Trờng Cao Đẳng Hàng Hải I Báo cáo tốt nghiệp
Lời mở đầu
Lợi nhuận là mục tiêu hớng tới của tất cả các doanh nghiệp.Muốn có đợc lợi
nhuận nh mong muốn mỗi doanh nghiệp điều phải đặt ra những kế hoạch phát
triển nhất định.Muốn có lợi nhuận cũng đồng nghĩa với sản phẩm hay dịch vụ
của công ty cung cấp phải đợc thị trờng tiếp nhận.Nói cách khác doanh nghiệp
không những sản xuất ra sản phẩm mà còn cần phải tiêu thụ đợc sản phẩm của
mình.Một doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm mà không tiêu thụ đợc sản phẩm
sẽ dẫn đến việc ứ đọng vốn trong công ty;gây lãng phí vốn.Bên cạnh đó,trong
nền kinh tế thị trờng để một doanh nghiệp phát triển cần có chủ động trong sản
xuất kinh doanh,tự chủ trong việc khai thác và sử dụng vốn bù đắp đợc chi phí va
đảm bảo lợi nhuận.Vì vậy,việc tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là
vấn đề mỗi doanh nghiệp luôn quan tâm.
Thông qua công tác tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp sẽ nắm bắt đợc nhu
cầu,thị hiếu của ngời tiêu dùng, dựa vào đó doanh nghiệp lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh.Vì thế quá trình tiêu thụ sản phẩm phải đợc theo dõi và quản lý chặt
chẽ cung cấp thông tin một cách kịp thời nhằm đánh giá đúng tình hình tiêu thụ
và đề ra phơng pháp xử lý kịp thời.
Kế toán nói chung và kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt đông kinh
doanh là một trong những công cụ quan trọng và hiệu quả nhất để quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh, vì thế mỗi một doanh nghiệp cần không ngừng hoàn
thiện.
Với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ, doanh nghiệp cần thúc đẩy
sản xuất, quan tâm đến chất lợng dịch vụ, luôn tìm hiểu mở rộng thị trờng để đẩy
mạnh hiệu quả kinh doanh.
Nhận biết đợc vấn đề đó,trong thời gian thức tập tại công ty va qua quá trình
học tập tại trờng, đợc sự hớng dẫn nhiệt tình của các cô chú,anh chị trong phòng
kế toán công ty,em đã chọn đề tài : Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh tại công ty Cổ phần Cảng Đoạn Xá làm bài báo cáo tốt nghiệp
của mình.
Do trình độ và thời gian có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi những
sai sót, em mong nhận đợc sự góp ý của thầy cô để bài báo cáo của em đợc hoàn
thiện hơn.
SV Nguyễn Hải Phơng Trang 1
Trờng Cao Đẳng Hàng Hải I Báo cáo tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn ngời đã trực tiếp giúp đỡ em hoàn thành đợc bài
báo cáo cũng nh các cán bộ, nhân viên kề toán Công ty Cổ phần Cảng Đoạn Xá
đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua.
SV Nguyễn Hải Phơng Trang 2
Trờng Cao Đẳng Hàng Hải I Báo cáo tốt nghiệp
Chơng I
Lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại doanh
nghiệp
1.1 Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp
Mọi doanh nghiệp đều hoạt động vì mục đích lợi nhuận,kết quả là mục tiêu
cuối cùng,bán hàng thế nào để thu đợc lợi nhuận cao nhất là vấn đề quan trọng
nên các doanh nghiệp luôn theo dõi sát xao quá trình bán hàng,xác định kết quả
hoạt động kinh doanh.Vì thế mỗi doanh nghiệp đều cần phải có kế toán để đóng
vai trò là một công cụ quản lý hữu hiệu cần thiết để theo dõi quản lý công tác
bán hàng xác định kết quả kinh doanh.
1.1.1 Một số nội dung cơ bản liên quan đến quá trình bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh
Bán hàng là quá trình trong đó một mặt doanh nghiệp chuyển sở hữu về
hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, mặt khác đợc
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Khâu bán hàng có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp, bởi qua đó
chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị.Thực hiện tốt công tác
bán hàng có ý nghĩa quyết định sự thành công của doanh nghiệp trong việc đạt
đến mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận, giúp bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nớc, các đối tợng khác liên quan và tăng thêm vốn kinh doanh.
Hơn nữa với các mặt hàng của mình doanh nghiệp thực hiện tốt công tác bán
hàng cũng tức là đã góp phần thỏa mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng.Sự lớn mạnh
của doanh nghiệp cũng góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế,giúp thực hiện
mục tiêu chung của quốc gia.
Để tiêu thụ sản phẩm, bán đợc hàng có các phơng thức sau:
- Phơng thức gửi bán: Theo phơng thức này,định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng
cho khách hàng theo những thỏa thuận trong hợp đồng.Khách hàng có thể là các
đơn vị nhận bán hàng đại lý hoặc là khách hàng mua thờng xuyên theo hợp đông
kinh tế.Khi xuất kho hàng hóa giao cho các khách hàng thì số hàng gửi bán vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì ghi nhận doanh thu.
SV Nguyễn Hải Phơng Trang 3
Trờng Cao Đẳng Hàng Hải I Báo cáo tốt nghiệp
- Phơng thức bán hàng trực tiếp: Theo phơng thức này khi doanh nghiệp giao
hàng hóa,thành phẩm hoặc lao vụ,dịch vụ cho khách hàng,đồng thời đợc khách
hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán.Doanh nghiệp ghi nhận doanh
thu.Có các phơng thức bán hàng trực tiếp sau:
+ Bán hàng thu tiền ngay: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp
thu tiền của khách và giao hàng cho khách.Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên
bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.Đồng thời, kiểm kê hàng hóa
tồn quầy để xác định số lợng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập bán bán
hàng.
+ Bán hàng trả chậm, trả góp có lãi: Theo phơng thức này khi giao hàng
cho ngời mua thì lợng hàng chuyển giao đợc coi là tiêu thụ, doanh thu bán hàng
đợc tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền một lần, khách hàng chỉ thanh toán
một lần tiền mua hàng để nhận hàng và phần còn lại sẽ trả dần trong một thời
gian và chịu khoản lãi theo quy định trong hợp đồng.Khoản lãi do bán trả góp đ-
ợc hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.
+ Bán hàng trả chậm không có lãi: Theo phơng thức này, ngời mua chấp
nhận thanh toán cho số hàng đã mua, cha thanh toán ngay.Doanh thu đợc ghi
nhận theo số tiền chấp nhận thanh toán theo hợp đồng.Trong suốt thời gian nợ
tiền hàng ngời mua không phải chịu lãi.
Ngoài ra còn một số phơng thức bán hàng khác phù hợp với đặc điểm hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp: phơng thức bán hàng đổi hàng, tiêu
dùng nội bộ, hội trợ triển lãm, sử dụng hàng hóa để thanh toán tiền lơng, thởng
cho cán bộ công nhân viên chức
Khi quá trình bán hàng đợc thực hiện xong, doanh nghiệp thu đợc tiền hoặc
đợc quyền thu tiền.Số tiền doanh nghiệp thu đợc hoặc đợc quyền thu đó gọi là
doanh thu bán hàng.Tơng ứng với ghi nhận doanh thu bán hàng theo nguyên tắc
phù hợp, kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán là chi phí thực tế phát sinh liên quan đến việc có đợc mặt
hàng đó đợc ghi nhận cho mỗi lần xuất bán theo phơng pháp nhất định phù hợp
với từng loại hình doanh nghiệp.
Trong quá trình bán hàng phát sinh các khoản chi phí liên quan: chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
SV Nguyễn Hải Phơng Trang 4
Trờng Cao Đẳng Hàng Hải I Báo cáo tốt nghiệp
Căn cứ số tiền thu đợc từ việc kinh doanh, gồm số hoạt động sản xuất kinh
doanh chính của Doanh nghiệp, hoạt động tài chính và từ các hoạt động khác.Và
chi phí liên quan tới các hoạt động này để xác định kết quả kinh doanh.
1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng,xác định kết quả kinh doanh
Quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó
xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.Nếu doanh nghiệp quản lý tốt
khâu bán hàng thì mới đảm bảo hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá đợc độ
chính xác, hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp đó.Do vậy vấn đề đặt ra cho
mỗi doanh nghiệp là:
- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời
kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế.Quản lý theo chi tiết số lợng, chất l-
ợng, chủng loại và giá trị của từng loại sản phẩm, hàng hóa, tránh hiện tợng mất
mát, h hỏng, tham ô sản phẩm hàng hóa đem tiêu thụ.
- Quản lý theo dõi từng phơng thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình
thanh toán của khách hàng.Yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để
tránh hiện tợng mất mát thất thoát ứ đọng vốn,bị chiếm dụng vốn.Doanh nghiệp
phải lựa chọn hình thức tiêu thụ đối với từng đơn vị, từng thị trờng, từng khách
hàng nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ đồng thời phải tiến hành thăm dò,
nghiên cứu thị trờng,mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nớc.
- Quản lý chặt chẽ vốn hàng hóa đem tiêu thụ,giám sát chặt chẽ các khoản
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý
của các số liệu đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ,đảm bảo cho việc xác ddingj
tiêu thụ đợc chính xác, hợp lý.
- Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ,khoa học đảm bảo
việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ,phản ánh và giám đốc tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc đầy đủ và kịp thời.
1.1.3 Nhiệm vụ và ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh
1.1.3.1 ý nghĩa của việc kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào đều quan tâm tới kết quả đều thụ sản phẩm của
doanh nghiệp mình.Đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ,họ luôn quan
tâm tới kết quả thu đợc có bù đắp đợc chi phí mà doanh nghiệp đó bỏ ra để tiến
hành cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
SV Nguyễn Hải Phơng Trang 5
Trờng Cao Đẳng Hàng Hải I Báo cáo tốt nghiệp
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào đều nhằm
một mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận.Lợi nhuận phản ánh kết quả và trình độ kinh
doanh của doanh nghiệp, đồng thời là phơng tiện duy trì và tái sản xuất mở
rộnglà phơng tiện để ứng dụng công nghệ và kỹ thuật hiện đại.
Vì vậy việc hạch toán kế toán bán hàng là việc hạch toán kết quả cung cấp
dịch vụ luôn đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp.
Xác định đúng kết quả cung cấp sản phẩm dịch vụ tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp hoạt động tốt trong kỳ kinh doanh tiếp theo và cung cấp số liệu
cho các bên quan tâm,thu hút đầu t vào doanh nghiệp,tạo uy tín cho doanh
nghiệp.Đặc biệt,trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh xảy ra gay gắt,việc xác
định kết quả cung cấp dịch vụ hay là việc hạch toán kế toán bán hàng đã trở
thành bức thiết và cũng là một thử thách quyết định đối với nhà quản lý.
Vì vậy mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng,đặc biệt là doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ phải nắm bắt đợc vị trí quan trọng của việc hạch toán kế toán
bán hàng hay là việc hạch toán xác định kết quả cung cấp sản phẩm dịch vụ
trong toàn bộ quy trình hạch toán kế toán của doanh nghiệp để trên cơ sở đó
vạch ra những hớng đi đúng đắn,có cơ sở khoa học đảm bảo cho sự nghiệp phát
triển của doanh nghiệp.
1.1.3.2 Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
Trong doanh nghiệp,kế toán lầ công cụ quan trọng để quản lý quá trình hoạt
động kinh doanh,thông qua số liệu của kế toán nói chung,kế toán bán hàng và
xác định kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng giúp cho doanh nghiệp và các
cấp có thẩm quyền đánh giá đợc mức độ hoàn thành kế hoạch về tiêu thụ và lợi
nhuận.Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý,kế toán bán hàng và xác định
kết quả hoạt động kinh doanh phải thực hiện tốt và đầy đủ các nhiệm vụ sau:
-Cung cấp đầy đủ, kịp thời chính xác các thông tin cần thiết về tình hình
cung cấp dịch vụ, doanh thu của dịch vụ phục vụ cho việc chỉ đạo,điều hành kinh
doanh của doanh nghiệp.
-Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình cung cấp dịch vụ
hay tình hình bán hàng dịch vụ trong kỳ.Kế toán phải theo dõi ghi chép phản ánh
chính xác các khoản doanh thu cung cấp dịch vụ, chi phí của từng hoạt động
trong doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách
hàng.
SV Nguyễn Hải Phơng Trang 6
Trờng Cao Đẳng Hàng Hải I Báo cáo tốt nghiệp
-Tính toán chính xác, lựa chọn phơng pháp hợp lý để tính giá thành dịch vụ
nhằm phản ánh chính xác kết quả tiêu thụ sản phẩm dịch vụ trong kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp.
-Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc và tình hình phân phối kết quả hoạt
động.
-Xác định kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ để cung cấp đầy đủ, kịp thời
cho ngời quản lý về kết quả cung cấp dịch vụ này nhằm tiến hành các hoạt động
kinh tế và đề ra những quyết định trong kỳ kinh doanh tới.
-Cung cấp và thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định
và phân phối kết quả.Nhiệm vụ kế toán bán hàng và kết quả bán hàng phải luôn
gắn liền với nhau, thực hiện tốt nhiệm vụ này sẽ là tiền đề cho nhiệm vụ kia đợc
thực hiện và ngợc lại.
1.2 Tổ chức Kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh
1.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.1.1 Phơng pháp tính giá vốn hàng bán
Thành phẩm: Trị giá vốn hàng xuất bán là giá thành sản xuất thực tế
của thành phẩm hoặc thành phẩm hoàn thành không qua nhập kho đem bán
ngay.
Hàng hóa: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán gồm: Trị giá mua thực
tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng bán ra.
Giá thành thực tế của sản phẩm xuất kho để bán và trị giá mua thực tế
của hàng xuất kho để bán đợc xác định bằng 1 trong các phơng pháp sau:
Phơng pháp tính theo giá đích danh: theo phơng pháp này khi xuất lô hàng
nào thì lấy giá thành sản xuất hoặc giá mua thực tế của lô hàng đó (đối với thành
phẩm),giá mua thực tế của lô hàng đó (đối với hàng hóa)
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc: Với giá định sản phẩm nào sản xuất trớc
hay hàng hóa mua vào trớc thì đợc xuất trớc, hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho đợc sản xuất hoặc mua gần thời điểm cuối kỳ.Theo phơng pháp
này thì giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm
gần đầu kỳ hơn
SV Nguyễn Hải Phơng Trang 7
Trờng Cao Đẳng Hàng Hải I Báo cáo tốt nghiệp
Phơng pháp nhập sau xuất trớc: Với giá định của sản phẩm nào sản xuất
sau hay hàng hóa mua vào sau thì đợc xuất trớc, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ
là những sản phẩm,hàng hóa đợc sản xuất hoặc mua trớc đó.Theo phơng pháp
này thì giá trị của hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập gần cuối kỳ
hơn
Phơng pháp bình quân gia quyền: Theo phơng pháp này trị giá mua của
hàng xuất kho để bán đợc căn cứ vào số lợng hàng xuất kho và đơn giá bình
quân gia quyền.
Phơng pháp giá hạch toán: Giá hạch toán là loại giá ổn định,doanh nghiệp
có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua hàng hóa ở một thời điểm nào đó hay
giá hàng bình quân tháng trớc để làm giá hạch toán,nhng cuối kỳ phải chuyển
giá hạch toán của hàng xuất kho, tồn kho theo giá thực tế.Việc tính chuyển dựa
trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán
Sau khi tính hệ số giá,kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán trong kỳ thành
giá thực tế cuối kỳ kế toán.
- Trị giá thực tế hàng xuất trong kỳ = Hệ số giá x Trị giá hạch toán của
hàng xuất kho trong kỳ
- Trị giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ = Hệ số giá x Trị giá hạch toán của
hàng tồn kho cuối kỳ
Giá tồn đầu kỳ: Dựa vào trị giá và số lợng hàng tồn kho cuối kỳ trớc, kế
toán tính giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc để tính giá xuất.
SV Nguyễn Hải Phơng Trang 8
Giá trị đơn vị bình
quân
=
Giá gốc hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số l ợng hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá vật t ,sản
phẩm,hàng hóa
Trị giá thực tế vật t ,sp, hàng hóa tồn kho đầu kỳ + Trị
gia thực tế vật t , sp, hàng hóa nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán vật t , SP, hàng hóa tồn kho đầu kỳ +
Trị giá hạch toán vật t , SP, hàng hóa nhập trong kỳ
=
Trờng Cao Đẳng Hàng Hải I Báo cáo tốt nghiệp
Mỗi phơng pháp tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán đều có u
điểm nhợc điểm riêng.Lựa chọn phơng pháp phù hợp nhất thì doanh nghiệp phảI
căn cứ vào tình hình thực tế yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp đông thời đảm
bảo nguyên tắc nhất quán để các báo cáo tài chính có thể so sánh đợc và đảm
bảo nguyên tắc công khai
1.2.1.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
-
Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán.Dùng để phản ánh trị giá vốn hàng hóa,
thành phẩm dịch vụ đã bán trong kỳ và kết chuyển trị giá vốn hàng bán sang tài
khoản 911.Tài khoản 632 không có số d cuối kỳ.
- Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.Tài khoản này sử
dụng để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm,dịch
vụ ở doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ.Tài khoản này phản ánh chi
phí sản xuất,kinh doanh phát sinh trong kỳ;chi phí sản xuất ,kinh doanh của khối
lợng sản phẩm,dịch vụ hoàn thành trong kỳ;chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
đầu kỳ,cuối kỳ của các hoạt động sản xuất,kinh doanh chính,phụ và thuê ngoài
gia công chế biến ở các đơn vị sản xuất(Công nghiệp, xây lắp), hoặc ở các đơn vị
kinh doanh dịch vụ(Vận tải,khai thác, cảng, dịch vụ đại lý, sửa chữa bảo dỡng,
môi trờng và t vấn hàng hải, cho thuê lao động, khách sạn).Tài khoản 154
cũng phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh của các hoạt động sản xuất,gia công
chế biến, hoặc cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp thơng mại nếu có tổ chức
các loại hình hoạt động này
1.2.1.3 Trình tự hạch toán
SV Nguyễn Hải Phơng Trang 9
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ tr ớc
Trị giá thực tế vật t , SP, hàng hóa tồn kho cuối kỳ tr ớc
Số l ợng vật t , SP, hàng hóa thực tế tồn kho
=
Trêng Cao §¼ng Hµng H¶i I B¸o c¸o tèt nghiÖp
SV NguyÔn H¶i Ph¬ng Trang 10
Trờng Cao Đẳng Hàng Hải I Báo cáo tốt nghiệp
Sơ đồ: Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ: Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
SV Nguyễn Hải Phơng Trang 11
TK 155 TK 632 TK 155
TK 611
TK 157
TK 911
TK 157
TK 154
Đầu kỳ, k/c trị giá vốn của
thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Đầu kỳ,k/c trị giá vốn của thành phẩm đã
gửi bán ch a xác định là tiêu thụ đầu kỳ
Cuối kỳ, xđ và k/c trị giá vốn của hàng
hóa đã xuất bán đ ợc xđ là tiêu thụ (doanh
nghiệp th ơng mại)
Cuối kỳ, k/c giá vốn hàng bán
của thành phẩm hàng
hóa,dịch vụ
Cuối kỳ, k/c trị giá vốn của thành
phẩm đã gửi bán nh ng ch a xđ là
tiêu thụ trong kỳ
Cuối kỳ, k/c trị giá vốn của
thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Cuối kỳ,xđ và k/c giá thành của thành
phẩm nhập kho, giá thành dịch vụ đã
hoàn thành(doanh nghiệp sx và kd
dịch vụ
Trờng Cao Đẳng Hàng Hải I Báo cáo tốt nghiệp
1.2.2 Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.2.1.1 Khái niệm, điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh
tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh
thông thờng của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện đợc xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản.Nó đợc xác định bằng tổng
doanh thu sau khi trừ đi các khoản triết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán và
giá trị hàng bán bị trả lại.
Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thỏa mãn đồng thời cả 5 điều
kiện sau:
- Doanh thu đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngời mua
SV Nguyễn Hải Phơng Trang 12
TK 154 TK 632 TK 155, 156
TK 155,156
TK 157
TK 159
TK 911
TK 154
Thành phẩm sx ra tiêu thụ
Ngay không qua nhập kho
Thành phẩm sx ra gửi
đi bán không qua kho
Thành phẩm hàng hóa
xuất kho gửi đi
Hoàn nhập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho
Cuối kỳ, k/c trị giá vốnhàng bán
của thành phẩm, hàng hóa, dịch
vụ đã tiêu thụ
Thành phẩm hàng hóa đã bán
bị trả lại nhập kho
Cuối kỳ, k/c giá thành dịch vụ
hoàn thành tiêu thụ trong kỳ
Xuất kho thành phẩm hàng hóa để bán
Trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho
Khi hàng gửi đi bán
đ ợc xác định là tiêu
thu
Trờng Cao Đẳng Hàng Hải I Báo cáo tốt nghiệp
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nh ngời sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn
- Doanh thu đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng
- Xác định đợc chi phí liên quan đến bán hàng
1.2.2.1.2 Nguyên tắc kế toán doanh thu
Kế toán doanh thu bán hàng của doanh nghiệp đơc thực hiện theo quy tắc
sau:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán cha có thuế
GTGT
- Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
tổng giá thanh toán
- Đối với dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế TTĐB hoặc thuế XK thì doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế
TTĐB,hoặc thuế xuất khẩu)
- Đối với hàng hóa nhận bán đại lý,ký gửi theo phơng thức bán đúng giá hởng
hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa
hồng bán hàng mà doanh nghiệp đợc hởng
- Trờng hợp bán hàng theo phơng thức trả chậm,trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính phần lãi tính trên khoản phải trả nhng trả chậm phù hợp với thời
điểm ghi nhận doanh thu đợc xác định
- Trờng hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền
bán hàng nhng đến cuối kỳ vẫn cha giao hàng cho ngời mua hàng, thì trị giá số
hàng này không đợc coi là tiêu thụ và không đợc hạch toán vào TK 511, mà chỉ
đợc hạch toán vào bên Có TK 131 về khoản tiền đã thu của khách hàng.Khi thực
SV Nguyễn Hải Phơng Trang 13
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu bán hàng
theo hóa đơn
-
Các khoản giảm
trừ doanh thu
Trờng Cao Đẳng Hàng Hải I Báo cáo tốt nghiệp
hiện giao hàng cho ngời mua sẽ hạch toán vào TK 511 về giá trị hàng đã giao, đã
thu trớc tiền hàng, phù hợp với điều kiện ghi nhận doanh thu
- Khi hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phải đảm bảo
nguyên tắc phù hợp tức là khi hạch toán chi phí bỏ ra cho hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ trong kỳ thì phải đảm bảo phù hợp với doanh thu trong
kỳ.Đồng thời phải tuân thủ nguyên tắc doanh thu thực hiện,tức kế toán phải xác
định đúng thời điểm tiêu thụ của sản phẩm,hàng hóa,dịch vụ bán ra để ghi nhận
doanh thu.Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm thu đợc tiền bán hàng hoặc
thời điểm khách hàng nhận nợ(chấp nhận thanh toán).
1.2.2.1.3 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ sử dụng
Khi bán hàng, cung cấp thực hiện lao vụ, dịch vụ các cơ sở kinh doanh phải
thực hiện đầy đủ các chứng từ, hóa đơn quy định của pháp luật làm căn cứ để
hạch toán doanh thu, kế toán thuế GTGT đợc xác định bao gồm:
- Hóa đơn giá trị gia tăng: Dùng cho các doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ.Khi bán hàng phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên
hóa đơn nh: Giá bán cha có thuế GTGT, các khoản phụ thu và thuế tính ngoài giá
bán (nếu có), thuế GTGT và tổng giá thanh toán.
- Hóa đơn bán hàng: dùng trong các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.Trên hóa đơn phải ghi đây
đủ các yếu tố giá bán, các khoản phụ thu và tổng giá thanh toán(đã có thuế
GTGT).
- Hóa đơn tự in, chứng từ đặc thù.
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ sử dụng trong trờng hợp doanh nghiệp
trực tiếp bán lẻ hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho ngời tiêu dùng không thuộc diện
phải lập hóa đơn bán hàng.
-
Tài khoản sử dụng
- TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một thời kỳ hoặc kế toán
của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau:
Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua
vào.
SV Nguyễn Hải Phơng Trang 14
Trờng Cao Đẳng Hàng Hải I Báo cáo tốt nghiệp
Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một
kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán nh cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch
TK511 không có số d cuối kỳ
- TK511 có 4 tài khoản cấp 2:
+TK5111 Doanh thu bán hàng hóa: tài khoản này chủ yếu sử dụng trong
các doanh nghiệp thơng mại
+TK5112 Doanh thu bán các thành phẩm: tài khoản này sử dụng chủ yếu
trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất.
+TK5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ: tài khoản này sử dụng chủ yếu trong
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
+TK5114 Doanh thu trợ cấp trợ giá: tài khoản này để phản ánh khoản Nhà
nớc trợ cấp trợ giá cho các doanh nghiệp trong trờng hợp doanh nghiệp thực hiện
nhiệm vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nớc
- Trong từng tài khoản cấp 2 lại mở chi tiết hơn cho từng loại sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ.
- TK512: Doanh thu nội bộ:Tài khoản này phản ánh doanh thu do bán
hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ trong nội bộ một doanh nghiệp hạch toán kinh tế
độc lập (giữa đơn vị hành chính với đơn vị phụ thuộc, giữa các đơn vị phụ thuộc
với nhau).Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2
+TK5121: Doanh thu bán hàng hóa
+TK5122: Doanh thu bán thành phẩm
+TK5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
1.2.2.1.4 Trình tự hạch toán
SV Nguyễn Hải Phơng Trang 15
Trờng Cao Đẳng Hàng Hải I Báo cáo tốt nghiệp
Sơ đồ: Tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Sơ đồ: Kế toán bán hàng thông qua đại lý
Sơ đồ: Kế toán bán hàng theo phơng thức trả chậm (hoặc trả góp)
SV Nguyễn Hải Phơng Trang 16
TK 511, 512 TK 111, 112, 131, 136
Doanh
thu bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
phát sinh
Đơn vị áp dụng pp trực tiếp
(Tổng giá thanh toán)
Đơn vị áp dụng PP
khấu trừ (Giá ch a có
thuế GTGT)
TK 333
Thuế GTGT đầu
ra
TK 511
TK 133TK 333
TK 641TK 111, 112, 131
Thuế GTGT
Doanh thu bán hàng đại lý
Hoa hồng phải trả cho
bên nhận đại lý
Thuế GTGT
Trờng Cao Đẳng Hàng Hải I Báo cáo tốt nghiệp
1.2.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.2.1 Nội dung
- Chiết khấu thơng mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho ngời mua hàng do việc ngời mua hàng đã mua hàng (sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ) với khối lợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thơng mại đã
ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng
Nguyên tắc hạch toán
Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thơng mại ngời mua đợc
hởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thơng mại của
doanh nghiệp đã quy định
Trờng hợp ngời mua hàng nhiều lần mới đạt đợc lợng hàng mua đợc chiết
khấu thì khoản chiết khấu thơng mại này đợc ghi giảm trừ vào giá bán trên Hóa
đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hànglần cuối cùng. Trờng hợp khách hàng
không trực tiếp mua hàng, hoặc khi số tiền chiết khấu thơng mại ngời mua đợc
hởng lớn hơn số tiền bán hàng đợc ghi trên hóa đơn bán hàng lần cuối cùng thì
phải chi tiền chiết khấu thơng mại cho ngời mua.Khoản chiết khấu thơng mại
trong các trờng hợp này đợc hạch toán vào TK 521
Trờng hợp ngời mua hàng với khối lợng lớn đợc hởng chiết khấu thơng mại,
giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm giá ( đã trừ chiết khấu thơng
SV Nguyễn Hải Phơng Trang 17
TK 511
TK 111, 112
TK 333
TK 131
TK 338
Thuế GTGT
đầu ra
Doanh thu bán hàng (giá bán trả tiền ngay) Tổng số tiền còn phải
thu của khách hàng
Số tiền đã thu của
khách hàng
Lãi trả góp hoặc
lãi trả chậm thu
của khách hàng
TK 515
Định kỳ k/c doanh thu
là tiền lãi phải thu từng
kỳ
Trờng Cao Đẳng Hàng Hải I Báo cáo tốt nghiệp
mại)thì khoản chiết khấu thơng mại này không đợc hạch toán vào TK521.Doanh
thu bán hàng đã phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thơng mại
Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thơng mại đã thực hiện cho từng loại khách
hàng và cho từng loại hàng bán
Trong kỳ, chiết khấu thơng mại phát sinh thực tế đợc phản ánh vào bên Nợ
TK 521.Cuối kỳ, khoản chiết khấu thơng mại đợc kết chuyển sang TK 511 để
xác định doanh thu thuần của khối lợng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thực tế phát
sinh trong kỳ hạch toán
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ đợc doanh nghiệp (bên bán) chấp
nhận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trên hóa đơn, vì lý do hàng bán bị
kém chất lợng,không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trên hợp
đồng
Nguyên tắc hạch toán
Trong trờng hợp này,bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc thỏa thuận
bằng văn bản ghi rõ số lợng, quy cách bán hàng, lý do giảm, mức giảm giá theo
hóa đơn bán hàng nào.Đồng thời, bên bán phải lập hóa đơn điều chỉnh.Hóa đơn
điều chỉnh ghi rõ điều chỉnh giá cho hàng hóa,dịch vụ tại các hóa đơn nào.Căn
cứ vào hóa đơn điều chỉnh giá bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh thuế đầu
ra, đầu vào cho hợp lý
- Hàng bán trả lại: Là sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ
nhng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng
kinh tế nh hàng kém chất lợng, sai quy cách, chủng loại
Nguyên tắc hạch toán
Trờng hợp bán hàng hóa,khi ngời bán hàng đã xuất hóa đơn,ngời mua đã
chấp nhận hàng nhng do hàng hóa không đúng quy cách, chất lợng phải trả lại
toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho ngời bán,tổ chức cá
nhân mua hàng phải lập hóa đơn theo đúng quy định nhng hóa đơn ghi rõ hàng
hóa trả lại ngời bán, số tiền hàng, tiền thuế GTGT kềm theo Phiếu nhập kho (nếu
có) làm căn cứ để bên bán,bên mua điều chỉnh tiền hàng, số thuế GTGT khi khai
thuế
- Thuế GTGT nộp theo phơng pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu
Khoản thuế phải nộp: Thuế GTGT tính theo Phơng pháp trực tiếp, thuế tiêu
thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu là khoản thuế gián thu, tính trên doanh thu bán
SV Nguyễn Hải Phơng Trang 18
Trờng Cao Đẳng Hàng Hải I Báo cáo tốt nghiệp
hàng, các khoản thuế này tính cho các đối tợng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ phải
chịu, các cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho ngời tiêu
dùng hàng hóa dịch vụ đó.
Phơng pháp tính thuế
Thuế GTGT phải nộp có thể đợc xác định theo một trong hai phơng pháp
khấu trừ thuế hoặc tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
Phơng pháp khấu trừ:
Phơng pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:
Trong đó GTGT bằng giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ bán ra trừ giá thanh
toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tơng ứng
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB): Đợc tính căn cứ vào giá tính thuế của hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất trong đó:
Giá tính thuế của hàng hóa sản xuất trong nớc là giá do cơ sở sản xuất bán
ra tại nơi sản xuất cha có thuế tiêu thụ đặc biệt, cha có thuế GTGT.
SV Nguyễn Hải Phơng Trang 19
Số thuế GTGT phải
nộp
= Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Giá tính thuế của hàng
hóa dịch vụ bán ra
Thuế GTGT đầu ra = x Thuế suất GTGT
( % )
Tổng số thuế GTGT đã thanh toán ghi trên hóa
đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ
Thuế GTGT đầu vào =
Giá trị gia tăng của
hàng hóa dịch vụ
Số thuế GTGT phải
nộp
Thuế suất GTGT
( % )
= x
Thuế TTĐB phải nộp
Số l ợng
hàng hóa
tiêu thụ
Thuế suất
( % )
x=
Giá tính
thuế đơn vị
hàng hóa
x
Trờng Cao Đẳng Hàng Hải I Báo cáo tốt nghiệp
Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu
cộng với thuế nhập khẩu
Thuế xuất khẩu: phải nộp cho Hải Quan tính trên cơ sở trị giá bán tại cửa
khẩu ghi trong hợp đồng của lô hàng xuất khẩu (thờng là giá FOB) và thuế xuất
khẩu của mặt hàng suất
1.2.2.2.2 Tài khoản sử dụng
- TK531: Hàng bán bị trả lại:Tài khoản này phản ánh trị giá hàng bán bị
trả lại do sai quy cách, kém phẩm chất, không đúng hợp đồng và kết chuyển trị
giá hàng bán bị trả lại sang TK511, 512 để ghi giảm doanh thu bán hàng.
- TK532: Giảm giá hàng bán:Tài khoản này phản ánh khoản giảm giá cho
khách hàng với giá bán đã thỏa thuận và kết chuyển số tiền giảm giá sang tài
khoản 511 hoặc 512 để giảm giá hàng bán.Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
- TK521: Chiết khấu thơng mại:Tài khoản này dùng để phản ánh khoản
chiết khấu thơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngời
mua hàng hóa,sản phẩm,dịch vụ với khối lợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu
thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua bán hàng.Tài
khoản 521 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
+TK 5211: Chiết khấu hàng hóa
+TK 5212: Chiết khấu thành phẩm
+TK 5213: Chiết khấu dịch vụ
- TK333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc:Tài khoản này đợc dùng để
phản ánh tình hình thanh toán với Nhà nớc về thuế và các khoản phải nộp khác.
1.2.2.2.3 Trình tự hạch toán
SV Nguyễn Hải Phơng Trang 20
Số l ợng hàng hóa
nhập khẩu
Thuế TTĐB
phải nộp
Thuế suất
( % )
Giá tính
thuế đơn vị
x x=
Trờng Cao Đẳng Hàng Hải I Báo cáo tốt nghiệp
Sơ đồ: Kế toán chiết khấu thơng mại
Sơ đồ: Kế toán giảm giá hàng bán
SV Nguyễn Hải Phơng Trang 21
TK 111, 112, 131
TK 521 TK 511
TK 333
Thuế GTGT đầu
ra ( nếu có )
Số tiền chiết
khấu th ơng
mại cho ng ời
mua
Doanh thu
không có
thuế GTGT
Cuối kỳ,k/c chiết
khấu th ơng mại
sang TK Doanh thu
bán hàng
TK 111, 112, 131 TK 511, 512
TK 333
Thuế GTGT
Giảm giá hàng bán
(Đ.vị áp dụng ph ơng
pháp khấu trừ)
Cuối kỳ,k/c tổng số
giảm giá hàng
bán phát sinh trong
kỳ
Doanh thu do giảm giá hàng bán có
cả thuế GTGT của đơn vị áp dụng ph
ơng pháp trực tiếp
TK 532
D.thu không có
thuế GTGT
Trờng Cao Đẳng Hàng Hải I Báo cáo tốt nghiệp
Sơ đồ: Kế toán hàng bán bị trả lại
1.2.3 Kế toán chi phí bán hàng
1.2.3.1 Khái niệm và nội dung chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa, và cung cấp dịch vụ bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lơng phải trả cho
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận
chuyển đI tiêu thụ và các khoản tính theo lơng ( BHXH, BHYT, KPCD).
- Chi phí vật liệu, bao bì: là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng
gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng để sửa chữa TSCĐ dùng trong
khâu bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm, hàng hóa
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo l-
ờng, tính toán làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ
SV Nguyễn Hải Phơng Trang 22
TK 111, 112, 131 TK 511, 512
TK 333
Thuế GTGT
Hàng bán bị trả lại
(Đ.vị áp dụng ph ơng
pháp khấu trừ)
Cuối kỳ,k/c doanh
thu của hàng bán
bị trả lại phát sinh
trong kỳ
Doanh thu hàng bán bị trả lại có
cả thuế GTGT của đơn vị áp dụng ph
ơng pháp trực tiếp
TK 532
D.thu không có
thuế GTGT
TK 641TK 111, 112
Chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán
bị trả lại
Trờng Cao Đẳng Hàng Hải I Báo cáo tốt nghiệp
- Chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở khâu tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nh nhà kho, cửa hàng, phơng tiện vận
chuyển bốc dỡ
- Chi phí bảo hành sản phẩm: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể
trên
Về nguyên tắc chi phí bán hàng là chi phí thời kỳ,phải đợc phân bổ hết cho
từng loại sản phẩm,hàng hóa bán ra trong kỳ.Vì vậy chi phí bán hàng thực tế
phát sinh trong kỳ cần đợc phân loại và tổng hợp theo đúng nội dung quy
định.Cuối kỳ hạch toán,chi phí bán hàng cần đợc phân bổ và kết chuyển chi phí
bán hàng đợc vận dụng tùy theo từng loại hình,điều kiện kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2.3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ sử dụng
Phiếu chi, Giấy báo Nợ, Hóa đơn GTGT
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 641 Chi phí bán hàng Để phản ánh việc tập hợp và
kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,hàng
hóa,lao vụ,dịch vu.TK 641 không có số d cuối kỳ
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6412: Chi phí vật liệu
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí khác bằng tiền
Các tài khoản liên quan: TK 111, 112, 331, 3331
1.2.3.3 Trình tự hạch toán
SV Nguyễn Hải Phơng Trang 23
Trêng Cao §¼ng Hµng H¶i I B¸o c¸o tèt nghiÖp
S¬ ®å: Tr×nh tù kÕ to¸n chi phÝ b¸n hµng
SV NguyÔn H¶i Ph¬ng Trang 24
Trờng Cao Đẳng Hàng Hải I Báo cáo tốt nghiệp
1.2.4 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.4.1 Khái niệm, nội dung
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính, và quản lý điều hành chung toàn
doanh nghiệp.Bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lơng,phụ cấp phải trả cho ban giám
đốc,nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH, BHYT,
BHTN trên tiền lơng nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định
SV Nguyễn Hải Phơng Trang 25
TK 111, 112,
152, 153
TK 512
TK 142, 242, 335
TK 214
TK 334, 338
TK 352
TK 911
TK 641
TK 111, 112,
TK 333
TK 133
TK 111, 112, 141, 331
TK 133
Chi phí vật liệu, công cụ
Chi phí tiền l ơng và các khoản
trích trên l ơng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí phân bổ dần, chi phí trích tr ớc
Thành phẩm hàng hóa
dịch vụ tiêu dùng nội bộ
C.phí dịch vụ mua ngoài,c.phí bằng tiền
khác
Thuế GTGT đầu vào
không đ ợc khấu trừ
Các khoản thu giảm chi
K/c chi phí bán hàng
Hoàn nhập dự phòng phải trả
về chi phí bảo hành sản phẩm
hàng hóa