Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

phương pháp phân tích và quản lý chi phí sản xuất kinh doanh hiệu quả tại công ty tnhh nhôm thành long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.04 KB, 62 trang )

PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH HIỆU QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH NHÔM THÀNH LONG
môc lôc
Chương 2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty
TNHH Nhôm Thành Long 40
1
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH HIỆU QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH NHÔM THÀNH LONG
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, nước ta đang phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, nền kinh tế nhiều thành phần rất đa dạng phức tạp các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi kinh doanh phải có lãi. Muốn vậy,
yêu cầu nhà lãnh đạo các doanh nghiệp phải nắm rõ và đầy đủ các thông tin
để ra quyết định kinh doanh đúng đắn đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài thông tin
về kế toán thì thông tin phân tích cũng rất quan trọng đối với công tác quản
lý kinh tế. Trong điều kiện hội nhập nền kinh tế thế giới muốn bắt nhịp với
xu thế phát triển của thế giới, các doanh nghiệp phải luôn gồng mình vươn
lên, phải kinh doanh hiệu quả. Do đó thông tin nhà quản trị nắm bắt được
phải đầy đủ chính xác và kịp thời. Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh
ngày càng phức tạp, các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đánh giá đúng đắn mọi hoạt động kinh
tế trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó có những biện pháp hữu
hiệu và lựa chọn đưa ra quyết định tối ưu cho quản lý kinh doanh.
Bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều phải bỏ ra một chi
phí nhất định để thực hiện nó. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại thì
bỏ ra chi phí kinh doanh để thực hiện kinh doanh. Doanh nghiệp thương
mại có chức năng là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, do đó nó là một mắt
xích quan trọng trong quá trình tái sản xuất xã hội. Để thực hiện chức năng
đó doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí từ khi ký kết hợp đồng mua hàng, vận
chuyển hàng, bảo quản hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá… Muốn thực hiện tốt
hoạt động kinh doanh này doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng chi phí có


hiệu quả, đảm bảo tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh thu
tăng lợi nhuận đồng thời sẽ tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nhận
thức được tầm quan trọng của chi phí kinh doanh ảnh hưởng trưc tiếp đến
kết quả hoạt động kinh doanh nên các doanh nghiệp cần phân tích tình hình
2
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH HIỆU QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH NHÔM THÀNH LONG
quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh để quản lý và sử dụng chi phí kinh
doanh tốt hơn. Thấy được tầm quan trọng của vấn đề chi phí và quản lý chi
phí tại doanh nghiệp, vì vậy qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Nhôm
Thành Long, em đã chọn đề tài “Phương pháp phân tích và quản lý chi
phí sản xuất kinh doanh hiệu quả tại công ty TNHH Nhôm Thành
Long”, với sự hướng dẫn của TS. Phạm Dương Khánh và cán bộ công nhân
viên công ty Thành Long.
3
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH HIỆU QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH NHÔM THÀNH LONG
PHẦN 1. GIỜI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1.1. Quá trình ra đời và phát triển của doanh nghiệp:
1.1.1. Lịch sử ra đời của doanh nghiệp:
Công ty TNHH công nghiệp tàu thủy Thành Long (Tên cũ là xí
nghiệp cơ khí thủy Hải Phòng) là Doanh nghiệp nhà nước được thành lập
tháng 5/1963, thành lập theo quyết định số 1277/QĐ-TCCQ ngày
12/11/1992 và quyết định số 1469/QĐ/UB ngày 20/07/2000 của UBND
thành phố Hải Phòng, đăng ký kinh doanh số 112234 ngày 25/07/2000 do
sở KH-ĐT Hải Phòng cấp trên địa bàn xã An Đồng, huyện An Dương,
thành phố Hải Phòng. Với 10,5 tỷ đồng mà UBND thành phố và các ban
ngành đã đầu tư để nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang bị máy móc, thiêt bị hiện
đại tiên tiến. Cùng với lỗ lực quyết tâm của doanh nghiệp, với đội ngũ lãnh
đạo trẻ tuổi, năng động dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm đã quy tụ

toàn thể đội ngũ kỹ sư, thợ bậc cao và công nhân đoàn kết một lòng từng
bước đưa doanh nghiệp đi lên vững chắc hoạt động hiệu quả và phát triển.
Hiện nay Công ty CNTT Thành Long là một địa chỉ tin cậy với các đơn vị
vận tải trong và ngoài quốc doanh. Với khẩu hiệu giá thành, chất lượng,
thời gian và giữ vững lòng tin với khách hàng, do vậy mà công việc của
công ty luôn ổn định, đời sống CBCN được nâng cao, yên tâm trong sản
xuất. Công ty đã giữ vững được uy tín với khách hàng vùng duyên hải Bắc
Bộ và mở rộng thị trường ký kết hợp đồng với các khách hàng xa. Doanh
thu năm sau bao giờ cũng cao hơn năm trước, các nghĩa vụ đối với Nhà
Nước đều được thực hiện đầy đủ, đúng hạn. Đặc biệt là Công ty công
nghiệp tàu thủy Thành Long đã mạnh dạn lập dự án xây dựng Nhà máy
nhôm Thành Long công suất 6.000 tấn/năm với giá trị 147 tỷ đồng được
thành lập theo quyết định số theo quyết định số 188/QĐ-CNT-ĐMDN-
TCCB ngày 19/01/2007 của Tập đoàn công nghiệp tầu thuỷ Việt Nam về
việc phê duyệt phương án góp vốn để thành lập Nhà máy nhôm Thành
Long và được khánh thành vào ngày 13/05/2004.
4
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH HIỆU QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH NHÔM THÀNH LONG
Ngày 01/04/2007 Nhà máy nhôm chính thức hoạt động với tên gọi
Công ty TNHH công nghiệp nhôm Thành Long. Công ty TNHH công
nghiệp nhôm Thành Long là công ty thành viên của công ty công nghiệp tầu
thuỷ Thành Long.
Tên giao dịch tiếng Anh: THANH LONG ALUMINIUM
INDUSTRY COMPANY LIMITED
Địa chỉ: 215A, đường 208, An Đồng, An Dương, Hải Phòng, Việt Nam
Điện thoại: 0313.571207 Fax: 0313.913215
Email: /
1.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Công ty được bố trí theo sơ đồ : Mô hình trực tuyến chức năng, hình

thức đã mang nhiều ưu điểm đặc biệt là tránh sự quá tải cho giám đốc, tuy
nhiên nó cũng mang những hạn chế nhất định, các bộ phận chức năng hay
can thiệp vào bộ phận trực tuyến.
Bộ máy quản lý càng gọn gàng và hợp lý thì hiệu quả làm việc cũng
tăng lên dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty là những con số
như mong đợi
5
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH HIỆU QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH NHÔM THÀNH LONG
Sơ đồ cơ cấu bộ máy công ty TNHH Nhôm Thành Long
Với cơ cấu trên, chức năng nhiệm vụ cụ thể các phòng ban đơn vị
như sau:
Giám đốc: Giám đốc Công ty do tổng Công ty bổ nhiệm, miễn
nhiệm và khen thưởng kỷ luật. Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của
Công ty, chịu trách nhiệm trước tổng Công ty và trước pháp luật về điều
hành hoạt động cuả Công ty. Giám đốc của Công ty có quyền điều hành cao
nhất Công ty.
6
Phòng kỹ
thuật
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tài
chính kế toán
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kinh
doanh
Phân
xưởng

đúc
luyện
Phân
xưởng
đùn
ép
Phân
xưởng
oxy hóa
nhuộm
màu
Ban

điện
Phân
xưởng
khuôn
Phân
xưởng
sơn
tĩnh
điện
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH HIỆU QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH NHÔM THÀNH LONG
Giám đốc Công ty có trách nhiệm, quyền lợi sau:
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của
Công ty, phương án, dự án đầu tư , đề án tổ chức quản lý Công ty trình tổng
Công ty duyệt.
- Tổ chức điều hành hoạt động của Công ty.
- Quyết định giá mua, giá bán sản phẩm và dịch vụ phù hợp với quy

chế về phân cấp quản lý của tổng Công ty.
- Chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đối với việc thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định cuả luật doanh
nghiệp nhà nước.
Phó giám đốc: Phó giám đốc giúp giám đốc điều hành Công ty theo
phân cấp và uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về
nhiệm vụ được giám đốc phân công uỷ nhiệm.
Kế toán trưởng: Kế toán trưởng Công ty giúp giám đốc Công ty chỉ
đạo tổ chức thực hịên công tác kế toán thống kê của Công ty và có nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Các phòng ban: Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức
năng tham mưu, giúp việc cho giám đốc Công ty quản lý, điều hành công
việc được giám đốc Công ty giao cho.
- Phòng tổ chức hành chính: thực hiện các kế hoạch nhiệm vụ về mặt
nhân sự theo các thủ tục về hành chính nhà nước.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: Xây dựng và tư vấn các kế hoạch, đề án
dự án về phương diện kỹ thuật cho Công ty.
7
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH HIỆU QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH NHÔM THÀNH LONG
- Phòng kinh doanh tiếp thị: Phát triển, xây dựng tìm kiếm thị trường
để tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng kế toán tài chính: Xây dựng các kế hoạch tài chính, công tác
thống kê cho Công ty.
1.2. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của doanh nghiệp:
1.2.1. Đặc điểm sản phẩm
Với thế mạnh là đầu tư từ nguồn vốn vay ưu đãi lãi suất thấp, dây
chuyền công nghệ thuộc thế hệ hiện đại nhất của Đài Loan và nghiêm
túc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002-2000 nên các sản phẩm
nhôm hợp kim mang thương hiệu VN ADA của Công ty TNHH Công

nghiệp nhôm Thành Long đã nhanh chóng được khách hang trong cả nước
tín nhiệm.
Năm 2001, sau khi điều tra, nghiên cứu kỹ thị trường, Cty Thành
Long thuộc Sở Giao thông công chính Hải Phòng đã quyết định đầu tư dự
án (DA) xây dựng Nhà máy nhôm hợp kim định hình công suất 6.000
tấn/năm. Dự án có tổng mức đầu tư trên 147,6 tỷ đồng từ nguồn vay ưu đãi
của Quỹ Hỗ trợ phát triển. Nhà máy khánh thành và bắt đầu hoạt động từ
trung tuần tháng 5/2004. Các sản phẩm nhôm hợp kim định hình ADA đa
dạng, phong phú, phục vụ cho các ngành công nghiệp: chế tạo ôtô, đãng
tàu, xe lửa, block máy, linh kiện điện tử, điện lạnh Dây chuyền công nghệ
sản xuất khép kín từ nhôm thỏi nguyên liệu nhập khẩu qua nấu luyện thành
hợp kim nhôm, ép đùn ra các thanh nhôm định hình sau đã oxy hoá, nhuộm
màu, phủ sơn điện hoá ra sản phẩm. Phân xưởng nấu đúc được trang bị lò
nấu luyện hợp kim nhôm có dung lượng 10 tấn/năm đốt bằng khí gas có thể
nấu luyện các mác hợp kim nhôm 6061, 6063, 7075 và được trang bị máy
phân tích quang phổ ASSUR (Thụy Sĩ) thế hệ hiện đại nhất để kiểm tra,
điều chỉnh để sản xuất ra các hợp kim có thành phần chuẩn xác theo yêu
8
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH HIỆU QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH NHÔM THÀNH LONG
cầu. Phân xưởng ép đùn được trang bị máy ép đùn 2.750 UST (tấn Mỹ) là
máy có lực ép lớn mà các nhà máy nhôm hợp kim định hình khác ở VN
chưa trang bị được. Loại máy này có thể ép ra các sản phẩm có kích thước
lớn tới 200 mm như ống phi 200 mm, các thanh U200, I 200 Điểm khác
biệt của các sản phẩm nhôm hợp kim định hình so với các sản phẩm cùng
loại trên thị trường là: màu của màng sơn phủ có thể tuỳ chọn với độ dày,
độ bám, độ bóng, độ cứng cao; đẹp và bền. Dây chuyền phủ phim có thể
phủ lên bề mặt sản phẩm lớp nhựa polyme có dạng vân gỗ hoặc vân đá
thiên nhiên. Để thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường toàn quốc,
Cty Thành Long đã thành lập một loạt chi nhánh, văn phòng đại diện trên

toàn quốc và có kế hoạch tiếp cận những khách hàng lớn. Đồng thời Cty
đang tiến hành các hoạt động nhằm quảng bá sản phẩm ra thị trường các
nước trong khu vực. Chính vì coi chữ tín là quan trọng nên ngay cả trong
điều kiện giá nguyên liệu đầu vào tăng tới 35 - 49% nhưng giá sản phẩm
của Cty tăng không đáng kể chỉ từ 46.000đ/kg lên 52.000đ/kg với chất
lượng đảm bảo đúng tiêu chuẩn đã đăng ký.
Với công nghệ đúc rút – bán liên tục đồng bộ có thể nấu, luyện, đúc
tất cả các mác hợp kim thỏa mãn yêu cầu của khách hàng. Nhà máy đang sử
dụng 05 giàn máy ép đùn, sản xuất theo công nghệ Đài Loan, đáp ứng được
tất cả các sản phẩm có kích thước nhỏ, vừa và lớn với độ cứng và tính năng
khác nhau tùy theo yêu cầu của sản phẩm.
Để đáp ứng được nhu cầu, chất lượng cũng nhờ thị hiếu của khách
hàng, công ty đang sử dụng dây chuyền oxy hóa nhuộm màu của Đài Loan
với 32 bể công nghệ dùng để xử lý bề mặt cùng với 02 dây chuyền sơn tĩnh
điện và phủ phim được nhập khẩu từ Italy nhà máy đã sản xuất ra các sản
phẩm đa dạng về màu sắc, ổn định về chất lượng và có độ bền về cơ học.
Nhiều những sản phẩm mang tính mỹ thuật cao đáp ứng được những đơn
hàng đặc chủng, yêu cầu kỹ thuật cao.
9
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH HIỆU QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH NHÔM THÀNH LONG
Đồng thời công ty được đầu tư công nghệ hiện đại, đồng bộ từng dây
chuyền và hoàn toàn khép kín, cùng với đội ngũ cán bộ kỹ sư, công nhân
lành nghề, nhiều kinh nghiệm được đào tạo trong và ngoài nước đến nay
sản phẩm của nhà máy đã được khách hàng trong nước tin dùng và từng
bước đáp ứng các đơn hàng xuất khẩu
Bảng 1: Đặc tính cơ học của hợp kim Nhôm
1.2.2. Đặc điểm về kỹ thuật công nghệ
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Đặc

tính
Mác
hợp
kim
6061 6063 5083 7075
Giới hạn
bền kéo
180-260
Mpa
145-205
Mpa
270 Mpa
530-
540Mpa
Độ giãn dài 8-16 % 8-10 %
__ __
Độ cứng 30 HV 65-80 HV __ 150 HV
Chiều
dày
lớp
Anod
hoá
Nhôm
dân
dụng
10-15àm 10-15àm 10-15àm 10-15àm
Nhôm
công
nghiệp
20-30àm 20-30àm 20-30àm 20-30àm

10
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH HIỆU QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH NHÔM THÀNH LONG
11
Phế liệu Nhôm thỏi Hợp kim trung gian
Nấu luyện
Phụ gia
Điều chỉnh theo mác hợp kim
Đúc
Phôi nhôm φ 4’’,L=6m Phôi nhôm φ 6’’,L=6m Phôi nhôm φ 9’’,L=6m
Cưa cắt theo kích thước phù hợp
Lò nung phôi, máy cắt nóng
Lò gia nhiệt cho phôi Lò gia nhiệt cho phôi
Khuôn
Khuôn Khuôn
Lò nung Lò nung Lò nung
Máy ép đùn 690 tấn Máy ép đùn 1460 tấn Máy ép đùn 2750 tấn
Hệ thống phụ trợ dài 27m
Hệ thống phụ trợ dài 35m Hệ thống phụ trợ dài 75 m
Thanh nhôm hình Thanh nhôm hình Thanh nhôm hình
Lò xử lý cơ tính Lò xử lý cơ tính
Đánh bóng bề mặt Đập dữ liệu Đánh bóng bề mặt
Ôxy hoá và nhuộm Sản phẩm
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH HIỆU QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH NHÔM THÀNH LONG
Trên công nghệ của Phân xưởng ép đùn, phôi nhôm được chuyển từ
phân xưởng nấu đúc sang, có quy cách như sau: φ 4’’, φ 6’’, φ 9’’ và L = 6m.
Loại billet có kích thước nhỏ (φ 4’’, φ 6’’) được đem đi cưa cắt theo sự tính
toán công nghệ đã định sẵn để cung cấp cho dây chuyền ép đùn nhôm hợp
kim 690 tấn và 1460 tấn. Còn lai φ 9’’ thì được đưa trực tiếp vào lò nung

phôi nhôm và máy cắt nóng. Ở đây billet được nung đến nhiệt độ theo yêu
cầu công nghệ và sau đã được máy cắt nóng sẽ cắt thành từng đoạn ngắn nhỏ
theo yêu cầu đã tính toán để phù hợp với máy ép đùn và công nghệ.
Billet sau khi cắt được đưa vào lò nung đến nhiệt độ 400-500 độ C.
Mặt khác khuôn của các máy cắt cũng được nung đến nhiệt độ trên. Sau đã
nó được đưa vào hộp khuôn và gá chặt trên máy ép đùn. Khi billet đạt đến
nhiệt độ thích hợp sẽ được điều khiển để tự động chuyển tới máy ép đùn
nhờ hệ thống bàn tải. Ở đây billet được máy ép đùn nhận và đưa vào buồng
ép để thực hiện quá trình ép đùn
Tất cả các quá trình này được điều khiển một cách tự động nhờ hệ
thống điều khiển của máy ép đùn, lò gia nhiệt cho billet, lò gia nhiệt cho
khuôn. Hệ thống điều khiển của lò gia nhiệt cho billet sẽ tự động khống chế
nhiệt độ trong lò, khống chế tốc độ chuyển động của billet và thời gian cài
đặt. Hệ thống điều khiển tự động của lò gia nhiệt cho khuôn cũng vậy, đồng
hồ hiện thì luôn thông báo trạng thái hoạt động của lò và tự động khống chế
theo yêu cầu đã được đặt sẵn
Khi billet đưa vào buồng ép, cần máy và máy ép đùn sẽ đẩy piton vào
buồng ép để ép vật liệu chảy qua khuôn, khi đi qua khuôn thanh nhôm sẽ có
hình dạng và kích thước như đã định sẵn trên lỗ khuôn ép. Thanh nhôm khi
đi qua khuôn do cơ tính chưa ổn định (rất mềm), dễ bị méo, dập, xước. Vì
vậy nó cần đi qua hệ thống phụ trợ nằm phía sau máy ép đùn để bảo vệ
thanh nhôm và tôi sơ bộ để thanh nhôm đạt được độ cứng cần thiết.
12
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH HIỆU QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH NHÔM THÀNH LONG
Cuối cùng thanh nhôm được xếp lên xe hoá già và đưa vào lò xử lý
cơ tính. Lò xử lý cơ tính sẽ duy trì nhiệt độ của thanh nhôm trong khoảng
170
o
C - 200

o
C trong vòng 4-8h sau đã được làm nguội ngoài không khí đến
nhiệt độ thường. Sản phẩm sau khi được hoá già một phần theo yêu cầu sẽ
được đưa đi đánh bóng bề ngoài mặt và cuối cùng tất cả các sản phẩm được
đập mã ký hiệu của công ty rồi chuyển sang phân xưởng oxy hoá nhộm màu
để thực hiện công đoạn tiếp theo
Ngoài ra còn có bộ phận xử lý phế liệu. Tất cả các nguyên công trong
dây chuyền bất kỳ nguyên công nào cũng có thể sản sinh ra phế liệu. Nhưng
đối với phân xưởng ép đùn có các nguyên công sinh ra phế liệu nhiều nhất.
1.2.3. Tình hình lao động, tiền lương:
* Lao động:
Bảng cơ cấu lao động
TT Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2010 2011
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
1
Tổng số lao
động
Người 200 230
2
Lao động trực
tiếp

Người 180 90 195 85
3
Lao động gián
tiếp
Người 20 10 35 15
4 Lao động nam Người 123 62 137 60
5 Lao động nữ Người 77 38 93 40
6
Trình độ lao
động
Người
Đại học Người 19 9,5 21 9,1
Cao đẳng Người 25 12,5 29 14,5
Trung cấp Người 127 63,5 141 61,3
Học nghề kỹ
thuật
Người 29 14,5 39 15,1
13
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH HIỆU QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH NHÔM THÀNH LONG
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn lực: Trừ một số ít chuyên viên,
chuyên gia kỹ thuật đã qua đào tạo và thực tiễn kinh nghiệm sản xuất kinh
doanh, hầu hết đều qua tuyển dụng trực tiếp và đào tạo tại chỗ từ 3 đến 5 năm.
Các chính sách hiện thời của Công ty tạo điều kiện động lực cho
người lao động: Tạo cho người lao động môi trường lành mạnh, tin tưởng,
dân chủ thông qua việc làm và công tác giáo dục thiết thực. Đảm bảo quyền
lợi đủ đúng Pháp luật cho người lao động như các chế độ Hợp đồng lao
động, Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các hoạt động Công đoàn, nữ công,
sinh nhật, hiếu hỷ, thăm quan du lịch Thanh toán lương kịp thời cho
người lao động, chế độ ốm đau, thai sản, chế độ nghỉ phép, chế độ nghỉ ăn

dưỡng giải quyết đầy đủ các chế độ để họ yên tâm về việc chắc chắn quyền
của họ được đảm bảo. Không có trù dập cá nhân, công bằng ngày một rõ rệt
hơn trong mỗi việc làm khen, chê đều công khai cụ thể.
1.2.4. Tình hình vật tư:
Công ty TNHH công nghiệp nhôm Thành Long là doanh nghiệp có
quy mô lớn, sản phẩm đầu ra nhiều về số lượng, đa dạng về chủng loại và
mặt hàng. Do vậy là yếu tố đầu vào của Công ty cũng bao gồm nhiều chủng
loại ( khoảng 600 đến 700 loại ) số lượng mỗi loại tương đối lớn , có nhiều
đặc điểm và đơn vị tính khác nhau .
Doanh nghiệp nhập kho chủ yếu là nguyên vật liệu mua ngoài và vật
liệu sản xuất mua trong nước. Nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất là
nhôm nguyên chất, nguyên vật liệu này công ty không tự sản xuất được mà
tiến hành nhập khẩu ở nước ngoài do vậy mặt hàng nhôm sạch phụ thuộc
vào giá cả thị trường London nên chịu ảnh hưởng rất lớn khi giá cả tăng
giảm thất thường và không theo một quy luật nhất định Để bảo quản tốt
nhôm, Công ty cần phải đề ra những yêu cầu cần thiết đối với trang thiết bị
tại kho, nhôm thường được đặt ở những nơi khô ráo và thoáng mát tránh
tình trạng để nhôm bên ngoài không khí lâu dài gây hiện tượng ôxy hoá bề
14
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH HIỆU QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH NHÔM THÀNH LONG
mặt nhôm làm giảm chất lượng sản phẩm.Hệ thống phân xưởng của Công
ty chia thành 6 loại bao gồm:
- Phân xưởng đúc
- Phân xưởng ép đùn
- Phân xưởng oxy hoá
- Phân xưởng sơn tĩnh điện
- Ban cơ điện
- Phân xưởng khuôn
Các phân xưởng của Công ty được sắp xếp hợp lý phân xưởng đều

được trang thiết bị cần thiết cho việc bảo quản và hoạt động do đã chất
lượng vật tư được bảo quản tốt .
Tại đơn vị sản xuất như Công ty TNHH CN nhôm Thành Long với
đặc điểm nguyên vật liệu đa dạng phức tạp thì khối lượng công việc hạch
toán do hai người đảm nhiệm . Một người phụ trách kế toán vật liệu chính,
người phụ trách vật liệu phụ và phụ tùng thay thế , người còn lại phụ trách
nhiên liệu và phế liệu .
Việc hạch toán tổng hợp và chi tiết nguyên vật liệu , chủ yếu thực
hiện trên máy tính . Kế toán hàng ngày có nhiệm vụ thu nhập , kiểm tra
chứng từ như : Phiếu xuất kho , phiếu nhập kho sau đã định khoản đối chiếu
với sổ sách của thủ kho như thủ kho như thẻ kho. Dữ liệu đựơc nhập vào
máy, máy sẽ tự động tính các chỉ tiêu còn lại như : Tính giá, tình hình nhập
- xuất – tồn nguyên vật liệu, bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn, các báo cáo
theo yêu cầu của kế toán để phục vụ cho công tác hạch toán.
Phân loại Nguyên vật liệu ở Công ty TNHH CN nhôm Thành Long
Công ty dựa vào công dụng và tình hình sử dụng của vật liệu để
phân thành các loại sau :
- Vật liệu chính : Nhôm sạch
- Vật liệu phụ : Nhôm phế, Silic nguyên chất, nhôm đồng, nhôm
crôm, nhôm tianbo, magie, chất tạo xỉ, chất tinh luyện, khí nitơ, khí nitơ, hồ
xây dựng, bột tan, tấm lọc, giấy silíc
15
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH HIỆU QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH NHÔM THÀNH LONG
- Hoá chất, khí: H
2
SO
4
, chế phẩm làm sạch bề mặt kim loại (AC,
ADD), NaOH, HNO

3,
Niken florua (SL-2), chất làm tăng nồng độ F2 trong
bể lấp lỗ, CH3COOH, SnSO
4
, chất ổn định màu nâu DTS, dung môi (IPA,
BCS), HCl, NH
3
, đồng sunphat, …
- Nhiên liệu : Than , xăng , dầu diezen ,điện …
- Mặt hàng khuôn
- Phế liệu : nhôm phế đãng bánh, nhôm phế thỏi và nhôm phế đầu
chày, nhôm phoi và xỉ.
- Để thuận tiện cho việc quản lý nguyên vật liệu kế toán nhập sổ “ Danh
điểm vật tư ” sổ này được lưu trữ trên máy tính .
1.2.5. Tình hình tài chính
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Từ ngày 01/01/2011 đến hết 31/12/2011
CHỈ TIÊU
M
ã
số
Thuyết
minh
Năm nay Năm trước
1 2 3 4 5
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ 01 21
73,336,769,31
5
132,959,780,90

6
Các khoản giảm trừ 03
1,065,776,
350
817,150,
204
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp DV 03
72,270,992,96
5
132,142,630,70
2
Giá vốn hàng bán 10 22
78,451,911,77
8
127,831,270,40
8
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp DV 11
(6,180,918,81
3)
4,311,360,29
4
Doanh thu hoạt động tài chính 20 23
823,631,41
6
1,084,738,28
2
Chi phí tài chính 21 24
2,930,375,20

9
3,223,351,87
2
- Trong đã: Chi phí lãi vay 22 -

-
Chi phí bán hàng 23 25
1,656,802,51
7
2,520,258,47
5
16
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH HIỆU QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH NHÔM THÀNH LONG
Chi phí quản lý doanh nghiệp 24 25
4,076,421,09
4
3,662,683,55
8
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh 25
(14,020,886,21
7)
(4,010,195,3
29)
Thu nhập khác 30
283,971,07
2
158,233,04
3

Chi phí khác 31
1,706,457,17
8
299,783,30
7
Lợi nhuận khác 32
(1,422,486,10
6)
(141,550,2
64)
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế 40
(15,443,372,32
3)
(4,151,745,5
93)
Chi phí thuế TNDN hiện hành 50
3,762,702,26
5
Chi phí thuế TNDN hoãn lại 51 -

-
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp 52
(19,206,074,58
8)
(4,151,745,5
93)
Lãi cơ bản trên cổ phiếu 60
17

PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH HIỆU QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH NHÔM THÀNH LONG
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31/12/2011
TÀI SẢN Mã số Số cuối năm Số đầu năm
1 2 3 4
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100
89,752,665,
977
158,818,310,
179
I. Tiền và các khoản tương đương
tiền 110
111,854,
676
2,579,953,
404
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn 120

-

-
III. Các khoản phải thu 130
63,916,537,
295
82,138,877,
532
1. Phải thu khách hang 131
5,330,2

13,537
12,617,4
89,052
2. Trả trước cho người bán 132
494,46
7,600
1,026,70
9,700
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133
28,125,2
45,144
24,957,6
26,774
4. Các khoản phải thu khác 138
29,966,6
11,014
43,537,0
52,006
IV. Hàng tồn kho 140
25,130,840,
072
70,469,276,
728
1. Hàng tồn kho 141
25,130,8
40,072
70,469,2
76,728
V. Tài sản ngắn hạn khác 150
593,43

3,934
3,630,202,
515
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151
48,74
0,000
7,43
3,331
2. Thuế GTGT được khấu trừ 152
126,91
6,607
1,691,55
0,075
3. Tài sản ngắn hạn khác 158
417,77
7,327
1,931,21
9,109
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200
130,749,869,
472
386,523,710,
314
I. Các khoản phải thu dài hạn 210

-
230,000,000,
000
1. Phải thu nội bộ dài hạn 213


-
230,000,0
00,000
18
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH HIỆU QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH NHÔM THÀNH LONG
II. Tài sản cố định 220
102,714,020,
898
108,266,164,
046
1. Tài sản cố định hữu hình 221
97,557,3
81,808
103,210,5
12,229
- Nguyên giá 222
134,738,1
10,976
133,664,4
81,474
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223
(37,180,72
9,168)
(30,453,9
69,245)
2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230
5,156,6
39,090
5,055,65

1,817
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn 250

-

-
V. Tài sản dài hạn khác 260
28,035,848,
574
48,257,546,
268
1. Chi phí trả trước dài hạn 261
28,035,8
48,574
48,257,5
46,268
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270
220,502,535,
449
545,342,020,
493
19
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH HIỆU QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH NHÔM THÀNH LONG
NGUỒN VỐN
NGUỒN VỐN Mã số Số cuối năm Số đầu năm
1 2 3 4
A. NỢ PHẢI TRẢ 300
256,704,640,

353
295,663,309,
048
I. Nợ ngắn hạn 310
136,719,368,
747
176,128,037,
442
1. Vay và nợ ngắn hạn 311
103,486,3
03,147
80,448,0
71,942
2. Phải trả người bán 312
6,281,2
52,856
13,022,5
41,936
3. Người mua trả tiền trước 313
4,981,5
57,601
3,290,44
1,159
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước 314
5,263,9
06,804
1,072,68
5,082
5. Phải trả công nhân viên 315

2,228,1
00,695
1,502,34
1,694
6. Chi phí phải trả 316
64,77
1,639
66,36
8,065
7. Phải trả nội bộ 317
3,187,6
31,769
75,114,7
87,575
8. Các khoản phải trả, phải nộp
khác 319
11,225,8
44,236
1,610,79
9,989
II. Nợ dài hạn 330
119,985,271,
606
119,535,271,
606
2. Phải trả dài hạn nội bộ 332
119,357,4
53,420
119,357,4
53,420

2. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336
627,81
8,186
177,81
8,186
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 400
(36,202,104,
904)
249,678,711,
445
I. Vốn chủ sở hữu 410
(35,128,244,
904)
250,752,571,
445
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411

-
260,000,0
00,000
2. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416

-
359,05
0,307
3. Lợi nhuận chưa phân phối 420 (35,128,24 (9,606,4
20
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH HIỆU QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH NHÔM THÀNH LONG
4,904) 78,862)

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430
(1,073,860,
000)
(1,073,860
,000)
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431
(1,073,86
0,000)
(1,073,8
60,000)
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440
220,502,535,
449
545,342,020,
493
1.2.6. Tình hình quản lý chất lượng
Sản phẩm nhôm mang nhãn hiệu ADA của Công ty TNHH CN nhôm
Thành Long được sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5838-1994-
TCVN 5842-1994, đồng thời sản xuất theo tiêu chuẩn sản phẩm của CNS
của Đài Loan, ASTM của Mỹ và tiêu chuẩn sản phẩm của các nước phát
triển khác.
Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001-2000 . Với phương châm: “Uy tín, chất lượng làm đầu, không
ngừng cải tiến, đổi mới, tôn trọng khách hàng”
1.2.7. Tình hình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
Tình hinh chi phí của doanh nghiệp trong hai năm gần đây theo như
bảng báo cáo dưới thì có thể thấy chi phí đã giảm so với tương đối.
Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp giảm: 16.306.995.717 vnd.
Chi phí nhân công trực tiếp năm nay giảm 1.043.901.185 vnd so với năm trước.
Chi phí sản xuất chung năm nay giảm 5.782.845.743 vnd so với năm trước.

Chi phí nhân viên phân xưởng năm nay giảm hơn năm trước là :
2.173.964.022 vnd.
Chi phí vật liêu giảm là: 1.953.577.044 vnd.
Chi phí dịch vụ mua ngoài cũng đã giảm nhiều: 1.655.304.677 vnd.
21
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH HIỆU QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH NHÔM THÀNH LONG
NỘI DUNG Năm nay Năm trước
621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp 93,881,796,637 110,188,792,354
622 Chi phí nhân công trực tiếp
2,711,781,016
3,755,682,24
6
627 Chi phí sản xuất chung 16,219,798,383 22,002,644,126
6271 Chi phí nhân viên phân
xưởng
2,951,389,44
0
5,125,353,4
62
6272 Chi phí vật liệu 3,005,057,19
1
4,958,634,2
35
6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
6274 Chi phí khấu hao TSCĐ 6,665,301,84
0
6,665,301,8
40

6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài 3,598,049,91
2
5,253,354,5
89
627
8
Chi phí bằng tiền khác

22
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH HIỆU QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH NHÔM THÀNH LONG
PHẦN 2. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP HẠ CHI PHÍ SẢN
XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH NHÔM THÀNH LONG
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Khái niệm, phân loại, vai trò của chi phí kinh doanh
* Khái niệm
Chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất
định (tháng, quý, năm …).
Lao động sống bao gồm lương nhân viên, những khoản bảo hiểm có
tính chất lương…
Lao động vật hoá như khấu hao TSCĐ, bao bì và công cụ dụng cụ sử
dụng trong kinh doanh….
Đối với doanh nghiệp thương mại, chi phí kinh doanh thương mại là
những khoản chi bằng tiền hoặc tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện
hoạt động kinh doanh thương mại. Về bản chất, đó là những khoản tiêu hao
về lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Các chi phí này phát sinh hàng ngày hàng giờ rất đa dạng và phức tạp
tuỳ thuộc vào việc thực hiện hành vi thương mại khác nhau, vào tính chất

của hoạt động tài chính, hoạt động bất thường.
Đối với hoạt động mua bán hàng hoá đó là những chi phí phát sinh ở
khâu mua, vận chuyển bốc dỡ, dự trữ, tiêu thụ hàng hoá và quản lý doanh
nghiệp. Chi phí phát sinh ở khâu này bao gồm chi phí tiền lương và các
khoản bảo hiểm có tính chất lương cho nhân viên mua bán hàng hoá, nhân
viên quản lý doanh nghiệp, chi phí về thuê ngoài để vận chuyển bốc dỡ
hàng hoá, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí chung…
Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ thương mại và hoạt động xúc tiến
thương mại có các chi phí như chi phí đại diện môi giới, uỷ thác, đại lý…
23
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH HIỆU QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH NHÔM THÀNH LONG
Đối với hoạt động tài chính, hoạt động bất thường đó là các chi phí
đầu tư tài chính đang hợp lý các nguồn tài chính tăng thêm thu nhập nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chi phí phát sinh từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên
như chi phí tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, chi phí nhượng bán và
thanh lý TSCĐ.
Các chi phí về thuế, phí, lệ phí như thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế
tài nguyên…các loại phí như phí giao dịch tiếp khách.
* Phân loại
Chi phí kinh doanh bao gồm nhiều loại có nội dung công dụng và
tính chất khác nhau. Cho nên để tiện cho việc quản lý và sử dụng chi phí
kinh doanh và hạch toán cần tiến hành phân loại chi phí kinh doanh. Chi phí
kinh doanh thương mại được phân loại theo những tiêu thức khác nhau.
- Phân loại chi phí kinh doanh căn cứ vào bản chất kinh tế cuả chi phí.
Theo tiêu thức này chi phí kinh doanh được phân thành chi phí bổ
sung và chi phí thuần tuý
Chi phí bổ sung là những khoản chi nhằm tiếp tục và hoàn chỉnh quá
trình sản xuất hàng hoá trong khâu lưu thông.

Chi phí thuần tuý là những khoản chi nhằm mục đích chuyển hoá
hình thái giá trị của hàng hoá.
- Phân loại chi phí kinh doanh căn cứ vào mức độ tham gia vào các
hoạt động kinh doanh.
Chi phí kinh doanh được phân thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
+ Chi phí trực tiếp như chi phí mua bán hàng hoá.
+ Chi phí gián tiếp là những khoản chi phục vụ cho quá trình hoạt
động kinh doanh như chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Phân loại chi phí kinh doanh căn cứ vào tính chất biến đổi chi phí.
24
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH HIỆU QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH NHÔM THÀNH LONG
Chi phí kinh doanh được phân thành chi phí khả biến (biến phí) và
chi phí cố định (định phí).
Chi phí khả biến là những khoản chi phí biến đổi phụ thuộc vào khối
lượng hàng hoá mua vào bán ra trong kỳ. Chi phí này bao gồm: chi phí vận
chuyển bốc dỡ hàng hoá, chi phí bảo quản, đóng gói bao bì… Đặc điểm của
chi phí khả biến là khi khối lượng sản phẩm hàng hoá mua vào bán ra thay
đổi thì chi phí khả biến thay đổi theo chiều hướng tỷ lệ thuận. Nhưng chi
phí khả biến cho một đơn vị doanh thu thì không đổi.
Chi phí bất biến là những khoản chi phí tương đối ổn định, không
phụ thuộc vào khối lượng hàng hoá mua vào bán ra trong kỳ như: chi phí
khấu hao tài sản cố định, chi phí nhân viên quản lý… Đây là loại chi phí mà
doanh nghiệp phải thanh toán phải trả không phụ thuộc vào khối lượng sản
phẩm hàng hoá sản xuất kinh doanh nhiều hay ít thậm chí đôi khi không
hoạt động cũng phải trả. Đặc điểm của loại chi phí này là khi khối lượng
hàng hoá mua vào bán ra thay đổi thì chi phí bất biến không đổi. Nhưng chi
phí bất biến cho một đơn vị doanh thu thay đổi theo chiều hướng tỷ lệ
nghịch với khối lượng hàng hoá mua vào bán ra.
- Phân loại chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động của doanh

nghiệp.
Theo tiêu thức này chi phí kinh doanh được phân thành chi phí mua
hàng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí mua hàng là khoản chi phí nhằm mục đích hình thành nguồn
hàng phục vụ bán ra. Chi phí mua hàng như chi phí tìm kiếm nguồn hàng,
chi phí vận chuyển bao gói, bảo quản… Doanh nghiệp nên tìm mua các
nguồn hàng trực tiếp làm giảm bớt khâu trung gian tức là làm giảm bớt chi
phí cho doanh nghiệp.
25

×