chứng khoán thanh khoản cao. Chi phí cho việc
12
lưu giữ tiền mặt ở đây chính là chi phí cơ hội, là lãi suất mà doanh nghiệp bị
mất đi.
Trong các doanh nghiệp lớn, luồng tiền vào ra của doanh nghiệp hàng
ngày là rất lớn, nên chi phí cho việc mua bán chứng khoán sẽ trở nên quá nhỏ
so với cơ hội phí mất đi do lưu giữ một lượng tiền mặt nhàn rỗi do vậy hoạt
động mua bán chứng khoán nên diễn ra hàng ngày ở các doanh nghiệp này.
Mặt khác, chúng ta cũng thấy tại sao các doanh nghiệp vừa và nhỏ lưu giữ
một số dư tiền mặt đáng kể.
*.Quản lý các khoản phải thu
Trong nền kinh tế thị trường, để thắng lợi trong cạnh tranh các doanh
nghiệp có thể áp dụng các chiến lược về sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả…
Trong đó chính sách tín dụng thương mại là một công cụ hữu hiệu và không
thể thiếu đối với các doanh nghiệp. Tín dụng thương mại có thể làm cho
doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở nên giàu có nhưng cũng có thể
đem đến những rủi ro cho hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, các doanh
nghiệp cần phải đưa ra những phân tích, những nghiên cứu và quyết định có
nên cấp tín dụng thương mại cho đối tượng khách hàng đó hay không. Đây là
nội dung chính của quản lý các khoản phải thu.
+. Phân tích năng lực tín dụng của khách hàng
Để thực hiện việc cấp tín dụng cho khách hàng thì điều đầu tiên doanh
nghiệp phải phân tích được năng lực tín dụng của khách hàng. Công việc
này gồm: Thứ nhất, doanh nghiệp phải xây dựng một tiêu chuẩn tín dụng hợp
lý; Thứ hai, xác minh phẩm chất tín dụng của khách hàng tiềm năng. Nếu khả
năng tín dụng của khách hàng phù hợp với những tiêu chuẩn tín dụng tối thiểu

mà doanh nghiệp đưa ra thì tín dụng thương mại có thể được cấp.
Việc thiết lập các tiêu chuẩn tín dụng của các nhà quản trị tài chính phải
đạt tới sự cân bằng thích hợp. Nếu tiêu chuẩn tín dụng đặt quá cao sẽ loại bỏ
nhiều khách hàng tiềm năng và sẽ giảm lợi nhuận, còn nếu tiêu chuẩn được
đặt ra quá thấp có thể làm tăng doanh thu, nhưng sẽ có nhiều khoản tín dụng
có rủi ro cao và chi phí thu tiền cũng cao.
Khi phân tích khả năng tín dụng của khách hàng, ta thường dùng các
tiêu chuẩn sau để phán đoán:
- Phẩm chất, tư cách tín dụng: Tiêu chuẩn này nói lên tinh thần trách
nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ. Điều này được phán đoán trên
cơ sở việc thanh toán các khoản nợ trước đây đối với doanh nghiệp
hoặc đối với các doanh nghiệp khác.
13
- Năng lực trả nợ: Dựa vào các chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh, dự
trữ ngân quỹ của doanh nghiệp…
- Vốn của khách hàng: Đánh giá sức mạnh tài chính dài hạn của khách
hàng.
- Thế chấp: Xem xét khả năng tín dụng của khách hàng trên cơ sở các tài
sản riêng mà họ sử dụng để đảm bảo các khoản nợ.
- Điều kiện kinh tế: Tiêu chuẩn này đánh giá đến khả năng phát triển của
khách hàng trong hiện tại và tương lại.
Các tài liệu được sử dụng để phân tích khách hàng có thể là kiểm tra
bảng cân đối tài sản, bảng kế hoạch ngân quỹ, phỏng vấn trực tiếp, xuống tận
nơi để kiểm tra hay tìm hiểu qua các khách hàng khác.
+. Phân tích đánh giá khoản tín dụng được đề nghị
Sau khi phân tích năng lực tín dụng khách hàng, doanh nghiệp tiến hành
việc phân tích đánh giá khoản tín dụng thương mại được đề nghị. Việc đánh
giá khoản tín dụng thương mại được đề nghị để quyết định có nên cấp hay
không được dựa vào việc xem xét việc bán chịu có mang lại hiệu quả cao hơn
việc thanh toán ngay, có lợi cho doanh nghiệp hay không, do đó khoản tín

dụng có được chấp nhận hay không.
+. Theo dõi các khoản phải thu
Theo dõi các khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong quản lý
các khoản phải thu. Thực hiện tốt công việc này sẽ giúp cho doanh nghiệp có
thể kịp thời thay đổi các chính sách tín dụng thương mại phù hợp với tình
hình thực tế. Thông thường, để theo dõi các khoản phải thu ta dùng các chỉ
tiêu, phương pháp và mô hình sau:
- Kỳ thu tiền bình quân (The average collection period – ACP):

Kỳ thu tiền bình quân phản ánh thời gian bình quân mà công ty thu hồi
được nợ. Do vậy, khi kỳ thu tiền bình quân tăng lên mà doanh số bán và lợi
nhuận không tăng thì cũng có nghĩa là vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng ở
khâu thanh toán. Khi đó nhà quản lý phải có biện pháp can thiệp kịp thời.
- Sắp xếp ‘tuổi’ của các khoản phải thu
14
Kỳ thu tiền bình
quân =
Các khoản phải thu
Doanh thu tiêu thụ bình quân 1
ngày
Thông qua phương pháp sắp xếp các khoản phải thu theo độ dài thời
gian, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể theo dõi và có biện pháp thu hồi nợ
khi đến hạn.
- Xác định số dư khoản phải thu
Sử dụng phương pháp này doanh nghiệp hoàn toàn có thể thấy được nợ tồn
đọng của khách hàng nợ doanh nghiệp. Cùng với các biện pháp theo dõi và
quản lý khác, doanh nghiệp có thể thấy được ảnh hưởng của chính sách tín
dụng thương mại và có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý phù hợp với từng
đối tượng khách hàng, từng khoản tín dụng cụ thể.
1.3.2. Các nhân tố phi lượng hóa

Các nhân tố phi lượng hoá cũng có tác động quan trọng tới hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Đó là những nhân tố định tính mà mức
độ tác động của chúng đối với hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là
không thể tính toán được. Doanh nghiệp chỉ có thể dự đoán và ước lượng tầm
ảnh hưởng của các nhân tố đó từ đó có những chính sách, biện pháp nhằm
định hướng các nhân tố này góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động nói riêng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.
Các nhân tố này bao gồm: Các nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
Các nhân tố khách quan gồm các yếu tố xuất phát từ bên ngoài doanh
nghiệp như: Môi trường kinh tế chính trị; Các chính sách về kinh tế của Nhà
nước; Đặc điểm, tình hình và triển vọng phát triển của ngành, lĩnh vực mà
doanh nghiệp hoạt động…Đây là những nhân tố có ảnh hưởng to lớn đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp nói riêng. Doanh nghiệp cần sự linh hoạt và nhanh
nhạy để tiếp cận và thích ứng với các nhân tố đó.
Các nhân tố chủ quan là các nhân tố nằm trong nội tại doanh nghiệp, có
tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Đó là các nhân tố như:
Trình độ quản lý vốn của ban lãnh đạo doanh nghiệp, của cán bộ tài chính;
Trình độ, năng lực của cán bộ tổ chức quản lý, sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp; Tính kinh tế và khoa học của các phương pháp mà doanh
nghiệp áp dụng trong quản lý, sử dụng vốn lưu động…
Phần trên, qua việc nghiên cứu khái quát về vốn lưu động, nghiên cứu
chi tiết về các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn lưu động chúng ta đã có nền tảng hiểu biết nhất định về vốn lưu
động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Từ đó, chúng ta có thể đưa ra những
15
biện pháp cụ thể, thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong các doanh nghiệp.
1.4. Các biện pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

1.4.1. Kế hoạch hoá vốn lưu động
Trong mọi lĩnh vực, để đạt được hiệu quả trong hoạt động một yêu cầu
không thể thiếu đối với người thực hiện đó là làm việc có kế hoạch, khoa học.
Cũng vậy, kế hoạch hoá vốn lưu động là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu và rất cần thiết cho các doanh nghiệp. Nội dung của kế hoạch
hoá vốn lưu động trong các doanh nghiệp thường bao gồm các bộ phận: Kế
hoạch nhu cầu vốn lưu động, kế hoạch nguồn vốn lưu động, kế hoạch sử dụng
vốn lưu động theo thời gian.
+. Kế hoạch nhu cầu vốn lưu động
Để xây dựng một kế hoạch vốn lưu động đầy đủ, chính xác thì khâu đầu
tiên doanh nghiệp phải xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động
sản xuất kinh doanh. Đây là bộ phận kế hoạch phản ánh kết quả tính toán tổng
nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch, nhu cầu vốn cho từng khâu: dự trữ
sản xuất, sản suất và khâu lưu thông. Xác định nhu cầu vốn lưu động cho sản
xuất kinh doanh chính xác, hợp lý một mặt bảo đảm cho quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, mặt khác sẽ tránh
được tình trạng ứ đọng vật tư, sử dụng lãng phí vốn, không gây nên tình trạng
căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
+. Kế hoạch nguồn vốn lưu động
Sau khi xác định được nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết để
đảm bảo cho sản xuất được liên tục, đều đặn thì doanh nghiệp phải có kế
hoạch đáp ứng nhu cầu vốn đó bằng các nguồn vốn ổn định, vững chắc. Vì
vậy một mặt doanh nghiệp phải có kế hoạch dài hạn để huy động các nguồn
vốn một cách tích cực và chủ động. Mặt khác hàng năm căn cứ vào nhu cầu
vốn lưu động cho năm kế hoạch, doanh nghiệp phải xác định được quy mô
vốn lưu động thiếu hoặc thừa so với nhu cầu vốn lưu động cần phải có trong
năm.
Trong trường hợp số vốn lưu động thừa so với nhu cầu, doanh nghiệp
cần có biện pháp tích cực để tránh tình trạng vốn bị ứ đọng, chiếm dụng.
Trường hợp vốn lưu động thiếu so với nhu cầu, doanh nghiệp cần phải

có biện pháp tìm những nguồn tài trợ như:
- Nguồn vốn lưu động từ nội bộ doanh nghiệp (bổ sung từ lợi nhuận để
lại).
16
- Huy động từ nguồn bên ngoài: Nguồn vốn tín dụng, phát hành trái
phiếu, cổ phiếu, liên doanh liên kết.
Để đảm bảo hiệu quả kinh tế cao nhất, doanh nghiệp phải có sự xem xét
và lựa chọn kỹ các nguồn tài trợ sao cho phù hợp nhất trong từng hoàn cảnh
cụ thể.
+. Kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian
Trong thực tế sản xuất ở các doanh nghiệp nhu cầu vốn lưu động cho sản
xuất kinh doanh, việc sử dụng vốn giữa các thời kỳ trong năm thường khác
nhau. Vì trong từng thời kỳ ngắn như quý, tháng ngoài nhu cầu cụ thể về vốn
lưu động cần thiết cón có những nhu cầu có tính chất tạm thời phát sinh do
nhiều nguyên nhân. Do đó, việc đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho
sản xuất kinh doanh theo thời gian trong năm là vấn đề rất quan trọng.
Thực hiện kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian, doanh nghiệp
cần xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động từng quý, tháng trên cơ sở cân
đối với vốn lưu động hiện có và khả năng bổ sung trong quỹ, tháng từ đó có
biện pháp xử lý hiệu quả, tạo sự liên tục, liền mạch trong sử dụng vốn lưu
động cả năm. Thêm vào đó, một nội dung quan trọng của kế hoạch sử dụng
vốn lưu động theo thời gian là phải đảm bảo cân đối khả năng thanh toán của
doanh nghiệp với nhu cầu vốn bằng tiền trong từng thời gian ngắn tháng, quỹ.
Bên cạnh việc thực hiện kế hoạch hoá vốn lưu động, doanh nghiệp cần
phải biết chú trọng và kết hợp giữa kế hoạch hoá vốn lưu động với quản lý
vốn lưu động.
1.4.2. Tổ chức quản lý vốn lưu động có kế hoạch và khoa học
Như ta đã phân tích, quản lý vốn lưu động gắn liền với quản lý tài sản
lưu động bao gồm: quản lý tiền mặt và các chứng khoản thanh khoản; quản lý
dự trữ, tồn kho; quản lý các khoản phải thu.

Quản lý vốn lưu động được thực hiện theo các mô hình đã được trình
bày trong phần “các nhân tố lượng hoá ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp”. Vấn đề đặt ra là các nhà quản lý phải lựa chọn
mô hình nào để vận dụng vào doanh nghiệp cho phù hợp với điều kiện hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong khi vận dụng các mộ hình quản lý vốn lưu động khoa học, doanh
nghiệp cần phải biết kết hợp các mô hình tạo sự thống nhất trong quản lý tổng
thể vốn lưu động của doanh nghiệp. Quản lý tốt vốn lưu động sẽ tạo điều kiện
cho doanh nghiệp chủ động, kịp thời đưa ra những biện pháp giải quyết các
17
vấn đề phát sinh đảm bảo việc thực hiện kế hoạch vốn lưu động, tránh thất
thoát, lãng phí từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.4.3. Rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, giảm giá thành sản xuất
thông qua việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
Ta biết chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào độ dài thời
gian của các khâu: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Khi doanh nghiệp áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽ đảm bảo sản xuất ra những sản
phẩm có chất lượng cao, năng suất cao, giá thành hạ. Điều này đồng nghĩa với
việc thời gian của khâu sản xuất sẽ trực tiếp được rút ngắn. Mặt khác, với
hiệu quả nâng cao trong sản xuất sẽ ảnh hưởng tích cực đến khâu dự trữ và
lưu thông: chất lượng sản phẩm cao, giá thành hạ sẽ góp phần đảm bảo cho
doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá nhanh hơn, giảm thời gian khâu lưu
thông, từ đó doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong dự trữ, tạo sự luân chuyển
vốn lưu động nhanh hơn.
1.4.4. Tổ chức tốt công tác quản lý tài chính trên cơ sở không ngừng nâng
cao trình độ cán bộ quản lý tài chính
Nguồn nhân lực luôn được thừa nhận là yếu tố quan trọng quyết định sự
thành bại của mỗi doanh doanh nghiệp. Sử dụng vốn lưu động là một phần
trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp, được thực hiện bởi các cán
bộ tài chính do đó năng lực, trình độ của những cán bộ này có ảnh hưởng trực

tiếp đến công tác quản lý tài chính nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động nói riêng.
Doanh nghiệp phải có chính sách tuyển lựa chặt chẽ, hàng năm tổ chức
các đợt học bổ sung và nâng cao kiến thức, nghiệp vụ tài chính cho các cán bộ
nhân viên nhằm đảm bảo và duy trì chất lượng cao của đội ngũ cán bộ nhân
viên quản lý tài chính.
Tổ chức quản lý tài chính khoa học, tuân thủ nghiêm pháp lệnh kế toán,
thống kê, những thông tư hướng dẫn chế độ tài chính của Nhà nước. Quản lý
chặt chẽ, kết hợp với phân công nhiệm vụ cụ thể trong quản lý tài chính, cũng
như trong từng khâu luân chuyển của vốn lưu động nhằm đảm bảo sự chủ
động và hiệu quả trong công việc cho mỗi nhân viên cũng như hiệu quả tổng
hợp của toàn doanh nghiệp.
Tóm lại, qua quá trình phân tích, chúng ta đã thấy được vai trò của vốn
lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp. Có nhiều giải pháp được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tuy nhiên phần lớn đều mang tính định hướng, việc áp
18
dụng giải pháp nào, áp dụng giải pháp đó như thế nào còn tuỳ thuộc rất lớn
vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2 : Thực trạng sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ
phần Én Vàng Quốc Tế
2.1. Những nét cơ bản về Công ty Cổ Phần Én Vàng Quốc Tế
2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển
Tên công ty : Công ty Cổ phần Én Vàng Quốc Tế
19
Tên tiếng anh: INTERNATIONNAL EN VANG JOINT STOCK
COMPANY.
Tên viết tắt: IEC JSC
Giấy CNĐKKD số : 0203005453 do phòng ĐKKD sở KH&ĐT
Hải Phòng cấp ngày 27-6-2008.

Địa chỉ trụ sở: Cụm công nghiệp Cành Hầu, Phường Lãm Hà, quận
Kiến an Hải Phòng
Điện thoại:0313.777.889,
fax: 0313.777.777.
Ngành nghề kinh doanh: vận tải hành khách bằng Taxi hàng hóa bằng
đường bộ bán buôn xăng dầu ô tô… bồi dưỡng bổ túc cho lái xe và đào tạo
nghề lái xe cho taxi. dịch vụ giao nhận hàng hóa, lầm thủ tục hải quan, tờ khai
xuất nhập khẩu hàng hóa, khách sạn nhà nghỉ, đại lý du lịch,
Công ty cổ phần Én Vàng Quốc Tế( được chuyển từ công ty TNHH
vân tải An Thái, giấy CNĐKKD số 0202000930 do phòng ĐKKD sở
KH&ĐT Hải Phòng cấp ngày 24-9-2002).
2.1.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
Kể từ khi được thành lập cho đến nay Công ty luôn lấy phương châm “
Én Vàng Quốc Tế sẽ dung nạp những ai có khát vọng làm việc, có tâm huyết
với nghề vận tải, tất cả họ đều có cơ hội được tham gia cổ đông. Nghĩa là
được tham gia làm chủ “ để làm mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh giải
quyết việc làm, ổn định và không ngừng cải thiện đời sống của cán bộ công
nhân viên là nhiệm vụ trọng tâm, đòi hỏi thực tiễn của thị trường để xây dựng
tổ chức thực hiện hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch, xây dựng Công
ty ngày càng vững mạnh.
Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty gồm có:
*Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát
*Tổng giám đốc và các phòng ban
Hội đồng quản trị: có trách nhiệm xây dựng điều lệ tổ chức và hoạt động
của Tổng công ty. Hội đồng quản trị có chức năng quản lý hoạt động của
Tổng công ty, chịu trách nhiệm trước Bộ Công nghiệp và Chính phủ, về sự
phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ của Nhà nước giao.
Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên:
1 Chủ tịch hội đồng quản trị
1 Thành viên kiêm Tổng Giám đốc

20
1 Thành viên kiêm trưởng ban kiểm soát
2 Chuyên viên giỏi về lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty
Ban kiểm soát: có nhiệm vụ thanh tra, kiểm soát việc tuân thủ chế độ
quản lý vốn, tài sản và giám sát việc ghi chép của phòng kế toán tài chính.
Tổng Giám đốc: là người đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, là người có quyền điều hành cao nhất
trong Tổng công ty. Dưới quyền có Phó Tổng Giám đốc: là người giúp Tổng
Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty
theo phân công hoặc uỷ quyền của Tổng Giám đốc ; Kế toán trưởng: giúp
Tổng Giám đốc chỉ đạo, tổ chức và thực hiện công tác kế toán thống kê của
Tổng công ty.
Phòng Kế toán tài chính: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc Công
ty tổ chức triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính thống kê, thông tin
kinh tế và hạch toán kế toán theo điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty.
Đồng thời phòng có chức năng kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài
chính của Công ty theo đúng pháp luật hoạt động cụ thể của phòng vụ được
nêu ở phần sau.
Phòng Hành chính Nhân sự : Thực hiện các chức năng hành chính,
quản trị, nhân sự
Phòng Kinh Doanh : Có chức năng lập kế hoạch kinh doanh,
marketing
Trung tâm điều hành : Có chức năng điều hành, giám sát kỹ thuật và
quản lý các hoạt động liên quan đến việc vận chuyển .
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban được ban hành
theo quyết định của Tổng giám đốc, các trưởng phó phòng là người chịu trách
nhiệm trước Tổng Giám đốc về kết quả thực hiện của phòng, ban mình.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty

21

BAN KIỂM
SOÁT
TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÒNG HÀNH
CHÍNH NHÂN SỰ
PHÒNG KẾ TOÁN
TÀI CHÍNH
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
TRUNG TÂM
ĐIỀU HÀNH
PHÒNG
KINH DOANH

2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Công ty Cổ Phần Én Vàng Quốc Tế được thành lập dựa trên 3 thương
hiệu vận tải mạnh tại Hải Phòng là Hoàng Long – Hải Âu – Bình Dân. Ngành
nghề kinh doanh chính : Kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng xe taxi tải và
xe taxi khách. Hiện nay công ty có hơn 100 đầu xe tải cùng với hơn 200 đầu
xe taxi khách và vẫn tiếp tục đầu tư thêm nhằm đáp ứng nhu cầu của người
dân.
Công ty có hệ thống điều hành tổng đài hiện đại đáp ứng đầy đủ các
yêu cầu trong việc kinh doanh taxi, tạo ra lợi thế lớn trong quá trình kinh
doanh và phục vụ khách hàng.
2.2. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Én Vàng Quốc Tế
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm
Đơn vị : Triệu đồng
S

T
T
CHỈ TIÊU NĂM
2008
NĂM
2009
NĂM
2010
CHÊNHLỆCH
2009/2008 2010/2009
+- % +- %
1
Tổng doanh thu
134.532 187.940 246.022 53.408 39,7 58.082 30,9
22
2
Các khoản giảm trừ
- - - - - - -
3
Doanh thu thuần
134.532 187.940 246.022 53.408 39,7 58.082 30,9
4
Giá vốn hàng bán
96.623 145.567 174.876 48.944 50,7 29.309 20,1
5
Lợi nhuận gộp
37.909 42.373 71.146 4.464 11,8 28.773 67,9
6 Chi phí bán hàng 7.176 8.345 8.987 1.169 16,3 642 7,7
7 Chi phí QLDN 14.456 16.986 17.453 2.530 17,5 467 2,7
8 Doanh thu từ HĐTC 18.564 19.678 21.988 1.114 6 2.310 11,7

9 Chi phí tài chính 17.695 18.765 19.098 1.070 6 333 1,8
10 Lợi nhuận từ HĐKD 17.146 17,955 47.596 809 4,7 19.641 165,1
11 Các khoản thu nhập
khác
8.987 9.765 11.235 778 8,7 1.470 15,1
12 Chi phí khác 7.796 8.967 8.566 1.771 22,7 -401 -4,5
13 Lợi nhuận khác 1.191 798 2.669 -393 -33 1.871 234,5
14 Lợi nhuận trước thuế 18.337 18.753 50.265 416 2,3 31.512 168
15 Thuế TNDN phải nộp - - - - - - -
16 Lợi nhuận sau thuế 18.337 18.753 50.265 416 2,3 31.512 168
Kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng của doanh nghiệp. Vì
vậy trước khi xem xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty, chúng ta
xem xét một cách khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3
năm gần đây.
Mặc dù trong những năm gần đây công ty gặp không ít khó khăn do
mới chuyển đổi từ công ty TNHH sang công ty cổ phần nhưng với sự nỗ lực
không ngừng, công ty đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ.
Qua bảng 2.1 ta thấy, tổng doanh thu năm 2009 là 187.940 triệu đồng
tăng 39,7% (tương ứng với 53.480 triệu đồng) so với năm 2008, doanh thu
năm 2010 là 246.022 triệu đồng tăng 30,9% (+58.082 triệuđồng) so với năm
2009. Cho thấy kết quả kinh doanh của công ty khá khả quan.
Giá vốn hàng bán năm 2009 là 145.576 triệu đồng ,tăng 50,7 % so với
năm 2008, trong khi đó năm 2010 là 174.876 triệuđồng tăng 20,1% so với
năm 2009 (+ 29.390 triệuđồng), như vậy so sánh năm 2010 với năm 2009 tốc
độ tăng của doanh thu thuần cao hơn tốc độ tăng của giá vốn là do những năm
gần đây công ty đã chú trọng đến các điểm tiếp thị lớn, thường xuyên quảng
bá trên các phương tiện truyền thông để tăng khách hàng trong dân đồng thời
đầu tư thêm đầu xe, đây là một trong các nguyên nhân chủ yếu làm tăng lợi
nhuận của công ty.

Lợi nhuận gộp năm 2009 so với năm 2008 tăng 11,8% (4.464 triệu
đồng), trong khi đó năm 2010 so với năm 2009 tăng 67,9% (+28.773
triệuđồng). Hoạt động tài chính của công ty đã có hiệu quả, doanh thu hoạt
23
động tài chính lớn hơn so với chi phí hoạt động tài chính. Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh năm 2009 là 17.955 tăng 4,7% so với năm 2008 nhưng đến
năm 2010 là 47.596 triệuđồng tăng 165,7 % so với năm 2009 kéo theo lợi
nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế tăng .
Tuy gặp nhiều khó khăn nhưng công ty đã mạnh dạn đầu tư thêm đầu
xe , đồng thời đẩy mạnh quảng bá truyền thông, cùng với chủ trương sử dụng
chất lượng phục vụ tốt nhất để giữ chân khách hàng, đã và đang từng bước
xây dựng thương hiệu và vị thế vững chắc trên thị trường taxi tại Hải Phòng.
Điều này có thể thấy thông qua doanh thu sản phẩm dịch vụ chính của công ty
như sau :
Bảng 2.2. Doanh thu sản phẩm dịch vụ
Đơn vị tính : triệuđồng
SẢN PHẨM
NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010
GIÁ TRỊ TỶ
TRỌNG
(%)
GIÁ TRỊ TỶ
TRỌN
G (%)
GIÁ TRỊ TỶ
TRỌNG
(%)
Dịch vụ Taxi 133.498 99,2 178.674 95,1 227.820 92,6
Dịch vụ xe cho thuê - - 2.585 1,4 8.891 3,6
Dịch vụ khác 1.034 0,8 6.681 3,6 9.311 3,8

Tổng doanh thu thuần 134.532 100 187.940 100 246.022 100
Năm 2009, doanh thu thuần của tăng trưởng 32,5% so với so với năm
2008. Đến hết năm 2010, hoạt động kinh doanh vẫn tiếp tục khả quan với
doanh thu thuần đạt được bằng 130,9% doanh thu thuần năm 2009. Xét riêng
từng mảng hoạt động của Công ty thì doanh thu thuần từ hoạt động dịch vụ
taxi chiếm tỷ trọng rất lớn và gần như tuyệt đối trong tổng doanh thu thuần
của Công ty. Điều này cho thấy Công ty luôn theo đuổi chiến lược kinh doanh
tập trung vào hoạt động cốt lõi taxi mà Công ty đã và đang xây dựng được
thương hiệu và vị thế vững chắc trên thị trường. Cho đến thời điểm hiện nay,
Công ty là một trong những đơn vị hàng đầu về lĩnh vực vận tải taxi tại Hải
Phòng. Vì thế, mặc dù các doanh nghiệp khác cùng ngành gặp khó khăn do
ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, Công ty vẫn đảm bảo được mục tiêu tăng
trưởng doanh thu.
2.3. Tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ Phần Én Vàng Quốc
Tế
24
2.3.1.Khái quát về tình hình tài chính của Công ty
Để có thể phân tích chi tiết về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công
ty Cổ phần Én Vàng Quốc Tế ta cần có cái nhìn khái quát về tình hình hoạt
động của Công ty trong những năm gần đây. Nhìn tổng thể kết quả kinh
doanh của Công ty, ta có thể thấy phần nào hiệu quả hoạt động, xu hướng
phát triển theo các giai đoạn, tuy nhiên để có thể hiểu sâu về tình hình tài
chính không thể không xét đến tình hình vốn kinh doanh của công ty.
*.Tình hình vốn kinh doanh
Bảng 2.3. Tình hình vốn kinh doanh
Đơn vị: Triệuđồng
Chỉ
Tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009/2008 2010/2009
Giá trị Tỷ

trọng
(%)
Giá trị Tỷ
trọng
(%)
Giá trị Tỷ
trọng
(%)
+- % +_ %
Tổng
nguồn
vốn
321.347 100 345.247 100 477.245 100 23.900 7,4 131.988 38,2
Vốn CĐ 203.889 63,4 179.854 52,1 151.275 31,7 -24.035 11,8 -28.579 -15,9
Vốn LĐ 117.458 36,6 165.393 47,9 325.970 68,3 47.935 40,8 160.577 97,1
Là một doanh nghiệp cổ phần, vốn của công ty là do các cổ đông đóng
góp, ngoài ra công ty còn huy động vốn từ nhiều nguồn khác.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có nguồn vốn nhất định. Song việc
phân bổ vốn ấy thế nào cho hợp lý lại có tính chất quyết định đến hiệu quả sử
dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng của doanh
nghiệp. Qua bảng trên ta thấy tổng số vốn kinh doanh của công ty trong 3
năm đã tăng lên đáng kể. Năm 2009 là 345.247 triệu đồng tăng 7,4% (+
23.900 triệu đồng) so với năm 2008, năm 2010 là 477.245 triệuđồng, tăng
131.988 triệuđồng tương ứng với tỉ lệ tăng 38,2%. Trong đó:
25

×