Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tnhh quý hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.62 MB, 31 trang )

Mục Lục
Trang
Lời mở đầu
Chương I: Giới thiệu chung về công ty TNHH Quý Hải
1.1 Sự hình thành & quá trình phát triển của công ty TNHH Quý Hải
1.2 Lĩnh vực hoạt động,dịch vụ và nhiệm vụ của công ty
1. Lĩnh vực hoạt động,dịch vụ của công ty
2.Nhiệm vụ của công ty
1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty
1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
1.5 Kết quả HĐSXKD của doanh nghiệp
Chương II: Tìm hiểu tình hình hoạt động SXKD của công ty
2.1 Chỉ tiêu doanh thu của công ty
2.2 Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí theo yếu tố của công ty
2.3 Chỉ tiêu lợi nhuận
2.4 Tiền lương
2.5 Tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp
Chương III: Các biện pháp nâng cao hoạt động SXKD của công ty
3.1 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của công ty
3.2 Phương hướng phát triển của công ty trong những năm tới
Kết luận
Một số tài liệu tham khảo
Sinh viên: Nguyễn Bảo Yến
Lớp : KTVT&DV- K8 1

Lời Mở Đầu
Kinh doanh như thế nào để đạt được hiệu quả kinh tế cao luôn là một vấn
đề cấp bách đặt ra cho các nhà quản lí xí nghiệp. Không một nhà doanh
nghiệp nào lại muốn mình tồn tại trong trạng thái thua lỗ và nguy cơ phá sản
đang rình rập, đe doạ. để đạt được điều đó, các nhà doanh nghiệp cần phải
nắm bắt và điều chỉnh được mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình


trên tất cả các phương diện: nguồn nhân tài nhân lực, kết quả thu chi, để từ
đó có những quyết định đúng đắn kịp thời.
Mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh là phải đạt hiệu quả cao.
Muốn vậy nhà quản lí phải thường xuyên điều tra, tính toán, cân nhắc, soạn
thảo và đưa ra phương án tối ưu. Cơ sở quan trọng để tìm ra phương án tối
ưu là việc đánh giá thường xuyên kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh,
tìm ra các nguyên nhân gây ảnh hưởng, rút ra các thiếu sót còn tồn tại, chỉ ra
những tiềm năng chưa được sử dụng, đề ra các biện pháp khắc phục để
không ngừng nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Quá trình chuyển nền kinh tế của nước ta theo cơ chế thị trường có sự
quản lí của nhà nước đã đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới hệ thống công
cụ quản lí kinh tế. Cùng với quá trình đổi mới, việc làm như thế nào có được
thông tin hữu ích về mặt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để có quyết
định đúng đắn là vô cùng quan trọng. Việc phân tích hoạt động kinh tế đã
giúp cho các nhà quản lí một phần nào đó thực hiện được công việc khó khăn
đó.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Quý Hải, Số 318 đường Đà
Nẵng, P. Đông Hải, Q.Hải An, TP. Hải Phòng. Em đã tìm hiểu, học hỏi về
thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Sinh viên: Nguyễn Bảo Yến
Lớp : KTVT&DV- K8 2

Dưới sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo bộ môn cùng các cô chú phòng
Tài chính - Kế toán công ty TNHH Quý Hải, em xin lựa chọn đề tài: Thực
trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Quý Hải
Báo cáo kiến tập của em gồm 3 phần :
Chương I: Tìm hiểu chung về công ty TNHH Quý Hải.
Chương II: Đánh giá thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
Chương III: Các biện pháp nâng cao hoạt động sxkd của công ty TNHH Quý

Hải.
Do khả năng nhận thức và trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế, vì thế
chuyên đề này sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ
bảo đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, Ban lãnh đạo và phòng kế toán tại
công ty, để em có đIều kiện bổ sung kiến thức phục vụ tốt trong công tác thực tế
sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Bảo Yến
Lớp : KTVT&DV- K8 3

Chương I: Giới thiệu chung về công ty TNHH Quý
Hải
1.1 Sự hình thành và quá trình phát triển của Công ty TNHH
Quý Hải
*Giám đốc: Nguyễn Xuân Quý
* Địa chỉ trụ sở chính: : Số 318 đường Đà Nẵng, P. Đông Hải, Q.Hải An, TP.
Hải Phòng
* Điện thoại: 0313 741 268
* Fax : 0313 825 003
* Website :
* Email:
* Skype: quyhaico
Công ty TNHH Quý Hải được thành lập và đăng ký kinh doanh ngày
08/10/1994 tại Sở Kế hoạch và đầu tư TP Hải Phòng. Tên công ty : Công ty
TNHH Quý Hải Công ty TNHH Quý Hải được thành lập và đăng ký kinh doanh
ngày 08/10/1994 tại Sở Kế hoạch và đầu tư TP Hải Phòng.
Trong lịch sử hơn 15 năm hình thành và phát triển. Công ty đã chứng tỏ năng
lực quản lý qua những biến động của thị trường, những khó khăn về tài chính và
luôn nỗ lực phấn đấu đạt được những thành tích cao trong sản xuất kinh doanh.
Ngày 05.08.2006 Công ty được chứng nhận trong hiệp hội doanh nghiệp vừa và

nhỏ Việt Nam và 29.12.2006 công ty được chứng nhận là thành viên chính thức
của hiệp hội Thép Việt Nam.
Với kinh nghiệm trong việc kinh doanh hàng hải, dịch vụ vận tải, lai dắt, tham
gia thi công các công trình biển và cứu hộ cứu nạn các phương tiện song biển. Với
đội ngũ cán bộ chính quy, chuyên nghiệp, lành nghề cùng với phương tiện lai dắt
đóng mới hiện đại với các trang thiết bị tiên tiến của các nước Mỹ, Nhật Bản, Hàn
Quốc đảm bảo phục vụ mọi yêu cầu lai dắt và cứu hộ trên biển.
Sinh viên: Nguyễn Bảo Yến
Lớp : KTVT&DV- K8 4

Hiện nay Công ty đã bổ sung them tàu kéo QUY HAI 06 có công suất 1020,
đóng mới năm 2006 đi biển không hạn chế. Công ty đảm bảo an toàn mọi dich vụ
về lai dắt trên biển cho các phương tiện nổi trong vùng biển Châu Á, Viễn
Đông…
1.2. Lĩnh vực hoạt động ,dịch vụ và nhiệm vụ của Công ty TNHH
Quý Hải
1. Lĩnh vực hoạt động, dịch vụ của Công ty TNHH Quý Hải
*Lĩnh vực hoạt động:
+ Kinh doanh vật tư thủy sản, vật liệu xây dựng, vật tư.
+ Kinh doanh vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ ngành giao thông vận tải.
+ Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, dịch vụ ăn uống, vui chơi giải trí.
+ Mua bán máy móc, phụ tùng, vật tư tàu thủy.
+ Kinh doanh sắt thép phế liệu; gia công cán, nấu thép.
+ Dịch vụ xuất nhập khẩu.
+ Nuôi trồng, chế biến khai thác thủy hải sản và sinh vật cảnh.
+ Dịch vụ tháo dỡ kim loại phế liệu. Phá dỡ tàu cũ.
+ Sửa chữa, hoán cải mua bán tàu thủy. Đóng mới tàu, thuyền, sà lan.
+ Vận tải và dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách thủy, bộ.
+ Dịch vụ trục vớt cứu hộ các phương tiện vận tải thủy, bộ bị chìm đắm;
thanh thải, nạo vét luồng lạch, ứng cứu và xử lý các sự cố liên quan đến dầu

tràn trên biển
* Dịch vụ của công ty:
+ Sửa chữa, hoán cải mua bán tàu thủy. Đóng mới tàu thuyền, sà lan :
Hiện nay công ty Quý Hải đang khai thác U nổi với sức nâng 1.600T dùng
để sửa chữa,đóng mới và hoán cải tàu có trọng tải đến 6.000T. Đồng thời
công ty liên kết với công ty CP CNTT & XD Nam Triệu để sửa chữa và đóng
mới các tàu có trọng tải đến hơn 50.000T.
Sinh viên: Nguyễn Bảo Yến
Lớp : KTVT&DV- K8 5

+ Kinh doanh sắt thép phế liệu; gia công cán thép, nấu thép:
Công ty mua bán các loại sắt thép phế liệu từ ngành đóng tàu, sắt thép cho xây
dựng, sắt thép trong các ngành công nghiệp nặng nhẹ, các máy móc cũ phá dỡ ở
trong nước và nước ngoài. Đây là một trong những ngành mũi nhọn và đem lại
nguồn thu đáng kể cho công ty.
+ Phá dỡ tàu cũ, tháo dỡ kim loại phế liệu:
Song hành với việc mua bán sắt thép phế liệu, công ty tiến hành phá dỡ nhiều
tàu cũ trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài. Qua hơn 15 năm hoạt động
công ty đã phá dỡ được nhiều tàu với tổng khối lượng đạt 4.000 đến 8.000
tấn mỗi năm với nhiều chủng loại tàu khác nhau:
- Tàu chở hàng : tàu IVORY STAR trọng tải 3241 GRT, VIKTOR
STRELTSOV trọng tải 3.834 GRT, YUZHNO SAKHALINSK trọng tải
Sinh viên: Nguyễn Bảo Yến
Lớp : KTVT&DV- K8 6

3.450 GRT, GANGUT trọng tải 2.863 GRT, PRINCE trọng tải 4.895 GRT,

- Tàu chở dàu : Sà lan biển S163, MARINE SUPPLY 05,….
- Tàu quân sự : tàu Thái Bình Dương trọng tải 9.000 GRT
+ Dịch vụ trục vớt các phương tiện vận tải thủy, bộ chìm dắm; thanh thải,

nạo vét luồng lạch, ứng cứu và xử lý các sự cố liên quan đến dầu tràn trên
biển:
Công ty hiện có nhiều tàu kéo với các trang thiết bị hiện đại dùng để trục vớt
các phương tiện vận tải thủy, bộ chìm dắm; thanh thải, nạo vét luồng lạch,
ứng cứu và xử lý các sự cố liên quan đến dầu tràn trên biển.
+Kinh doanh vật tư, máy móc, thiết bị ngành giao thông vận tải
Những dịch vụ lớn trong năm qua:
- Tham gia thi công nạo vét luồng thuộc dự án của công ty PENTA ( Nhật Bản).
Những dich vụ tàu QUY HAI 06 thực hiện trong năm qua:
- Lai kéo thành công tàu VINASHIN SOUTHERN 18 từ Trung Quốc về cảng
Hải Phòng( tàu có trọng tải: 2.563 tấn, dài: 74m, rộng: 13m).
- Lai kéo thành công Pông tông búa máy TDC96 từ cảng Đình Vũ, Hải Phòng
về cảng Gò Dầu, Đồng Nai (dài: 40m, rộng: 18m).
- Lai kéo thành công tàu khách PRINCE ( trọng tải: 5097 tấn; dài: 101,45m;
rộng: 17,25m) từ Pnông Pênh, Campuchia về cảng Hải Phòng, Việt Nam.
Sinh viên: Nguyễn Bảo Yến
Lớp : KTVT&DV- K8 7

Với đội ngũ dịch vụ chuyên nghiệp tàu kéo lai dắt công suất từ 500HP đến
3200HP, phục vụ mọi yêu cầu về trục vớt, cứu hộ lai dắt trên biển, công trình
dàn khoan dầu khí, vận tải tiếp yế cho giàn khoan và các dịch vụ hàng hải
bằng tàu lai dắt.
2. Nhiệm vụ của Công ty TNHH Quý Hải:
Đất nước sau mười năm đổi mới đã thu được nhiều thành tựu quan trọng
trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội hoá trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là lĩnh
vực kinh tế tạo ra quá trình liên kết hợp tác cạnh tranh với nhau. Tình hình đó đã
tạo ra những thời cơ thuận lợi nhưng đồng thời gặp những khó khăn thử thách
gay go cho mọi doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước trong quá
trình chuyển đổi từ cơ chế quản lí. Công ty TNHH Quý Hải cũng là doanh
nghiệp nằm trong số đó.

Trước tình hình đó kết hợp được những bài học kinh nghiệm từ nhiều năm
trước, đại hội đảng bộ công ty khoá VII năm 1998 đã khẳng định mục tiêu và
nhiệm vụ của Công ty trong giai đoạn mới là:
- Duy trì và giữ vững đội ngũ phương tiện.
- ổn định và từng bước phát triển sản xuất kinh doanh.
- ổn định việc làm, bảo đảm và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
- Làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
- Giữ vững an ninh trật tự và an toàn trong công ty.
- Xây dựng đảng bộ, bộ máy quản lý và tổ chức quần chúng vững mạnh
1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Quý Hải
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY:
Sinh viên: Nguyễn Bảo Yến
Lớp : KTVT&DV- K8 8

(Nguồn: Phòng Hành Chính)
* Đại hội đồng cổ đông :
Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất
của Công ty.Đại hội đồng cổ đông tiến hành họp để thực hiện các quyền của
mình. Có 3 cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông :
- Cuộc họp thành lập Công ty
- Cuộc họp thường niên
- Cuộc họp bất thường
Các cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông phải có đủ số lượng cổ đông tham gia
đại diện cho ít nhất 65% cổ phần có quyền biểu quyết.
* Ban kiểm soát :
Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cổ đông để giám sát Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc trong việc quản lý và điều hành Công ty
Ban kiểm soát Công ty gồm 03(ba) thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu.
Trong đó có ít nhất 01 (một) thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán viên
* Hội đồng quản trị :

- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, làm việc theo chế độ tập thể
- Thành viên Hội đồng quản trị có thể kiêm nhiệm các chức vụ điều hành trực
Sinh viên: Nguyễn Bảo Yến
Lớp : KTVT&DV- K8 9

tiếp sản xuất của Công ty
- Hội đồng quản trị gồm 07 (bảy) người với nhiệm kỳ là 5 năm
* Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc
- Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty, là người điều
hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty trên cơ sở quyền hạn và
nhiệm vụ được quy định. Tổng giám đốc chịu sự giám sát của Hội đồng quản
trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật về việc thực hiện
các quyền và nhiệm vụ được giao
- Giúp việc Tổng giám đốc có các Phó Tổng giám đốc : Phó Tổng giám đốc
kinh doanh, sản xuất, Phó Tổng giám đốc Kỹ thuật
- Làm việc dưới quyền chỉ đạo của Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám
đốc là các xí nghiệp trực thuộc, phòng, ban, đội ngũ công nhân viên
 Phòng kỹ thuật.
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc quản lí các phương tiện kĩ
thuật hiện có của công ty, theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
các phương tiện vận tải. Có kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên các
phương tiện, thiết bị nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, đồng thời lên kế hoạch dự trữ vật tư phụ tùng để phục vụ cho công tác
sửa chữa phương tiện, bến bãi, lập báo cáo thống kê kết quả hoạt động của các
phương tiện kĩ thuật theo từng năm.
 Phòng vật tư.
Làm nhiệm vụ mua sắm, cấp phát vật tư, phụ tùng máy móc thay thế theo qui
trình, qui phạm an toàn lao động kĩ thuật.
 Phòng bảo vệ pháp chế.
Là bộ phận tham mưu cho giám đốc quản lí về công tác bảo vệ trật tự trị an

công tác quân sự địa phương và giải quyết các vụ việc tiêu cực, tai nạn giao
thông thuỷ, tranh chấp thương vụ theo pháp luật của nhà nước
Sinh viên: Nguyễn Bảo Yến
Lớp : KTVT&DV- K8 10

1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty TNHH Quý Hải :
Khi mới thành lập công ty cơ sở vật chất kĩ thuật nơi làm việc còn thiếu
thốn, nhưng cùng với sự cố gắng không ngừng và sự quan tâm đầu tư của nhà
nước chỉ trong một thời gian ngắn, công ty đã đầu tư đóng mới nhiều đầu máy và
thay dần các phương tiện cũ nát.
Hiện nay cơ sở vật chất kĩ thuật nói chung của công ty bao gồm hệ thống
tàu bè sà lan phục vụ công tác vận chuyển hàng hoá, các trang bị phục vụ cho
công tác sửa chữa ,bảo dưỡng tàu. Mặc dù có một số hạn chế nhưng vẫn đảm bảo
an toàn cho tàu và hàng. Công ty đang tiếp tục có kế hoạch đầu tư, nâng cấp ,cải
tạo trang thiết bị nhằm đáp ứng được nhu cầu thông thương hàng hoá hiện nay.
Hiện nay công ty Quý Hải đang khai thác U nổi với sức nâng 1.600T dùng để
sửa chữa, đóng mới và hoán cải tàu có trọng tải đến 6.000T. Đồng thời công ty
liên kết với công ty CP CNTT & XD Nam Triệu để sửa chữa và đóng mới các tàu
có trọng tải đến hơn 50.000T
* Hồ sơ năng lực cơ bản:
1.Ụ NỔI PD-8 Ụ nổi PD-8:
Là thiết bị nổi chuyên dụng để nâng hạ sửa chữa tàu biển với các thông số kỹ
thuật như sau:
- Tên ụ nổi : PD-8
- Cảng đăng ký : Nakhodka, LB Nga
- Chiều dài lớn nhất : L = 104,30 m
- Chiều rộng lớn nhất : B = 25,80 m
- Chiều rộng lòng ụ : b = 17,30/19 m
- Chiều cao mạn : H = 10,00 m
- Mớn nước tối đa : T = 8,64 m

Sinh viên: Nguyễn Bảo Yến
Lớp : KTVT&DV- K8 11

- Trọng tải toàn phần : DWT = 3.461T
- Sức nâng : 1.600T
- Số phao đáy tách rời : 06 phao
- Tự chìm trong 30 phút và làm nổi 60 phút
- Ụ nổi PD 8 được thiết kế tách rời nhau chia thành 6 phao riêng biệt các thành
phao có thể tách rời nhau, mỗi phao được chia làm 3 ngăn kín nước.
- Hệ thống van, ống, bơm được thiết kế riêng cho từng phao - 6 bơm /6 phao.
Sáu bơm được thiết kế chung vào hệ thống ống chính được phân chia ngăn cách
bởi các van - hệ thống này hoạt động đơn lẻ hoặc đồng bộ cho 1 phao hoặc
nhiều phao khi bơm của các phao khác bị sự cố. Khi để chế độ chìm tự do 60
phút chế độ có điều khiển, hỗ trợ bơm 2 chiều chìm nhanh trong 30 phút, khi
nâng nổi có tải từ 60 phút đến 90 phút tuỳ sức nặng nhẹ của vật được nâng. Mỗi
một bơm có 3 tốc độ khai thác và đảo chiều quay giúp cho người điều khiển
điều chỉnh độ nghiêng lệch , độ ổn định tâm cho phù hợp với công việc yêu cầu.
- Hệ thống van, ống, bơm được thiết kế lắp đặt gọn trong khoang khô kín mới
nổi lên xuống, hành lang, ánh sáng dễ cho việc kiểm tra và vận hành. Thao tác
điều khiển có 2 chế độ tự động điều khiển từ xa tại buồng điều khiển trung tâm
và điều khiển bán tự động tại các khoang bơm bằng tay hoặc các dụng cụ hỗ trợ.
- Ụ nổi PD-8 là loại ụ nổi có thiết kế và công nghệ tiên tiến tại thời điểm hiện
nay vì thế tập đoàn công nghiệp Tàu thủy Việt Nam có dự kiến lập phương án tổ
chức thiết kế và sản xuất trong nước tương tự về tính năng kỹ thuật với sức nâng
lớn hơn.
2.TÀU KÉO QUÝ HẢI 06:
Tàu QUÝ HẢI 06 là loại tàu chuyên dụng với tầm hoạt động không hạn chế
dùng để dùng để lai kéo, trục vớt tàu & cứu hộ xử lý các sự cố trên biển.
Các thông số của tàu:
- Tên tàu : QUÝ HẢI 06

- Loại tàu : Chuyên dụng
Sinh viên: Nguyễn Bảo Yến
Lớp : KTVT&DV- K8 12

- Quốc tịch : Việt Nam
- Năm đóng : 2006
- Đăng kiểm : VR
- Máy chính : TAMD 162 VOLVOPENTA, 2x510CV
- Chân vịt : 2x1600mm
- Lực tải : 50 tấn
- Hiệu suất kéo : 25 tấn
1.5. Kết quả HĐSXKD của doanh nghiệp

Sinh viên: Nguyễn Bảo Yến
Lớp : KTVT&DV- K8 13

Bảng 1:Bảng kết quả HĐSX của doanh nghiệp
Đơn vị: Đồng.
Các chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
So sánh
(%)
Chênh lệch
Tơng đối(đ)
Tuyệt đối
(%)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 42.979.233.365 54.712.089.825 127,30
11.732.856.46
0
27,30
2. Các khoản giảm trừ

3.Doanh thu thuần về hàng bán và cung cấp dịch vụ 42.979.233.365 54.712.089.825 127,30
11.732.856.46
0
27,30
4.Giá vốn hàng bán 38.729.376.652 45.589.900.135 117,71 6.860.523.483 17,71
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4.249.856.713 9.122.189.690 214,65 4.872.332.977 114,65
6.Doanh thu HĐ tài chính 20.997.877 160.233.871 763,10 139.235.994 663,10
7. Chi phí HĐ tài chính 2.914.115.719 5.801.416.381 199,08 2.887.300.662 99,08
8.Chi phí bán hàng
9.Chi phí quản lý DN 4.502.748.510 5.455.596.049 121,16 952.847.539 21,16
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh -3.146.009.639 -1.974.588.869 62,76 1.171.420.770 -37,24
11.Thu nhập khác 4.881.317.658 5.975.369.460 122,41 1.094.051.802 22,41
12. Chi phí khác 692.609.385 3.143.884.220 453,92 2.451.274.835 353,92
13. Lợi nhuận khác 4.188.708.273 2.831.485.240 67,60 -1.357.223.033 -32,40
14. Tổng lợi nhuận trước thuế 1.042.698.634 856.896.371 82,18
-185.802.263
-17,82
15. Thuế TNDN
Sinh viên: Nguyễn Bảo Yến
Lớp : KTVT&DV- K8 14

16. Lợi nhuận sau thuế 1.042.698.634 856.896.371 82,18 -185.802.263 -17,82
Sinh viên: Nguyễn Bảo Yến
Lớp : KTVT&DV- K8 15

Chương II:Tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty TNHH Quý Hải
2.1 Chỉ tiêu doanh thu của công ty
Doanh thu của công ty bao gồm doanh thu từ các loại hình sản xuất chính và
loại hình sản xuất khác

Bảng 2:Tình hình doanh thu của công ty
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
So sỏnh
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
1
DTDV Vận tải và
Kho bói
38.729.376.652 45.589.900.135 6.860.523.483 17,71
2
DT bỏn hàng và
cung cấp dịch vụ
4.249.856.713 9.122.189.690 4.872.332.977 114,65
3
Doanh thu thuần
(1+2)
42.979.233.365 54.712.089.825 11.732.856.460 27,30
4
Doanh thu từ hoạt
động tài chính
20.997.877 160.233.871 139.235.994 663,10
5
Thu nhập khác
4.188.708.273 2.831.485.240 -1.357.223.033 -32,40
Qua bảng trên ta thấy doanh thu thuần của công ty năm 2009 so với năm 2008
tăng 11.732.856.460 đ tương ứng 27,3%. Nguyên nhân chính là do ảnh hưởng của
lạm phát đã đẩy giá xăng, dầu, diezen tăng quá cao làm chi phí nhiên liệu cho tàu
bè, sà lan tăng. Từ đó công ty phải tăng cước phí vận chuyển hàng hoá dẫn đến
doanh thu cung cấp dịch vụ tăng. Mặt khác do năm qua tình hình kinh tế gặp khó

khăn nên các công ty vận tải đều hạn chế đóng mới tàu mà chuyển sang sửa chữa
tàu.
- Doanh thu hoạt động tài chính : của công ty năm 2009 tăng 139.235.994 đ hay
gấp 7 lần so với năm 2008. Như vậy có thể thấy tuy doanh thu này chiếm tỉ trọng
Sinh viên: Nguyễn Bảo Yến
Lớp : KTVT&DV- K8 16

nhỏ trong tổng doanh thu nhưng lại tăng rất mạnh. Nguyên nhân chủ yếu là năm
2009 công ty được thanh toán một khoản lãi từ trái phiếu chính phủ với kì hạn 5
năm và lái từ tiền gửi, tiền cho vay
- Thu nhập khác : Năm 2009 thu nhập khác của công ty tăng 1.094.051.802đ so với
năm 2008 tương ứng 22,41% do công ty quyết định thanh lý, nhượng bán 1 tàu và 1
sà lan nhỏ đã quá cũ không đủ khả năng, điều kiện an toàn để vận chuyển hàng.
Ngoài ra trong năm xí nghiệp dịch vụ của công ty còn cho thuê cầu tàu và kho bãi
nên làm cho thu nhập khác tăng.
Sinh viên: Nguyễn Bảo Yến
Lớp : KTVT&DV- K8 17

2.2 Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí theo yếu tố của công ty
Bảng 3: Tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí của Công ty
Sinh viên: Nguyễn Bảo Yến
Lớp : KTVT&DV- K8 18

Các số liệu ở cột so sánh được tính bằng cách lấy số liệu năm 2009 chia cho
số liệu tương ứng của năm 2008 nhân với 100.
Các số liệu ở cột bội chi, tiết kiệm tuyệt đối được tính bằng cách lấy số liệu
năm 2009 trừ đi số liệu tương ứng của năm 2008.
Các số liệu ở cột bội chi, tiết kiệm tương đối được tính bằng cách lấy số liệu
năm 2009 trừ đi tích của số liệu tương ứng năm 2008 với tổng sản lượng của năm
2008 chia cho tổng sản lượng của năm 2009

Các số liệu ở cột mức độ ảnh hưởng tới tổng chi phí được tính bằng cách lấy
hiệu số của số liệu năm 2009 với số liệu tương ứng của năm 2008 sau đó chia cho
tổng chi phí của năm 2008
Gọi tổng sản lượng là G, chi phí là C ta có:
Bội chi, tiết kiệm tuyệt đối: ÄC = C
2009
– C
2008
Bội chi, tiết kiệm tương đối: ÄC

= C
2009
– C
2008
*G
2009
/ G
2008
Mức độ ảnh hưởng tới tống chi: ọC = ÄC *100
C
2008
* Nhận xét
Từ số liệu trên cho thấy tổng chi phí năm 2009 là 56.846.912.565đ tăng
10.700.671.684đ so với năm 2008 ( tổng chi phí chỉ có 46.146.240.881đ) tương ứng
23,19%. Tổng chi phí tăng mạnh chủ yếu là chịu ảnh hưởng của chi phí nguyên vật
liệu, chi phí nhân công , chi phí tài chính
2.3.Chỉ tiêu lợi nhuận
Sinh viên: Nguyễn Bảo Yến
Lớp : KTVT&DV- K8 19


Bảng 4 Tổng hợp lợi nhuận của công ty
(ĐVT: đồng)
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
So sánh
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
1 Lợi nhuận gộp
4.249.856.713 9.122.189.690 4.872.332.977 114,65
2 LN từ hoạt động KD
-3.146.009.639 -1.974.588.869 1.171.420.770 -37,24
3 Lợi nhuận khác
4.188.708.273 2.831.485.240 -1.357.223.033 -32,40
4 LNTT
1.042.698.634 856.896.371 -185.802.263 -17,82
5 LNST 3,323,238,337
15,819,316,96
3
-185.802.263 -17,82
Qua bảng trên ta thấy:
- Lợi nhuận gộp= Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ-Giá vốn
hàng bán
Năm 2008lợi nhuận gộp là: 4.249.856.713đ
Năm 2009 lợi nhuận gộp là: 9.122.189.690đ
Như vậy tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán
đã làm lợi nhuận gộp năm 2009 tăng 4.872.332.977 , tăng hơn 2 lần so với năm
2008 tưong ứng với 114,65%
- Lợi nhuận thuần: Ta thấy lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2009
tăng 1.357.223.033đ tương ứng 32,4% so với năm là do tốc độ tăng của lợi nhuận
gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính nhỏ hơn tốc độ tăng của

các loại chi phí.
- Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - chi phí khác
Lợi nhuận khác năm 2009 giảm 1.357.223.033đ tương ứng giảm 32,4% nguyên
nhân chủ yếu do tốc độ tăng của chi phí khác tăng nhanh hơn tốc độ tăng của thu
nhập khác
- Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + Lợi
nhuận khác
Sinh viên: Nguyễn Bảo Yến
Lớp : KTVT&DV- K8 20

- Thuế TNDN
Do công ty mới chuyển sang thực hiện chủ trương cổ phần từ 2005 nên công ty
đang trong giai đoạn miễn thuế
- Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – thuế TNDN
Năm 2009 lợi nhuận trước thuế và sau thuế của công ty giảm 185.802.263đ
tương ứng 17,82%.
2.4. Tiền lương
*Cách tính lương
Công ty hiện nay đang áp dụng cách tính lương theo thời gian và lương khoán
cho cán bộ công nhân viên thuộc khối gián tiếp và khối vận tải. ở mỗi xí nghiệp
thuộc công ty sẽ có kế toán tiền lương phụ trách tính lương cho cán bộ công nhân
viên thuộc công ty mình sau đó tổng hợp báo cáo lên tổng công ty kế hoạch thanh
toán lương cho đơn vị mình, kế toán tiền lương tổng công ty chịu trách nhiệm tổng
hợp số liệu và báo cáo trình giám đốc xét duyệt. Đối vói từng khối cách tính lương
như sau:
a. Cách tính lương khối gián tiếp
Tổng số tiền lương được tính như sau:
Tổng số = Lương cấp bậc +Lương công việc+ Tiền ăn ca
b. Cách tính lương khối vận tải:
Tại công ty, hiện nay lương của khối vận tải do Phòng tổ chức lao động tiền lương

tính.
Tổng lương = Lương sản phẩm + Tiền ăn ca + Tiền bảo quản hàng hoá
- Lương sản phẩm = Tiền lương = % Doanh thu mỗi chuyến
- Tiền ăn ca = 10.000 * số ngày công tháng
- Tiền bảo quản hàng hoá = Tổng số tấn hàng vận chuyển * Đơn giá
c. Các khoản phải nộp:
- Bảo hiểm xã hội ( BHXH) : theo quy định của nhà nước, người lao động
phải trích 5% Lương tối thiểu * Hệ số lương cấp bậc.
Sinh viên: Nguyễn Bảo Yến
Lớp : KTVT&DV- K8 21

- Bảo hiểm y tế ( BHYT) : cũng theo quy định của nhà nước, người lao động
phải trích 1% Lương tối thiểu * Hệ số lương cấp bậc.Vậy tổng số tiền người lao
động phải nộp là 6% Lương tối thiểu * Hệ số lương cấp bậc.
d. Còn được nhận : số tiền còn lại thực tế mà người lao động nhận được sau khi trừ
đi các khoản phải nộp.
Sinh viên: Nguyễn Bảo Yến
Lớp : KTVT&DV- K8 22

*Ví dụ 1 bảng tính lương của công ty:
ST
T
Chức
Hệ
số Lương Lương Tiền Lương Lương Thu Thu

nhận
danh
lg
cấp

bậc
tối
thiểu sản phẩm ăn ca
bảo quản
HH cả tháng BHXH BHYT
1
Thuyền
trưởng 4,68 540.000 5.516.747 300.000 1.090.907 6.907.653 126.360 25.272
2 Thuyền phó 3,76 540.000 4.290.803 300.000 848.483 5.439.286 101.520 20.304
3
Máy
trưởng 3,76 540.000 3.984.317 300.000 787.877 5.072.194 101.520 20.304
4 Thuỷ thủ 2,05 540.000 3.064.859 300.000 606.059 3.970.919 55.350 11.070
5 Thuỷ thủ 1,93 540.000 2.451.887 300.000 484.847 3.236.735 52.110 10.422
6 Thuỷ Thủ 1,93 540.000 3.064.859 300.000 606.059 3.970.919 52.110 10.422
7 Thuỷ thủ 1,93 540.000 2.451.887 300.000 484.847 3.236.735 52.110 10.422
Cộng 24.825.360 2.100.000 4.909.080 31.834.440 541.080 108.216
2.5 Tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp
Bảng 7: Tình hình nguồn vốn của công ty năm 2009
Chỉ tiêu
Số đầu kỳ Số cuối kỳ
So sánh
Chênh lệch
Giá trị (đồng)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị (đồng) Tỷ trọng
(%)
Tuyệt đối
(đồng)

Tương đối
(%)
Sinh viên: Nguyễn Bảo Yến
Lớp : KTVT&DV- K8 23

A. Nợ phải trả 39.489.211.984 62,21
53.204.894.986
69,0 134,73 13.715.683.002 34,73
I. Nợ ngắn hạn 15.513.952.425 24,44
21.446.889.186
27,8 138,24 5.932.936.761 38,24
1. Vay và nợ ngắn hạn 6.974.581.435 10,99
9.520.000.000
12,4 136,50 2.545.418.565 36,50
2. Phải trả cho ngừơi bán 1.942.412.442 3,06
5.248.285.970
6,8 270,19 3.305.873.528 170,19
3. Người mua trả tiền trước 20.000.000 0,03
199.115.101
0,3 995,58 179.115.101 895,58
4. Phải trả người lao động 1.257.617.001 1,98
2.321.970.269
3,0 184,63 1.064.353.268 84,63
5. Chi phí phải trả
6. Phải trả nội bộ 3.487.848.262 5,49
2.118.297.702
2,75 60,73 -1.369.550.560 39,27
7. Các khoản phải trả phải nộp khác 1.831.493.285 2,89
2.039.220.144
2,65 111,34 207.726.859 11,34

II. Nợ dài hạn 23.975.259.559 37,77
31,758.005.800
41,21 132,46 7.782.746.241 32,46
1. Phải trả dài hạn người bán
2. Vay và nợ dài hạn 23.705.802.000 37,35
31.208.900.000
40,50 131,65 7.503.098.000 31,65
3. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 269.457.559 0,42
549.105.800
0,71 203,78 279.648.241 103,78
B. Vốn chủ sở hữu 23.986.353.230 37,79
23.863.126.474
30,96 99,49 -123.226.756 -0,51
I. Vốn chủ sở hữu 23.944.551.286 37,72
23.852.375.425
30,95 99,62 -92.175.861 -0,38
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
2. Quỹ đầu tư và phát triển 102.683.000 0,16
200.743.556
0,26 195,50 98.060.556 95,50
3.Quỹ dự phòng tài chính 102.683.000 0,16
256.556.556
0,33 249,85 153.873.556 149,85
4. Lợi nhụân sau thuế chưa phân phối 1.468.381.811 2,31
1.292.822.831
1,68 88,04 -175.558.980 -11,96
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 41.801.944 0,07
10.751.049
0,01 25,72 -31.050.895 -74,28
1. Quỹ khen thởng và phúc lợi 41.801.944 0,07

10.751.049
0,01 25,72 -31.050.895 -74,28
2. Nguồn kinh phí
Tổng cộng 63.475.565.214 100
77.068.021.460
100 121,41 13.592.456.246 21,41
Sinh viên: Nguyễn Bảo Yến
Lớp : KTVT&DV- K8 24

* Nhận xét chung
Từ số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn của công ty năm 2008 là 63.475.565.214
đ, năm 2009 là 77068021460 đ tăng 13.592.456.246 đ so với năm 2008 tương
ứng với 21,41% . Trong đó các khoản nợ phải trả tăng mạnh, đây là biểu hiện
không tốt của công ty cần phải tìm hiểu,còn nguồn vốn chủ sở hữu giảm không
đáng kể.
Sinh viên: Nguyễn Bảo Yến
Lớp : KTVT&DV- K8 25

×