Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh quế khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.84 KB, 70 trang )


Qúa trình đổi mới ở Việt Nam thực sự là cuộc cách mạng trong tư duy kinh
tế, nhất là trong thời gian gần đây trước những sự biến động lớn của nền kinh tế
thế giới thì nền kinh tế Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ của những biến
động đó. Mặt khác nước ta đang chuyển dịch từ nền kinh tế tập chung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trường với sự điều tiết vĩ mô của nhà nước tạo ra sự
chuyển biến mạnh mẽ các hoạt động kinh tế trong nước.
Trước thực tế cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường cộng với việc
Nhà nước không còn bao cấp về vốn đối với các doanh nghiệp Nhà nước khiến
các doanh nghiệp đã phải thay đổi cách nhìn nhận đánh giá hoạt động kinh doanh
và tiếp cận cách quản lý kinh doanh mới. Trong xu hướng của nền kinh tế hiện
nay, các doanh nghiệp thực sự là một đơn vị kinh tế độc lập tự chủ trong tất cả các
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Để tồn tại, phát triển và đứng
vững trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt thì bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng
cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề vốn và sử dụng vốn sao cho đạt hiệu quả cao
nhất nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.
Không nằm ngoài quy luật đó công ty TNHH Quế Khoa là một trong những
công ty đang đặc biệt quan tâm đến vấn đề nguồn vốn. Vốn dĩ là một công ty
thương mại nên nguồn vốn lưu động nắm vai trò then chốt trong tổng nguồn vốn
dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc nghiên cứu tình hình sử dụng vốn
lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong công ty TNHH Quế
Khoa có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của công ty trong
bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay.
Trong thời gian thực tập tại công ty với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn
và ban lãnh đạo của công ty em đã bước đầu được làm quen với thực tế, vận dụng
lý luận vào thực tiễn của công ty đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ những lý luận
đã học. Qua đó càng thấy rõ tầm quan trọng và bức thiết của vấn đề hiệu quả sử
dụng vốn lưu động và em đã chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp là : “ Phân tích
tình hình sử dụng vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại công ty TNHH Quế Khoa ”
1


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu tình hình sử
dụng vốn lưu động và tìm ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại công ty TNHH Quế Khoa thông qua tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh thực tế đang diễn ra tại doanh nghiệp và các báo cáo tài chính niên độ 2008
– 2010 tại phòng tài chính kế toán của công ty và một số thông tin tham khảo của
các phòng ban khác.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm tìm ra những ưu điểm, hạn chế còn
tồn tại cũng như rút ra những kinh nghiệm tìm ra những giải pháp để nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động trong những năm tiếp theo của công ty.
Để nghiên cứu một cách toàn diện đề tài này em có sử dụng các phương
pháp sau : phương pháp thống kê, phương pháp phân tích chi tiết, phương pháp
phân tích tài chính,…

Kết cấu đề tài gồm có
 Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp
Tìnhhình sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Quế Khoa
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại công ty
Do trình độ lý luận và nhận thức còn hạn chế, thời gian tìm hiểu và thực tập có
hạn vì vậy đề tài nghiên cứu của em không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong
được sự đóng góp ý kiến thầy cô và các bạn để bài chuyên đề tốt nghiệp này được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
2
Ch ơng 1
!"#$%&'(
)*+'+,!"-
. /0,'+,
!"-

..1234567895:;<=>6?@63A
1.1.1.1 Khỏi nim vn lu ng
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng mỗi doanh nghiệp thực hiện nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội
nhằm mục tiêu sinh lời hoặc thực hiện nhiệm vụ Nhà nớc giao. Để đạt đợc mục
tiêu đó doanh nghiệp có thể tham gia một hoặc toàn bộ quá trình đầu t từ khâu sản
xuất đến khâu tiêu thụ.
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế để có thể hoạt động đợc phải đảm bảo
đầy đủ các yếu tố sức lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động. Sự kết hợp
của ba yếu tố này sẽ tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cung ứng ra thị trờng.
Trong đó đối tợng lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu và chuyển dịch toàn bộ giá trị vào giá trị của
sản phẩm, giá trị này đợc bù đắp khi giá trị của sản phẩm đợc thực hiện biểu hiện
dới hình thái vật chất của đối tợng lao động là tài sản lu động sản xuất và tài sản lu
thông.
Ti sn lu ng sn xut gm cỏc loi nguyờn nhiờn vt liu, ph tựng
thay th, bỏn thnh phm, sn phm d dang ang trong quỏ trỡnh d tr sn
xut hoc sn xut, ch bin.
3
Ti sn lu ng lu thụng bao gm cỏc sn phm, thnh phm ch tiờu
th, cỏc loi vn bng tin, cỏc loi chi phớ ch kt chuyn, chi phớ tr trc
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gắn với quá trình sản
xuất và lu thông, và các tài sản lu động luôn chuyển hoá với tài sản lu thông làm
cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục. Để hình thành nền tài sản lu động và tài
sản lu thông, doanh nghiệp cần phải có một lợng vốn ứng trớc đầu t vào các tài sản
đó. Lợng tiền đó là vốn lu động của doanh nghiệp.
Nh vậy, vốn lu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc về tài sản lu
động sản xuất và tài sản lu thông nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thực hiện đợc thờng xuyên liên tục. Vốn lu động chuyển toàn bộ giá
trị của chúng vào lu thông và từ trong lu thông toàn bộ giá trị của chúng đợc hoàn

lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.1.2 Vai trũ ca VL i vi hot ng sn xut kinh doanh ca
doanh nghip
tin hnh sn xut, ngoi ti sn c nh nh mỏy múc, thit b,
nh xng doanh nghip cũn phi b ra mt lng tin nht nh mua
sm hng húa, nguyờn vt liu phc v cho quỏ trỡnh sn xut. Nh vy
vn lu ng l iu kin u tiờn doanh nghip i vo hot ng hay
núi cỏch khỏc vn lu ng l iu kin tiờn quyt ca quỏ trỡnh sn xut.
Vn lu ng luụn tn ti trong cỏc khõu ca hot ng sn xut
kinh doanh. C th l: vn lu ng trong khõu d tr sn xut, vn lu
ng trong khõu sn xut, vn lu ng trong khõu lu thụng. Thiu vn
lu ng mt trong ba khõu u nh hng khụng nh n hot ng sn
xut kinh doanh ca doanh nghip, lm gim doanh thu v li nhun ca
doanh nghip.
Ngoi ra vn lu ng cũn m bo cho quỏ trỡnh tỏi sn xut ca
doanh nghip c tin hnh thng xuyờn, liờn tc. Vn lu ng cũn l
cụng c phn ỏnh ỏnh giỏ quỏ trỡnh mua sm, d tr, sn xut, tiờu th ca
doanh nghip.
4
Vn lu ng cũn cú kh nng quyt nh n quy mụ hot ng
ca doanh nghip. Trong nn kinh t th trng doanh nghip hon ton t
ch trong vic s dng vn nờn khi mun m rng quy mụ ca doanh
nghip phi huy ng mt lng vn nht nh u t ớt nht l d
tr vt t hng húa. Vn lu ng cũn giỳp cho doanh nghip chp c
thi c kinh doanh v to li th cnh tranh cho doanh nghip.
Vn lu ng cũn l b phn ch yu cu thnh nờn giỏ thnh sn
phm do c im luõn chuyn ton b mt ln vo giỏ tr sn phm. Giỏ tr
ca hng húa bỏn ra c tớnh toỏn trờn c s bự p c giỏ thnh sn
phm cng thờm mt phn li nhun. Do ú, vn lu ng úng vai trũ
quyt nh trong vic tớnh giỏ c hng húa bỏn ra.

..)BA5BCD7=E5:;<
Vốn lu động của doanh nghiệp có vai trò quan trọng đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh thờng xuyên, liên tục. Việc tổ chức quản lý sử dụng hiệu
quả vốn lu động có ý nghĩa quyết định sự tăng trởng, phát triển của doanh nghiệp.
Nghĩa là doanh nghiệp tổ chức tốt quá trình mua sắm, sản xuất và tiêu thụ làm
tăng tốc độ luân chuyển vốn, giảm đợc nhu cầu vốn lu động cần sử dụng mà kết
quả đạt đợc tơng đơng làm hiệu quả sử dụng vốn lu động tăng cao.
Để quản lý tốt vốn lu động thì doanh nghiệp phải phân loại vốn lu động
theo các tiêu thức khác nhau, căn cứ vào các đặc điểm mỗi cách phân loại để phân
tích đánh giá tình hình quản lý vốn lu động tại doanh nghiệp và định hớng quản lý
vốn lu động ở kỳ tiếp theo. Có thể căn cứ một số tiêu thức sau để phân loại vốn lu
động.
* Căn cứ vào vai trò của vốn trong quá trình tái sản xuất vốn lu động chia ra ba
loại, mỗi loại căn cứ vào công dụng lại đợc chia thành nhiều khoản vốn cụ thể nh sau:
- Vốn lu động trong quá trình dự trữ sản xuất.
+ Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị biểu hiện của vật t dự trữ khi tham
gia vào sản xuất nó lập thành thực thể của sản phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ: là các loại giá trị dự trữ trên cho sản xuất giúp cho hình
thành sản phẩm.
+ Vốn nguyên liệu: là giá trị của các loại nhiên liệu dùng trong sản xuất.
5
+ Vốn phụ tùng thay thế: bao gồm giá trị phụ tùng dự trữ dùng để thay thế
mới khi sửa chữa t i sản l u động.
+ Vốn vật liệu đóng gói: bao gồm giá trị vật liệu bao bì dùng để đóng gói
trong quá trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
- Vốn lu động nằm trong quá trình sản xuất:
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị sản phẩm dở dang trong quá trình
sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên địa điểm làm việc chờ chế biến tiếp.
+ Vốn bán thành phẩm tự chế: là giá trị sản phẩm dở dang đã hoàn thành
một hoặc nhiều giai đoạn chế biến nhất định.

+ Vốn về phí tổn đợi phân bổ: là phí tổn chi ra trong kỳ nó có tác dụng cho
nhiều kỳ sản xuất vì thế cha tính hết vào giá thành trong kỳ mà tính dần vào giá
thành kỳ sau.
- Vốn lu động nằm trong quá trình lu thông bao gồm:
+ Vốn thành phẩm: biểu hiện bằng tiền của sản phẩm nhập kho và chuẩn bị
tiêu thụ.
+ Vốn tiền tệ: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, mà trong quá trình luân
chuyển vốn lu động thờng xuyên tồn tại một bộ phận ở hình thái này.
+ Vốn trong thanh toán: là khoản phải thu tạm ứng phát sinh trong quá trình
mua bán vật t hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ.
Theo cách phân loại này thì vốn dự trữ và vốn lu thông không tham gia
trực tiếp vào quá trình sản xuất nên cần hạn chế hợp lý vật t hàng hoá dự trữ tồn
kho ở mức cần thiết tối thiểu. Mặt khác, căn cứ khả năng nhu cầu tiêu thụ để có
thể tăng cờng khối lợng vốn trong sản xuất tạo nên giá trị mới.
* Căn cứ vào hình thái biểu hiện và chức năng của các thành phần vốn lu
động có thể chia thành các loại sau:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh;
tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản
đầu t ngắn hạn. Nó đợc sử dụng để trả lơng, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố
định, trả tiền thuế
Tiền bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền thì
việc tối thiểu hoá lợng tiền phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên, việc giữ
tiền trong kinh doanh cũng là vấn đề cần thiết, điều đó xuất phát từ những lý do sau:
6
Giữ đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp tạo dựng đợc những cơ hội trong kinh
doanh, chủ động trong các hoạt động thanh toán, chi trả. Khi mua hàng hoá dịch
vụ, nếu có đủ tiền mặt doanh nghiệp có thể đợc hởng lợi thế chiết khấu. Tuy nhiên
giữ tiền mặt cũng có chi phí, đó chính là cơ hội bỏ qua nếu thay gửi tiền mặt ta giữ một
tài sản khác sinh lời nh chứng khoán hay gửi tiết kiệm ngân hàng.
- Vốn vật t hàng hoá: là các khoản vốn lu động biểu hiện bằng hình thái hiện

vật hàng hoá là các khoản vốn lu động biểu hiện bằng hình thái hiện vật cụ thể nh
nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
Trong quá trình luân chuyển của vốn lu động phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, thì việc tồn vật t, sản phẩm dở dang, hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bớc
đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thờng của doanh nghiệp.
Quản lý dự trữ là tính toán duy trì một lợng nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang, thành phẩm hàng hoá với cơ cấu hợp lý để sản xuất kinh doanh đợc liên tục
và có hiệu quả. Dự trữ tồn kho gồm ba loại: nguyên vật liệu thô cho quá trình sản
xuất kinh doanh, sản phẩm dở dang và thành phẩm.
..F=G==HG=>65:;<
Vn lu ng hon thnh mt vũng tun hon sau mt chu k sn
xut. Trong quỏ trỡnh ú, vn lu ng chuyn ton b, mt ln giỏ tr vo
giỏ tr sn phm, khi kt thỳc quỏ trỡnh sn xut, giỏ tr hng húa c thc
hin v vn lu ng c thu hi.
Trong quỏ trỡnh sn xut, vn lu ng c chuyn qua nhiu hỡnh
thỏi khỏc nhau qua tng giai on. Cỏc giai on ca vũng tun hon ú
luụn an xen vi nhau m khụng tỏch bit riờng r. Vỡ vy trong quỏ trỡnh
sn xut kinh doanh, qun lý vn lu ng cú mt vai trũ quan trng. Vic
qun lý vn lu ng ũi hi phi thng xuyờn nm sỏt tỡnh hỡnh luõn
chuyn vn, kp thi khc phc nhng ỏch tc sn xut, m bo ng vn
c lu chuyn liờn tc v nhp nhng.
Trong c ch t ch v t chu trỏch nhim v ti chớnh, s vn
ng ca vn lu ng c gn cht vi li ớch ca doanh nghip v ngi
lao ng. Vũng quay ca vn cng c quay nhanh thỡ doanh thu cng cao
v cng tit kim c vn, gim chi phớ s dng vn mt cỏch hp lý lm
7
tng thu nhp ca doanh nghip, doanh nghip cú iu kin tớch t vn
m rng sn xut, khụng ngng ci thin i sng ca cụng nhõn viờn chc
ca doanh nghip.
..IJK7B5:;<

1.1.4.1 Theo quan h s hu
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu sử dụng và định đoạt. Tuỳ
theo loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu này gồm các nội dung cụ thể
riêng.
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lu động đợc hình thành từ vốn vay các
Ngân hàng thơng mại hoặc các tổ chức tín dụng khác, thông qua phát hành trái
phiếu, các khoản nợ khách hàng cha thanh toán.
Theo cách phân loại này cho thấy nguồn vốn lu từ đó quyết định huy động
vốn từ nguồn nào cho hợp lý, có hiệu quả nhất, đảm bảo tính tự chủ của doanh
nghiệp.

Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn.
Chính vì tiền là tài sản không sinh lãi nên những doanh nghiệp muốn duy
trì một lợng tài sản có tính lỏng cao thờng để chúng dới dạng đầu t tài chính ngắn
hạn hơn là giữ tiền. Các khoản đầu t ngắn hạn về cơ bản chính là trái phiếu và cổ
phiếu đợc mua bán ở thị trờng tài chính một cách dễ dàng theo mức giá đã định.
Khác với giữ tiền thì việc đầu t tài chính ngắn hạn này mang lại thu nhập cho
doanh nghiệp. Đó là các khoản tiền lãi của trái phiếu, cổ tức cổ phiếu và sự tăng
giá thị trờng cổ phiếu.
Trong các khoản mục tài sản lu động thì đầu t tài chính ngắn hạn có tính
lỏng chỉ kém vốn bằng tiền và hơn cả các khoản phải thu, dự trữ tồn kho.

Các khoản phải thu:
Đây là một trong những bộ phận quan trọng của vốn lu động. Khi doanh
nghiệp bán hàng hoá của mình cho các doanh nghiệp khác, thông thờng ngời mua
sẽ không trả tiền ngay lúc giao hàng. Các hoá đơn cha đợc trả tiền này thể hiện
quan hệ tín dụng thơng mại và chúng tạo nên các khoản phải thu khách hàng.
Các khoản phải thu cũng là tài sản có tính lỏng lớn, sau tiền và đầu t tài chính
ngắn hạn, thờng đợc chuyển thành tiền trong vòng từ 30 - 60 ngày khi khách hàng

thanh toán. Cũng có trờng hợp rủi ro gặp phải khách hàng không thanh toán doanh
8
nghiệp sẽ bị mất đi số hàng đã bán chịu. Việc duy trì các khoản phải thu có lợi,
làm tăng doanh thu, định giá cao hơn với khách hàng trả chậm thì lại phải đối mặt
với cái hại là rủi ro không thanh toán cho nên nhiệm vụ của nhà tài chính là phải
cân nhắc cái lợi và cái hại để doanh nghiệp có thể đạt đợc mục tiêu lợi nhuận cao
nhất.

Tài sản lu động khác:
Đây là những khoản tồn tại của vốn lu động mà ngời ta khó có thể phân
chúng hay đa chúng vào một nhóm nào đó. Nó bao gồm tạm ứng, chi phí trả trớc,
chi phí chờ kết chuyển,
- Tạm ứng là những khoản tiền hay vật t doanh nghiệp giao cho cán bộ công
nhân viên nhận tạm để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
- Chi phí trả trớc là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhng cha tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh và sẽ đợc kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh
hay trừ vào kết quả chi phí sản xuất kinh doanh sau này.
1.1.4.2 Theo thi gian huy ng vn
Nếu căn cứ vào thời gian huy động vốn có thể chia nguồn vốn lu động
thành hai bộ phận: nguồn vốn lu động thờng xuyên và nguồn vốn lu động tạm
thời.
Nguồn vốn lu động thờng xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định
và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành lên TSLĐ. Công thức xác định
nh sau:
Nguồn vốn lu động = J5:7L278M=9;N=>6
7BOP
thờng xuyên xHQ=>6?@63A;<
Trong đó:
J5:7RHQ= J5:=>OS + Nợ dài hạn
=>6?@63A

Giá trị còn lại = Nguyên giá tài sản cố định - Số khấu hao luỹ kế
tài sản cố định.
9
Hoặc:
Nguồn vốn lu động = Tài sản lu động - Nợ ngắn hạn
thờng xuyên
Nh vậy, nguồn vốn lu động thờng xuyên của doanh nghiệp ổn định có tính
vững chắc. Nguồn vốn này cho phép doanh nghiệp chủ động, cung cấp đầu t kịp thời
vốn lu động thờng xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh bình thờng liên tục. Trong quá trình
hoạt động kinh doanh nhu cầu vốn lu động của từng thời kỳ có thể lớn hơn hoặc nhỏ
hơn khả năng cung ứng của nguồn vốn lu động thờng xuyên. Vì vậy để khắc phục
tình trạng này doanh nghiệp cần huy động và sử dụng nguồn vốn lu động tạm thời
trong trờng hợp thiếu vốn, đầu t hợp lý vốn thừa nếu có.
Qua phân tích trên ta có thể xác định nguồn vốn lu động của doanh nghiệp là:
Nguồn vốn lu động = Nguồn vốn lu động + Nguồn vốn lu động
thờng xuyên tạm thời
Nh vậy doanh nghiệp căn cứ vào nhu cầu vốn lu động trong từng khâu,
khả năng đáp ứng vốn lu động của nguồn vốn chủ sở hữu để tổ chức khai thác
và sử dụng các khoản nợ dài hạn, nợ ngắn hạn hợp lý đáp ứng nhu cầu vốn lu
động giúp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
1.1.4.3 Theo phm vi huy ng vn
Theo cỏch phõn loi ny vn lu ng ca doanh nghip c hỡnh
thnh t hai ngun l: ngun vn bờn trong v ngun vn bờn ngoi doanh
nghip.
Ngun vn bờn trong:
L ngun tin rũng thu c sau mt k kinh doanh, thụng thng
nú gm cỏc khon khu hao v li nhun sau thu tr i khon chi khụng
thuc chi phớ, thụng thng l khon chi tr n vn vay di hn. Rừ rng
doanh nghip no cú ti sn c nh giỏ tr ln trong ú ngun vn ch s

10
hu chim t l cao thỡ ngun thu rũng cng ln, tc l ngun vn t ti tr
s ln ngay c khi doanh nghip lm n khụng cú lói hoc lói ớt. Tuy nhiờn
ngun vn t ti tr cú giỏ tr thc s chớnh l phn li nhun gi li tỏi
u t, ngun vn ny cho phộp tng vn ch s hu cú th huy ng
thờm ngun vn t bờn ngoi m khụng lm bin ng ln n c cu
ngun vn.

Ngun vn bờn ngoi:
L cỏc khon vn c huy ng t bờn ngoi doanh nghip, bao
gm : vn liờn doanh liờn kt, vn vay cỏc ngõn hng thng mi, vn ca
cỏc t chc tớn dng khỏc, thụng qua phỏt hnh trỏi phiu, n nh cung cp,
n khỏch hng v cỏc khon n khỏc. Vic huy ng vn t bờn ngoi s
to cho doanh nghip mt c cu ti chớnh linh hot hn, mt khỏc cú th
lm gia tng doanh li vn ch s hu rt nhanh nu mc doanh li tng
vn t c cao hn chi phớ s dng vn.
Cỏch phõn loi ny giỳp cho cỏc nh qun lý ti chớnh cú bin phỏp
thớch hp khai thỏc, s dng ti a mi ngun vn lu ng ca doanh
nghip
.!"#$%&'()*+'+,!"-
..%T=7D7APU=6@3VPOW?X5:;<?@6
3A
Vốn lu động là một bộ phận có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sử dụng vốn lu động có hiệu quả sẽ có tác
động đến toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Vậy nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động của doanh nghiệp cần thiết là do:
* Tăng cờng quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục, thờng xuyên theo đúng kế
hoạch.
11

Trong những điều kiện nhất định thì vốn là biểu hiện giá trị vật t hàng
hoá. Sự vận động của vốn lu động nhanh hay chậm phản ánh sự vận động của vật
t hàng hoá nhiều hay ít.
Nh vậy, cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lu động.
Qua đó giúp doanh nghiệp sử dụng vốn tiền tệ làm công cụ tác động tới quá trình
sản xuất, giúp doanh nghiệp nắm đợc tình hình vận động của vật t, thúc đẩy doanh
nghiệp giảm dự trữ đến mức tối thiểu, chấm dứt ứ đọng vốn, đảm bảo quá trình
sản xuất liên tục, thờng xuyên, tăng nhanh tốc độ thu tiền, tiến hành thuận lợi các
hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Bảo toàn vốn lu động là yêu cầu tối thiểu, cần thiết đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận,
nhng trớc đó vấn đề quan trọng đặt ra tối thiểu cho doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu
lợi nhuận là phải bảo toàn vốn lu động.
Đặc điểm của vốn lu động là dịch chuyển toàn bộ một lần vào chi phí giá
thành và hình thái vật chất thờng xuyên thay đổi. Do vậy việc bảo toàn vốn lu
động là bảo toàn về mặt giá trị.
Để thực hiện mục tiêu trên, công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp
thờng áp dụng các biện pháp tổng hợp nh: đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá, xử
lý kịp thời các vật t hàng hoá chậm luân chuyển để giải phóng vốn. Ngoài ra để
nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo toàn vốn lu động ở doanh nghiệp cần hết sức
tránh và xử lý kịp thời các khoản nợ khó đòi, tiến hành áp dụng các hình thức tín
dụng thơng mại để ngăn chặn các hiện tợng chiếm dụng vốn.
Nh vậy việc bảo toàn vốn lu động giúp doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh thuận lợi và là điều kiện tối thiểu đối với hoạt động sử dụng vốn nói
chung và vốn lu động nói riêng.
* Tăng cờng nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lu động góp phần quan
trọng vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Việc tổ chức sử dụng vốn lu động đạt hiệu quả cao không những giúp

doanh nghiệp sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí bảo quản
đồng thời thúc đẩy tiêu thụ và thanh toán kịp thời.
Nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lu động sẽ giúp cho doanh nghiệp
có điều kiện phát triển sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Từ đó tạo ra
khả năng để doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm, hạ thấp chi phí
giá thành. Đồng thời doanh nghiệp khai thác đợc các nguồn vốn và sử dụng vốn có
hiệu quả, tiết kiệm làm tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động, giảm bớt nhu cầu
vay vốn, giảm bớt chi phí về lãi vay.
12
Nh vậy, việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lu động của doanh
nghiệp có tác động tích cực đến nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Thông qua hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm đẩy
mạnh tiêu thụ, thanh toán. Từ đó giúp công ty thu đợc nhiều lợi nhuận.
* Đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trớc sự cạnh tranh gay
gắt, trớc xu hớng hội nhập với khu vực và thế giới.
Mặt khác có thể thấy sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp nớc
ngoài với doanh nghiệp trong nớc, đây là một khó khăn lớn mà doanh nghiệp chỉ
có thể vợt qua bằng cách nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn, đặc biệt vốn lu
động.
Nh vậy nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lu động góp phần đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
..2==Y7Q223VPOW?X5:;<=>6?@63A
Vốn lu động của doanh nghiệp đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp bình th-
ờng liên tục. Với vai trò quan trọng nh vậy thì doanh nghiệp cần phải sử dụng vốn
lu động sao cho có hiệu quả, thu hồi vốn nhanh, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
Việc sử dụng vốn lu động có hiệu quả đợc biểu hiện nh sau:
- Với một lợng vốn lu động nh nhau nhng kết quả hoạt động kinh doanh cao
hơn.
- Hoặc hiệu quả sử dụng vốn lu động còn đợc biểu hiện là việc tăng một lợng

vốn lu động đem lại tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và tốc độ tăng lợi nhuận lớn
hơn tốc độ tăng vốn lu động .
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động của một doanh nghiệp ta sử dụng
các chỉ tiêu sau:

Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn l u động .
Hiệu quả sử dụng vốn lu động đợc thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần
+ Số vòng quay của vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngợc lại.
13
Vốn lu động bình quân
+ Hệ số đảm nhiệm vốn lu động =
Tổng doanh thu thuần
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết
kiệm đợc càng nhiều. Chỉ tiêu này cho ta biết để có đợc một đồng luân chuyển thì
cần bao nhiêu đồng vốn lu động.

Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa các khoản
phải thanh toán trong kỳ với tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Nó bao gồm các
chỉ tiêu sau:
Tổng tài sản lu động
+ Hệ số thanh toán hiện thời =
Số nợ ngắn hạn
Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện thời là thớc đo khả năng thanh toán ngắn hạn
của doanh nghip, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn đợc
trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tơng đơng

với thời hạn của các khoản nợ đó.
Tổng tài sản lu động - Hàng tồn kho
+ Hệ số thanh toán nhanh =
Số nợ ngắn hạn
Tỷ lệ thanh toán cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không
phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Tài sản dự trữ là các tài sản khó chuyển
thành tiền hơn trong tổng số TSLĐ và dễ bị lỗ nhất khi bán.
Tiền + Các khoản tơng đơng tiền
+ Hệ số thanh toán tức thời =
Số nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán tức thời cho biết khả năng thanh toán ngay tại thời điểm xác
định tỷ lệ, không phụ thuộc vào các khoản phải thu, dự trữ.
+ Tỷ lệ dự trữ trên vốn lu động ròng
14
Tỷ lệ này cho biết phần thua lỗ mà doanh nghiệp có thể phải gánh chịu do giá
trị hàng dự trữ giảm giá.

Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lợi :
Doanh thu thuần
+ Suất sinh lợi của vốn lu động =
theo doanh thu thuần Tổng nguồn vốn lu động bình quân
Ch tiờu ny cho bit trung bỡnh mt ng vn lu ng to ra bao
nhiờu ng doanh thu thun
Lợi nhuận sau thuế
+ Suất sinh lợi của vốn lu động =
theo lợi nhuận sau thuế Tổng nguồn vốn lu động bình
quân
Ch tiờu ny cho bit trung bỡnh mt ng vn lu ng to ra bao
nhiờu ng li nhun sau thu.


Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất hao phí :
Tổng nguồn vốn lu động
+ Suất hao phí của vốn lu động =
theo doanh thu thuần Doanh thu thuần
Ch tiờu ny cho bit to ra mt ng doanh thu thun thỡ cn
phi cú bao nhiờu ng vn lu ng
Tổng nguồn vốn lu động
+ Suất hao phí của vốn lu động =
theo lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế
Ch tiờu ny cho bit to ra mt ng li nhun sau thu thỡ cn
phi cú bao nhiờu ng vn lu ng.
Thời gian của kỳ phân tích
+ Thời gian một vòng chu =
15
chuyển Số vòng quay của vốn l u động trong
kỳ
Ch tiờu ny th hin s ngy cn thit cho mt vũng quay ca vn
lu ng trong kỡ phõn tớch, thi gian luõn chuyn ca vn lu ng cng
ngn thỡ chng t doanh nghip s dng vn lu ng rt linh hot, tit
kim v tc luõn chuyn ca nú s cng ln.
..2=U7:PD3VPOW?X5:;<
Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động, cần phải xem xét các nhân tố
ảnh hởng của nó. ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn lu động có rất nhiều nhân tố
song để tiện cho việc nghiên cứu ta chia các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử
dụng vốn lu động thành hai nhóm: nhóm các nhân tố khách quan và nhóm các
nhân tố chủ quan.
+ Nhóm các nhân tố khách quan: do môi trờng bên ngoài doanh nghiệp gây
ra. Nó không phụ thuộc vào hoạt động của doanh nghiệp và không nằm trong tầm
kiểm soát của doanh nghiệp. Đối với các nhân tố này, công việc hữu ích nhất của
doanh nghiệp là tận dụng hay tự điều chỉnh nhằm phù hợp với sự biến động của

chúng.
1. Nhu cầu tiêu dùng
2. Tình hình cung ứng hàng hoá
3. Cơ sở hạ tầng xã hội
4. Tình hình cạnh tranh
5. Các chính sách điều tiết vĩ mô của Nhà nớc.
+ Nhóm các nhân tố chủ quan: là các nhân tố xảy ra trong doanh nghiệp. Nó
thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Nhóm các nhân tố chủ quan gồm:
1. Trình độ lao động của đội ngũ cán bộ công nhân viên
2. Các chính sách tài chính của doanh nghiệp
3. Việc tổ chức các hình thức, biện pháp cung ứng và tiêu thụ hàng hoá
4. Hạ tầng cơ sở vật chất của doanh nghip.
16
1.2.4 Mt s bin phỏp ch yu nõng cao hiu qu s dng vn lu ng ca
doanh nghip
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp phải đảm bảo nhu
cầu vốn lu động cho sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo sử dụng vốn có hiệu
quả,kết hợp sự vận đọng có vốn lu động với sự vận động của vật t hàng hoá và
bảo toàn vốn. Vậy doanh nghiệp có thể sử dụng một số biện pháp chủ yếu sau:
Xác định chính xác số vốn lu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp từ đó đa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn lu động đáp
ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp đợc thuận lợi, liên tục
đồng thời tránh đợc tình trạng ứ đọng vốn,thúc đẩy vốn lu động luân chuyển
nhanh từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp
Lựa chọn hình thức khai thác huy động vốn lu động thích hợp nhằm đáp
ứng nhu cầu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, triệt để khai thác các
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp đồng thời tính toán huy động vốn bên ngoaì
hợp lý nhằm hạ thấp chi phí và đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp
Tốc độ luân chuyển vốn lu động thể hiện qua hai chỉ tiêu là số vòng quay
vốn lu động, kỳ luân chuyển bình quân vốn lu động các chỉ tiêu đợc tính toán trên

cơ sở mức vận chuyển vốn lu động và vốn lu động bình quân. Vậy xu hớng chung
để tăng tốc độ luân chuyểnvốn lu động nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là
tăng tổng mức luânchuyển vốn lu động , giảm vốn lu động bình quân trong kỳ.
Để tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động , sử dụng tiết kiệm hiệu quả cần
thực hiện tốt các biện pháp quản lý vốn lu động ở các khâu của quá trình sản xuất
kinh doanh, khâu dự trữ sản xuất, khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và thanh toán
với bạn hàng. Đối với mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh có biện pháp
tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động nh sau:
- Tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động trong lĩnh vực sản xuất
Doanh nghiệp thực hiện rút ngắn thời gian chu kỳ sản xuất thông qua rút
ngắn thời gian làm việc của quy trình công nghệ và phải đảm bảo yêu cầu chất l-
ợng kỹ thuật, hạn chế mức thấp nhất thời gian ngừng việc, thời gian gián đoạn các
khâu trong quá trình sản xuất.
- Tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động trong khâu lu thông .
Thời gian luân chuyển vốn lu thông phụ vào hoạt động tiêu thụ và mua sắm.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn cố gắng rút
ngắn thời gian tiêu thụ, thu tiền tiêu thụ hàng hoá tới mức tối thiểu. Để thực hiện
nhiệm vụ này doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ thị trờng, khả năng sản xuất tối đa
17
của công ty, từ đó có kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm và thực hiện thu hồi
công nợ. Việc quản lý vốn lu động ở khâu này không tốt sẽ dẫn đến ứ đọng thành
phẩm, vốn lu động luân chuyển chậm, giảm hiệu quả sử dụng vốn lu động của
doanh nghiệp
- Giải quyết tốt công tác luân chuyển vốn ở khâu giự trữ nguyên vật liệu,
hàng hoá.
Thông qua đẩy mạnh thanh toán mua bán nguyên vật liệu, hàng hoá giự trữ,
xác định nhu cầu vốn lu động hàng hoá tồn kho giự trữ cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh từ đó thực hiện tìm nguồn nhập vật t hợp lý đảm bảo sử dụng
đầy đủ mà lợng hàng tồn kho giự trữ cho sản xuất đạt mức tối thiểu.
Hợp đồng là cơ sở cho hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.

Việc ký kết hợp đồng đảm bảo việc sản xuất kinh doanh của công ty tiến hành đợc
liên tục, nhanh chóng, chủ động từ đó tác động làm tăng tốc độ luân chuyển vốn l-
u động của doanh nghiệp. Ký kết hợp đòng cũng giúp doanh nghiệp chủ động lựa
chọn phơng án sản xuất kinh doanh có lợi nhất, kết hợp hợp lý các yếu tố lao
động, tiền vốn, vật t của doanh nghiệp.
Đội ngũ cán bộ quản lý tài chính, đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình
độ cao phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp sẽ là động lực mạnh mẽ thúc đẩy
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của danh nghiệp. Vậy doanh nghiệp cần
chú trọng đào tạo bồi dỡng trình độ, tri thức của các cán bộ công nhân viên, đảm
bảo làm chủ khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại phù hợp với xu thế phát triển của
thời đại.
Trên đây là môt số biện pháp cơ bản nhằm thực hiện công tác nâng cao hiệu
quả sử dụng vn lu ng của các doanh nghiệp. Tuy nhiên đối với những điều
kiện cụ thể của từng doanh nghiệp lại có từng biện pháp cụ thể riêng biệt. Vậy
doanh nghiệp phải căn cứ vào thực tế của mình mà quyết định những biện pháp
mang lại hiệu quả cao nhất
Ch ơng 2
18
)ZZ%&'()[!\)])#^
1+,
.1_!#_)\)])#^1+,
..M=OWK7B5BA2778G=>6=`7H.
Cụng ty TNHH Qu Khoa c hỡnh thnh t ngy 11 thỏng 6 nm 1999.
Ban u cụng ty ch l mt ca hng nh nm trờn tuyn ng Lờ Li. Qua quỏ
trỡnh u t v phỏt trin m rng hin nay cụng ty ó m rng thờm mng li
kinh doanh c ni thnh v ngoi thnh Hi Phũng. Vi s n lc khụng ngng
ca ban giỏm c cụng ty trong hn chc nm qua ó phn no khng nh
thng hiu v uy tớn ca cụng ty trờn th trng.
- Trụ sở chính của công ty tại: Số 5 + 6 Lô 28A Lê Hồng Phong Ngô
Quyền Hải Phòng.

- Điện thoại: 0313.852.288
- Fax: 0313.246.376
- Email:
- Mã số thuế: 0200354415
- Mã số kinh doanh : 0200354415
..a=b35X=>6=`7H.
Công ty TNHH Quế Khoa là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh mang
tính đặc thù riêng, tổ chức kinh doanh hàng hoá tiêu dùng và cung cấp dịch vụ
theo cơ chế thị trờng, chức năng của công ty là cung ứng những mặt hàng thiết yếu
phục vụ nhu cầu tiêu dùng cho ngời dân.
Công ty tích cực mở rộng phát triển và xây dựng nguồn hàng đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của khách hàng, tổ chức kinh doanh có hiệu quả nhằm tái đầu t, mở
rộng mạng lới kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nớc.
Ngoài ra công ty còn thực hiện tốt các chế độ của nhà nớc trong hợp đồng
kinh doanh, giữ uy tín tốt trong quan hệ với khách hàng, thực hiện tốt chế độ quản
lý tài chính, lao động, tiền lơng, đảm bảo việc làm và đời sống cho ngời lao động.
Hot ng ch yu ca cụng ty :
+ Chuyờn bỏn buụn, bỏn l cỏc loi xe mỏy v l i lý y nhim ca hóng
Honda Vit Nam .
19
+ Cung cấp những dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy với chất lượng tốt
nhất và dịch vụ hoàn hảo nhất
+ Công ty còn kinh doanh các mặt hàng : kinh doanh và là đại lý sản phầm
nhựa – giấy – sơn; đồ gia dụng; kim loại màu; sắt thép; máy xây dựng; máy công
nghiệp; kinh doanh bất động sản ; cho thuê kho bãi; kinh doanh các loại thiết bị
điện…
..F=G7c=a=d<2HVP;e
Công ty TNHH Quế Khoa là một đơn vị kinh doanh chịu sự quản lý của địa
phương và Sở đầu tư và kế hoạch Hải Phòng. Với những đặc điểm, tính chất,
nhiệm vụ đảm nhận, Công ty TNHH Quế Khoa luôn quan tâm tổ chức và xây

dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ và hiệu quả:
Bé m¸y qu¶n lý cña c«ng ty gåm:
20
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kỹ
thuật
Phòng
kinh
doanh
Phòng kế
toán tài vụ
Tổ đội
kỹ thuật
1
Tổ đội
kỹ thuật
2
Bộ phận
bán
hàng
Phòng
bảo vệ
Bộ phận
kho
Bộ phận
kế toán
Phòng tổ
chức hành
chính

Bộ phận
chăm sóc
khách
hàng
Bộ phận
bảo
hành
- Giỏm c : chu trỏch nhim qun lý chung mi hot ng ca cụng ty,
chu trỏch nhim trc nh nc v cỏn b cụng nhõn viờn ton cụng ty.
- Phú giỏm c: cú chc nng qun lý t chc hot ng vi cỏc phũng ban
chc nng iu hnh kinh doanh mt cỏch thng nht.
2=A9d6
- Phũng k toỏn ti v : thc hin ton b cụng tỏc k toỏn, thụng tin tỡnh
thc hin ti chớnh ca xớ nghip theo c ch qun lý ca nh nc.Ghi chộp, tớnh
toỏn v phn ỏnh chớnh xỏc, trung thc, kp thi v y v tỡnh hỡnh kinh t, ti
chớnh, phõn phi giỏm sỏt vn bng tin
Chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính của công ty, đảm bảo việc hạch
toán theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành,ngoài ra phải cung cấp đầy
đủ toàn bộ thông tin và hoạt động kinh tế tài chính của công ty, phản ánh toàn bộ
tài sản hiện có cũng nh sự vận động chu chuyển của đồng vốn, tham mu cho lãnh
đạo trong việc chỉ đạo và điều hành vốn chặt chẽ và an toàn, mang lại hiệu quả
kinh tế cao.
- Phũng t chc hnh chớnh: T chc lao ng, tin lng, nghiờn cu cỏc
xut cỏc phng ỏn v cụng tỏc t chc cỏn b lp k hoch tin lng v cỏc
khon trớch theo lng.
- Phòng kinh doanh : Giúp giám đốc nắm bắt thông tin thị trờng, lâp phơng
án kinh doanh cho công ty.
- Phũng k thut : Chu trỏch nhim thc hin cỏc cụng vic liờn quan n
chuyờn mụn k thut
..I f<7O:=Y7QC7D=>HD=>6=`7H

Theo s liu bng 1 cho thy cỏc ch tiờu v kt qu sn xut kinh doanh
ca cụng ty qua cỏc nm 2008 2009 2010. Mc dự cũn tn ti nhiu khú khn
nhng nhỡn chung cỏc ch tiờu u chng t quy mụ sn xut kinh doanh ngy
cng c m rng. C th th hin :
21
Công ty đã có những bước tiến rõ rệt thể hiện ở doanh thu năm 2009 tăng
rất mạnh : 15,478,526,673 đồng với tỷ lệ tăng đạt 125.70% so với năm 2008.
Sang năm 2010, doanh thu vẫn tăng khá mạnh đạt 24,188,104,025 đồng tuy chỉ
đạt tỷ lệ tăng 46.53% nhưng đây cũng là con số tăng vượt bậc so với năm 2008.
Điều này cho thấy công ty đã biết đầu tư đổi mới trong công tác quản lý, bán hàng
và Marketting làm tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường
Về tổng chi phí : Năm 2009 , tổng chi phí tăng lên rất mạnh 14,597,708,144
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 152.48% so với năm 2008 .Điều này cho thấy tuy
công ty đã có bước tiến mạnh về tăng doanh số bán tuy nhiên lại chưa tìm ra được
biện pháp khắc phục hạn chế làm giảm chỉ phí để tăng lợi nhuận cho công ty. Đến
năm 2010 tỷ lệ tăng này có giảm về tỷ lệ (46.83%) nhưng vẫn tăng mạnh về trị số
tuyệt đối (21,291,099,478 đồng ) do công ty tích cực đẩy mạnh khâu bán hàng
làm tăng doanh thu nên tổng chi phí cũng theo đó tăng thêm nhưng tốc độ tăng
của doanh thu vẫn cao hơn tốc độ tăng của chi phí cho thấy đến năm 2010 công ty
đã có những biện pháp khắc phục để giảm thiểu những chi phí không cần thiết
nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất.
Về lợi nhuận sau thuế : Năm 2010 công ty đã đạt được mức lợi nhuận tăng
2,281,391,081 đồng đạt tỷ lệ tăng 46.67% tăng rất nhiều so với năm 2009 cả về
trị số tuyệt đối lẫn tỷ lệ . Năm 2009 , lợi nhuận sau thuế chỉ tăng 634,189,341 đạt
tỷ lệ tăng 32.14% so với năm 2008. Điều này có được là do tốc độ tăng doanh thu
lớn hơn tốc độ tăng chi phí, có thể nói năm 2010 công ty đã thành công trong việc
tiết kiệm được những khoản chi phí không cần thiết như : chi phí quản lý chung,
chi phí bán hàng ….
Với những kết quả đã đạt được công ty đã có điều kiện nâng cao được chất
lượng đời sống cho cán bộ công nhân viên, lương bình quân tăng mạnh đạt tỷ lệ

tăng 12,50% (năm 2010) so với tỷ lệ tăng 5.00% (năm 2009). Cả ba năm 2008 –
2009 – 2010 công ty đều thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước , khoản nộp
ngân sách nhà nước tăng đều qua các năm.
Như vậy trong ba năm công ty đã không ngừng phát triển từng bước khẳng
định ưu thế và vị trí của mình trên thị trường, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế
của thành phố nói riêng và của cả nước nói chung.
22
23
gPf<7O:=Y7QC7D=dP=>6=`7H
Đơn vị : đồng
Nguồn : Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2008 – 2009 – 2010
TT Y7Q bhhi bhhj bhh
Q;3=hhiLhhj Q;3=hhjLhh
klmLn )o;3 klmLn )o;3
1 Doanh thu 12,314,272,673 27,792,799,346 51,980,903,371 15,478,526,673 125.70%
24,188,104,02
5 46.53%
2
Gía trị tổng sản
lượng 0 0 0 0 0% 0 0%
3 Tổng chi phí 9,573,835,518 24,171,543,662 45,462,643,140 14,597,708,144 152.48% 21,291,099,478 46.83%
4
Lợi nhuận sau
thuế 1,973,114,752 2,607,304,092 4,888,695,173 634,189,341 32.14% 2,281,391,081 46.67%
5 Nộp ngân sách 767,322,403 1,013,951,592 1,629,565,058 246,629,188 32.14% 615,613,466 37.78%
6
Lương bình
quân(triệu
đồng) 2 2.1 2.4 0.1 5.00% 0.3 12.50%
24

. -p)q)ZZ%&'()[!\
)])#^1+,
kinh doanh bt kỡ doanh nghip no cng cn phi cú vn núi chung v
vn lu ng núi riờng, mi doanh nghip khỏc nhau li cú c cu vn khỏc nhau
nht nh. Song vic phõn b vn nh th no cho hp lý li cú tớnh cht quyt
nh n hiu qu s dng vn núi chung v hiu qu s dng vn lu ng núi
riờng. Nhiu nh qun tr doanh nghip cho rng, hin nay vic huy ng vn
khụng khú bng qun lý v s dng vn nh th no cho hiu qu v em li li
nhun cao nht. Vỡ th, xem xột hiu qu s dng vn lu ng trc ht ta
cn i phõn tớch c cõu vn lu ng ca ca Cụng ty.
..-U7r===E5:;<
Qua bng 2 ta thy vn lu ng ca cụng ty nm 2010 l 14,885,334,299
ng trong khi ú nm 2009 l 7,086,861,620 ng. Nh vy vn lu ng ca
nm 2010 tng 7,798,472,679 ng tng ng vi t l tng l 110.04%. Trong
khi đó vốn lu động năm 2009 so với năm 2008 chỉ tăng có 3,539,429,279 đồng t-
ơng ứng tỷ lệ 99.77% . Việc tăng mạnh vn lu ng nh vy ch yu l do
cụng ty ó gim mnh giỏ tr hng tn kho xung.
Vn lu ng c phõn b c th nh sau:
- Tin v cỏc khon ng ng tin: Vn bng tin cui nm 2008 chim
t trng 5,39% trong tng vn lu ng ca doanh nghip thp hn so vi cui
nm 2009 t t trng 10.47% . Mt khỏc, vn bng tin cui nm 2009 tng lờn
rt mnh so vi u nm, c th l tng 550,533,556 ng so vi u nm vi t
l tng l 287.92% . Lng vn bng tin tng nh vy l do khỏch hng tr trc
tin tng lờn v nhiu khỏch hng mua sn phm ca cụng ty tr ngay bng tin
mt, tin chuyn khon. Vic tng vn tin mt lm tng kh nng thanh toỏn tc
thi ca cụng ty, ch ng hn trong vic chi tiờu thng xuyờn v tr mt s
khon n n hn thanh toỏn dn n tng hiu qu s dng vn lu ng. Nhng
n nm 2010 thỡ vn bng tin ca cụng ty cú xu hng gim ch t t trng
4.30% với số tiền giảm 102,070,575 đồng, tỷ lệ giảm là 13.76% so với cuối năm
25

×