CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT ANH
MỤC LỤC
2.3.1. Nguyên t c tr l ngắ ả ươ 31
2.3.2. T ch c th c hi nổ ứ ự ệ 32
2.3.2.1. Xây d ng qu l ngự ỹ ươ 32
1
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT ANH
LỜI MỞ ĐẦU
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của kinh tế thị trường hiện nay,
để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao là một vấn đề phức tạp, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải có các biện pháp quản lý phù hợp với sự biến đổi
của thị trường cũng như tình hình thực tế của doanh nghiệp mình. Việc đảm
bảo lợi ích cá nhân của người lao động là một động lực cơ bản trực tiếp
khuyến khích người lao động đem hết khả năng của mình lỗ lực phấn đấu
sáng tạo trong sản xuất. Một trong những công cụ hiệu quả nhất nhằm đạt
tới mục tiêu trên là hình thức trả lương cho người lao động. Tiền lương thực
sự phát huy được tác dụng của nó khi các hình thức tiền lương được áp
dụng hợp lý nhất, sát với tình hình thực tế của các đơn vị sản xuất kinh
doanh, đúng với sự cống hiến của người lao động, công bằng và hợp lý giữa
những người lao động trong doanh nghiệp. Có như vậy tiền lương mới thực
sự trở thành đòn bẩy kinh tế kích thích sản xuất phát triển. Việc trả lương
theo lao động là tất yếu khách quan. Nhưng lựa chọn hình thức trả lương
nào cho phù hợp với điều kiện đặc điểm sản xuất của từng ngành, từng
doanh nghiệp. Để thúc đẩy sản xuất, làm cho người lao động luôn quan tâm
đến kết quả lao động của mình, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của
toàn doanh nghiệp. Để góp phần tạo nên lợi nhuận cho doanh nghiệp, tăng
thu nhập cho người lao động.
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác quản lý tiền lương, Công ty
Cổ phần thương mại và dịch vụ Việt Anh đang ngày một chú trọng hơn về
công tác tiền lương, tiền thưởng cho người lao động.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần thương mại và dịch
vụ Việt Anh, thấy được năng lực kinh doanh và thực trạng quản lý tiền
2
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT ANH
lương, thưởng của doanh nghiệp em đã chọn đề tài: “Công tác quản lý tiền
lương tại công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Việt Anh”.
Bài báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1. Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần thương mại và
dịch vụ Việt Anh
Chương 2. Công tác tiền lương, tiền thưởng tại công ty Cổ phần
thương mại và dịch vụ Việt Anh.
Chương 3. Nhận xét đánh giá.
3
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT ANH
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT ANH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1. Lịch sử hình thành
Giám đốc công ty: Bùi Đình Lộc
Địa chỉ: 17/44 Lê Lai, Phường Lạc Viên, quận Ngô Quyền, Hải
Phòng.
Điện thoại: 0313.837.171 Fax: 031 862520
Website: http:// www.vietanh.com.vn
Email:
Tài khoản tiền gửi : 711A.0975.0672. Tại ngân hàng công thương
Hải Phòng
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0200653380 ngày 17 tháng 1 năm
2001,ngày thành lập 28/07/2001( chính thức đi vào hoạt động), với số vốn
ban đầu khiêm tốn nhưng ban lónh đạo và tập thể CBCNV công ty giàu tâm
huyết đó nhanh chúng bám sát thị trường ,triển khai nhiều phương án kinh
doanh có hiệu quả đem lại những hiệu quả ban đầu cho việc xây dựng công
ty lớn mạnh.
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Việt Anh là công ty có đầy đủ
tư cách pháp nhân ,có con dấu riêng để giao dịch và được mở tài khoản tại
ngân hàng .
Trong hoạt động kinh doanh, công ty thực hiện và chịu trách nhiệm
vật chất về những cam kết của mình với những hợp đồng kinh tế đó ký kết
với khách hàng và ngược lại. Công ty thực hiện hạch toán kinh tế trên cơ sở
tuân thủ các chủ trương chính sách, pháp luật và những quy định về quản lý
4
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT ANH
kinh tế của nhà nước và địa phương. Tôn trọng và đảm bảo quyền lợi vật
chất, tinh thần của người lao động ở trong đơn vị và làm tròn nghĩa vụ với
Ngân sách Nhà nước.
1.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ
Việt Anh là: cung cấp các mặt hàng thực phẩm cho thị trường như: bánh,
kẹo, nước ngọt,
Hiện nay công ty còn đi vào hoạt động sản xuất
5
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT ANH
1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Tồn tại và phát triển trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần có
sự quản lý của nhà nước, Công ty đã từng bước tổ chức lại bộ máy quản lý
cũng như sắp xếp lại lao động cho phù hợp với yêu cầu hiện tại, đổi mới các
mặt hàng kinh doanh để đảm bảo sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao.
Trong Công ty mọi hoạt động sản xuất kinh doanh được đặt dưới sự
chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc. Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám
đốc, ngoài ra Công ty còn có một số phòng ban chức năng: phòng tổ chức
hành chính, phòng kế toán tài vụ, phòng kế hoạch nghiệp.
Hình. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
6
Hội đồng
Quản trị
Giám đốc
Phòng Tài
chính Kế
toán
Phòng Kinh
doanh
Phòng Hành
chính Tổng hợp
Phân xưởng
sản xuất
Ban kiểm soát
Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc kinh
doanh
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT ANH
Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về vốn,
tức là phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, là người đứng đầu
Công ty trực tiếp lãnh đạo Công ty và các phòng ban chức năng.
Cùng với Giám đốc là hai phó giám đốc là những người giúp việc
cho giám đốc lãnh đạo đIều hành Công ty, bao gồm một phó gám đốc quản
lý nhân sự, hành chính, một phó giám đốc chịu trách nhiệm về sản xuất
kinh doanh của toàn Công ty.
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp phân phối
lao động, tuyển dụng nguồn nhân lực, giúp Ban giám đốc giải quyết các
chính sách chế độ cho CBCNV: chế độ lương, thưởng, bảo hiểm xã hội…
Phòng kế toán tài vụ: giám sát mọi hoạt động của Công ty trong
từng thời điểm kinh doanh, quản lý toàn bộ vốn của toàn Công ty, chịu
trách nhiệm tổng hợp các báo cáo quyết toán của các cửa hàng, xí nghiệp
thuộc Công ty, hướng dẫn các đơn vị thực hiện các nghiệp vụ kế toán, thiết
lập sổ sách, chứng từ theo đúng yêu cầu của Bộ tài chính ban hành. Thường
xuyên thông tin kinh tế giúp Ban giám đốc quyết định mọi hoạt động kinh
tế trong Công ty về mặt tài chính.
Phòng kế hoạch nghiệp vụ: làm nhiệm vụ tham mưu cho Ban giám
đốc đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn Công ty và phương án
thực hiện kế hoạch đó. Chỉ đạo hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị trong toàn
Công ty thực hiện những chủ trương của cấp trên và kế hoạch sản xuất kinh
doanh của toàn Công ty đã đề ra. Tiếp cận tìm hiểu nhu cầu tiêu dùng trên
thị trường để có kế hoạch ký kết các hợp đồng mua bán hàng hoá với các cơ
sở sản xuất, các thành phần kinh tế khác, tạo nguồn hàng cung ứng cho các
7
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT ANH
đơn vị trong Công ty. Đồng thời trực tiếp tham gia kinh doanh, tăng thu
nhập, ổn định cải thiện đời sống cho CBCNV trong toàn Công ty.
1.1.4. Đặc điểm chung của công ty
Vốn kinh doanh được thể hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp dùng trong kinh doanh bao gồm: vốn cố định và vốn lưu
động.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Tài sản cố
định là những tư liệu lao động chủ yếu mà chúng có đặc điểm tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất, do đó giá trị của tài sản cố định không bị tiêu hao
hoàn toàn trong lần sử dụng đầu tiên mà được dịch chuyển dần dần vào giá
thành sản phẩm của các chu kỳ sản xuất khác nhau.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động, tham gia hoàn
toàn một lần vào quá trình sản xuất và giá trị của chúng có thể trở lại hình
thái ban đầu là tiền sau mỗi vòng chu chuyển hàng hoá.
Bảng: Hiệu quả sử dụng vốn của Cụng ty cổ phần
thương mại và dịch vụ Việt Anh
Chỉ tiêu 2010 2011 2011
1. Doanh thu 1.934.368 2.085.373 2.228.054
2. Lợi nhuận 110.324 122.031 190.681
3. Tổng vốn 2.007.535 2.309.267 2.504.268
4. Vốn lu động bình quân 1.103.240 1.355.900 1.402.066
5. Vốn cố định bình quân 904.295 953.367 1.102.202
6. Nguyên giá TSCĐ 806.378 845.064 899.276
7. Sức sản xuất của TSCĐ (1/6) 2,4 2,47 2,48
8. Sức sinh lời của TSCĐ (2/6) 0,14 0,144 0,21
9. Hiệu quả sử dụng VCĐ (2/5) 0,122 0,128 0,173
10. Sức sản xuất của VLĐ (1/4) 1,75 1,54 1,59
11. Sức sinh lời của VLĐ (2/4) 0,100 0,09 0,136
12. Số vòng quay của VLĐ 1,76 1,54 1,59
8
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT ANH
12. Tổng số nhân viên 50 52 52
13. Mức trang bị vốn cho 1 LĐ 40.150,7 44.408,9 48.159
( nguồn : Phòng kế toán tài vụ ,tổng kết năm 2011)
Lao động là một trong những nguồn lực của doanh nghiệp, có ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là nhân tố quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, chính sách tuyển
dụng và chính sách đào tạo phải đảm bảo thoả mãn đầy đủ các yêu cầu của
doanh nghiệp. Chính mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi những
cán bộ quản trị kinh doanh phải có các tiêu chuẩn cao. Khi tuyển chọn
nguồn lao động doanh nghiệp căn cứ vào loại công việc để xác định số
người cần tuyển và trình độ cụ thể của từng loại cán bộ công nhân viên. Chỉ
xét tuyển những lao động có trình độ phù hợp, có kỹ thuật nghiệp vụ đẻ đổi
mới cơ cấu lao động đáp ứng nhu cầu sản xuất. Để đảm bảo đội ngũ công
nhân viên có chất lượng công ty đã áp dụng chế độ thử việc trớc khi ký hợp
đồng chính thức.
Thị trường lao động mở ra, song cũng như các doanh nghiệp khác
công ty phải đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt trong việc tìm kiếm thị
trường. Yêu cầu đặt ra đòi hỏi đội ngũ cán bộ của công ty phải có trình độ
quản lý tốt, nắm bắt thông tin nhanh nhạy, đội ngũ công nhân phải có tay
nghề cao, sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị. Do đó công ty cũng chú ý đến
việc nâng cao tay nghề cho nhân viên, có các hình thức khuyến khích họ
phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao hiệu quả tăng thu nhập cho tập
thể cán bộ công nhân viên.
Bảng: Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ Việt
Anh
9
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT ANH
Năm Tổng Trong đó
Đại học và
cao đẳng
% so với
tổng NV
Công nhân % so với
tổng NV
2010 50 10 20 40 80
2011 52 11 22 41 78,88
2011 52 11 22 41 78,88
(Nguồn : phòng hành chính tổng hợp )
1.2. Một số kết quả đạt được của công ty
1.2.1. Thành tích đạt được
Từ khi hoạt động theo nền kinh tế thị trường Công ty đã mạnh dạn
đưa ra các biện pháp kinh doanh linh hoạt để thích ứng với từng thời kỳ,
luôn bám sát nhu cầu thị trườngcũng nh mọi thay đổi của nhà nớc trong
kinh doanh.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng ngoài việc
kinh doanh các mặt hàng như: hàng công nghệ phẩm, vật liệu chất đốt, bỏnh
kẹo, … Cùng với việc từng bớc đổi mới trong cơ chế kinh doanh, Công
ty cũng xác định mục tiêu hoạt động trên ba mặt: sản xuất kinh doanh và
dịch vụ, trong đó sản xuất chiếm 25%, kinh doanh là trọng tâm chiếm 70%
của tổng doanh thu của toàn Công ty, và 5% là dịch vụ.
Phát huy vai trò của thương nghiệp quốc doanh trên thị trường, Công
ty không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm phục vụ nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân. Bộ mặt của các cửa hàng được cải tạovà đổi mới đẻ hoà
nhập với thị trường theo hướng hiện đại hoá thương mại.
1.2.2. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
10
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT ANH
Cũng như tất cả các doanh nghiệp khác, công ty CPTM và DV VIỆT
ANH coi hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn đối với sự tồn tại
của doanh nghiệp. Doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ tiêu động lực thúc đẩy
công ty phát triển và rất được coi trọng trong kế hoạch chiến lợc. Doanh thu
chính là giá trị hay số tiền mà doanh nghiệp có được nhờ thực hiện sản xuất
kinh doanh còn lợi nhuận chính là hiệu quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt
được.
Trong những năm gần đây Công ty đã đạt được nhiều thành công
đáng khích lệ. Công ty đã không ngừng đổi mới một cách toàn diện cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu, cả về số lượng lẫn chất lượng, cả về quy mô tổ
chức đến công nghệ khoa học kỹ thuật. Kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty trong những năm qua được thể hiện thông qua biểu dưới
đây:
11
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT ANH
Bảng : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thương
mại và dịch vụ Việt Anh 2009-2011
Đơn vị: nghìn
đồng
2009 2010
2011
So sánh(%)
Tuyệt
đối
10/09
%
10/09
Tuyệt
đối
11/10
%
11/10
Tổng DT 1.934.368 2.085.373 2.228.054 151.005 7,8 142.681 6,84
Tổng chi phí 1.824.044 1.963.342 2.037.373 112.298 7,63 74.031 3,77
Lợi nhuận 110.324 122.031 190.681 11.707 10,61 68.650 56,25
Thuế thu
nhập DN
35.303 39.049 61.017
LN sau thuế 75.021 82.982 129.664
(Nguồn: phòng tài chính kế toán tổng kết năm 2011)
1.2.3. Các nhân tố tác động đến doanh nghiệp
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Việt Anh đứng trên vai trò
thương nghiệp quốc doanh trên thị trường, công ty đã không ngừng mở
rộng và phát triển thị trường của mình. Với doanh thu, lợi nhuận mà công ty
thu được hàng năm một phần công ty đưa vào để mở rộng phát triển cả
chiều rộng và chiều sâu, cả về số lượng lẫn chất lượng, từ quy mô tổ chức
cho đến công nghệ khoa học kỹ thuật đem lại một bộ mặt tươi mới hơn
trong con mắt của khách hàng. Thu hút sự quan tâm của khách hàng tạo
thương hiệu của công ty trên địa bàn trong thành phố Hải Phòng nói riêng
và các tỉnh thành lân cận nói chung.
Sản phẩm, hàng hóa của công ty rất đa dạn và phong phú, đem lại
cho khách hàng nhiều sự lựa chọn.
12
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT ANH
Với biện pháp kinh doanh linh hoạt, luôn bám sát vào nhu cầu, thị
hiếu của người tiêu dùng nên công ty luôn đáp ứng kịp thời những nhu cầu
của “khách hàng”. Điều này đem lại sự thích ứng của người tiêu dùng sản
phẩm của công ty. Trở thành khách hàng truyền thống của công ty.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt thuận lợi thì công ty cũng gặp không
ít khó khăn. Hiện tại trên thị trường có rất nhiều doanh nghiệp cùng kinh
doanh loại mặt hàng giống như của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ
Việt Anh. Đây là những đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty, buộc công
ty phải đưa ra những chính sách bán hàng, kinh doanh sản xuất hợp lý để
thu hút khách hàng.
Với những mặt hàng thực phẩm như: bánh, kẹo, nước ngọt, thì
công ty cần phải chú ý tới quy trình bảo quản. Cũng như thời hạn sử dụng
của từng mặt hàng. Qua đó đưa ra kế hoạch sản xuất và nhập các mặt hàng
sao cho phù hợp với sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp mình.
13
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT ANH
CHƯƠNG 2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT ANH
2.1. Mục đích chức năng, nhiệm vụ, vai trò của công tác quản lý tiền
lương
* Mục đích
Tiền lương là một vấn đề nhạy cảm và có liên quan không những đối
với người lao động mà còn liên quan mật thiết đến tất cả các doanh nghiệp
và toàn xã hội. Tiền lương là một trong những công cụ quản lý vĩ mô của
Nhà nước . Một sự thay đổi nhỏ trong chính sách tiền lương của Nhà nước
kéo theo sự thay đổi về cuộc sống và sinh hoạt của hàng triệu người lao
động về kết quả sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp .
Đối với người lao động, tiền lương là một khoản thu nhập cơ bản và
quan trọng nuôi sống bản thân người lao động và gia đình họ .Còn đối với
doanh nghiệp tiền lương chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp .Tiền lương không phải là một vấn đề mới mẻ
nhưng nó luôn được đặt ra như một vấn đề cấp thiết và quan trọng đối với
các doanh nghiệp .Chính sách tiền lương đúng đắn và phù hợp đối với
doanh nghiệp .Thì có thể phát huy được tính sáng tạo năng lực quản lý
,tinh thần trách nhiệm ý thức và sự gắn bó của người lao động đối với
doanh nghiệp .Từ đó mới có thể phát huy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác tiền lương trong quá trình
hoạt động quản trị nhân lực của doanh nghiệp nên công tác tiền lương luôn
luôn là một trong những công tác quan trọng của doanh nghiệp và nó thu
hút sự chú ý, quan tâm, nghiên cứu tìm hiểu của các nhà quản lý doanh
nghiệp. Vì vậy mục đích của việc chọn đề tài này là để tìm hiểu rõ hơn về
14
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT ANH
công tác quản lý tiền lương tại một doanh nghiệp cụ thể - công ty Cổ phần
thương mại và dịch vụ Việt Anh.
* Chức năng của tiền lương
Tiền lương được trả cho người lao động khi họ hoàn thành một công
việc nào đó do người sử dụng lao động giao. Số tiền mà người lao động
nhận được căn cứ vào số lượng công việc, chất lượng công việc cũng như
những quy định khác của Nhà Nước về tiền lương. Do vậy tiền lương mang
một vai trò quan trọng có nhiều ý nghĩa, ngoài các mục đích tiền lương là
khoản thu nhập cơ bản nuôi sống bản thân người lao động và gia đình họ,
kích thích tinh thần lao động…tiền lương còn thực hiện các chức năng sau:
- Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tiền lương phải
bù đắp được các hao phí về thể lực trí lực của người lao động, góp phần
nâng cao tay nghề, tăng tích luỹ cho gia đình người lao động.
- Kích thích người lao động: Tiền lương phải đảm bảo sự tác động
vào lực lượng lao động ở các ngành, các khu vực và các bộ phận trong
doanh nghiệp. Nhà nước sử dụng chính sách tiền lương để thu hút người lao
động đến các vùng sâu, vùng xa, miền núi và hải đảo, nhằm phân bố lại lao
động.
Còn doanh nghiệp sử dụng chính sách tiền lương kích thích lao động
tăng năng suất lao động, khuyến khích lao động làm việc ở những công việc
đòi hỏi tay nghề cao, co tính độc hại, nặng nhọc.
-Chức năng thanh toán: người lao động sử dụng tiền lương để mua
sắm các vật dụng đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình.
-Tiền lương là thước đo giá trị sức lao động, hao phí sức lao động mà
người lao động bỏ ra để hoàn thành công việc, kết thúc công việc. Họ phải
nhận được một khoản tiền tương xứng với sự hao phí sức lực mà họ đã bỏ
15
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT ANH
ra để hoàn thành công việc đó. Chức năng này biểu hiện quy luật phân phối
theo lao động.
* Vai trò tiền lương
- Tiền lương phải đảm bảo vai trò kích thích lao động
Vai trò kích thích lao động có nghĩa là vì sự thúc ép của tiền lương,
người lao động phải có trách nhiệm cao đối với công việc. Để đạt được mức
tiền lương cao, người lao động tự nhận thấy phải không ngừng nâng cao,
bồi dưỡng trình độ về mọi mặt: Kiến thức lý luận, kỹ năng, kỹ xảo, chịu
khó tìm tòi, học hỏi và rút kinh nghiệm để có được tay nghề chuyên môn
cao.
- Tiền lương có vai trò trong quản lý lao động
Việc sử dụng tiền lương có thể như là một công cụ để đo đếm SLĐ,
để so sánh giá trị SLĐ của người này với người kia.
Thông qua việc trả lương mà người sử dụng lao động kiểm tra, giám
sát người lao động làm việc theo yêu cầu của mình, đảm bảo hiệu quả của
công việc chi trả tiền lương.
- Tiền lương đảm bảo vai trò điều phối lao động
Nếu người sử dụng đưa ra mức trả lương thoả đáng, người lao động
sẽ phấn khởi nhận công việc được giao dù ở đâu, làm gì. Điều này có nghĩa
là khi tiền lương được trả một cách hợp lý thì sẽ tạo khả năng thu hút người
lao động vào các ngành nghề khác nhau ở những vùng khác nhau, tạo ra
được sự sắp xếp, đều phối giữa các ngành, các vùng, các khâu trong quá
trình sản xuất một cách hợp lý và có hiệu quả. Ngược lại, khi tiền lương
không được trả hợp lý hoặc doanh nghiệp chỉ mục tiêu lợi nhuận thì dẫn
16
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT ANH
đến số lượng và chất lượng nguồn lao động giảm sút hoặc có thể dẫn đến
bãi công, đình công, sự di chuyển lao động có trình độ tay nghề cao.
Qua đó ta thấy tiền lương có vai trò to lớn với SXKD và đối với người
lao động. Chính vì vậy, hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương trong các doanh
nghiệp là một trong những nội dung cơ bản trong các chính sách và cơ chế
điều tiết tiền lương hiện nay mà Chính phủ cũng như các chủ doanh nghiệp
phải quan tâm.
2.2. Một số lý luận về vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Khái niệm tiền lương, tiền thưởng
* Tiền công:
Theo nghĩa rộng bao hàm tất cả các hình hức bù đắp mà doanh
nghiệp trả cho người lao động, nhưng hiện nay theo cách dùng phổ biến,
tiền công là thù lao cho những ngưởi lao động không co sự giám sát (ngày,
tuần, tháng).
* Tiền lương:
Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, tiền lương là một phần thu nhập quốc
dân được nhà nước trả cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng
lao động mà người đó cống hiến cho xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương được xem là giá cả của sức
lao động được hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và
người sử dụng lao động.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động do người sử
dụng lao động trả cho người lao động khi người lao động hoàn thành một
công việc nhất định. Tiền lương bao gồm:
17
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT ANH
- Tiền lương danh nghĩa (L
dn
) là tiền mặt nhận được trên sổ sách, nó
chưa phản ánh đúng thực trạng cuộc sống của người lao động chưa tính đến
giá cả hàng hoá và tỷ lệ lạm phát.
- Tiền lương thực tế ( L
tt
) biểu hiện bằng số lượng hàng hoá tiêu dùng
và dịch vụ mà người lao động mua dược bằng tiền lương danh nghĩa. Như
vậy, tiền lương thực tế phản ánh đúng thực trạng cuộc sống của người lao
động, nó kể đến sự biến động của giá cả hàng hoá và yếu tố lạm phát.
Tổ chức hợp lý tiền lương có một vai trò quan trọng trong việc nâng
cao năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh tế, đây chính là động lực thúc
đẩy người lao động hăng hiái làm việc, nâng cao năng suất lao động.
2.2.2. Nguyên tắc của tiền lương
Để thực hiện tốt các chức năng nêu trên, tiền lương phải tuân theo
các nguyên tắc cơ bản sau:
a/Trả lương ngang nhau cho người lao động có sự hao phí sức lao
động như nhau. Nguyên tắc này được dựa trên quy luật phân phối theo lao
động. Cụ thể trong điều kiện như nhau, công việc giống nhau (cả về số
lượng và chất lượng) thì người lao động được hưởng mức lương như nhau.
Đảng và Nhà nước ta luôn nhất quán trong mọi thời kỳ để thực hiện
triệt để và nghiêm túc nguyên tắc này từ khi cuộc cách mạng thàng 8 thành
công. Điều này thể hiện rõ tính ưu việt của Nhà nước cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Khi trả lương không phân biệt độ tuổi, tôn giáo, giới tính ,
thành phần dân tộc, bản thân và gia đình đối với những người thực hiện
công việc như nhau và cùng được kết quả giống nhau. đây là nguyên tắc
qyuan trọng nhất của tiền lương, nó có tác dụng kích thích người lao động
hăng hái tham gia sản xuất góp phần tăng năng suất và hiệu quả.
18
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT ANH
b.Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động thực tế của các doanh
nghiệp phải tăng nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bùnh quân. đây là
nguyên tắc quan trọng khi tổ chức tiền lương, vì có như vậy mới tạo ra cơ
sở giá thành, giảm giá bán và tăng tích luỹ, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
c/Đảm bảo mối quan hệ thích hợp giữa những người làm các ngành,
nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. do điều kiện lao động ở các
ngành khác nhau, tính phức tạp về kỹ thuật dẫn đến sự hao phí về thể lực và
chí lực khác nhau. Do đó, khi trả lương cần phải xem xét đến các yếu tố
như điều kiện lao động, mức độ nặng nhọc, độc hại từ đó có chính sách tiền
lương thích hợp.
2.2.3. Các hình thức tiền lương
Trong thực tiễn của đời sống xã hội và trong quan hệ lao động vẫn
tồn tại 2 hình thức trả lương phổ biến:
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm.
- Hình thức trả tiền lương theo thời gian.
Việc lựa chọn áp dụng hình thức tiền lương nào trong tổ chức lao
động tuỳ thuộc yêu cầu sản xuất, nghĩa là:
+ Phù hợp tính chất công việc và trình độ tổ chức công việc ở nơi làm
việc.
+ Phải có tác dụng khuyến khích người lao động quan tâm đến kết
quả lao động, kết quả sản xuất.
+ Làm cho tiền lương thể hiện rõ chức năng đòn bẩy kinh tế trong
việc kích thích sản xuất, kinh doanh.
19
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT ANH
+ Trả lương phải đem lại hiệu quả kinh tế.
* Hình thức trả lương theo sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương dựa trên cơ sở; số
lượng sản phẩm giao nộp của người lao động đơn giá trả lương và chất
lượng sản phẩm đã quy định của doanh nghiệp. Đây là hình thức trả lương
cơ bản mà hiện nay được các đơn vị áp dụng chủ yếu trong khu vực sản
xuất vật chất. Tiền lương của công nhân viên phụ thuộc vào đơn giá tiền
lương của một đơn vị sản phẩm và số sản phẩm sản xuất ra.
Hình thức trả lương này phù hợp với nguyên tắc phân phối lao động,
gắn thu nhập của người lao động với kết quả lao động, khuyến khích lao
động hăng say lao động. Hình thức này tỏ ra có hiệu quả hơn so với việc trả
lương theo thời gian, do đó xu hướng hiện nay, hình thức trả lương theo sản
phẩm được mở rộng phổ biến.
Tuy nhiên, việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các
tài liệu về hạch toán kết quả lao động (như phiếu xác nhận lao động công
việc hoàn thành ) và đơn giá tiền lương sản phẩm của doanh nghiệp đối với
từng loại sản phẩm hay công việc.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có thể được thực hiện theo nhiều
dạng khác nhau.
*. Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
T = V
đg
x q
Trong đó:
T: Số lương phải trả cho người lao động
20
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT ANH
V
đg
: Đơn giá tiền lương trên một đơn vị sản phẩm
q: Số lượng sản phẩm hoàn thành
Hình thức này áp dụng cho những người lao động trực tiếp sản xuất
mà quá trình lao động của họ mang tính độc lập tương đối, quan hệ giữa
năng suát lao động và thu nhập tiền lương sản phẩm của công nhân được
phản ánh rõ rệt. Tiền lương của họ do chính năng suất lao động cá nhân
quyết định.
Hình thức trả lương này phù hợp với nguyên tắc phân phối lao động,
gắn được thu nhập tiền lương với kết quả lao động với năng suất, với chất
lượng lao động cá nhân do đó khuyến khích người lao động phấn đấu tăng
năng suất lao động.
Hình thức trả lương này đơn giản, dễ tính, công nhân, có thể tính
được số tiền lương của mình. Tuy vậy, hình thức tiền lương này có nhược
điểm là công nhân ít quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu, coi nhẹ
việc tiết kiệm chi phí sản xuất, ít quan tâm đến việc bảo quản máy móc,
thiết bị, nếu thiếu những quy định chặt chẽ.
* Trả lương theo sản phẩm nhóm lao động
Việc tiến hành chia lương cho từng người lao động trong nhóm căn
cứ vào lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của từng người người
làm việc trong tháng.Hình thức này áp dụng đối với công việc đòi hỏi một
nhóm lao động lắp ráp thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm việc theo dây
chuyền, sửa chữa cơ khí .
Trả lương theo sản phẩm nhóm có tác dụng khuyến khích lao động
trong nhóm, nâng cao trách nhiệm trước tập thể, quan tâm đến kết quả cuối
21
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT ANH
cùng của nhóm. Song, nhược điểm là sản phẩm của mỗi lao động không
trực tiếp tác động đến tiền lương của họ nên ít kích thích sự nâng cao lao
động cá nhân. Mặt khác, chưa xác định được sự cố gắng của mỗi cá nhân
trong quá trình lao động nên chưa tiến hành được phân phối theo lao động
và chất lượng sản phẩm.
* Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Chế độ trả lương sản phẩm gián tiếp chỉ áp dụng đối với công nhân
phụ mà công việc của họ ảnh hưởng nhiếu đến công việc của công nhân
chính (người hưởng lương theo sản phẩm) như: công nhân sửa chữa, công
nhân điện
Cách trả lương này kích thích công nhân phục vụ tốt hơn cho công
việc lao động. Nhưng vì tiền lương phụ thuộc kết quả lao động của công
nhân chính, do đó việc trả lương chưa thật chính xác với công nhân phụ.
* Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
Theo cách trả lương này thì tiền lương gồm 2 phần:
+ Phần 1: Tiền lương hoàn thành mức được giao
+ Phần 2: Căn cứ vào số lượng vượt định mức thì số lượng vượt định
mức càng nhiều số tiền thưởng càng lớn.
Hình thức trả lương này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp cần
hoàn thành gấp 1 số công việc trong khoảng thời gian nhất định (ví dụ: để
kịp giao sản phẩm cho khách hàng theo hợp đồng). Thực chất đây là trả
lương theo sản phẩm kết hợp hình thức tiền thưởng (hoặc đơn giá tiền
lương luỹ tiến) theo một tỷ lệ nhất định đối với định mức lao động một cách
chính xác.
22
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT ANH
Với cách trả lương này, tốc độ tăng tiền lương vượt tốc độ tăng sản
phẩm. Nó có tác dụng kích thích công nhân tích cực làm việc, tăng năng
suất lao động, phấn đấu vượt định mức được giao. Nhưng người lao động ít
quan tâm đến máy móc, không tiết kiệm nguyên vật liệu.
Mặt khác, các doanh nghiệp cần chú ý không nên áp dụng rộng rãi
chế độ này vì tốc độ tăng tiền lương của công nhân nhanh hơn tốc độ tăng
năng suất lao động. Thời gian trả lương không nên quá ngắn (hàng tuần) để
tránh tình trạng công nhân nhận lương luỹ tiến nhưng không đạt định mức
tháng.
* Hình thức trả lương khoán
Hình thức trả lương khoán được áp dụng trong trường hợp sản phẩm
hay công việc khó giao chi tiết, mà phải giao nộp cả khối lượng công việc,
hay nhiều việc tổng hợp phải làm trong một thời gian nhất định, với yêu cầu
chất lượng nhất định, trả lương khoán có thể cho tạm ứng lương theo phần
khối lượng đã hoàn thành trong từng đọt và thanh toán lương sau khi đã làm
xong toàn bộ khối lượng công việc được hợp đồng giao khoán.
Đơn giá khoán xác định theo đơn vị thi công hoặc cũng có thể trọn
gói cho cả khối lượng công việc hay công trình.
Yêu cầu của chế độ trả lương này đơn giá phải tính toán chặt chẽ và
phải có bản hợp đồng giao khoán. Nội dung hợp đồng giao khoán phải rõ
ràng công việc, khối lượng giao khoán, điều kiện lao động định mức, đơn
giá tổng số tiền lương khoán, điều kiện lao động và kết thúc Nếu tập thể
nhận khoán thì chia tiền lương như hình thức trả lương tập thể.
23
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT ANH
Ưu điểm của chế độ này là: khuyến khích người lao động hoàn thành
công việc vượt thời gian và đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên, nếu sự kiểm tra
kém thì hiệu quả thấp.
* Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng.
Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng, là chế độ trả lương theo
sản phẩm kết hợp với chế độ tiền thưởng, nhằm tác động vào những khâu
yếu của dây chuyền sản xuất, để giải quyết sự đồng bộ trong sản xuất, thúc
đẩy năng suất lao động. Với chế độ trả lương này, toàn bộ sản phẩm đều
được trả một đơn giá cố định, còn tiền thưởng sẽ căn cứ vào mức độ hoàn
thành và hoàn thành vượt mức, các chỉ tiêu về chất lượng và số lượng theo
tiêu chuẩn của chế độ tiền thưởng để thưởng và tiền lương sản phẩm có
thưởng sẽ bao gồm cả tiền lương.
Với chế độ trả lương này cần quy định đúng đắn chỉ tiêu tiền thưởng,
điều kiện thưởng và tỉ lệ thưởng và xác định nguồn tiền thưỏng.
* Trả lương theo thời gian
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động, vào cấp bậc
lương để tính lương cho từng người lao động. Hình thức này chỉ áp dụng
chủ yếu cho lao động gián tiếp, còn với lao động trực tiếp chỉ áp dụng với
bộ phận không áp dụng được định mức sản phẩm.
Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng với viên chức nhà
nước thuộc khu vực hành chính sự nghiệp, những người hoạt động trong
lĩnh vực quản lý, chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh. Với công nhân sản xuất chỉ áp dụng cho những người làm công
việc không thể định mức được sản phẩm lao động chính xác, hoặc do tính
24
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT ANH
chất của sản xuất nếu trả lương theo sản phẩm sẽ không đạt chất lượng.
Chẳng hạn, công việc sửa chữa, công việc sản xuất hay pha chế thuốc chữa
bệnh
Như vậy trả lương theo thời gian là dựa vào độ dài thời gian làm
việc, trình độ chuyên môn khoa học kỹ thuật và mức độ phức tạp của công
việc. Nếu ta so sánh với trả lương theo sản phẩm thì trả lương theo thời gian
có thể tính bình quân trong trả lương, vì nó chưa gắn được thu nhập tiền
lương của mỗi người với thu nhập lao động mà họ đã đạt được.
* Trả lương theo thời gian lao động giản đơn
Chế độ trả lương theo thời gian lao động gian đơn quy định mức tiền
lương của mỗi người lao động được hưởng phụ thuộc vào mức lương cấp
bậc, chức vụ hay cấp hàm và thời gian làm việc thực tế của họ.
Hình thức trả lương này bao gồm:
- Lương tháng: là tiềnlương trả cho người lao động theo tháng, theo
bậc lương đã sắp xếp. Người lao động hưởng lương tháng sẽ nhận tiền
lương theo cấp bậc, chức vụ hay cấp hàm và thời gian làm việc thực tế của họ.
Hình thức trả lương này bao gồm:
- Lương tháng = Mức lương theo bảng của nhà nước + Các khoản
phụ cấp (nếu có).
- Lương ngày: là tiền lương tính trả cho người lao động theo mức
lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Lương ngày =
Lương tháng
=
Lương tháng
Ngày chế độ tháng 22 ngày làm việc theo chế độ
25