Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

tổ chức hạch toán tài sản cố định với những vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.99 KB, 65 trang )

Lời mở đầu
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh năng
lực sản xuất hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp.
Tài sản cố định, đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất là điều kiện quan trọng
và cần thiết để tăng sản lợng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm v.v
Trên thực tế, vấn đề sử dụng tài sản cố định phản ánh đợc một phần tình
hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố
định chính là một biện pháp tốt để sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có
hiệu quả.
Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ thuật, em nhận
thấy, vấn đề quản lý, sử dụng, trích khấu hao tài sản cố định luôn đợc ban
Giám đốc, các đội sản xuất, phòng Kế hoạch, phòng Kỹ thuật và phòng Kế
toán tài chính quan tâm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất
kinh doanh. Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, em đã lựa chọn
đề tài: "Tổ chức hạch toán tài sản cố định với nhng vấn đề quản lý và nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ
thuật" để viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Nội dung của chuyên đề đợc chia làm ba phần chính:
Phần thứ nhất: Cơ sở lý luận về hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
Phần thứ hai: Tổ chức hạch toán TSCĐ tại Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ
thuật.
Phần thứ ba: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và một số ý kiến
nhằm hoàn thiện công tác hạch toán TSCĐ.
Trong quá trình viết, mặc dù đã cố gắng nhng do trình độ và nhận thức còn
có hạn nên nội dung chuyên đề không tránh khỏi có những khiếm khuyết.
Em kính mong có sự bổ sung, chỉ bảo của Cô giáo hớng dẫn và các anh, chị
ở Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ thuật để chuyên đề này đợc hoàn thiện
hơn.
Vũ Duy Ngọc Báo cáo chuyên đề
Em xin chân thành cảm ơn !


2
Vũ Duy Ngọc Báo cáo chuyên đề
Phần thứ nhất
Cơ sở lý luận về hạch toán tài sản cố định
trong doanh nghiệp
I. Khái quát chung về tài sản cố định.
1. Khái niệm và yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ.
Tài sản cố định (TSCĐ) là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử
dụng dài và tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh. Khi tham gia vào quá
trình sản xuất - kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần, giá trị của nó đ-
ợc chuyển dần từng phần vào chi phí kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu cho đến lúc bị h hỏng.
Một đặc điểm riêng của TSCĐ là trong quá trình sản xuất - kinh doanh, TSCĐ
vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nhng giá trị của nó giảm dần sau mỗi
chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vì vậy, trong công tác quản lý TSCĐ, các doanh
nghiệp cần theo dõi cả về mặt hiện vật và mặt giá trị của TSCĐ.
Quản lý về mặt hiện vật: Bao gồm cả quản lý về số lợng và chất lợng của
TSCĐ. Về số lợng, bộ phận quản lý TSCĐ phải bảo đảm cung cấp đầy đủ về
công suất, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về mặt
chất lợng, công tác bảo quản phải bảo đảm tránh đợc hỏng hóc, mất mát các
bộ phận, chi tiết, làm giảm giá trị TSCĐ.
Quản lý về mặt giá trị: Là xác định đúng nguyên giá và giá trị còn lại của
TSCĐ đầu t, mua sắm, điều chuyển. Đơn vị phải tính toán chính xác và đầy đủ
chi phí khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí khấu hao vào giá thành sản phẩm.
Đồng thời, đơn vị phải theo dõi chặt chẽ tình trạng tăng, giảm giá trị TSCĐ khi
tiến hành sửa chữa, tháo dỡ, nâng cấp, cải tiến TSCĐ và đánh giá lại TSCĐ.
2. Nhiệm vụ của tổ chức hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp.
Nhiệm vụ tổ chức hạch toán TSCĐ trớc tiên cần quán triệt các nguyên tắc
sau:
- Xác định đối tợng ghi TSCĐ một cách hợp lý: Đối tợng hạch toán TSCĐ là

từng TSCĐ riêng biệt có kết cấu độc lập và thực hiện một chức năng nhất
3
Vũ Duy Ngọc Báo cáo chuyên đề
định hoặc có thể là một tổ hợp liên kết nhiều bộ phận cùng thực hiện một
chức năng. Trên cơ sở đối tợng đã xác định cần xây dựng số hiệu của từng
đối tợng TSCĐ, nhằm thuận tiện và tránh nhầm lẫn trong hạch toán và quản
lý TSCĐ.
- Phân loại TSCĐ một cách hợp lý: Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều
loại với nhiều hình thái biểu hiện, tính chất đầu t, công dụng và tình hình sử
dụng khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ, cần
sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo những đặc trng nhất định. Chẳng hạn,
theo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu t, toàn bộ TSCĐ trong sản xuất
đợc chia làm 3 loại: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và TSCĐ đi thuê tài
chính. Trong từng loại TSCĐ kể trên, lại đợc chi tiết thành từng nhóm theo
kết cấu, theo đặc điểm, theo tính chất
- Xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ chính xác: Trong mọi trờng hợp, TSCĐ
phải đợc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Do vậy, việc ghi sổ phải
đảm bảo phản ánh đợc tất cả ba chỉ tiêu về giá trị của TSCĐ là nguyên giá,
giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
-Nhiệm vụ hạch toán TSCĐ còn là: Hạch toán biến động của TSCĐ (tăng,
giảm), hạch toán khấu hao TSCĐ, hạch toán sửa chữa TSCĐ. Việc hạch toán
TSCĐ phải tuân thủ theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ
của Bộ Tài chính.
II. Phân loại và đánh giá TSCĐ.
1. Phân loại TSCĐ.
Do tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu
hiện, tính chất đầu t, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau nên để
thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ, cần phải sắp xếp TSCĐ vào
từng nhóm theo những đặc trng nhất định nh phân loại theo quyền sở hữu,
phân theo kết cấu hay đặc trng kỹ thuật, phân loại theo công dụng và tình

hình sử dụng
* Theo công dụng kinh tế, TSCĐ bao gồm bốn loại:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ hành chính sự nghiệp.
4
Vũ Duy Ngọc Báo cáo chuyên đề
- TSCĐ phúc lợi.
- TSCĐ chờ xử lý.
Cách phân loại này là cơ sở để phân tích tình hình sử dụng TSCĐ nhằm đầu
t phát triển theo chiều sâu. Ngoài ra còn giúp ngời sử dụng có đủ thông tin về
cơ cấu TSCĐ, từ đó phân bổ chính xác khấu hao theo đối tợng sử dụng và có
biện pháp giải quyết đối với TSCĐ chờ xử lý.
* Theo nguồn hình thành, TSCĐ đợc chia làm bốn loại:
- TSCĐ đợc mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn nhà nớc cấp.
- TSCĐ đợc mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay.
- TSCĐ đợc mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung.
- TSCĐ nhận liên doanh, liên kết với đơn vị khác.
Theo cách phân loại này, ngời lao động xác định đợc chính xác nguồn hình
thành và thu hồi vốn về TSCĐ trong đơn vị, đồng thời có biện pháp huy động
và sử dụng có hiệu quả vốn về TSCĐ.
* Theo tính chất sở hữu, TSCĐ đợc chia làm hai loại:
- TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
- TSCĐ thuê ngoài.
Cách phân loại này giúp cho ngời sử dụng phân biệt quyền và nghĩa vụ của
đơn vị trong quản lý TSCĐ.
* Trong TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị, phân loại theo tính chất và đặc
trng kỹ thuật của tài sản là cách phân loại đợc sử dụng phổ biến hiện nay
trong công tác hạch toán và quản lý TSCĐ. theo cách phân loại này, TSCĐ đ-
ợc chia thành: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính.
- Tài sản cố định hữu hình: Bao gồm toàn bộ những t liệu lao động có hình

thái vật chất cụ thể, có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài, có đủ tiêu chuẩn
giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ qui định. (Hiện nay, thời gian sử
dụng từ một năm trở lên; giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên).
- Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật
chất cụ thể, là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí mà doanh
5
Vũ Duy Ngọc Báo cáo chuyên đề
nghiệp đã thực sự đầu t. Theo quy định, mọi chi phí thực tế mà doanh nghiệp
chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có giá trị từ
5.000.000 đồng và thời gian sử dụng từ một năm trở lên mà không hình
thành tài sản cố định hữu hình thì đợc coi là tài sản cố định vô hình.
- Tài sản cố định thuê tài chính: Là những tài sản cố định mà doanh nghiệp
đi thuê dài hạn và đợc bên cho thuê quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết
thời gian tuổi thọ của Tài sản cố định. Tiền thu về do cho thuê đủ cho ngời
cho thuê trang trải đợc chi phí của tài sản cộng với khoản lợi nhuận từ đầu t
đó.
Việc phân loại này không chỉ tạo thuận lợi cho việc quản lý và sử dụng tài
sản cố định mà còn biết đợc những tài sản cố định nào cần tính khấu hao,
loại nào không phải tính khấu hao.
2. Đánh giá TSCĐ.
Trong mọi trờng hợp, TSCĐ phải đợc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn
lại. Do vậy, việc ghi sổ kế toán phải bảo đảm phản ánh đợc tất cả 3 chỉ tiêu về
giá trị của tài sản cố định là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
Cần lu ý rằng, đối với các cơ sở thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ, trong chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ không bao gồm phần thuế
GTGT đầu vào. Ngợc lại, đối với các cơ sở thuộc đối tợng nộp thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp hay trờng hợp TSCĐ mua sắm dùng để sản xuất -
kinh doanh những mặt hàng không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT, trong chỉ
tiêu nguyên giá TSCĐ lại gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào.

* Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình:
Tùy theo từng loại TSCĐ cụ thể, từng cách thức hình thành, nguyên giá
TSCĐ sẽ đợc xác định khác nhau. Cụ thể:
- TSCĐ mua sắm (bao gồm cả mua mới và cũ): Nguyên giá TSCĐ mua sắm
gồm giá mua thực tế phải trả theo hóa đơn của ngời bán cộng với thuế nhập
khẩu và các khoản phí tổn trớc khi dùng (phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt,
chạy thử, thuế trớc bạ, chi phí sửa chữa, tân trang trớc khi dùng ) trừ đi các
khoản giảm giá hàng mua (nếu có).
6
Vũ Duy Ngọc Báo cáo chuyên đề
- TSCĐ do bộ phận xây dựng cơ bản tự làm bàn giao: Nguyên giá là giá thực
tế của công trình xây dựng cùng với các khoản chi phí khác có liên quan và
thuế trớc bạ (nếu có).
- TSCĐ do bên nhận thầu (bên B) bàn giao: Nguyên giá là giá phải trả cho
bên B cộng với các khoản phí tổn mới trớc khi dùng (chạy thử, thuế trớc
bạ ) trừ đi các khoản giảm giá (nếu có).
- TSCĐ đợc cấp, đợc điều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm giá trị còn lại ghi sổ
của đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận) cộng
với các phí tổn mới trớc khi dùng mà bên nhận phải chi ra (vận chuyển, bốc
dỡ, lắp đặt, chạy thử ).
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: Nguyên
giá, giá trị còn lại, và số khấu hao lũy kế đợc ghi theo sổ kế toán của đơn vị
cấp. Các phí tổn mới trớc khi dùng đợc phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh
doanh mà không tính vào nguyên giá TSCĐ.
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh, nhận tặng thởng, viện trợ, nhận lại vốn góp
liên doanh : Nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao
nhận cùng các phí tổn mới trớc khi dùng (nếu có).
* Nguyên giá TSCĐ thuê dài hạn:
Theo chế độ tài chính quy định hiện hành, ở Việt Nam, khi đi thuê dài hạn

TSCĐ, bên thuê căn cứ vào các chứng từ liên quan do bên cho thuê chuyển
đến để xác định nguyên giá TSCĐ đi thuê. Nói cách khác, nguyên giá ghi
sổ TSCĐ thuê dài hạn đợc căn cứ vào nguyên giá do bên cho thuê chuyển
giao.
Ngoài ra, nguyên giá TSCĐ thuê dài hạn có thể tính theo một trong các cách
sau đây:
+ Tính theo số nợ gốc thực tế phải trả:
Nếu trong hợp đồng ghi rõ số tiền bên đi thuê phải trả cho cả giai đoạn thuê,
trong đó ghi rõ số tiền lãi phải trả cho mỗi kỳ thì nguyên giá của TSCĐ đi
thuê tài chính đợc xác định theo công thức:
7
Vũ Duy Ngọc Báo cáo chuyên đề
Nguyên giá
TSCĐ đi thuê
=
Tổng số nợ phải trả
theo hợp đồng thuê
-
Số kỳ
thuê
x
Số lãi phải trả
mỗi kỳ
+ Tính theo giá trị hiện tại của số tiền thuê:
PV =
t
)r1(
FV
+
Trong đó:

- PV: Giá trị hiện tại của tiền thuê (gốc).
- FV: Lợng tiền phải trả ở một thời điểm trong tơng lai (tổng số tiền thuê
TSCĐ phải trả).
- r: Tỷ lệ lãi suất.
- t: Số kỳ đi thuê (thời gian thuê).
Cách tính trên đây đợc sử dụng trong những doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp tính lãi gộp tức là lãi kỳ sau đợc tính bằng (tiền gốc + số lãi kỳ trớc) x lãi
suất. Phơng pháp này chỉ áp dụng với cách cho thuê TSCĐ thu hồi một lần cả
gốc lẫn lãi. Trên thực tế, xu hớng của ngời cho thuê và ngời đi thuê là thỏa
thuận với nhau sao cho trong suốt thời gian cho thuê và đi thuê, số tiền trả
cuối mỗi năm (mỗi kỳ) bằng nhau (mỗi lần trả nợ bao gồm tiền lãi và một
phần tiền nợ gốc). Điều này vừa tránh đợc rủi ro vừa có nguồn thu thực tế
hàng năm một cách ổn định đối với ngời cho thuê. Đồng thời, với ngời đi thuê
do số tiền trả hàng năm bằng nhau nên giúp cho tình hình tài chính không bị
xáo trộn trong quá trình tìm nguồn trả nợ và giảm bớt chi phí lãi vay phải trả.
Mặt khác, trong trờng hợp chuyển quyền sở hữu hoặc bán lại TSCĐ cho bên đi
thuê trớc thời hạn, việc xác định giá trị còn lại cha thu hồi khá dễ dàng. Số tiền
trả đều đặn (thu đều đặn) mỗi năm đợc tính theo công thức:
Số tiền phải trả đều đặn hàng kỳ =
t
)r1(
1
1
PVxr
+

* Nguyên giá TSCĐ vô hình:
Nguyên giá của TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế phải trả khi thực hiện
nh: phí tổn thành lập, chi phí cho công tác nghiên cứu, phát triển v.v
8

Vũ Duy Ngọc Báo cáo chuyên đề
* Thay đổi nguyên giá TSCĐ:
Nguyên giá TSCĐ chỉ thay đổi khi doanh nghiệp đánh giá lại TSCĐ, sửa
chữa, nâng cấp TSCĐ, tháo gỡ hoặc bổ sung một số bộ phận của TSCĐ. Khi
thay đổi nguyên giá, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay
đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao lũy kế của
TSCĐ và phản ánh kịp thời vào sổ sách.
III. Kế toán chi tiết TSCĐ.
Trong quá trình sản xuất - kinh doanh, TSCĐ của doanh nghiệp thờng xuyên
biến động. Mỗi khi có TSCĐ tăng thêm, doanh nghiệp phải thành lập ban
nghiệm thu, kiểm nhận TSCĐ. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với
đại diện đơn vị giao TSCĐ lập "Biên bản giao nhận TSCĐ". Biên bản này lập
cho từng đối tợng TSCĐ. Với những TSCĐ cùng loại, giao nhận cùng một
lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản. Sau
đó, phòng kế toán sao cho mỗi đối tợng một bản để lu vào hồ sơ riêng. Hồ sơ
đó bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hóa
đơn, giấy vận chuyển, bốc dỡ. Căn cứ vào hồ sơ, phòng Kế toán mở thẻ để
hạch toán chi tiết TSCĐ theo mẫu thống nhất. Thẻ TSCĐ đợc lập một bản và
để tại phòng kế toán để theo dõi, phản ánh diễn biến phát sinh trong quá
trình sử dụng. Toàn bộ thẻ TSCĐ đợc bảo quản tập trung tại hòm thẻ, trong
đó chia làm nhiều ngăn để xếp thẻ theo yêu cầu phân loại TSCĐ. Mỗi ngăn
đợc dùng để xếp thẻ của một nhóm TSCĐ, chi tiết theo đơn vị sử dụng và số
hiệu tài sản . Mỗi nhóm này đợc lập chung một phiếu hạch toán tăng, giảm
trong năm.
Thẻ TSCĐ sau khi lập xong phải đợc đăng ký vào sổ TSCĐ. Sổ này lập
chung cho toàn doanh nghiệp một quyển và cho từng đơn vị sử dụng TSCĐ
mỗi nơi một quyển để theo dõi.
9
Vũ Duy Ngọc Báo cáo chuyên đề
Mẫu thẻ TSCĐ:

Đơn vị:
Địa chỉ:
Mẫu số: 02-TSCĐ
Ban hành theo quyết định số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 01-11-1995 của Bộ Tài chính
Thẻ tài sản cố định
Số:
Ngày tháng năm lập thẻ
Kế toán trởng (ký, họ tên)
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số: ngày tháng năm
199
Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ: Số hiệu
TSCĐ
Nớc sản xuất (xây dựng): Năm sản xuất
Bộ phận quản lý, sử dụng: Năm đa vào sử dụng
Công suất (diện tích) thiết
kế:
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày tháng năm199 Lý do đình
chỉ


Số hiệu
chứng từ
Nguyên giá tài sản cố định Giá trị hao mòn tài sản cố định
Ngày,
tháng, năm
Diễn giải Nguyên giá Năm
Giá trị hao
mòn
Cộng dồn

10
Vũ Duy Ngọc Báo cáo chuyên đề
Thẻ tài sản cố định
Năm 199
Tên đơn vị (phòng, ban hoặc ngời sử dụng)
Ghi tăng TSCĐ Ghi giảm tài sản và công cụ lao động
Ghi
chú
Chứng từ
Tên, nhãn hiệu
quy cách tài sản
cố định và công cụ
lao động nhỏ
Đơn
vị
tính
Số l-
ợng
Đơn
giá
Số
tiền
Chứng từ
Lý do
Số l-
ợng
Số
tiền
Số
hiệu

Ngày
tháng
Số
hiệu
Ngày
tháng
năm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
Cộng x x
Ngời ghi sổ
(Ký, họ và tên)
Ngày tháng năm
Kế toán trởng
(Ký, họ và tên)
sổ tài sản cố định
Loại tài sản:
Số
thứ
tự
Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Tên, đặc
điểm, ký
hiệu
TSCĐ
Nớc
sản
xuất
Tháng
năm

đa vào
sử
dụng
Số
hiệu
TSCĐ
Nguyên
giá
TSCĐ
Khấu hao Khấu
hao
đã
tính
đến
ghi
giảm
TSCĐ
Chứng từ
Lý do
giảm
TSCĐ
Số
hiệu
Ngày
tháng
Tỷ lệ
phần
trăm
khấu
hao

(%)
Mức
khấu
hao
Số
hiệu
Ngày
tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
11
Vũ Duy Ngọc Báo cáo chuyên đề
IV. Hạch toán tăng, giảm TSCĐ.
Theo chế độ hiện hành, việc hạch toán TSCĐ hữu hình đợc theo dõi trên TK
211, hạch toán TSCĐ vô hình đợc theo dõi trên TK 213, TSCĐ thuê tài chính
phản ánh trên TK 212, hao mòn TSCĐ đợc phản ánh trên TK 214.
- TK 211 dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng, giảm của toàn bộ
TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình theo nguyên giá
(mua sắm, xây dựng, cấp phát ).
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên giá
(thanh lý, nhợng bán, điều chuyển ).
D Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có.
- TK 212 dùng để phản ánh giá trị hiện có và giá trị tăng, giảm của TSCĐ đi
thuê tài chính.
Bên Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ đi thuê dài hạn gia tăng thêm.
Bên Có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê dài hạn giảm do trả cho bên cho
thuê hoặc mua lại.
D Nợ: Nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn.
TK 212 mở chi tiết cho từng TSCĐ đi thuê.
- TK 213 dùng để theo dõi tình hình biến động, hiện có của TSCĐ vô

hình.
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm trong kỳ.
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ.
D Nợ; Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có.
- TK 241 dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ hiện có tại xí
nghiệp (trừ TSCĐ thuê ngắn hạn).
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của
12
Vũ Duy Ngọc Báo cáo chuyên đề
TSCđ (nhợng bán, thanh lý ).
Bên Có:phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của TSCĐ (do trích
khấu hao, đánh giá tăng ).
D Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có.
1. Hạch toán biến động tăng TSCĐ.
TSCĐ của doanh nghiệp tăng lên do mua sắm, xây dựng cơ bản hoàn thành
đã nghiệm thu và bàn giao đa vào sử dụng, nhận vốn góp liên doanh, nhận
vốn cấp phát
1.1 Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ.
* Trờng hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu.
Kế toán phản ánh các bút toán:
BT1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ.
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK 331: Tổng số tiền cha trả ngời bán.
Có TK 111, 112: Thanh toán ngay.
BT2: Kết chuyển tăng nguồn vốn tơng ứng.
Nợ TK 4141: Nếu dùng quỹ đầu t phát triển để đầu t.
Nợ TK 4312: Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu t.
Nợ TK 441: Đầu t bằng xây dựng cơ bản.

Có TK 411: Nếu TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh.
* Đối với TSCĐ mà doanh nghiệp mua sắm bằng quỹ phúc lợi và dùng cho
hoạt động phúc lợi công cộng, kế toán phản ánh các bút toán sau:
BT1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ (tổng giá thanh toán).
Có TK 331: Tổng số tiền cha trả ngời bán.
13
Vũ Duy Ngọc Báo cáo chuyên đề
Có TK 111, 112: Thanh toán ngay.
BT2: Kết chuyển tăng nguồn vốn tơng ứng.
Nợ TK 4312: Ghi giảm quỹ phúc lợi.
Có TK 4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
* Trờng hợp mua sắm bằng vốn vay dài hạn.
Kế toán chỉ phản ánh bút toán tăng nguyên giá TSCĐ.
Nợ TK 211: Nguyên giá.
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK 341: Số tiền vay dài hạn để mua sắm.
Khi thanh toán tiền vay dài hạn, tùy theo kế hoạch sử dụng nguồn vốn đầu t,
kế toán mới ghi bút toán (2) - kết chuyển nguồn vốn tơng ứng nh trên.
* Trờng hợp mua sắm phải qua lắp đặt trong thời gian dài.
Kế toán tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối tợng.
Khi hoàn thành, bàn giao mới ghi tăng nguyên giá TSCĐ và kết chuyển
nguồn vốn.
+ Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt (giá mua, chi phí lắp đặt, chạy thử và các
chi phí khác trớc khi dùng):
Nợ TK 241 (2411): Tập hợp chi phí thực tế.
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK liên quan (331, 341, 111, 112 ).
+ Kho hoàn thành, nghiệm thu đa vào sử dụng:
Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:

Nợ TK 211 (chi tiết từng loại).
Có TK 241 (2411)
Kết chuyển nguồn vốn (đầu t bằng vốn chủ sở hữu):
Nợ TK 414 (4141), 441, 431 (4312).
Có TK 411
14
Vũ Duy Ngọc Báo cáo chuyên đề
* Trờng hợp tăng do xây dựng cơ bản bàn giao.
Chi phí đầu t xây dựng cơ bản đợc tập hợp riêng trên TK 241 (2412), chi tiết
theo từng công trình. Khi hoàn thành, bàn giao đa vào sử dụng, ghi tăng nguyên
giá và kết chuyển nguồn vốn giống nh tăng TSCĐ phải qua lắp đặt.
* Trờng hợp tăng do các đơn vị tham gia liên doanh góp vốn.
Căn cứ vào giá trị vốn góp do hai bên thỏa thuận, kế toán ghi tăng vốn góp
và nguyên giá TSCĐ.
Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 411 (chi tiết vốn liên doanh): Giá trị vốn góp.
* Trờng hợp nhận lại vốn góp liên doanh với đơn vị khác.
Căn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ đợc xác định tại thời điểm nhận, kế toán
ghi các bút toán:
BT1: Phản ánh nguyên giá TSCĐ nhận về:
Nợ TK 211: Nguyên giá (theo giá trị còn lại).
Có TK 128: Nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn.
Có TK 222: Nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn.
BT2: Chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại (nếu hết hạn liên
doanh hoặc rút hết vốn không tham gia liên doanh nữa).
Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 138 ).
Có TK 222, 128
* Trờng hợp do chuyển từ công cụ, dụng cụ thành TSCĐ.
Nếu công cụ, dụng cụ còn mới, cha sử dụng.
Nợ TK 211: Nguyên giá (giá thực tế).

Có TK 153 (1531).
Nếu công cụ, dụng cụ đã qua sử dụng.
Nợ TK 211: Nguyên giá.
Có TK 214 (2141): Giá trị đã phân bổ.
15
Vũ Duy Ngọc Báo cáo chuyên đề
Có TK 1421: Giá trị còn lại cha trừ vào chi phí.
* Tăng do đánh giá lại TSCĐ.
BT1: Phần chênh lệch tăng nguyên giá:
Nợ TK 211
Có TK 412
BT2: Phần chênh lệch tăng hao mòn (nếu có)
Nợ TK 412
Có TK 214
* Trờng hợp phát hiện thừa qua kiểm kê.
Căn cứ vào nguyên nhân thừa cụ thể để ghi sổ cho phù hợp theo một trong
các trờng hợp đã nêu (nếu do để ngoài sổ sách cha ghi sổ). Nếu TSCĐ đó
đang sử dụng cần trích bổ sung tài sản khấu hao.
Nợ các TK liên quan (627, 641, 642).
Có TK 214 (2141).
Nếu TSCĐ thừa là của đơn vị khác thì báo cho đơn vị chủ tài sản biết. Nếu
không xác định đợc chủ tài sản thì báo cho cơ quan chủ quản cấp trên và cơ
quan Tài chính cùng cấp để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán ở TK
338 (3381).
Nợ TK 211: Nguyên giá.
Có TK 214: Giá trị hao mòn.
Có TK 338 (3381): Giá trị còn lại.
1.2. Hạch toán tình hình tăng TSCĐ hữu hình trong các doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, hạch

toán tăng TSCĐ cũng tiến hành tơng tự nh các doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ, chỉ khác số thuế GTGT đầu vào không tách riêng
mà hạch toán vào nguyên giá TSCĐ. Cụ thể:
* Trờng hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu.
16
Vũ Duy Ngọc Báo cáo chuyên đề
Kế toán phản ánh các bút toán:
BT1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ.
Có TK 331: Tổng số tiền cha trả ngời bán.
Có TK 111, 112: Thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới).
BT2: Kết chuyển tăng nguồn vốn tơng ứng:
Nợ TK 414 (4141): Nếu dùng quỹ đầu t phát triển để đầu t.
Nợ TK 431 (4312): Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu t.
Nợ TK 441: Đầu t bằng xây dựng cơ bản.
Có TK 411: Nếu TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh.
* Trờng hợp mua sắm bằng vốn vay dài hạn.
Kế toán chỉ phản ánh bút toán tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211: Nguyên giá.
Có TK 341: Số tiền vay dài hạn để mua sắm.
Khi thanh toán tiền vay dài hạn, tùy theo kế hoạch sử dụng nguồn vốn đầu t, kế
toán mới ghi bút toán (2) - kết chuyển nguồn vốn tơng ứng nh trên.
* Trờng hợp mua sắm thông qua lắp đặt trong thời gian dài.
Kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối tợng.
Khi hoàn thành, bàn giao mới ghi tăng nguyên giá TSCĐ và kết chuyển
nguồn vốn:
+ Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt (giá mua, chi phí lắp đặt, chạy thử và các
chi phí khác trớc khi dùng):
Nợ TK 241 (2411): Tập hợp chi phí thực tế.
Có TK liên quan (331, 341, 111, 112 ).

+ Khi hoàn thành, nghiệm thu, đa vào sử dụng:
- Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211 (chi tiết từng loại).
17
Vũ Duy Ngọc Báo cáo chuyên đề
Có TK 241 (2411).
- Kết chuyển nguồn vốn (đầu t bằng vốn chủ sở hữu).
Nợ TK 414 (4141), 441, 431 (4312).
Có TK 411.
* Trờng hợp tăng do xây dựng cơ bản bàn giao.
Chi phí đầu t xây dựng cơ bản đợc tập hợp riêng trên TK 241 (2412), chi tiết
theo từng công trình. Khi hoàn thành, bàn giao đa vào sử dụng phải ghi tăng
nguyên giá và kết chuyển nguồn vốn giống nh tăng TSCĐ do mua sắm phải
qua lắp đặt.
Các trờng hợp tăng TSCĐ khác cũng hạch toán giống nh các doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
1.3. Tăng TSCĐ vô hình:
* Trờng hợp tăng trong quá trình thành lập, chuẩn bị kinh doanh:
Kế toán phải tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình thành
lập doanh nghiệp (nghiên cứu, thăm dò, lập luận chứng, chi phí thủ tục pháp
lý, khai trơng ).
Nợ TK 241 (2412): Tập hợp chi phí thực tế.
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Có các TK liên quan (111, 112, 331, 333 ).
Khi kết thúc quá trình đầu t bớc vào kinh doanh, toàn bộ các khoản chi phí
này đợc ghi nhận nh một tài sản doanh nghiệp, thay cho việc ghi giảm vốn
đầu t:
Nợ TK 213 (2132).
Có TK 241
Đồng thời nếu sử dụng vốn chủ sở hữu, ghi:

Nợ TK liên quan (414, 431, 441).
Có TK 411.
* Tăng do bỏ tiền mua bằng phát minh, sáng chế, đặc nhợng, quyền sử dụng
18
Vũ Duy Ngọc Báo cáo chuyên đề
đất (thuê đất).
BT1: Phản ánh nguyên giá TSCĐ tăng thêm:
Nợ TK 213 (2131, 2133, 2138 ): Nguyên giá.
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Có các TK liên quan (111, 112, 311, 331 ).
BT2: Kết chuyển nguồn vốn tơng ứng:
Nợ TK liên quan (414, 431, 441).
Có TK 411.
* Tăng do đầu t nghiên cứu, phát triển nhằm phục vụ lợi ích lâu dài của
doanh nghiệp.
BT1: Tập hợp chi phí đầu t, nghiên cứu (chi tiết theo từng dự án):
Nợ TK 241 (2412): Chi phí thực tế.
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Có các TK liên quan (111, 112, 331 ).
BT2: Kết chuyển giá trị đầu t, nghiên cứu khi kết thúc quá trình nghiên cứu:
Căn cứ kết quả thu đợc của từng dự án (thành công, thất bại, đợc công nhận
phát minh sáng chế ).
Nợ TK 213 (2133): Nếu đợc nhà nớc công nhận là phát minh, sáng chế.
Nợ TK 3213 (2134): Nếu không đợc công nhận là phát minh nhng đợc coi là
sáng kiến áp dụng tại doanh nghiệp.
Nợ TK 627, 641, 642, 1421: Nếu dự án thất bại (phân bổ dần hoặc phân bổ
một lần)
Có TK 241 (2412): Kết chuyển chi phí đầu t, nghiên cứu.
BT3: Kết chuyển nguồn vốn:
Nợ TK liên quan (414, 431, 441).

Có TK 411.
* Tăng do phải chi phí về lợi thế thơng mại.
19
Vũ Duy Ngọc Báo cáo chuyên đề
Khi chi về lợi thế thơng mại, cần xác định chính xác số tiền phải bỏ ra bởi vì
lợi thế thơng mại thờng gắn với TSCĐ hữu hình cụ thể nh nhà cửa, cửa
hàng Căn cứ vào các chứng từ liên quan, ghi:
BT1: Phản ánh nguyên giá TSCĐ tăng thêm:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình.
Nợ TK 213 (2135): Nguyên giá TSCĐ vô hình.
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Có các TK liên quan (111, 112, 331 ).
BT2: Kết chuyển nguồn vốn tơng ứng:
Nợ TK 414, 431, 441.
Có TK 411.
* Tăng do nhận vốn góp, vốn cổ phần bằng TSCĐ vô hình (phát minh, sáng
chế, nhãn hiệu, lợi thế thơng mại ).
Nợ TK 213
Có TK 411
* Các trờng hợp tăng khác (nhận lại vốn góp kinh doanh, đợc cấp phát, biểu
tặng ).
Nợ TK 213: Nguyên giá TSCĐ tăng.
Có TK 222: Nhận lại vốn góp.
Có TK 411: Nhận cấp phát, biếu tặng.
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ
20
TK 111, 112, 341 TK 221, 213
TK 1332
TK 331
TK 411

TK 414, 431, 441
TK 128, 222, 412
Nguyên
giá
tài
sản
cố
định
tăng
trong
kỳ
Thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới)
Thuế GTGT đ ợc khấu trừ
Trả tiền cho ng ời bán Phải trả ng ời bán
Nhận cấp phát, tặng th ởng liên doanh
Đầu t bằng vốn chủ sở hữu
Các tr ờng hợp tăng khác (nhận lại vốn góp
liên doanh, đánh giá tăng )
Vũ Duy Ngọc Báo cáo chuyên đề
2. Hạch toán tình hình biến động giảm TSCĐ.
TSCĐ của doanh nghiệp giảm do nhợng bán, thanh lý, mất mát, thiếu khi
kiểm kê Trong mọi trờng hợp giảm TSCĐ, kế toán phải làm đầy đủ các thủ
tục, xác định những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có) Căn cứ vào các
chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ theo từng trờng hợp cụ thể nh sau:
2.1. Hạch toán biến động giảm TSCĐ hữu hình.
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau,
trong đó chủ yếu do nhợng bán, thanh lý Tùy theo từng trờng hợp cụ thể,
kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách cho phù hợp:
* Nhợng bán TSCĐ.
Đối với TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu quả,

doanh nghiệp cần làm đủ mọi thủ tục, chứng từ để nhợng bán. Căn cứ vào
tình hình cụ thể, kế toán phản ánh các bút toán sau:
BT1: Xóa sổ TSCĐ nhợng bán:
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn.
Nợ TK 821: Giá trị còn lại.
Có TK 211: Nguyên giá.
BT2: Doanh thu nhợng bán TSCĐ:
Nợ TK liên quan (111, 112, 131): Tổng giá thanh toán.
21
Vũ Duy Ngọc Báo cáo chuyên đề
Có TK 721: Doanh thu nhợng bán (không có thuế GTGT).
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp trực tiếp thì phần ghi Có TK
721 là tổng giá trị thanh toán.
BT3: Các chi phí nhợng bán khác (sửa chữa, tân trang, môi giới ) phát sinh
liên quan đến nhợng bán TSCĐ:
Nợ TK 821: Tập hợp chi phí nhợng bán.
Có TK 331, 111, 112
* Thanh lý TSCĐ hữu hình.
TSCĐ thanh lý là những TSCĐ h hỏng, không sử dụng đợc mà doanh nghiệp
xét thấy không thể (hoặc có thể) sửa chữa để khôi phục hoạt động nhng
không có lợi về mặt kinh tế hoặc những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hay
không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể nhợng bán đ-
ợc.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán sau:
BT1: Xóa sổ TSCĐ (tơng tự nhợng bán).
BT2: Số thu hồi về thanh lý.
Nợ TK 111, 112: Thu hồi bằng tiền.
Nợ TK 152, 153: Thu hồi vật liệu, dụng cụ nhập kho.
Nợ TK 131, 138: Phải thu ở ngời mua.

Có TK 333 (3331): Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
Có TK 721: Thu nhập về thanh lý.
BT3: Tập hợp chi phí thanh lý (tự làm hay thuê ngoài).
Nợ TK 821: Chi phí thanh lý.
Có TK liên quan (111, 112, 331, 334 ).
* Giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ.
Trong trờng hợp này, kế toán cần căn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ để ghi
22
Vũ Duy Ngọc Báo cáo chuyên đề
các bút toán cho phù hợp.
Nếu giá trị còn lại nhỏ, kế toán sẽ phân bổ hết vào chi phí kinh doanh.
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn lũy kế.
Nợ TK 627 (6273): Tính vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641 (6413): Tính vào chi phí bán hàng.
Nợ TK 642 (6423): Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ.
Nếu giá trị còn lại lớn, sẽ đa vào chi phí trả trớc để phân bổ dần vào chi phí
kinh doanh.
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn lũy kế
Nợ TK 142 (1421): Giá trị còn lại.
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ.
Nếu TSCĐ còn mới, cha sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 153 (1531): Nếu nhập kho.
Nợ TK 142 (1421): Nếu đem sử dụng.
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ.
* Giảm do góp vốn liên doanh bằng TSCĐ.
Những TSCĐ gửi đi tham gia liên doanh do không còn quyền sử dụng và
quản lý của doanh nghiệp nữa nên đợc coi nh khấu hao hết giá trị một lần.
Phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại của TSCĐ góp vốn sẽ
đợc ghi vào bên Nợ hoặc Có TK 412 "Chênh lệch đánh giá lại tài sản".

Nợ TK 222: Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn.
Nợ TK 128: Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn.
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn.
Nợ (hoặc có) TK 412: Phần chênh lệch.
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ.
* Trả lại TSCĐ cho các bên tham gia liên doanh.
23
Vũ Duy Ngọc Báo cáo chuyên đề
Khi hết hạn hợp đồng liên doanh hoặc khi thừa vốn hay khi các bên tham gia
liên doanh rút vốn, nếu doanh nghiệp trả lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ,
ngoài việc ghi giảm vốn kinh doanh, kế toán còn phải xóa sổ TSCĐ giao trả.
Cần lu ý rằng, khi giao trả, nếu phát sinh chênh lệch giữa giá trị còn lại theo
sổ sách với giá đánh lại để giao trả, phần chênh lệch sẽ đợc kế toán phản ánh
ở TK 412.
BT1: Xóa sổ TSCĐ:
Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh): Giá trị còn lại.
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn.
Nợ (hoặc Có) TK 412: Phần chênh lệch (nếu có).
Có TK 211: Nguyên giá.
BT2: Thanh toán nốt số vốn liên doanh còn lại:
Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh).
Có TK liên quan (111, 112, 338): Phần chênh lệch giữa giá trị vốn
góp với giá trị còn lại của TSCĐ giao trả.
* Thiếu TSCĐ phát hiện qua kiểm kê.
Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ, kế toán ghi nhận giá trị TSCĐ thiếu cha
rõ nguyên nhân, chờ xử lý:
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn.
Nợ TK 138 (1381): Giá trị thiếu chờ xử lý.
Có TK 211: Nguyên giá.
2.2. Hạch toán giảm TSCĐ vô hình.

TSCĐ vô hình bị giảm do nhợng bán và giảm do các trờng hợp khác (góp
vốn, liên doanh, trả lại vốn góp liên doanh ).
Phản ánh tơng tự nh giảm TSCĐ hữu hình. Ngoài ra, trong trờng hợp đã trích
đủ khấu hao phải xóa sổ TSCĐ:
Nợ TK 214 (2143): Giá trị hao mòn lũy kế.
Có TK 213: Nguyên giá TSCĐ vô hình.
24
Vũ Duy Ngọc Báo cáo chuyên đề
Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ
V. Hạch toán khấu hao TSCĐ.
1. Khái niệm và ý nghĩa trong khấu hao TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ hao mòn dần về giá trị và hiện vật, phần giá
25
TK 211, 213 TK 214
TK 1381
TK 222, 128
TK 412
TK 411
TK 821
TK 111, 112, 331
TK 721 TK 111, 112, 152, 131
TK 33311
Nguyên
giá
tài
sản
cố
định
giảm
Các khoản

thu liên
quan đến nh
ợng bán
thanh lý
Giá trị hao mòn của TSCĐ
giảm do các nguyên nhân
Giá trị thiệt hại do thiếu, mất (theo giá trị còn lại)
Giá trị vốn góp đ ợc liên doanh
xác nhận
Khoản chênh lệch giữa GT còn lại lớn hơn
giá trị vốn góp
Trả lại vốn góp liên doanh, vốn cổ phần,
vốn cấp phát
Giá trị còn lại khi nh ợng bán, thanh lý
Các chi phí liên quan đến
nh ợng bán thanh lý
Thuế GTGT
phải nộp

×