Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.89 KB, 78 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh trình độ khoa học kỹ thuật và năng lực sản xuất có của doanh nghiệp. Đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất, loại tài sản này là điều kiện quan trọng và cần thiết đểnâng sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm...
Trên thực tế, vấn đề sử dụng tài sản cố định phản ánh được một phần tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định chính là một biện pháp tốt để sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả.
Qua thời gian thực tập tại xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật, em nhận thấy, vấn đề quản lý, sử dụng, trích khấu hao tài sản cố định luôn được ban giám đốc, phịng kế tốn tài chính, phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch và các đội sản xuất quan tâm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tóo sản xuất kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em đã lựa chọn đề tài:
<i><b>“Tổ chức hạch tốn tài sản cố định tại xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật”, </b></i>
để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
<i>Nội dung của chuyên đề được chia lám ba phần chính. </i>
<i><b>Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp </b></i>
<i><b>Phần II: Tổ chức hạch toán TSCĐ tại xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật </b></i>
<i><b>Phần III: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác hạch tốn TSCĐ </b></i>
Trong quá trình viết, mặc dù em đã cố gắng nưhng do trình độ và nhận thức cịn có hạn nên nội dung chun đề khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong có sự bổ sung và chỉ bảo của các thầy cô giáo hướng dẫn và các cô chú ở xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>PHẦN I </b>
<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TSCĐ </b>
<b>1. Khái niệm và yêu cầu quản lý sử dụng TSCĐ </b>
Tài sản cố định (TSCĐ) là những tư liệu có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất – kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần, giá trị của nó được chuyển dần từng phần vào chi phí kinh doanh và giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến lúc bị hư hỏng. Vì vậy trong cơng tác quản lý TSCĐ, các doanh nghiệp cần theo dõi cả về mặt hiện vật và giá trị của TSCĐ.
+ Quản lý về mặt hiện vật: bao gồm cả quản lý về số lượng và chất lượng. Về số lượng, phải đảm bảo cung cấp đầy đủ về công suất đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về mạt chất lượng, phải đảm bảo tránh được hỏng hóc, mất mát các bộ phận, làm giảm giá trị TSCĐ.
+ Quản lý về mặt giá trị: là xác định đúng nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ đầu tư, mua sắm, điều chuyển. Đơn vị phải tính tốn chính xác và đầy đủ chi phí khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí khấu hao vào giá thành sản phẩm. Đồng thời đơn vị phải theo dõi chặt chẽ tình trạng tăng, giảm giá trị TSCĐ khi tiến hành sửa chữa, tháo gỡ, nâng cấp, cải tiến TSCĐ và đánh giá lại TSCĐ.
<b>2. Nhiệm vụ của tổ chức hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp. </b>
Nhiệm vụ tổ chức hạch toán TSCĐ trước tiên cần quán triệt các nguyên tắc sau:
- Xác định đối tượng ghi TSCĐ một cách hợp lý: đối tượng hạch toán TSCĐ là từng TSCĐ riêng biệt có kết cấu độc lập và thực hiện một chức năng nhất định hoặc có thể là một tổ hợp liên kết nhiều bộ phận cùng thực hiện một chức năng. Trên cơ sở đối tượng đã xác định cần xây dựng số hiệu của từng đối tượng TSCĐ để tránh nhầm lẫm trong hạch toán và quản lý TSCĐ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">sử dụng khác như… nêu để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp TSCĐ theo từng nhóm đặc trưng nhất định. Chẳng hạn, trong doanh nghiệp, toàn bộ TSCĐ trong sản xuất được chia làm 3 loại: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vơ hình và TSCĐ đi th tài chính. Từng loại TSCĐ này lại được chi tiết thành từng nhóm kết cấu, theo đặc điểm, theo tính chất.
- Xác định gía trị ghi sổ của TSCĐ chính xác: trong mọi trường hớp TSCĐ phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Do vậy, việc ghi sổ phải đảm bảo phải ánh được tất cả ba chỉ tiêu về giá trị của TSCĐ là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
- Nhiệm vụ hạch tốn TSCĐ cịn lại: hạch toán biến động của TSCĐ (tăng, giảm) hạch toán khấu hao TSCĐ, hạch toán sửa chữa TSCĐ. Việc hạch toán TSCĐ phải tuân thủ theo chế độ quản lý, sử dụng và tính khấu hao TSCĐ của sổ tài chính.
<b>II. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TSCĐ 1. Phân loại TSCĐ </b>
<i>a. Theo công dụng kinh tế, TSCĐ bao gồm bốn loại. </i>
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh. - TSCĐ hành chính sự nghiệp
- TSCĐ phúc lợi - TSCĐ chờ xử lý
Cách phân loại này là cơ sở để phân tích tình hình sử dụng TSCĐ nhằm đầu tư phát triển theo chiều sâu. Và để giúp người sử dụng có đủ thơng tin về cơ cấu TSCĐ, từ đó phân bổ chính xác khấu hao theo đối tượng sử dụng và có biện pháp giải quyết đối với TSCĐ chờ xử lý.
<i>b. Theo nguồn hình thành, TSCĐ được chia làm bốn loại. </i>
- TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn Nhà nước cấp. - TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay
- TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung - TSCĐ nhận liên doanh, liên kết đối với đơn vị khác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Theo cách phân loại này, người lao động xác định được chính xác nguồn hình thành và thu hồi vốn về TSCĐ trong đơn vị, đồng thời có biện pháp huy động và sử dụng có hiệu quả vốn về TSCĐ.
<i>c. Theo tính chất sở hữu, TSCĐ được chia làm 2 loại: </i>
- TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị - TSCĐ thuê ngoài
Cách phân loại này giúp người sử dụng phân biệt quyền và nghĩa vụ của đơn vị trong quản lý TSCĐ.
Trong TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị, phân loại theo tính chất và đặc trưng kỹ thuật của tài sản, được chia thành: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vơ hình, TSCĐ th tài chính.
- Tài sản cố định hữu hình: bao gồm tồn bộ những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể, có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài theo chế độ quy định (hiện nay, thời gian sử dụng từ một năm trở lên, giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên)
- Tài sản cố định vô hình: là những TSCĐ khơng có hình thái cụ thể, là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí mà dn đã thực sự đầu tư.
- Tài sản cóo định thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên cho thuê quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ của TSCĐ.
Việc phân loại TSCĐ này không chỉ tạo thuận lợi cho việc quản lý và sử dụng TSCĐ mà còn biết được những TSCĐ nào cần tính khấu hao, loại nào khơng phải tính khấu hao.
<b>2. Đánh giá TSCĐ </b>
Trong mọi trường hợp, TSCĐ phải được đánh igá theo nguyên giá và giá trị cịn lại. Do vậy, việc ghi sổ kế tốn phải đảm bảo 3 chỉ tiêu về giá trị của tài sản cố định (TSCĐ) là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
Giá trị còn lại = Nguyên giá = Giá trị hao mòn
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">đầu vào. Ngược lại, đối với các cơ sở thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay trường hợp TSCĐ mua sắm dùng để sản xuất – kinh doanh, trong chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ lại gồm cả thuế gí trị gia tăng đầu vào.
<i>a. Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình. </i>
Tuỳ theo từng loại TSCĐ cụ thể, tính cách thức hình thành, ngun giá TSCĐ sẽ được xác định khác nhau: cụ thể.
- TSCĐ mua sắm (bao gồm cả mua mới và cũ): nguyên giá TSCĐ mua sắm gồm giá mua thực tế phải trả theo hoá đơn, của người bán cộng với nộp thuế nhập khẩu và các khoản phí tổn trước khi dùng (phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thể, thuế trước bạ, chi phí, sửa chữa...) trừ đi khoản giảm giá hàng bán (nếu có)
- TSCĐ do bên nhận thầu (bên B) bàn giao: Nguyên giá là giá phải trả B cộng với các khoản phí tổn mới trước khi dùng (chạy thử, thuế trước bạ...) trừ đi các khoản giảm giá (nếu có).
- TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: nguyên giá bao gồm giá trị còn lại ghi sổ của đơn vị (hoặc đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận) cộng với các phí tổn mới được khi dùng mà bên nhận phải chi ra (vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử..)
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc:
Nguyên giá, giá trị còn lại, và số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ kế toán của đơn vị cấp. Các phí tổn mới trước khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà khơng tính vào ngun giá TSCĐ.
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh, nhận tặng trưởng, viện trợ, nhận lại vốn góp liên doanh.... Ngun giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cùng các phí tổn mới trước khi dùng (nếu có).
<i>b. Nguyên giá TSCĐ thuê dài hạn. </i>
Theo chế độ tài chính quy định hiện hành, ở Việt Nam, khi đi thuê dài hạn TSCĐ, bên thuê căn cứ vào các chứng từ liên quan do bên thuê chuyển đến để xác định nguyên giá TSCĐ đi thuê.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Ngoài ra, nguyên giá TSCĐ thuê dài hạn có thể tính theo các cách sau: + Tính theo số nợ gốc thực tế phải trả:
Tổng số nợ phải trả;Theo hợp đồng thuê - Số kỳ;thuê x Số lãi phải;trả mỗi kỳ + Tính theo giá trị hiện tại của số tiền thuê:
PV = Error! Trong đó:
- PV: giá trị hiện tại của tiền thuê (gốc)
- FV: Lượng tiền phải trả ở một thời điểm trong tương lai (tổng số tiền thuê TSCĐ phải trả)
- r: Tỷ lệ lãi suất
- f: số kỳ đi thuê (thời gian thuê)
Cách tính trên đây được sử dụng trong những doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính lãi gộp tức là lãi kỳ sau được tính bằng (tiền gốc + số lãi kỳ trước) x lãi suất. Phương pháp này chỉ áp dụng với cách cho thuê TSCĐ thu hồi một lần cả gốc lẫn lãi.
Trên thực tế, xu hướng của người cho thuê và đi thuê là thoả thuận với nhau sao cho trong suốt thời gian cho thuê và đi thuê số tiền trả cuối năm (mỗi kỳ) bằng nhau (mỗi lần trả nợ bao gồm tiền lãi và một phần tiền nợ gốc). Mặt khác, trong trường hợp chuyển quyền sở hữu hoặc bán lại TSCĐ cho bên đi thuê trước thời hạn, việc xác định giá trị còn lại chưa thu hồi khá dễ dàng. Số tiền trả đều đặn (thu đều đặn) mỗi năm được tính theo cơng thức.
Số tiền phải trả đều đặc hàng kỳ = Error!
<i>c. Nguyên giá TSCĐ vơ hình: </i>
Ngun giá của TSCĐ vơ hình là các chi phí thực tế phải trả khi thực hiện như: phí tổn thành lập, chi phí cho cơng tác nghiên cứu, phát triển ..v..v
<i>d. Thay đổi nguyên giá TSCĐ. </i>
Nguyên giá TSCĐ chỉ thay đổi khi doanh nghiệp đánh giá lại TSCĐ, sửa
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và phản ánh kịp thời vào sổ sách.
<b>III. KẾ TOÁN CHI TIẾT TSCĐ </b>
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh nghiệp thường xuyên biến động. Mỗi khi có TSCĐ tăng thêm, dn phải thành lập ban kiểm tra, kiểm nghiệm TSCĐ. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện đơn vị giao TSCĐ lập “biên bản giao nhận TSCĐ” biên bản này lập cho từng đối tượng TSCĐ.
Sau đó, phịng kế tốn sao cho mỗi đối tượng một bàn để lưu vào hồ sơ riêng. Hồ sơ đó bao gồm: biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn, giấy vận chuyển, bốc dỡ. Căn cứ vào hồ sơ, phịng kế tốn mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ theo mẫu thống nhất. Thẻ TSCĐ sau khi lập xong phải được đăng ký vào sổ TSCĐ. Sổ này lập chung cho toàn doanh nghiệp một quyển và cho từng đơn vị sử dụng TSCĐ mỗi nơi một quyển để theo dõi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Địa chỉ……… Ban hành theo quy định số: 1141.TC/ QĐ/ CĐKT Ngày 01 – 11 – 1995 của Bộ tài chính
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Số: ………..
Ngày ………tháng……..năm…….lập thẻ Kế toán trưởng (Ký, họ tên)...
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số …..ngày……tháng…năm Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ…..Số hiệu TSCĐ...….. Nước sản xuất (xây dựng)………Năm sản xuất ... Bộ phận quản lý sử dụng:...Năm đưa sử dụng... Cơng suất (diện tích) thiết kế... Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày...tháng...năm...ký do đình chỉ Số hiệu
Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn
Cộng dồn
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Loại tài sản...
<b><small>Số thứ tự </small></b>
<b><small>Chứng từ Tên </small></b>
<b><small>đặc điểm </small></b>
<b><small>ký hiệu TSCĐ </small></b>
<b><small>Nước sản xuất </small></b>
<b><small>Thán năm </small></b>
<b><small>đưa </small></b>
<b><small>vào sử dụng </small></b>
<b><small>Số hiệu TSCĐ </small></b>
<b><small>Nguyên giá TSCĐ </small></b>
<b><small>Khấu hao Khấu hao tính </small></b>
<b><small>đến </small></b>
<b><small>ghi giảm TSCĐ </small></b>
<b><small>Chứng từ Lý do giảm TSCĐ Số </small></b>
<b><small>hiệu </small></b>
<b><small>Ngày tháng </small></b>
<b><small>Tỷ lệ phần trăm khấu hao (%) </small></b>
<b><small>Mức khấu hao </small></b>
<b><small>Số hiệu </small></b>
<b><small>Ngày tháng </small></b>
<b>IV. HẠCH TOÁN TĂNG, GIẢM TSCĐ. </b>
Theo chế độ hiện hành, việc hạch tốn TSCĐ hữu hình được theo dõi trên TK 211, hạch toán TSCĐ vơ hình được theo dõi trên TK 213. TSCĐ thuê tài chính phản ánh trên TK 212, hao mòn TSCĐ được phản ánh TK 214.
- TK 211 dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo nguyên gía.
- Bên nợ: phản ánh ccá nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình theo nguyên giá (mua sắm, xây dựng....)
Bên có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên giá (thanh lý, nhượng bán....)
Dư Nợ: TSCĐ hữu hình hiện có
- TK 212 dùng để phản ánh giá trị hiện có và giá trị tăng, giảm TSCĐ đi theo tài chính.
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn TK 212: mở chi tiết cho từng TSCĐ đi thuê.
- TK 213: dùng để theo dõi tình hình biến động, hiện có của TSCĐ vơ hình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">- TK 214 dùng để phản ánh giá trị hao mịn của tồn bộ TSCĐ hiện có tại xí nghiệp (trừ TSCĐ thuê ngắn hạn)
Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của TSCĐ (nhượng bán, thanh lý....)
Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ tăng giá trị hao mòn TSCĐ (do trính khấu, đánh giá tăng....)
Dư Có: giá trị hao mịn của TSCĐ hiện có
<b>1. Hạch toán biến động tăng TSCĐ. </b>
<i>a. Hạch tốn tăng TSCĐ hữu hình trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. </i>
* Trường hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu Kế toán phản ánh các bút toán:
BT1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 331 tổng số tiền chưa trả người bán Có TK 111, 112: thanh toán ngay.
BT2: Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng
Nợ TK 4141: Nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư Nợ TK 4312 : Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư
Nợ TK 441 : Đầu tư bằng xây dựng cơ bản. Có TK 411 : Nếu TSCĐ dùng cho sx kd
* Trường hợp mua sắm bằng quỹ phúc lợi và dùng cho hoạt động phúc lợi cơng cộng, kế tốn phản ánh các bút toán sau :
BT1 : Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">BT2: Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng Nợ TK 4313: ghi giảm quỹ phúc lợi
Có TK 4313: quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ Nợ TK 211: Nguyên giá
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 341: Số tiền vay dài hạn để mua sắm.
Khi thanh toán tiền vay dài hạn, tuỳ theo kế hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư, kế toán mới ghi bút toán (2) – kết chuyển nguồn vốn tương ứng như trên.
* Trường hợp mua sắm phải qua lắp đặt trong thời gian dài kế toán tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối tượng. Khi hoàn thành, bàn giao mới ghi tăng nguyên giá TSCĐ và kết chuyển nguồn vốn.
+ Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt (giá mua, chi phí lắp đặt, chạy thử và các chi phí khác trước khu dùng)
Nợ TK 241 (2411): Tập hợp chi phí thực tế Nợ TK 133 (1332): thuế GTGT được khấu trừ Có TK liên quan (331, 341, 111, 112...)
+ Khi hoàn thành nghiệm thu đựa vào sử dụng Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211 (chi tiết từng loại) Có TK 241 (2411)
Kết chuyển nguồn vốn (đầu tư bằng vốn chủ sở hữu) Nợ TK 414 ( 4141), 441, 431 (4312)
Có TK 411
* Trường hợp tăng do xây dựng cơ bản bàn giao
Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản được tập hợp riêng trên tài khoản 241 (2412) chi tiết theo từng cơng trình. Khi hồn thành bàn giao đưa vào sử dụng phải ghi tăng nguyên giá và kết chuyển nguồn vốn giống như tăng TSCĐ do mua sắm phải qua lắp đặt.
* Trường hợp tăng do các đơn vị tham gia liên doanh, góp vốn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Có TK 218: Nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn Có TK 222: Nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn
BT2: Chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại (nếu hết hạn liên doanh hoặc hết vốn không tham gia liên doanh nữa)
Nợ TK liên quan: ( 111, 112, 152, 158....) Có TK 222, 128
* Trường hợp do chuyển từ công cụ, dụng cụ thành TSCĐ. Nếu cơng cụ, dụng cụ cịn mới chưa sử dụng
Nợ TK 211: Nguyên giá (giá thực tế)
Có TK 153 (1531): Giá trị đã phân bổ Nếu công cụ, dụng cụ đã qua sử dụng
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Căn cứ vào nguyên nhân thừa cụ thể để ghi sổ cho phù hợp theo một trong các trường hợp đã nêu (nếu có để ngồi sổ sách chưa ghi sổ). Nếu TSCĐ đó đang sửdụng, cần tính bổ sung khấu hao
Nợ TK liên quan (627, 641, 642) Có TK 214 (2141)
Nếu TSCĐ thừa là của đơn vị khác thì báo cho đơn vị chủ tài sản biết. Nếu khơng xác định được chủ tài sản thì báo cho cơ quan chủ quản cấp trên và cấp cơ quan tài chính cung cấp để xử lý.
Trong trường hợp chờ xử ý, kế toán theo dõi ở TK 338 ( 3381) Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 214: giá trị hao mịn Có TK 338 (3381): Giá trị cịn lại
<i>b. Hạch tốn tình hình tăng TSCĐ hữu hình trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. </i>
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoạch toán tăng cũng tiến hành tương tự các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác thuế GTGT đầu vào khơng tách riêng mà hạch tốn vào nguyên giá TSCĐ cụ thể.
* Trường hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu Kế toán phản ánh các bút toán
BT1: Gia tăng nguyên giá TSCĐ Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Có TK 331: Tổng số tiền chưa trả người bán
Có TK 111, 112: Thanh tốn ngay (kể cả phí tổn mới) BT2: Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng.
Nợ TK 4141: nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư Nợ TK 4312 : nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư
Nợ TK 441 : Đầu tư bằng xâydựng cơ bản
Có TK 411 : nếu TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Kế toán chỉ phản ánh bút toán tăng nguyên giá TSCĐ Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 341: Số tiền vay dài hạn để mua sắm
Khi thanh toán tiền vay dài hạn, tuỳ theo kế hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư, kế toán mới ghi bút toán (2) – kết chuyển nguồn vốn tương ứng như trên.
+ Trường hợp mua sắm thơng qua lắp đặt trong thời gian dài kế tốn phải tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối tượng. Khi hoàn thành, bàn giao mới ghi tăng nguyên giá TSCĐ và kết chuyển nguồn vốn.
+ Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt (giá mua, chi phí lắp đặt chạy thử và các chi phí khác trước khi dùng).
Nợ TK 241 (2411) :Tập hợp chi phí thực té Có TK liên quan (331, 341, 111, 112...) + Khi hoàn thành, nghiệm thu, đưa vào sử dụng Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211 (chi tiết từng loại) Có TK 241 (2411)
- Kết chuyển nguồn vốn (đầu tư bằng vốn chủ sở hữu) Nợ TK 414 (4141), 441, 4312
Có TK 411
* Trường hợp tăng do xây dựng cơ bản bàn giao
Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản được tập hợp riêng trên tài khoản 241 (2412), chi tiết theo từng công trình. Khi hồn thành, bàn giao đưa vào sử dụng ghi tăng nguyên giá và kết chuyển nguồn vốn giống như tăng TSCĐ do mua sắm phải qua lắp đặt.
Các trường hợp tăng TSCĐ khác cùng hạch toán giống hư các doanh ngheịep tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
<i>c. Tăng TSCĐ vơ hình: </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Kế tốn phải tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình thành lập doanh nghiệp (nghiên cứu, thăm dò, lập luận chứng chi phí thủ tục pháp lý, khai trương….)
Nợ TK 213 (2132) Có KT 241
Đồng thời nếu sử dụng vốn chủ sở hữu, ghi: Nợ TK liên quan (414, 431, 441)
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">BT2: Kết chuyển giá trị đầu tư, nghiên cứu khi kết thúc quá trình nghiên cứu. Căn cứ kết quả thu được của từng dự án (thành công, thất bại, được công nhận phát minh sáng chế...)
Nợ TK 213 (2133): Nếu được Nhà nước công nhân là phát minh, sáng chế.
Nợ TK 3213 (2134): nếu không được công nhận là phát minh nhưng được coi là sáng kiến áp dụng tại doanh nghiệp.
Nợ TK 627, 641, 642, 1421: Nếu dự án thất bại (phân bổ dần hoặc phân bổ một lần)
Có TK 241 (2412) : kết chuyển chi phí đầu tư, nghiên cứu. BT3: Kết chuyển nguồn vốn
Nợ TK liên quan (414, 431, 441) Có TK 411
* Tăng do phải chi phí về lợi thế thương mại
Khi chi về lợi thế thương mại, cần xác định chính xác số tiền phải bỏ ra bởi vì lợi thế thương mại thường gắn với TSCĐ hữu hình cụ thể như nhà cửa, cửa hàng. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
BT1: Phản ánh nguyên giá TSCĐ tăng thêm Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình Nợ TK 213 (1332): Ngun giá TSCĐ vơ hình
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK liên quan (111, 112, 331...)
BT2: Kết chuyển nguồn vốn tương ứng Nợ TK 414, 431, 441
Có TK 411
* Tăng do nhận vốn góp, vốn cổ phần bằng TSCĐ vơ hình (phát minh, sáng chế, nhãn iệu, lợi ích thương mại...)
Nợ TK 213
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>2. Hạch tốn tình hình biến động giảm TSCĐ </b>
<i>a. Hạch tốn biến giảm TSCĐ hữu hình </i>
TSCĐ của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó chủ yếu do nhượng bán, thanh lý... Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách cho phù hợp.
* Nhượng bán TSCĐ
Đối với TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng khơng có hiệu quả, doanh nghiệp cầm làm đủ mọi thủ tục, chứng từ để nhượng bán. Căn cứ vào tình hình cụ thể, kế toán phản ánh các bút toán:
<small>TK 414, 431, 441... </small>Thanh tốn ngay (kể cả phí tổn mới)
Thuế GTGT được khấu trừ
<small>Nguyên giá tài sản </small>
<small>cố định tăng trong </small>
<small>kỳ </small>
Trả tiền cho người bán Phải trả người bán
Nhận cấp phát, tăng trưởng liên doanh
Đầu tư bằng vốn chủ sở hữu
Các trường hợp tăng khác (nhận lại nếu vốn liên doanh,đánh igá tăng....
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Nợ TK 821: Giá trị cịn lại Có TK 211: nguyên giá
BT2; Doanh thu nhượng bán TSCĐ.
Nợ TK liên quan: (111, 112, 131): Tổng giá thanh tốn
Có TK 721: doanh thu nhượng bán (khơng có thuế VAT) Có TK 333 (33311): Thuế VAT đầu ra phải nộp
Nếu doanh nghiệp tính theo phương pháp trực tiếp thì phần ghi Có TK 721 là tổng giá trị thanh tốn
BT3: Các chi phí nhượng bán khác (sửa chữa, tân trang, môi giới...) Phát sinh liên quan đến nhượng bán TSCĐ.
Nợ TK 821: Tập hợp chi phí nhượng bán Có TK 331, 111, 112...
* Thanh lý TSCĐ hữu hình
TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng, không sử dụng được mà doanh nghiệp xét thấykhơng thể (hoặc có thể) sửa chữa để khơi phục hoạt động nhưng có lợi về kinh tế những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hay không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể nhượng bán được.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán sau: BT1: Xoá sổ TSCĐ (tương tự nhượng bán)
Nợ TK 111, 112: Thu hồi bằng tiền
Nợ TK 152, 153: Thu hồi vật liệu dụng cụ nhập kho Nợ TK 131, 138: phải thu ở người mua
Có TK 333 (3331): Thuế VAT phải nộp (nếu có) Có TK 721 thu nhập về thanh lý
BT3: Tập hợp chi phí thanh lý (từ làm hay thuê ngoài) Nợ TK 821: chi phí thanh lý
Có TK liên quan (111, 112, 331, 334...)
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">* Giảm do góp vốn liên doanh bằng TSCĐ.
Những TSCĐ giữa đi tham gia liên doanh do khơng cịn quyền sử dụng và quản lý của doanh nghiệp nữa nên được coi như khấu hao hết giá trị một lần. Phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị cịn lại của TSCĐ góp vốn sẽ được ghi vào bên Nợ hoặc có TK 412 “chênh lệch đánh giá lại tài sản”.
Nợ TK 222: giá trị vốn góp liên doanh dài hạn Nợ TK 128: gía trị vốn góp liên doanh ngắn hạn Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mịn
Nợ (hoặc có) TK 412: Phần chênh lệch Có TK 211: nguyên giá TSCĐ
* Trả lại TSCĐ cho các bên tham gia liên doanh
Khi hết hạn hợp đồng liên doanh hoặc khi thừa vốn hay khi các bên tham gia liên doanh rút vốn, nếu doanh nghiệp trả lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ,
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">ngoài việc ghi giảm vốn kinh doanh, kế tốn cịn phải xoá sổ TSCĐ giao trả. Cần chú ý rằng, khi giao trả, nếu phát sinh chênh lệch giữa giá trị còn lại theo sổ sách với giá đánh lại để giao trả, phần chênh lệch sẽ được kế toán phản ánh ở TK 412.
* Thiếu TSCĐ phát hiện qua kiểm kê
Căn cứ vào biên bản (kiểm kê TSCĐ, kế toán ghi nhận giá trị TSCĐ thiếu chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý)
Nợ TK 214 (2141): giá trị hao mòn
Nợ TK 138 (1381): giá trị thiếu chờ xử lý Có TK 211: ngun giá
<i>b. Hạch tốn giảm TSCĐ vơ hình </i>
TSCĐ vơ hình bị giảm do nhượng bán và giảm do các trường hợp khác (góp vốn liên doanh, trả lại vốn góp liên doanh...)
Phản ánh tương tự như giảm TSCĐ hữu hình: ngồi ra, trong trường hợp đã trích đủ khấu hao phải xố sổ TSCD.
Nợ TK 214 (2143): giá trị hao mịn luỹ kế Có TK 213: Ngun giá TSCĐ vơ hình
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">cố định giảm
Giá trị thiệt hại do thiếu, mất (theo gí trị cịn lại)
Giá trị vốn góp được liên doanh
Thuế GTGT phải nộp
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><b>2. Phương pháp tính khấu hao. </b>
Việc tính khấu ao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của Nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Phương pháp khấu hao được lựa chọn, phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầyđủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp. Trên thực tế hiện nay, phương pháp khấu hao đều theo thời gian đang được áp dụng phổ biến. Phương pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dúng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, việc thu hồi vốn chậm, khơng theo kịp mức hao mịn thực tế, nhất là hao mịn vơ hình (do tiến độ kỹ thuật) nên doanh nghiệp khơng có điều kiện để đầu tư trang bị TSCĐ mới.
Cách tính khấu hao theo phương pháp này như sau:
Mức khấu hao;phải trích bình quân;năm = nguyên giá;TSCĐ;bình quân x Tỷ lệ khấu;hao bình;qn năm = Error!
Mức khấu hao phải;trích bình quân tháng = Error!
Do khấu hao TSCĐ được tính vào ngày 01 hàng tháng (ngun tắc trịn tháng) nên để đơn giản cho việc tính tốn, quy định những TSCĐ tăng (hoặc giảm) trong tháng này thì tháng sau mới tính (hoặc thơi tính khấu hao). Vì thế số khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau khi có biến động (tăng, giảm) về TSCĐ. Bởi vậy hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo cơng thức sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Số khấu hao;phải trích; tháng này = Số khấu hao;đã trích;tháng trước + Số khấu hao của;những TSCĐ tăng thêm;trong tháng trước - Số khấu hao của;những TSCĐ giảm;đi trong tháng trước
<b>3. Tài khoản và phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ. </b>
<i>a. Tài khoản: để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu </i>
hao, kế toán sử dụng TK 214: “Hao mịn TSCĐ”. Bên cạnh đó kế tốn cịn sử dụng TK 009 – Nguồn vốn khấu hao cơ bản” để theo dõi tình hình thành và sử dụng số vốn khấu hao cơ bản TSCĐ.
Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao (nộp cấp trên, cho vay, dầu tư, mua sắm TSCĐ...)
Dư nợ: số vốn khấu hao cơ bản hiện còn
Nợ TK 411; Nếu khơng được hồn lại Nợ TK 136 (1368): Nếu được hồn lại
Có TK 336: Số phải nộp cấp trên
Trường hợp TSCĐ chưa khấu hao hết nhưng phải nhượng bán hoặc thanh lý phần giá trị còn lại chưa thu hồi phải được tính vào chi phí bất thường.
Nợ TK 214 (2141, 2143): Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 821: giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Trường hợp khấu hao hết với TSCĐ vơ hình (ghi theo ngun giá) Nợ TK 214 (2143)
Có TK 213
<b>VI. HẠCH TỐN SỬA CHỮA TSCĐ </b>
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng cần phải sửa chữa, thay thế để khôi phục năng lực hoạt động. Cơng việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự làm hoặc thuê ngoài và được tiến hành theo kế hoạch hay ngồi kế tốn. Tuỳ theo quy mơ, tính chất của cơng việc sửa chữa, kế tốn sẽ phản ánh vào các TK thích hợp.
<b>1. Sửa chữa thường xuyên TSCĐ. </b>
Sửa chữa thường xuyên mang tính duy tu bảo dưỡng. Do khối lượng công việc sửa chữa không nhiều, quy mô sửa chữa nhỏ, chi phí phát sinh đến đâu được tập hợp trực tiếp vàp chi phí kinh doanh đến đó.
Nếu việc sửa chữa do doanh nghiệp tự làm, chi phí sửa chữa được tập hợp như sau:
Nợ các TK liên quan (627, 641, 642)
Có các TK chi phí (111, 112, 152, 214, 334, 338...) Trường hợp thuê ngoài
Nợ các TK liên quan (627, 641, 642)
Có các TK chi phí (111, 112, 331): tổng số tiền phải trả. Nợ TK 133 (1331) Thuế GTGT được khấu trừ.
<b>2. Sửa chữa lớn TSCĐ. </b>
<i>a. Sửa chữa lớn có trong kế hoạch </i>
BT1: Phản ánh số trích trước chi phí sửa chữa lớn Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 335
BT2: Phản ánh chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">BT3: Kết chuuyển chi phí sửa chữa lớn khi sửa chữa đã hồn thành Nợ TK 335
Có TK 241 (2413)
Trường hợp chi phí sửa chữa lớn thực tế lớn hơn chi phí trích trước thì phải trích tiếp phần chênh lệch vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 627, 641, 642: phần chênh lệch Có TK 335
Trường hợp chi phí trích trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì được hạch toán vào thu nhập bất thường của doanh nghiệp.
Nợ TK 335: phần chênh lệch Có TK 721
<i>b. Sửa chữa lớn ngồi kế hoạch </i>
BT1: phản ánh chi phí lớn thực tế phát sinh Nợ TK 241 (2413)
Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 152, 331, 334...
BT2: Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh khi sửa chữa lớn đã hồn thành
Nợ TK 142 (1421) Có TK 241 (2413)
BT3: Phân bổ phần chi phí sửa chữa lớn Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 142 (1421)
<i>c. Sửa chữa lớn nâng cấp </i>
Sửa chữa lớn nâng cấp là việc sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ của TSCD hay nâng cao năng suất, tính năng tác dụng của TSCĐ. Việc hạch toán sửa chữa nâng cấp được tập hợp riêng theo từng cơng trình qua TK 241 (2413). Khi cơng trình hồn thành bàn giao, giá trị nâng cấp sẽ được ghi tăng nguyên giá TSCĐ bằng bút toán.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Có TK 241 (2415): giá thành thực tế công tác sửa chữa
<b>VII. HẠCH TOÁN TSCĐ ĐI THUÊ VÀ CHO THUÊ 1. Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động </b>
TSCĐ thuê hoạt động là TSCĐ thuê không thoả mãn một trong bốn tiêu chuẩn về tài chính, khi thuê xong, TSCĐ được giao trả cho bên thuê.
<i>a. Tại đơn vị đi thuê </i>
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP SỬA CHỮA TSCĐ.
<i>b. Căn cứ vào hợp đồng thuê TSCĐ và các chi phí khác có liên quan đến việc th ngồi (vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt) kế tốn ghi. </i>
Nợ TK liên quan (627, 641, 642). Tiền thuế (khơng có thuế VAT và các chi phí liên quan khác.
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT đầu vào được khấu trừ Có TK 331 (hoặc 3388): số tiền thuê phải trả
Có TK 111, 112: Các chi phí khác Khi trả tiền cho đơn vị thuê
TK 1421 Th ngồi
TK 1331
Thuế VAT
<small>Tập hợp chi phí </small>
<small>sửa chữa </small>
<small>lớn </small>
<small>Kết chuyển </small>
<small>giá thành </small>
<small>sửa chữa </small>
Ngoài KH Phân bổ dần
TK 335 TK 211
Trong KH Trích trước
Hàng cấp
Chi phí sửa chữa, lặt vặt
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><i>c. Tại đơn vị cho thuê </i>
TSCĐ cho thuê vấn thuộc sở hữu của doanh nghiệp nêu hàng tháng vẫn phải trích khấu hao. Các chi phí liên quan đến việc cho th như chi phí mơi giới, chi phí giao dịch, vận chuyển, khấu hao TSCĐ cho thuê... kế tốn ghi:
Nợ TK 811: tập hợp chi phí cho thuê
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có) Có TK 214 (2141, 2143): Khấu hao TSCĐ cho thuê
Có TK liên quan (111, 112...) các chi phí khác. Khoản thu về cho thuế
Nợ TK liên quan (111, 112, 138...) tổng số thu
Có TK 333 (3331): thuế GTGT đầu ra phải nộp Có TK 711: Số thu về cho thuê
<b>2. Hạch toán TSCĐ cho th tài chính </b>
Khi nhận TSCĐ th ngồi, căn cứ vào chứng từ liên quan (hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính, hợp đồng thuê tài chính...) kế toán ghi.
Nợ TK 212: Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm thuê
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 342: Tổng số tiền thuê phải trả
Trường hợp thuê TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất – kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay không chịu thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 212: Nguyên giá TSCĐ th tài chính Có TK 342: Tổng số tiền thuê phải trả
Định kỳ, căn cứ vào hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính, xác định số tiền thuê trả kỳ này cho bên thuê. Trên cơ sở đó, tính ra số bài th tương ứng.
Nợ TK 342: số nợ gốc phải trả kỳ này Nợ TK 642: số lãi thuê phải trả kỳ này
Có TK 315, 111, 112: tổng số tiền thuê phải trả hợc đã trả kỳ này (gốc + lãi thuê)
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Cuối kỳ, trích khấu hao TSCĐ đi thuê theo chế độ quy định tính vào chi phí kinh doanh.
Nợ TK liên quan (627, 641, 642)
Có TK 241 (2142) số khấu hao phải trích
Đồng thời, xác định số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ này theo hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính
Nợ TK 3331: trừ vào thuế VAT phải nộp
Có TK 133(1332): số thuế đầu vào được khấu trừ trong kỳ.
Số phí cam kết sử dụng vốn phải trả hoặc đã trả cho bên thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 642: ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK liên quan (342, 111, 112...)
Khi kết thúc hợp đồng thuê. * Nếu trả lại TSCĐ cho thuê
Nợ TK 142 (1421): chuyển giá trị còn lại chưa khấu hao hết (nếu có)
Nợ TK 214 (2142): giá trị hao mịn luỹ kế Có TK 212: Nguyên giá TSCĐ đi thuê *Nếu bên đi thuê được quyền sở hữu hoàn toàn BT1: Kết chuyển nguyên giá TSCĐ.
Nợ TK 211, 213
Có TK 212: Nguyên giá BT: Kết chuyển hao mòn luỹ kế Nợ TK 214 (2142)
Có TK 214 (2141, 2143) giá trị hao mịn luỹ kế * Nếu bên đi thuê được mua lại
Ngồi hai bút tốn phản ánh theo ngun giá và gía trị hao mịn giống như khi được giao quyền sở hữu hồn tồn, kế tốn cịn phản ánh số tiền phải trả về
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Xí nghiệp là một đơn vị kinh tế và là thành viên thuộc Công ty khảo sát thiết kế điện I (nay là Công ty là vốn xây dựng Điện I)
Tổng Công ty Điện lực Việt Nam – Bộ công nghiệp.
Khi mới thành lập xí nghiệp có nhiệm vụ kinh doanh, buôn bán những mặt hàng tiêu dùng như: gạo, đường, bia, rượu... và sản xuất vật liệu xây dựng. Trong hai năm đầu (1989 ÷ 1990) xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, vì vậy việc sản xuất kinh doanh của xí nghiệp khơng những khơng đạt hiệu quả mà cịn là thua lỗ rất nhiều. Đứng trước nguy cơ của sự phá sản, tồn bộ cán bộ cơng nhân viên của xí nghiệp đã quyết định nghiên cứu tìm ra hướng đi mới chói nghiệp. Trong q trình nghiên cứu, cán bộ công nhân viên của xí nghiệp nhận thấy rằng: việc xây lắp điện là công việc phù hợp với cán bộ cơng nhân viên của xí nghiệp. Hơn nữa nhu cầu xây lắp điện trên cả nước slúc này là rất lớn. Chính vì vậy xí nghiệp đã làm đơn trình lên Bộ năng lượng xin giấy phép hành nghề xây lắp điện.
Sau khi xem xét, nghiên cứu khả năng của xí nghiệp, ngày 26/04/1993 Bộ trưởng Bộ năng lượng đã ký quyết định số 1169 Nhà nước – TCCB – LĐ về
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật (có trụ sở chính số 599 đường Nguyễn Trãi – Quận Thanh Xuân – TP Hà Nội), là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ phân cấp quản lýcủa Công ty tư vấn xây dựng điện I. Xí nghiệp hoạt động theo chế độ hạch tốn kinh tế độc lập, có quyền sử dụng tài sản và vốn do Công ty vốn xây dựng điện I gia có tài khoản, có quan hệ với Ngân hàng, có con dấu riêng. Tài sản của xí nghiệp bao gồm tất cả các tài sản bằng hiện vật, tiền mặt của các đơn vị sản xuất trực thuộc xí nghiệp. Tài sản của xí nghiệp nằm trong khối tài sản chung của Công ty, do Công ty giao để thực hiện nhiệm vụ.
Vốn điều lệ của xí nghiệp được xác định trong quyết định duyệt vốn sản xuất kinh doanh số 47 DVN/ KSTKĐi – P4 ngày 30/03/1996 của Công ty tư vấn xây dựng điện I.
Tổng số vốn: 42.017.017.352 Vốn cố định: 1.155.152.000 Vốn lưu động: 40.861.979.352
<b>2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của xí nghiệp </b>
Theo quyết định ngày 26/04/1993 Bộ trưởng Bộ năng lượng đã ký, thì xí nghiệp có một nhiệm vụ và chức năng sau:
- Xây lắp các cơng trình điện, thuộc lưới điện 35 KV trở xuống.ư
- Gia công, chế tạo các cột điện và xà, tiếp địa, phục vụ xây lắp đường dây và trạm.
- Sửa chữa các cơng trình điện vừa và nhỏ san nền và làm đường thi công - Các dịch vụ phục vụ công tác khảo sát, thiết kế.
- Sản xuất vật liệu xây dựng
- Tổ chức và thực hiện các dịch vụ xã hội, đời sống
<b>3. Tổ chức bộ máy quản lý </b>
<i>a. Giám đốc: giám đốc là người đứng đầu và chịu trách nhiệm trước Nhà </i>
nước, trước cán bộ công nhân viên xí nghiệp, trước Cơng ty về mọi hoạt động của xí nghiệp.
<i>b. Phó giám đốc 1: </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Giúp giám đốc phụ trách mảng kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, phụ trách và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của các đội xây lắp 1,2,3. Thay giám đốc giải quyết công việc mỗi khi giám đốc đi cơng tác.
<i>c. Phó giám đốc. </i>
Giúp giám đốc phụ trách việc điều hành công việc kinh doanh, tài chính, phụ trách và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của các đội xây lắp 4,5,6. Thay Giám đốc giải quyết các công việc mới khi giám đốc đi cơng tác.
<i>d. Phịng tổ chức hành chính </i>
* Chức năng: thực hiện công tác pháp chế hành chính quản trị và đời sống, công tác tổ chức cán bộ đào tạo, lao động tiền lương, công tác bảo vệ thanh tra, kiểm tra và quốc phịng tồn dân, công tác in ấn tài liệu.
* Nhiệm vụ:
Hành chính: quản lý và thực hiện cơng tác văn thư, lưu trữ pháp chế hành chính, quản lý con dấu của xí nghiệp, quản lý và thực hiện cơng tác lễ tân, sắp xếp các cuộc hội họp của xí nghiệp, lập và điều độ lịch công tác của giám đốc, in ấn công văn giấy tờ, đồ án thực hiện quan hê giao dịch với các địa phương nơi xí nghiệp đặt trụ sở.
Quản trị: Quản lý mặt hàng, đất đai, nhà xưởng, hệ thống điện nước, thông tin liên lạc, trang thiết bị hành chính, quản lý đời sống cơng cộng của xí nghiệp, vệ sinh mơi trường, trật tư an ninh, bố trí điều độ xe phục vụ lãnh đạo, thực hiện cải tạo sửa chữa tu bổ, bảo dưỡng, xây dựng mới các cơng trình hạ tầng của xí nghiệp.
Tổ chức lao động – tiền lương: thực hiện các chế độ với người lao động, công tác quản lý cán bộ, quản lý lao động trong xí nghiệp, lưu hồ sơ nhân sự theo phân cấp, lập kế hoạch bồi dưỡng đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ công nhân kỹ thuật. Tham gia soạn thảo quy chế khoán, chi trả lương và hướng dẫn áp dụng trực tiếp trích lương cho các đơn vị quản lý. Tổ chức tham gia giải quyết các vụ việc vi phạm chế đọ chính sách nội quy, quy chế của xí nghiệp (do giám
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><i>f. Phòng khảo sát thiết kế. </i>
* Chức năng quản lý kỹ thuật khảo sát thiết kế thi cơng xây lắp kỹ thuật, an tồn vệ sinh công nghiệp, chất lượng sản phẩm, trực tiếp khảo sát những cơng trính do giám đốc giao.
* Nhiệm vụ: giúp giám đốc xem xét phê duyệt các đề cương đồ án khảo sát thiết kế và biện pháp thi công xây lắp. Tham gia công tác tiếp thị tìm việc
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">cho xí nghiệp, tổ chức nghiên cứu điều tra để tiến hành lập báo cáo khả thi và đồ án khảo sát thiết kế các cơng trình xí nghiệp giao, quản lý hồ sơ thiết kế.
<i>i. Các đội xây lắp điện. </i>
* Chức năng: các đội xây lắp điện là đơn vị sản xuất trực thuộc xí nghiệp theo chế độ hạch toán nội bộ, thực hiện chế độ khoán của xí nghiệp. Thực hiện thi cơng lắp đặt các cơng trình lưới điện do giám đốc giao.
* Nhiệm vụ: Căn cứ kế hoạch chỉ thị công tác được giao, các đội tiến hành lập phương án và tiến độ thi công, lập dự án thi công (nội bộ) nêu cao về vấn đề thiết bị lao động, lập dự án và các yêu cầu khác cùng với phòng kế hoạch kỹ thuật và khảo sát thiết kế giải quyết các yêu cầu, cơng trình đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng.
Tổ chức quản lý lao động, chăm lo đời sống, an tồn lao động cho cơng nhân viên, thực hiện hạch toán sản xuất theo các chỉ tiêu được trên giao khoán, quản lý khai thác tốt lưu lượng sản xuất theo đúng chế độ và điềulệ của xí nghiệp, hàng tháng phải báo cáo quyết tốn với xí nghiệp.
<i>k. Xưởng cơ khí: </i>
* Chức năng: Là đơn vị sản xuất trực thuộc xí nghiệp theo chế độ hạch tốn phân xưởng. Thực hiện gia cơng chế tạo các sản phẩm cơ khí và tổ chức xây lắp.
* Nhiệm vụ: gia công chế tạo các loại cột thép, xã đỡ, tiếp địa, tổ chức thi cơng xây dựng những cơng trình xí nghiệp giao. Tổ chức cung ứng và quản lý vật tư để phục vụ gia công chế tạo và xây lắp các cơng trình nhà xưởng được giao. Quản lý vận hành máy Diezel, cung cấp điện cho xí nghiệp.
<b>4. Nhận xét về cơ cấu tổ chức của xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật. </b>
Mơ hình cơ cấu tổ chức của xí nghiệp bao gồm 12 đơn vị trong đó có: 4 đơn vị quản lý
8 đơn vị sản xuất
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">* Ưu điểm: Các đơn vị chia nhỏ tạo điều kiện cho việc tìm kiếm việc làm. Từ đó làm cho hiệu quả doanh thu của xí nghiệp tăng và đời sống của cán bộ công nhân viên ổn định.
- Việc chia nhỏ các đơn vị tạo điều kiện cho việc quản lý nhân viên chặt chẽ và có sự quan tâm của thủ trưởng đến từng cá nhân.
* Nhược điểm: Mơ hình sản xuất chia nhỏ, khi có cơng trình lớn thì việc huy động công nhân trong đơn vị mất thời gian dài. Công tác quản lý kiểm tra và công tác tiền lương gặp nhiều khó khăn với mơ hình sản xuất như trên nếu xí nghiệp có việc làm ổn định thì khơng những sử dụng triệt để sức lao động trong nội bộ mà cịn có thể sử dụng rất nhiều người lao động bên ngoài và ngược lại.
<b>5. Cơ cấu sản xuất. </b>
Các đơn vị sản xuất đánh trong xí nghiệp là các đội xây lắp và xưởng cơ khí hoạt động căn cứ vào tình hình thực tế của xí nghiệp và khả năng của mỗi đơn vị. Các đơn vị đều có quy mơ, tính hình thức tổ chức giống nhau.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất (trang sau)
* Đối tượng: có quyền thay mặt lãnh đạo xí nghiệp điều hành phân tích, hạch tốn và chủ động tiến độ sản xuất. Đội trưởng phải chịu trách nhiệm trước giám đốc xí nghiệp về hoạt động của đội và thực hiện các điều khoản hợp đồng kinh tế mà các bên đã ký.
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT Đội trưởng
Các tổ thi công
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">* Giám đốc kỹ thuật: Là các cán bộ kỹ thuật chuyên ngành có trình độ chun mơn tốt. Nhiệm vụ chính là theo dõi và xử lý kỹ thuật. Ngoài ra các kỹ thuật viên có thể khảo sát thiết kế một số cơng trình và điều chỉnh thiết kế trong q trình thi cơng xây lắp cho phù hợp với thực tế khi đội trưởng và giám đốc đồng ý.
- Kế toán đội: tập hợp chứng từ gốc, theo dõi các khoản chi phí phát sinh trong q trình thi cơng. Lập các bảng phân tích chứng từ gốc bảng chi phí sản xuất và giá thành theo định kỳ tập hợp và nộp nên phịng tài chính- kế tốn xí nghiệp.
*Tổ thi cơng: thực hiện các nhiệm vụ được giao, mỗ tổ thi cơng có một tổ trưởng làm nhiệm vụ đôn đốc, quản lý và chấm công các nhân viên trong tổ, thường xuyên báo cáo tiến độ sản xuất với đội trưởng.
<b>4. Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn </b>
<i><b>4.1. Sơ đồ bộ máy kế tốn của xí nghiệp dịch vụ khoa học – kỹ thuật. </b></i>
<small>DCDC kiêm kế toán thanh </small>
<small>toán </small>
<small>Kế toán hàng kiêm kế toán </small>
<small>tổng hợp </small>
<small>Kế toán giá thành và theo </small>
<small>dõi nội bộ </small>
<small>Thủ quỹ </small>
Kế toán các độ sản xuất
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">tập hợp các số iệu về kinh tế thúc đẩy thực hiện các chế độ hạch toán đảm bảo cho hoạt động của xí nghiệp thu được hiệu quả cao.
<i>4.2.2. Phó phịng kế tốn: có nhiệm vụ đôn đốc các nhân viên và sử lý các </i>
công việc. Khác của kế toán trưởng. Lập các kế hoạch tài chính, huy động nguồn vốn nhằm đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn được hợp lý và tiết kiệm. Phó phịng cịn theo dõi mảng TSCĐ và việc trích khấu hao TSCĐ.
<i>4.2.3. Kế tốn vật liệu, cơng cụ dụng cụ và thanh tốn. </i>
* Về vật liệu, công cụ dụng cụ: căn cứ vào hoá đơn các chứng từ cần htiết khi đã thấy đầy đủ chữ ký hợp lý, hợp lệ, kế toán tiến hành ghi sổ kế toán, lập bảng kê chi tiết để báo cáo.
* Về thanh toán: thanh toán mọi khoản chi phí của khối quản lý thanh tốn lương, bảo hiểm khi phịng lao động tiền lương xác định số liệu. Các khoản mục như thanh toán với A, với nhà cung cấp, kế toán phải phản ánh đầy đủ, chính xác. Việc thu chi bằng tiền mặt, tiền gửi, ngân hàng, ngoại tệ kế toán phải giám sát chặt chẽ, sổ tài khoản liên quan cũng phải được cập nhật thường xuyên. Định kỳ kế toán tập hợp bảng kê chi tiết để báo cáo, đồng thời có nhiệm vụ ghi chép hợp tình hình phát sinh của các phần hành kế toán và lập báo cáo định kỳ, bảo vệ báo cáo trước cơ quan có thẩm quyền.
<i>4.2.4. Kế tốn tập hợp chi phí và tính gía thành (kiêm theo dõi nội bộ) </i>
Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, chi phí chung, chi phí quản lý xí nghiệp. Có thể đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý và tiết kiệm chi phí sản xuất. Định kỳ báo cáo sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ và thời hạn, tổ chức kiểm tra đánh giá sản phẩm dở dang và tính gía thành sản phẩm.
<i>4.2.5. Thủ quỹ: có nhiệm vụ giữ tiền mặt, ngoại tệ của xí nghiệp, căn cứ </i>
vào các phiếu thu, phiếu chi kèm theo các chứng từ gốc có chữ kỹ đầy đủ để nhập hoặc suất tiền và vào sổ quý một cách kịp thời.
<i> 4.2.6. Kế toán tại các đội sản xuất: mỗi đội sản xuất đều có các cán bộ kế </i>
toán chịu trách nhiệm hạch tốn tồn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">- Phần mua hàng: có các hố đơn bán hàng, hố đơn GTGT... - Phần hàng tồn kho: có phiếu nhập xuất thẳng, thẻ kho.
- Phần lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh tốn tiền lương, hợp đồng th ngồi và hợp đồng thời vụ....
- Phần tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng,...
- Phần TSCĐ: Hoá đơn bán hàng, biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ.
<i><b>5.2. Hệ thống tài khoản sử dụng </b></i>
Hệ thống tài khoản sử dụng của xí nghiệp ban hành theo quyết định số 1864/ 1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ tài chính và các chế độ kế tốn hiện hành.
<i><b>5.3. Hệ thống kế tốn và trình tự ghi sổ </b></i>
Xí nghiệp sử dụng hình thức nhật ký chung để ghi sổ kế toán bao gồm các loại sổ sau.
- Sổ nhật ký chung mở cho từng năm
- Sổ nhật ký đặc biệt mở và hạch toán riêng cho tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
- Sổ cái các tài khoản.
- Sổ chi tiết, các bảng phân bổ, tờ kê chi tiết.
Việc áp dụng hình thức này phù hợp với quy mơ sản xuất của xí nghiệp và
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><i><b>5.4. Hệ thống báo cáo kế toán </b></i>
Bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Các báo cáo này được lập hàng quý gửi lên Công ty tư vấn xây dựng Điện I, cục thuế cơ quan kiểm toán và ngân hàng. Ngồi ra Xí nghiệp cịn lập các báo cáo khác như báo cáo công nợ, báo cáp chi phí sản xuất và giá thành...
<b>II. ĐẶC ĐIỂM VỀ TSCĐ VÀ QUẢN LÝ TSCĐ Ở XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ KHKT </b>
Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
</div>