Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Sử dụng bản đồ tư duy trong dạyhọc môn KHTN 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.03 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 2
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..........................................................................................................2
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................................................2
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................................3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................................................3
4.1. Nghiên cứu lí thuyết......................................................................................................3
4.2. Nghiên cứu thực tế ........................................................................................................3
4.3. Thực nghiệm sư phạm ..................................................................................................3
4.4. Điều tra sư phạm ...........................................................................................................3
PHẦN II . GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 4
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ..................................................................................................................4
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ..............................................................................................................4
2.1. Thực trạng công tác dạy và học thơng qua các trị chơi trong những tiết dạy học Sinh
học 8. ....................................................................................................................................4
2.2. Các bước thực hiện biện pháp .......................................................................................5
2.2.1. Nghiên cứu lý luận .....................................................................................................5
2.2.2. Xây dựng kế hoạch bài học có sử dụng trị chơi. .......................................................6
2.2.3. Tiến hành thực hiện kế hoạch ....................................................................................7
2.2.4. Hướng dẫn cách chơi .................................................................................................7
2.3. Biện pháp: Sử dụng trị chơi góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn sinh học lớp
8A, 8B, 8C, 8D trường THCS Hoàng Văn Thụ - Năm học 2020 – 2021...........................7
2.3.1. Trò chơi: Giải mật thư ...............................................................................................7
2.3.2. Trị chơi: Gắn chú thích cho tranh, mơ hình nhanh nhất ...........................................8
2.3.3. Trò chơi: Tiếp sức ......................................................................................................9
2.3.4. Trò chơi: Giải ơ chữ .................................................................................................10
2.3.5. Trị chơi: Hộp q bí mật .........................................................................................13
2.4. Hiệu quả thực hiện các biện pháp ...............................................................................15
PHẦN III. KẾT THÚC VẤN ĐỀ ...................................................................................... 17
1. KẾT LUẬN .......................................................................................................................17
2. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ.......................................................................................................17


TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 18

1
Vòng th


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay nhằm theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động, của học sinh, làm cho học sinh phải suy nghĩ, làm việc nhiều hơn, đồng
thời tác động đến tâm tư, tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học
sinh.Muốn vậy, người giáo viên phải linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động dạy
học, sử dụng tích hợp các phương pháp dạy học tích cực để đem lại hiệu quả dạy học
cao nhất.
Chương trình sách giáo khoa hiện hành vẫn cịn nặng về kiến thức, thiếu các hoạt
động hình thành kĩ năng, vận dụng kiến thức. Mặt khác, Sinh học là một môn khoa học
thực nghiệm với phương pháp nghiên cứu chủ yếu là đi từ trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng. Trong đó, Sinh học 8 chuyên nghiên cứu về cơ thể người và vệ sinh.
Con người - đối tượng nghiên cứu của Sinh học 8 tuy gần gũi nhưng cũng tương đối
khó và trừu tượng. Đối với học sinh lớp 8, lứa tuổi nửa trẻ con, nửa người lớn nên các
em thường hay tò mò, ham hiểu biết.muốn tự khẳng định mình, thích học mà chơi,
chơi mà học.
Là một giáo viên, tôi mong muốn đổi mới phương pháp dạy học và hình thức tổ
chức dạy học để phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Bằng việc cho các em
suy nghĩ và hoạt động nhiều hơn và tạo cho các em hứng thú học tập qua mỗi tiết Sinh
học. Tôi cũng như các giáo viên bộ môn đã rất nỗ lực trong đổi mới phương pháp,
đổi mới kiểm ra đánh giá, bồi dưỡng, phụ đạo, tổ chức các chuyên đề… nhưng
chưa tìm ra được biện pháp hữu hiệu nhằm giảm số lượng và tỉ lệ học sinh yếu kém
của môn học và giúp các em có hứng thú và u thích mơn học .
Một trong những hình thức dạy học có hiệu quả cao đó là kết hợp tổ chức các trị

chơi trong giờ dạy Sinh học. Thơng qua các trị chơi giúp học sinh phát triển kĩ năng
quan sát,phân tích tổng hợp khái qt hóa kiến thức, khả năng suy luận, phán đốn, rèn
luyện tác phong nhanh nhẹn của học sinh. Nhu cầu, quyền lợi của học sinh phải được
vừa học, vừa chơi. Vì vậy viêc tổ chức các trị chơi vừa mang lại hiệu quả học tập vừa
kích thích, khích lệ tinh thần học tập của các em là điều rất cần thiết.
Từ những lí do trên, tơi mạnh dạn đề xuất biện pháp: “ Sử dụng một số trò chơi
giúp tăng hứng thú học tập của học sinh trong dạy học mơn Sinh học 8” tại trường
THCS Hồng Văn Thụ, năm học 2020 – 2021. Với mong muốn thiết kế và đưa vào một
số trò chơi học tập giúp bài giảng trở nên sinh động, cuốn hút, học sinh tiếp thu kiến
thức một cách nhẹ nhàng, dễ hiểu, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
2. Mục đích của đề tài
- Hướng dẫn,thiết kế, xây dựng và tổ chức một số trò chơi học tập trong dạy học
Sinh học 8 để tăng hứng thú học tập, tăng niềm yêu thích và say mê môn học, nâng
cao chất lượng hiệu quả giảng dạy bộ môn.
- Rèn tư duy nhanh nhạy,kĩ năng quan sát, phân tích tổng hợp, khái qt hóa kiến
thức, phát triển kĩ năng phán đoán của học sinh. Giúp các em củng cố, khắc sâu kiến
thức đã học hoặc rút ra được một nội dung cụ thể của bài học thơng qua những ấn
tượng khó qn về màu sắc, hình ảnh và âm thanh sinh động của trò chơi.
- Vận dụng và thực hiện được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay:
lấy học sinh làm trung tâm và các em được hoạt động nhiều..Đưa học sinh đến với các
2
Vòng th


hoạt động vui chơi, giải trí nhưng có nội dung gắn liền với bài học nhằm thay đổi động
hình, chống mệt mỏi, giảm căng thẳng, giúp tăng hứng thú, tạo thói quen độc lập, chủ
động, sáng tạo của học sinh. Góp phần phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh lớp 8A, 8B, 8C, 8D trong các tiết Sinh học tại trường THCS Hoàng
Văn Thụ năm học 2020-2021.

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu lí thuyết
- Các tài liệu về cơng trình nghiên cứu cơ sở lí luận của việc đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, lấy học sinh làm trung tâm.
- Các tài liệu về tổ chức các hoạt động vui chơi trong dạy học, các phần mềm trị
chơi …được lập trình sẵn.
- Các tài liệu khoa học về chương trình SGK, sách hướng dẫn giảng dạy sinh học 8.
4.2. Nghiên cứu thực tế
- Tìm hiểu thực trạng tổ chức các hoạt động dạy học của các giáo viên ở các
trường THCS bằng cách dự giờ, thăm lớp, trao đổi, học hỏi với giáo viên, tổ chuyên
môn trong trường và các trường khác trong quận Hoàng Mai.
- Quan sát điều tra ý thức học tập của học sinh,tâm tư,mong muốn của học sinh
trong giờ học, trị chuyện với các em.
4.3. Thực nghiệm sư phạm
Tơi tiến hành dạy một số bài có tổ chức trị chơi trong chương trình sinh học 8.
4.4. Điều tra sư phạm
Thơng qua các phiếu thăm dò lấy ý kiến của học sinh về việc dạy học trước và
sau khi sử dụng trò chơi trong tiết học Sinh 8.

3
Vòng th


PHẦN II . GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận
Trò chơi là một hoạt động tăng hứng thú, qua trị chơi người chơi được rèn luyện
thể lực, trí lực, giác quan, tạo cơ hội giao lưu với mọi người, cùng hợp tác với bạn bè
trong nhóm tổ.Thơng qua hoạt động chơi để mà học,học mà chơi.
Vai trò của trò chơi học tập trong dạy học mơn Sinh học:
- Góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học. Thơng qua các trị chơi

giúp học sinh nắm được các kiến thức cơ bản của Sinh học trong các tình huống trò
chơi, giúp học sinh biết vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn sinh động và giáo
dục đạo đức học sinh. Nhất là hiện nay trong cấu trúc của đề thi thường có trắc nghiệm
nên các trị chơi như giải ô chữ, rung chuông vàng củng cố kiến thức cho học sinh rất
hiệu quả.
- Kích thích hứng thú, phát huy tính tích cực, tự giác, tư duy sáng tạo và khả
năng hợp tác cao trong học tập cũng như trong cuộc sống của học sinh. Nhất là các trị
chơi có phiên bản tương tự như các chương trình giải trí trên truyền hình tạo sự lơi
cuốn, hứng phấn, vui vẻ, gần gũi cho học sinh trong học tập nói chung và mơn Sinh
học nói riêng.
- Tạo điều kiện để cá thể hoá hoạt động dạy học.
- Giáo dục học sinh tính tự giác, trung thực, sự kiên trì, tính kỷ luật và tinh thần
đồng đội trong học tập cũng như trong
- Là trị chơi có luật lệ, có thắng thua nên tạo mơi trường cạnh tranh lành mạnh,
trong sáng thúc đẩy học sinh suy nghĩ, hoạt động và giải quyết vấn đề học tập.
- Trò chơi gắn với mục tiêu giáo dục sẽ không chỉ cung cấp học sinh kiến thức
mà cịn góp phần hình thành phẩm chất và năng lực.Đó là mục tiêu của chương trình
giáo dục phổ thông mới đang hướng đến
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng công tác dạy và học thông qua các trò chơi trong những tiết
dạy học Sinh học 8
Sử dụng trị chơi học tập ở các mơn học nói chung, trong mơn sinh học 8 nói
riêng là một trong những phương pháp mới nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh. Hiện nay đa số các em học sinh tiếp nhận kiến thức theo lối mòn,
cầm tay chỉ việc, nghe giảng một chiều ,thiếu sáng tạo, chủ động trong việc chiếm lĩnh
kiến thức trong mỗi giờ học. Việc sử dụng trò chơi học tập mang lại hiệu quả to lớn
trong giáo dục. Tuy nhiên trong thực tế trường tơi việc sử dụng trị chơi học tập chưa
được áp dụng nhiều trong các môn học. Nếu có sử dụng thì cũng rất ít, chỉ dành cho
những bài tập củng cố cuối bài khoảng năm phút.
2.1.1. Đối với giáo viên

Qua thực tế giảng dạy môn sinh học 8 nói riêng ở trường trung học cơ sở, bản
thân tơi nhận thấy cịn tồn tại những vấn đề sau:
- Do áp lực về kiến thức truyền đạt trong 45 phút nên giáo viên chú trọng truyền
kiến thức hơn là tạo trị chơi trong tiết dạy.
- Do lớp học đơng nên khi tạo trò chơi chưa phát huy hết hiệu quả.
- Do cơ sở vật chất của trường còn nhiều hạn chế.
- Do học sinh chưa có kỹ năng sống tốt...
4
Vòng th


- Giáo viên mất nhiều thời gian nghiên cứu trong khi chưa có tài liệu hướng dẫn,
tham khảo. Bên cạnh đó giáo viên phải ứng dụng CNTT tốt, tra cứu và tự học hỏi với
đồng nghiệp qua mạng Internet...nên một số giáo viên chưa cập nhật được biện pháp
này.
2.1.2. Đối với học sinh
- Tại trường tôi đang công tác đa số các em còn lơ là, chưa chú trọng học mơn
sinh học, vì các em suy nghĩ rằng đây là môn phụ không phục vụ cho việc thi lên cấp
ba nên học mang tính chất đối phó. Nên các em chưa chủ động kiến thức cho mình.
- Trong các tiết học, học sinh còn ngại làm việc, còn phụ thuộc vào bạn.
2.1.3. Thăm dò thái độ của HS hứng thú của học sinh đối với bài giảng khi chưa áp
dụng các trò chơi.
Qua thực tế giảng dạy tại nhà trường tôi, năm học này tôi được phân công giảng
dạy Sinh học 4 lớp 8A, 8B, 8C, 8D. Qua theo dõi và thống kê số liệu về thái độ hứng thú
của các em với các như sau:
Kết quả thăm dò thái độ học sinh lớp 8 vào tháng 9/2020

Lớp

Số HS


Số HS có thái độ
hào hứng
Số lượng
%

Số HS có thái độ
bình thường
Số lượng
%

Ít quan tâm
Số lượng

%

8A

46

21

45.7

14

30.4

11


23.9

8B

44

17

38.6

15

34.1

12

27.3

8C

40

25

62.5

10

25.0


5

12.5

8D

40

20

50.0

12

30.0

8

20.0

Ghi
chú

Kết quả thăm dị thái độ trên cho thấy nhiều em thích học tuy nhiên cũng cịn rất
nhiều học sinh chưa tích cực thậm chí khơng tham các hoạt động tập thể trong bài học nên
tôi nhận thấy để tiết học sôi nổi học sinh hứng thú hơn thì cần phải thực hiện một số
thay đổi. Kết quả học tập chỉ đạt được tối đa khi học sinh thực sự thích học mơn học
này chủ động tham gia vào các hoạt động, tự lực giải quyết các nhiệm vụ học tập.
2.2. Các bước thực hiện biện pháp
2.2.1. Nghiên cứu lý luận

Nghiên cứu lý luận về các loại trò chơi cũng như cách thức và kĩ năng tổ chức
các trò chơi trong dạy học để áp dụng vào thực tiễn. Tôi rất chú trọng đến:
- Nguyên tắc thiết kế trò chơi
+ Nguyên tắc vừa sức, dễ thực hiện
+ Nguyên tắc khai thác vật liệu để thiết kế trò chơi:
Sử dụng triệt để những đồ dùng, phương tiện có sẵn (ở thư viện, đồ dùng của
giáo viên, học sinh…).
Các đồ dùng dạy học tự làm khai thác từ những vật liệu gần gũi xung quanh, đảm
bảo tính khoa học, tính giáo dục, tính thẩm mỹ nhưng ít tốn kém.
- Quy trình tổ chức trị chơi
Trị chơi học tập có thể được thực hiện thơng qua 6 bước:
5
Vịng th


Bước 1: Ổn định
Để tập trung sự chú ý của cả lớp(sau khi học một nội dung nào đó hoặc đã học
song kiến thức trọng tâm của bài ).
Bước 2: Giới thiệu trị chơi
Có thể làm cách nào đó để học sinh thấy được sự hấp dẫn và hứng thú của trị
chơi tuy nhiên giáo viên cần trình bày ngắn gọn, súc tích. GV có thể giới thiệu trị chơi
một cách dí dỏm,quen thuộc như các MC của các gameshow truyền hình
Bước 3: Hướng dẫn phổ biến cách chơi, luật chơi
Tuỳ theo mỗi trò chơi mà giáo viên linh động hướng dẫn. Có những trị chơi cần
hướng dẫn đầy đủ trước rồi mới chơi, nhưng cũng có những trị chơi có thể chơi ngay,
vừa chơi thừ vừa giải thích, làm sao cho dễ hiểu, dễ nắm mới thu hút được học sinh.
Bước 4: Chơi thử (chơi nháp)
Có thể những trị chơi quen thuộc khơng cần chơi thử cịn trị chơi mới thì giáo
viên cho chơi thử (khơng thử nhiều vì sẽ gây nhàm chán,mất thời gian).
Bước 5: Tiến hành trò chơi

- Học sinh tham gia trò chơi với sự giám sát, điều khiển của giáo viên hoặc học
sinh do giáo viên hoặc lớp bầu ra.
- Khi chơi người giáo viên phải quan sát học sinh chơi để biết được thái độ, cử
chỉ, phong cách ... từ đó giáo dục điều chỉnh phong cách của mình cho phù hợp.
- Trong quá trình chơi, giáo viên có thể chuyển hướng khác với dự kiến ban đầu
một ít, giáo viên nên linh động khéo léo dẫn dắt. Đừng quá nguyên tắc, cứng nhắc q
làm mất đi bầu khơng khí vui vẻ của lớp học.
- Người giáo viên đóng vai trị là người quản trị phải cơng bằng xử lý tình huống
một cách khách quan, không thiên vị, không quá dễ dãi.
- Tác phong người quản trị phải chuẩn mực, ngơn ngữ phải sư phạm, phong cách
vui tươi, dí dỏm, dun dáng.
- Trị chơi hình phạt (đảm bảo nhẹ nhàng): hãy quan niệm hình phạt là một trò
chơi nhỏ, đừng nên bắt ép quá đáng mà nên khuyến khích động viên người bị phạt
tham gia.
Bước 6: Nhận xét, đánh giá
- Cần phải biết lúc nào ngừng trò chơi (do kinh nghiệm quan sát, kinh nghiệm
chơi). Đảm bảo thời gian của tiết học hoặc buổi ngoại khoá, đảm bảo sức khỏe cho
người chơi, tạo sự luyến tiếc cho lần chơi sau và mang lại hiệu quả giáo dục cao.
- Tiến hành đánh giá nhận xét về kết quả của trò chơi học tập và rút kinh nghiệm
những sai phạm, có thể tiến hành khen, phạt nhẹ nhàng (mang tính chất khích lệ học
sinh).
2.2.2. Xây dựng kế hoạch bài học có sử dụng trị chơi
Khi xây dựng kế hoạch tôi dựa trên các nguyên tắc sau:
- Lựa chọn trò chơi sao cho phù hợp với bài dạy cả về nội dung và thời lượng;
- Xác định được mục tiêu của trị chơi đưa ra là gì?
- Trị chơi đưa ra phải đa dạng, phong phú, có tác dụng khích lệ tinh thần học tập
cho tất cả các đối tượng học sinh trong lớp, tránh bỏ rơi học sinh yếu kém ngồi cuộc;
- Khơng chọn những trị chơi chỉ tạo được khơng khí vui nhộn mà lại thiếu tác
dụng giáo dục về mặt phẩm chất cũng như kĩ năng học tập.
6

Vòng th


2.2.3. Tiến hành thực hiện kế hoạch
- Dựa vào kế hoạch trên trong q trình dạy học tơi đã đưa được các trò chơi vào
các tiết học một cách phù hợp và tương đối hiệu quả. Khi tổ chức trò chơi tơi ln chú
ý đến vai trị của mình là người đóng vai trị hướng dẫn, thu hút học sinh tham gia và
là trọng tài của các trò chơi. Tuy nhiên tôi vẫn rất lưu ý một số vấn đề sau:
- Giáo viên phải có phong thái chững chạc, nghiêm túc nhưng lại hết sức vui vẻ,
gần gũi, hoà đồng với các em.
- Lời nói phải rõ ràng, dễ hiểu, ấn tượng, luôn gây tạo sự hấp dẫn và pha trộn ít
hài hước trong mỗi trị chơi. Nhằm tác động đến tình cảm, tâm lý và đem lại niềm vui
tươi, sự hứng thú trong học tập cho học sinh.
- Biết phối hợp hài hồ giữa lời nói và các động tác cần thiết (cơ mặt, tay, chân,
...), để học sinh dễ dàng nắm bắt nội dung và hoá thân vào các trò chơi một cách tự
nhiên.
- Sau mỗi trò chơi tuyên dương, khen thưởng (nếu có) đối với đội thắng, người
thắng, khích lệ, động viên các em có kết quả gần đúng hoặc chưa chính xác nhằm
động viên, khích lệ tinh thần các em một cách kịp thời, kích thích sự phấn chấn, hào
hứng học tập cho học sinh và giảm bớt sự căng thẳng, động viên các em còn yếu tinh
thần cố gắng học tập tham gia các trò chơi tiếp theo.
- Tránh việc tổ chức trò chơi quá ồn ào, náo nhiệt làm ảnh hưởng không tốt đến
các lớp học bên cạnh.
- Thông thường thời gian chơi trong mỗi tiết dạy khơng nên để q 10 phút.(trừ
các trị chơi có nội dung ơn tập ,củng cố kiến thức).
2.2.4. Hướng dẫn cách chơi
- Trước hết, giáo viên phải ổn định được các đội chơi, người chơi cho phù hợp,
cân đối lực lượng.
- Giới thiệu trò chơi, cách chơi: Đây là khâu rất quan trọng, giáo viên giới thiệu
trò chơi một cách ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu, thu hút và hấp dẫn người chơi (có những

trị chơi khó thì giáo viên phải cho chơi thử trước).
- Động viên học sinh chơi nhiệt tình, hết mình. Xong phải đảm bảo nề nếp, nội
quy nhà trường.
2.3. Biện pháp: Sử dụng trò chơi góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn
sinh học lớp 8A, 8B, 8C, 8D trường THCS Hoàng Văn Thụ - Năm học 2020 – 2021
Sau đây là những trị chơi tơi đã áp trong chương trình dạy học môn sinh học lớp
8A, 8B , 8C, 8D trong năm học 2020-2021.
2.3.1. Trò chơi: Giải mật thư
- Mật thư là một văn bản chứa đựng một thông tin hay mệnh lệnh đã được mã
hóa để giữ bí mật nội dung. Và chỉ giải mã được bằng những quy ước đã quy định
trước bởi người gửi và người nhận.
- Trò chơi này áp dụng khi đưa ra các khái niệm trong bài học hoặc củng cố lại
nội dung chính của bài. Qua trò chơi học sinh sẽ tập trung chú ý hơn so với việc đọc
sách giáo khoa.
- Các bước tạo ra một mật thư:
Bước 1:Viết nội dung bức thư

7
Vòng th


Ta nghĩ ra một nội dung nào đó cần truyền đạt đến người khác. Viết ra đầy đủ
(chú ý các dấu thanh và dấu mũ) ngắn gọn và đầy đủ ý, khơng dài dịng.
Bước 2: Chọn dạng mật thư.
Chọn dạng mật thư sao cho phù hợp với trình độ của người nhận mật thư.
Bước 3: Mã hoá.
Căn cứ theo yêu cầu của Mật thư, ta cần lượt chuyển những từ ngữ của nội dung
bản tin thành mât mã. Đối chiếu thật cẩn thận để tránh bị sai sót.
- Cách tiến hành
+ Giáo viên chuẩn bị bảng mã hóa. Đoạn văn sau khi mã hóa để học sinh nghiên

cứu và dịch ra được nội dung cần học.
+ Hướng dẫn học sinh cách chơi: Theo dõi bảng mã hóa và đối chiếu với thơng
tin của đoạn cần dịch. Hoạt động theo nhóm để đưa ra nội dung bài học.
Ví dụ minh họa: Bài 20 - Hô hấp và các cơ quan hô hấp
- Khi dạy phần “I. Khái niệm hô hấp” giáo viên thiết kế mật thư để học sinh đưa
ra khái niệm.
- Giáo viên đưa ra bảng mã hóa:
Ghi chú:
a b c d e f g h i j k l m
oo -> ô
aa -> â
ow -> ơ
uw -> ư
1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 - = \
aw-> ă
Dấu ngã chữ x
Dấu huyền chữ f
n o p q r s t u v w x y z
Dấu sắc chữ s
Dấu hỏi chữ r
! @ # $ % ^ & * ( ) _ + |
Dấu nặng là j
- Giáo viên chuyển cho học sinh đoạn văn mã hóa khái niệm hơ hấp:
8@@ 811#^ =a6 $*1^ &%9!86 -8@@!7 !7*)!76 3*!7 311#^ @@_9
38@ 313^ &55^ 21@6 3*1% 3@) &855% (16 =@190 3132@!93 4@ 313^
&55^ 21@6 &819% %1 -8@9% 3@) &855%
- Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm đưa ra câu trả lời cho đoạn văn mã hóa trên.
- Đáp án: “Hơ hấp là q trình khơng ngừng cung cấp oxi cho các tế bào của cơ
thể và loại cacbonic do các tế bào thải ra khỏi cơ thể”.
- Học sinh ghi chú khái niệm vào vở.

2.3.2. Trò chơi: Gắn chú thích cho tranh, mơ hình nhanh nhất
Đối với trị chơi này có thể sử dụng khi dạy một nội dung mới hoặc củng cố bài
học.Tuy nhiên khi áp dụng dạy nội dung kiến thức mới giáo viên phải hướng dẫn cho
học sinh nghiên cứu bài trước thật chu đáo.
- Mục đích của trị chơi:
+ Học sinh xác định được vị trí và gọi tên được các cơ quan, hệ cơ quan
trên tranh và mơ hình cơ thể người.
+ Rèn luyện kỹ năng quan sát tranh, mơ hình, tác phong nhanh nhẹn.
- Chuẩn bị:
+ Tranh, mơ hình về các cơ quan hay hệ cơ quan trong cơ thể
+ Các mảnh bìa nhỏ ghi chú thích tên các cơ quan trong cơ thể sinh vật có dán
băng dính 2 mặt ở đằng sau.
8
Vòng th


+ Hai đội chơi mỗi đội có 3 - 5 học sinh (tuỳ vào nội dung của tranh hoặc mơ
hình nhiều hay ít). Mỗi đội xếp thành 1 hàng đứng lên phía trước lớp. Một đội gắn chú
thích trên mơ hình, một đội gắn chú thích trên tranh hoặc cùng gắn vào hai bên của
tranh nếu khơng có mơ hình.
+ Thời gian chơi: 2 - 3 phút.
- Tiến hành:
Khi giáo viên hô “ bắt đầu”, lần lượt học sinh số 1 của mỗi đội lên gắn chú thích
cho một cơ quan, sau đó về chỗ đưa lại các mảnh bìa để học sinh số 2 lên gắn tiếp...
Cứ như vậy cho đến hết thời gian quy định. Nhóm nào hồn thành nhanh, chính xác
thì nhóm đó thắng và được thưởng bằng một tràng pháo tay...
- Vận dụng:
Có thể vận dụng trò chơi này trong các bài dạy về cấu tạo ngoài và cấu tạo trong
của các cơ quan trong cơ thể người. Các bài có thể sử dụng được trị chơi này là: bộ
xương (bài 7) ; Tiêu hoá và các cơ quan tiêu hố - Tiêu hóa ở khoang miệng (bài 2425); Bài tiết và cấu tạo hệ bài tiết nước tiểu (bài 38); Trụ não, tiểu não, não trung gian

(bài 46) ; Cơ quan phân tích thính giác (bài 51).
Ví dụ: Bài 24 - Tiêu hố và các cơ quan tiêu hoá.
+ GV chuẩn bị tranh H 24.3 (tranh câm) và mơ hình về cơ thể người có lộ các cơ
quan của hệ tiêu hoá và các mảnh bìa nhỏ ghi chú thích tên các cơ quan trong hệ tiêu
hố có dán băng dính 2 mặt ở đằng sau (dành cho 2 đội). Các cơ quan đó là: miệng,
thực quản, dạ dày, gan, ruột non, ruột già, ruột thẳng, hậu môn, tụy.
+ Yêu cầu học sinh tự nghiên cứu thông tin trong H24.3 (trang 78 SGK) trong 1
phút để xác định tên và vị trí các cơ quan trong hệ tiêu hoá của người.
+ Gv chia lớp thành 2 đội chơi theo 2 dãy bàn của lớp học.
+ Hai đội chơi mỗi đội cử 3 học sinh đại diện cho đội mình xếp thành 2 hàng
đứng lên phía trước lớp. Giáo viên đặt 2 bộ chữ (có đính băng dính 2 mặt) trên bàn
cho mỗi đội một bộ để sử dụng khi chơi.
+ Gv yêu cầu một đội gắn chú thích trên mơ hình, một đội gắn chú thích trên
tranh về các cơ quan trong hệ tiêu hố của người (đã có tên trên các mảnh giấy nhỏ có
gắn băng dính 2 mặt ở đằng sau) trong khoảng thời gian 3 phút.
+ Khi giáo viên hô “bắt đầu”, lần lượt học sinh số 1 của mỗi đội lên gắn chú
thích cho một cơ quan, sau đó về chỗ đưa lại các mảnh bìa để học sinh số 2 lên gắn
tiếp... cứ như vậy cho đến hết thời gian quy định. Nhóm nào hồn thành nhanh, chính
xác thì nhóm đó thắng và được thưởng bằng một tràng pháo tay...
Chú ý: Những cơ quan khơng nhìn rõ sau khi học sinh gắn song, giáo viên nhận
xét và hỏi tiếp: Ngoài những cơ quan trên trong hệ tiêu hố cịn những cơ quan nào
nữa? Em hãy phân chia tất cả các cơ quan vừa xác định được thành 2 nhóm là: cơ
r
quan tiêu hố và tuyến tiêu hố?
2.3.3. Trị chơi: Tiếp sức
Dùng để dạy một phần kiến thức mới hoặc củng cố cuối bài
- Mục đích trị chơi:
+ Củng cố khắc sâu kiến thức của bài học, biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo kiến
thức đã học vào trong trò chơi.
+ Rèn luyện tác phong nhanh nhẹn, phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên

9
Vòng th


trong nhóm.
+ Giáo dục ý thức tích cực và tinh thần hợp tác trong các hoạt động tập thể
+.Rèn cho học sinh phẩm chất trách nhiệm và năng lực giao tiếp và hợp tác.
- Chuẩn bị:
+ Chia lớp thành 2 hoặc 3 nhóm, cũng có thể tổ chức cho 2 hoặc 3 cá nhân.
+ Chia phần bảng và phấn viết cho mỗi nhóm.
+ Quy định thời gian chơi: 2 hoặc 3 phút.
- Tiến hành:
+ Khi trọng tài hô bắt đầu thì 2 nhóm hoặc 2 cá nhân làm bài: lần lượt học sinh
số 1 của mỗi nhóm lên làm, sau đó về chỗ giao phấn cho bạn thứ hai lên làm tiếp... cứ
như vậy cho đến hết thời gian quy định.
+ Cá nhân hoặc nhóm nào hồn thành với số lượng nhiều hơn trong khoảng thời
gian đã cho, và đúng yêu cầu thì sẽ là đội thắng và được thưởng (bằng điểm hoặc bằng
tràng pháo tay).
+ Giáo viên nhận xét, xác định đội thắng, đội thua để cho điểm hoặc thưởng
bằng các hình thức khác.
+ Với các bài về cấu tạo của các hệ cơ quan. Giáo viên hoàn toàn có thể áp dụng
trị chơi này.
Ví dụ: Bài 20 - Hô hấp và các cơ quan hô hấp.
- Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm là 5 dãy bàn, dãy bàn bên trái là
nhóm 1, dãy bàn bên phải là nhóm 2 và chia bảng thành 2 phần.
- Vận dụng trò chơi vào việc xác định các cơ quan hô hấp ở mục II (SGK Trang
65). GV yêu cầu học sinh cả lớp tự quan sát và tìm hiểu thông tin H20- 2 và H20- 3
(trang 65)
- Giáo viên gọi đại diện của 2 nhóm đứng lên phía trước lớp. Khi giáo viên hơ
“Bắt đầu” thì học sinh số 1 của mỗi nhóm lên ghi tên một cơ quan trong hệ hô hấp. Cứ

như vậy cho đến hết thời gian quy định (2 phút)
- Giáo viên cùng cả lớp nhận xét đánh giá xác định đội thắng cho điểm thưởng
hoặc bằng tràng pháo tay...
Chú ý: Với những bài tập trắc nghiệm điền khuyết hoặc nối cột thì sau khi thảo
luận nhóm giáo viên có thể tổ chức cho các nhóm báo cáo bằng cách cho học sinh
chơi trị chơi tiếp sức, cũng đem lại hiệu quả cao.
Ví dụ: Bài 3 - Tế bào.
Sau khi học xong bài, giáo viên có thể u cầu học sinh hồn thành bài tập 1:
Sắp xếp các bào quan tương ứng với các chức năng bằng cách ghép các chữ cái a, b,
c.với các số 1, 2, 3...sao cho phù hợp giữa các bộ phận và chức năng bằng cách chơi
tiếp sức.
2.3.4. Trò chơi: Giải ơ chữ
Trị chơi này tổ chức vào cuối tiết học, tiết ôn tập để củng cố hoặc tái hiện kiến
thức. Trong các tiết ngoại khố có thể dùng trò chơi này vào một phần chơi cũng rất
thú vị và cho hiệu quả cao.
- Mục đích:
+ Củng cố khắc sâu kiến thức của bài học, của chủ đề ... từ đó giáo dục ý thức,
thái độ của học sinh qua bài dạy Sinh học.
10
Vòng th


+ Rèn luyện kỹ năng quan sát, nhớ, vận dụng kiến thức đã học của học sinh.
+ Phát triển tư duy nhanh nhạy, sáng tạo, phán đốn thơng tin qua nội dung câu
hỏi của học sinh.
- Chuẩn bị:
+ Bảng ô chữ, câu hỏi, đáp án.Vì các lớp 8 tơi giảng dạy trong năm học này đã
có tivi thơng minh nên tơi thiết kế trị chơi giải ơ chữ trên các phần mềm và trình chiếu
ln khơng cần chuẩn bị bảng ô chữ, câu hỏi, đáp án.
- Cách xây dựng ô chữ:

+ Trong mỗi tiết, chủ đề, phần học đều có kiến thức trọng tâm hoặc các nội dung
cần giáo dục thái độ cho học sinh. Ta lấy kiến thức đó làm chủ đề, từ hàng dọc hay từ
khoá.
+ Chọn các từ, các thuật ngữ, các nhân tố để lấy làm từ hàng ngang. Các từ hàng
ngang phải cô đọng, súc tích, phải thể hiện được nội dung của bài trong vòng từ 5- 7
phút, thường số hàng ngang bằng số nhóm để mỗi nhóm có thể được trả lời ít nhất một
lần hoặc có thể khơng chia nhóm và cho cả lớp cùng tham gia.
+ Các ô chữ phải rõ ràng, chính xác, gợi ý phải đúng nội dung.
+ Các chữ cái trong các hàng ngang được sắp xếp theo một trật tự nhất định để
làm xuất hiện từ hàng dọc hoặc lựa chọn các chữ cái trong từ hàng ngang, để tìm ra từ
chủ đề (hay từ khố).
- Tiến hành:
Đây là trị chơi có phiên bản tương tự như vòng thi thứ 2 –Vượt chướng ngại vật
của cuộc thi Đường lên đỉnh Olimpia vốn đã rất nổi tiếng trên truyền hình nhiều năm
qua nên các em rất hào hứng
+ Giáo viên là người nêu các gợi ý và tổ chức trị chơi.
+ Mỗi nhóm được trả lời một lần và lựa chọn từ hàng ngang, sau đó thảo luận 30
giây, nếu khơng có câu trả lời thì quyền trả lời dành cho nhóm khác, nếu trả lời đúng
thì giáo viên bóc ơ chữ đó ra (hoặc cho xuất hiện trên màn hình).
+ Mỗi từ hàng ngang giải đúng được tính 10 điểm, giải được từ hàng dọc hoặc từ
chủ đề (hay chùm chìa khố) thì được 20 điểm. Nếu giải từ chìa khố khi chưa mở hết
các ơ chữ thì nhóm đó được cộng 40 điểm (nhóm nào đưa ra tín hiệu trả lời trước thì
nhóm đó giành được quyền trả lời). Sau đó các nhóm lại tiếp tục chơi để mở các ơ chữ
cịn lại nhưng lúc này mỗi từ hàng ngang đúng chỉ được 5 điểm (vì đã lộ chữ cái của
từ chìa khố). Cịn nếu nhóm trả lời từ chìa khố bị sai thì nhóm đó mất quyền chơi,
các nhóm đó vẫn tiếp tục chơi.
+ Cuối giờ các nhóm tự đánh giá và cộng điểm và báo cáo lại giáo viên từ đó
giáo viên sẽ tổng hợp điểm cho các nhóm.
- Thảo luận chủ đề:
+ Đây chính là nội dung quan trọng để giáo dục ý thức thái độ của học sinh sau

bài học hoặc giúp học sinh khắc sâu kiến thức trọng tâm nhất của bài, chủ đề.
+ Nhóm chiến thắng tức là nhóm có điểm cao nhất.
Ví dụ minh hoạ:
Ví dụ: Bài 46 - Máu và mơi trường trong cơ thể.
Mục đích của trị chơi:
- Dùng trị chơi giải ơ chữ để củng cố kiến thức, giúp học sinh khắc sâu được các
11
Vòng th


kiến thức trong bài về cấu tạo của máu, một số vai trị của máu và của mơi trường
trong cơ thể.
Nội dung:
- Ô chữ bao gồm 8 hàng ngang, trong mỗi từ hàng ngang học sinh có thể tìm
thấy một chữ cái trong từ chủ đề (theo hàng dọc).
- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, các nhóm tự bầu nhóm trưởng và thư ký. Các nhóm từ 1- 4, lần lượt tuỳ chọn hàng ngang từ 1- 8. Mỗi nhóm được 2 lần lựa
chọn từ hàng ngang
- Lưu ý: các nhóm có quyền đưa đáp án về từ chủ đề hoặc chùm chìa khố khi
chưa giải hết các ơ chữ theo hàng ngang. Nếu nhóm đưa ra từ chìa khố là đúng thì
được cộng 40 điểm, các nhóm lại tiếp tục chơi để mở các ơ chữ cịn lại. Cịn nếu nhóm
trả lời từ chìa khố bị sai thì nhóm đó mất quyền chơi, các nhóm đó vẫn tiếp tục chơi
tiếp.
Các hàng ngang cụ thể như sau:
- Hàng ngang số 1:Gồm 10 chữ cái
Câu hỏi: Đây là thành phần chứa 55% thể tích của máu?
Đáp án là: HUYẾT TƯƠNG . Học sinh tìm thấy chữ T trong từ chủ đề
- Hàng ngang số 2: có 7 chữ cái.
Câu hỏi: Đây là một loại tế bào máu có kích thước nhỏ và có cấu tạo tế bào chưa
hồn chỉnh.
Đáp án là: TIỂU CẦU. Học sinh tìm thấy chữ U trong từ chủ đề.

- Hàng ngang số 3: Có 7 chữ cái.
Câu hỏi: Loại tế bào nào của máu có chức năng vận chuyển O2 và CO2?
Đáp án: HỒNG CẦU. Học sinh tìm thấy chữ cái  trong từ chủ đề.
- Hàng ngang số 4: Gồm 4 chữ cái
Câu hỏi: Cho biết trạng thái tồn tại của máu trong cơ thể?
Đáp án: LỎNG. Học sinh tìm thấy chữ cái N trong từ chủ đề.
- Hàng ngang số 5: Gồm 11 chữ cái
Câu hỏi: Là q trình chỉ vai trị khái qt của máu trong cơ thể?
Đáp án: TRAO ĐỔI CHẤT. Học sinh tìm thấy chữ H trong từ chủ đề.
- Hàng ngang số 6: Gồm 14 chữ cái.
Câu hỏi: Là cụm từ chỉ môi trường gồm máu, nước mô và bạch huyết.
Đáp án: MƠI TRƯỜNG TRONG. Học sinh tìm thấy chữ cái O trong từ chủ đề.
- Hàng ngang số 7: Gồm 7 chữ cái.
Câu hỏi: Đây là thành phần chứa 45% thể tích của máu.
Đáp án: CÁC TẾ BÀO MÁU. Học sinh tìm thấy chữ cái A trong từ chủ đề.
- Hàng ngang số 8: Gồm 4 chữ cái.
Câu hỏi: Là chất có tỉ lệ 90% trong huyết tương.
Đáp án: NƯỚC. Học sinh tìm thấy chữ cái N trong từ chủ đề.
Chú ý:
Các chữ cái trong từ chủ đề đã xuất hiện học sinh đã có thể thấy ngay cụm từ chủ đề
là: TUẦN HỒN.
Giáo viên có thể cho học sinh tìm từ chủ đề từ khi chưa mở hết các hàng ngang.

12
Vòng th


Nội dung ơ chữ:
H


H

M Ơ I

U


Y



T

T

Ư

Ơ

N

T

I



U

C




U

N

G

C



U

L



N

G

T R A

O

Đ




I

C

H



T

T R Ư



N

G

T

R

O

N

G

C Á


C

T



B

À

O

M

Á

N

Ư



C

G

U

Thảo luận chung:

- Sau khi các nhóm đốn được ơ chữ trong cụm từ chủ đề “Tuần hoàn” là một hệ
cơ quan trong cơ thể người. Giáo viên gọi đại diện của nhóm thắng cuộc nói về ý
nghĩa của ơ chữ có từ chủ đề đó và mối liên quan với các ơ chữ cịn lại, nhóm khác có
thể nhận xét, bổ sung và đưa ra lời bình.
- Yêu cầu: học sinh thấy được vai trò hết sức quan trọng của hệ tuần hoàn, đồng
thời ghi nhớ được những đặc điểm cấu tạo và chức năng của hệ cơ quan này trong cơ
thể.
2.3.5. Trị chơi: Hộp q bí mật
Trị chơi này được sử dụng vào tiết ôn tập hoặc tiết bài tập của Sinh học 8 .Các
tiết này sẽ được diễn trước các tiết kiểm tra giữa kì và kiểm tra học kì.Để đạt hiệu quả
tốt nhất tơi thường đọc cho học sinh các câu hoỉ ôn tập để học sinh chuẩn bị trước nội
dung.Trò chơi này cùng 1 nội dung nhưng các tên gọi có thể khác nhau như hái hoa
ghi điểm…
- Mục đích của trị chơi:
+ Giúp học sinh khắc sâu kiến thức và tái hiện tốt hoặc vận dụng các kiến thức
đã học để giải thích các hiện tượng sinh lý trong cơ thể người.
+ Kiểm tra được kiến thức của nhiều học sinh trong một tiết học mà vẫn đảm bảo
sự nhẹ nhàng và hiệu quả.
+ Rèn luyện cho học sinh sự tự tin, bạo dạn trước tập thể lớp, bên cạnh đó cũng
giúp học sinh có được khả năng diễn đạt, trình bày vấn đề .
- Chuẩn bị:
+ Giáo viên cần chuẩn bị chu đáo hệ thống câu hỏi hoặc bài tập có liên quan đến
nội dung của phần ôn tập hoặc bài tập ghi vào các mảnh giấy nhỏ gấp lại như có kích
thước như nhau và được cho vào hộp q bí mật.Vì là hộp q bí mật nên ở các mảnh
giấy đơi lúc sẽ có quà nhỏ như là chiếc bút,thước,hộp màu…
+ Với tiết ôn tập giáo viên cho học sinh trước hệ thống câu hỏi để về nhà các em
chuẩn bị. Còn với tiết bài tập yêu cầu học sinh xem lại toàn bộ các câu hỏi và bài tập
trong SGK, sách bài tập đến hết phần nội dung đã học.
+ 1 hộp giấy bên trong có các câu hỏi hoặc bài tập để trên bàn giáo viên
- Tiến hành:

13
Vòng th


+ Giáo viên phổ biến cách học thơng qua trị chơi này: học sinh lựa chọn câu hỏi
bốc thăm câu hỏi có trong hộp giấy, học sinh có thể trả lời ngay hoặc về chỗ chuẩn bị
trong 2 phút (không được sử dụng tài liệu). Học sinh cũng có thể đổi câu hỏi nếu câu
đó khơng trả lời được (chỉ 1 lần). Nhưng đổi câu hỏi phải bị trừ đi 1 điểm trong kết
quả cuối cùng.
+ Sau khi chọn xong câu hỏi học sinh đọc to câu hỏi cho các bạn phía dưới lớp
biết và có thời gian 2 phút để chuẩn bị (có thể trả lời ngay).
+ Sau 2 phút giáo viên gọi học sinh đã bốc câu hỏi trả lời và cho 1 học sinh
chuẩn bị bằng việc bốc một câu hỏi khác.
+ Học sinh trả lời song giáo viên gọi học sinh phía dưới nhận xét, giáo viên tổng
hợp và cho điểm.
+ Với học sinh trả lời tốt cho điểm tương ứng với mức độ đó đồng thời tán
thưởng bằng một tràng pháo tay. Đối với các học sinh trả lời chưa tốt hoặc chưa trả lời
được cần phê bình nhưng mang tính chất động viên để các em tiếp tục phấn đấu,
không bị chán nản.
- Vận dụng: có thể áp dụng trị chơi này vào các tiết bài tập hoặc phần cuối của
tiết ôn tập học kì mơn Sinh học 8.
Ví dụ: Tiết Bài tập
- u cầu học sinh về nhà xem lại và ôn tập tất cả các câu hỏi, bài tập cuối bài
trong sách giáo khoa và các câu hỏi, bài tập trong sách bài tập Sinh học 8 từ bài mở
đầu cho tới bài 30 (trừ bài 26).
- Giáo viên chuẩn bị hệ thống câu hỏi gồm:
Câu 1:Cơ thể người gồm những hệ cơ quan nào?Mỗi hệ cơ quan được cấu tạo
như thế nào?
Câu 2: Hãy chứng minh tế bào là đơn vị cấu tạo và chức năng của cơ thể?
Câu 3: Thành phần hố học của xương có ý nghĩa gì đối với chức năng của

xương?
Câu 4: Đặc điểm cấu tạo nào của tế bào cơ phù hợp với chức năng co cơ?
Câu 5: Các bạch cầu đã tạo nên những hàng rào phòng thủ nào để bảo vệ cơ thể?
Câu 6: Tiểu cầu đã tham gia bảo vệ cơ thể chống mất máu như thế nào?
Câu 7: Nguyên nhân dẫn tới chứng xơ vữa động mạch?
Câu 8: Tại sao tim làm việc suốt đời mà không mệt mỏi?
Câu 9: Nêu các biện pháp bảo vệ cơ thể tránh các tác nhân có hại cho tim?
Câu 10: Cấu tạo hệ hơ hấp và vai trị của hơ hấp?
Câu 11: Trình bày tóm tắt q trình hơ hấp ở cơ thể người? Trình bày q trình
trao đổi khí ở phổi và tế b?
Câu 12: Khi ăn cháo hay uống sữa, các loại thức ăn này có thể được biến đổi
trong khoang miệng như thế nào?
Câu 13: Ở dạ dày có các hoạt động tiêu hố nào?
Câu 14: Họat động tiêu hóa chủ yếu ở ruột non là gì?
Câu 15: Đặc điểm cấu tạo của ruột non phù hợp với chức năng hấp thụ chất dinh
dưỡng?
- Tiến hành:
+ Giáo viên viết 15 câu hỏi trên vào 15 mảnh giấy nhỏ gấp lại cho vào hộp giấy
14
Vòng th


nhỏ để trên bàn giáo viên.
+ Giáo viên có thể gọi học sinh xung phong hoặc chỉ định bất kì học sinh nào
(mỗi đợt gọi 2 học sinh, 1 học sinh trả lời và 1 học sinh chuẩn bị).
+ Thưởng điểm với các học sinh trả lời tốt, phê bình các em làm chưa tốt.
Lưu ý: Giáo viên chú ý tạo cho lớp học khơng khí sơi nổi để học sinh tích cực tham
gia, tránh tình trạng căng thẳng hay sợ hãi
2.4. Hiệu quả thực hiện các biện pháp
Việc đưa trò chơi vào trong tiết học một cách bài bản có mục đích rõ ràng giúp

tất cả các thành viên trong lớp sẽ có cơ hội tham gia hoạt động chủ động tìm tịi, chia
sẻ, chiếm lĩnh kiến thức vào các vấn đề đưa ra trong trò chơi. Các em khơng cịn tiếp
thu kiến thức một cách thụ động theo kiểu nghe và hiểu mà chủ động, tích cực với
khơng khí học tập hào hứng, cởi mở thân thiện, mạnh dạn, tích cực khi tham gia trị
chơi.
Sau mỗi trị chơi các em tiếp thu kiến thức một cách chủ động, nhẹ nhàng, dễ
hiểu và nắm bắt những kiến thức trọng tâm ngay trên lớp. Mức độ học sinh u thích
mơn Sinh và tính tích cực trong các hoạt động học được tăng lên, nhiều học sinh rất
háo hức khi đến tiết Sinh, một số em trước kia còn rụt rè khi tham gia trị chơi thì đã
chủ động và tích cực hơn với tinh thần thoải mái, nhẹ nhàng.
- Phát huy khả năng quan sát, tư duy sáng tạo, hoạt động nhóm, hợp tác.
- Giáo dục học sinh tính tự giác, trung thực, sự kiên trì, tính kỷ luật và tinh thần
đồng đội trong học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày.
Ngồi ra, thơng qua tổ chức trị chơi, giáo viên có thêm kênh thơng tin nhằm
đánh giá chính xác hơn phẩm chất, năng lực và sự tiến bộ của học sinh.
Nhờ biện pháp này mà góp phần giúp học sinh đạt được 5 phẩm chất và 10 năng
lực của Chương trình giáo dục phổ thơng mới.
Kết quả thu được về thái độ học sinh sau khi áp dụng biện pháp
Sau một năm áp dụng trò chơi vào các tiết học ở trường, tơi thật sự hài lịng
với kết quả học tập của học sinh tại lớp mình áp dụng. Tiết học trở nên sinh động,
cuốn hút, xua tan được bầu khơng khí căng thẳng trong giờ học. Đặc biệt là các trò
chơi để lại cho các em ấn tượng sâu sắc thơng qua màu sắc, âm thanh, hình ảnh liên
quan đến nội dung bài học, điều này giúp các em khắc sâu kiến thức ngay sau mỗi
tiết học.
Tôi nhận thấy học sinh rất hứng thú, say mê học tập. Khơng cịn hiện tượng
ngủ gật trong giờ học kể cả tiết 5, các em bước vào tiết học với tâm trạng thoải mái,
thích thú.
Kết quả kiểm tra sau mỗi tiết học cũng cho thấy đa số các em hiểu bài, nắm
được nội dung cốt lõi của bài học ngay tại lớp. Ngay cả khi kết thúc học kì vừa qua
các em đã tiến bộ nhiều so với đầu năm bằng các điểm số tăng lên rõ rệt.

Dưới đây là thống kê kết quả tỉ lệ phần trăm số học sinh có thái độ hào hứng
với bài học trước và sau khi áp dụng trò chơi.

15
Vòng th


Bảng kết quả:
Trước khi áp dụng biện pháp:
Số HS có thái độ
hào hứng
Lớp Số HS
Số lượng
%

Số HS có thái độ
bình thường
Số lượng
%

Ít quan tâm
Số lượng

%

8A

46

21


45.7

14

30.4

11

23.9

8B

44

17

38.6

15

34.1

12

27.3

8C

40


25

62.5

10

25.0

5

12.5

8D

40

20

50.0

12

30.0

8

20.0

Sau khi áp dụng biện pháp:

Số HS có thái độ
hào hứng
Lớp Số HS

Số HS có thái độ
bình thường

Ít quan tâm

Số lượng

%

Số lượng

%

Số lượng

%

8A

46

31

67.4

11


23.9

2

4.3

8B

44

25

56.8

14

31.8

5

11.4

8C

40

35

87.5


5

12.5

0

0.0

8D

40

32

80.0

6

12.5

3

7.5

Ghi
chú

Ghi chú


So sánh hai bảng kết quả trên tôi thấy tất cả các lớp 8 sau khi áp dụng trò chơi
trong dạy học tỉ lệ phần trăm số học sinh có thái độ tích cực, hào hứng tăng lên . Đặc
biệt ở lớp 8C khơng cịn học sinh nào ít quan tâm đến bài học mà tất cả các em đã
tham gia với tâm thế chủ động hơn rất nhiều. Lớp 8B, 8A bình thường rất mất trật tự,
nhiều học sinh còn chưa chú ý nhưng sau khi được tham gia các trò chơi thì hầu hết
các em đã hăng hái hơn, chú ý hơn đến bài học.

16
Vòng th


PHẦN III. KẾT THÚC VẤN ĐỀ
1. Kết luận
Một số dạng bài trong chương trình sinh học 6, 7, 8, 9 có thể áp dụng được
các trị chơi trên vào phần khởi động, hình thành kiến thức mới hay luyện tập bài,
chương của các khối 6 đến 9.
Biện pháp này có thể được áp dụng với nhiều đối tượng học sinh, ở nhiều mơn
học ở trường THCS Hồng Văn Thụ và các trường khác trên địa bàn quận Hồng Mai
vì ít tốn kém, dễ thực hiện, góp phần tạo hứng thú cho học sinh giúp các hoạt động học
đạt kết quả cao.
Năm học 2020 - 2021 tôi sẽ tiếp tục thực hiện biện pháp trên không chỉ với môn sinh
học lớp 8 mà còn áp dụng với sinh học 6,7,9 và cho nhiều năm học tới nữa. Bên cạnh đó tơi
cũng sẽ chia sẻ kinh nghiệm của mình với các thầy cô trong nhà trường và các bạn bè đồng
nghiệp. Biện pháp trên cũng có thể áp dụng cho nhiều trường THCS trong tình hình đổi mới
hiện nay.
2. Đề xuất, kiến nghị
1. Đối với Phòng Giáo Dục
- Hàng năm cần mở lớp thêm tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ,công nghệ thơng
tin để có thể cập nhật các trị chơi mới ở các phần mềm
- Tổ chức hội thi giáo viên giỏi các cấp để giao lưu học hỏi kinh nghiệm nhằm nâng

cao trình độ chun mơn nghiệp vụ.
2. Đối với nhà trường
- Cần có thêm kinh phí để đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu, giảng dạy của giáo
viên và học sinh.
- Tổ chức thêm các hoạt động chuyên mơn mang tính tập thể để giáo viên và học
sinh được trải nghiệm và học hỏi.
Trên đây là biện pháp góp phần nâng cao chất lượng cơng các giảng dạy mơn Sinh
học lớp 8 ở trường THCS Hồng Văn Thụ. Biện pháp của tơi chắc chắn sẽ có những hạn
chế, thiếu sót. Kính mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, quý đồng nghiệp
để biện pháp của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hoàng Mai, ngày 04 tháng 04 năm 2021
Tác giả

Đỗ Thị Oanh

17
Vòng th


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS – NXBGD 2004.
2. Bước đầu đổi mới kiểm tra đánh giá - NXBGD chủ biên soạn PGS-TS Trần Kiều.
3. Dạy học Sinh học ở trường THCS – NXBGD.
4. Tài liệu trò chơi học tập Trần Mạnh Hưởng - NXBGD 2002.
5. Hoạt động vui chơi giữa tiết học ở trường PT - NXBGD 2001.
6. SGK Sinh học 8.
7. Chuẩn kiến thức kĩ năng Sinh học 8.

18

Vòng th



×