Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty thương mại vận tải thúy anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.54 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, các Doanh nghiệp hầu nh không
mấy quan tâm đến vấn đề bán hàng và xác định kết quả bán hàng, bởi đã có
Nhà nớc lo, Nhà nớc chịu. Do sự can thiệp quá sâu của Nhà nớc vào hoạt động
sản xuất kinh doanh nên tạo ra sức ỷ lại lớn ở các Doanh nghiệp, điều đó làm
cho nền kinh tế nớc ta chậm phát triển.
Hiện nay, Nhà nớc ta thực hiện đờng lối phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng, các Doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế cùng tồn tại, cạnh tranh với nhau bình đẳng trớc pháp luật.
Vì thế, buộc các Doanh nghiệp phải năng động hơn, tổ chức tốt Công tác hoạt
động kinh doanh của mình, nắm bắt quy luật cơ chế thị trờng để ra các quyết
định đúng đắn, kịp thời. Vấn đề bán hàng và xác định kết quả bán hàng cũng đã
đợc các Doanh nghiệp chú ý tới bởi nó ảnh hởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát
triển của Doanh nghiệp. Đặc biệt là doanh thu bán hàng có ý nghĩa rất lớn đối
với toàn bộ hoạt động của Doanh nghiệp. Nó đảm bảo cho Doanh nghiệp trang
trải chi phí, thực hiện không những tái sản xuất giản đơn mà còn thực hiện tái
sản xuất mở rộng, giúp Doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc, ổn
định tình hình tài chính,. . Vậy, để đứng vững trên thị trờng thì Doanh nghiệp
phải tổ chức tốt Công tác bán hàng, xác định kết quả, có chiến lợc tiêu thụ thích
hợp nhằm đảm bảo thu đợc hiệu quả cao trong kinh doanh, có lãi.
Xuất phát từ quan điểm trên, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần
Thơng mại- Vận tải Thúy Anh, em đã nghiên cứu, tìm hiểu về Công tác kế toán
bán hàng của Công ty. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ, nhân viên
trong Công ty nói chung và các nhân viên phòng kế toán nói riêng, cùng sự h-
ớng dẫn của các thầy cô giáo- đặc biệt là thầy giáo: Vũ Hùng Quyết, em đã
chọn đề tài Tổ chức Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty cổ phần thơng mại vận tải Thúy Anh.
Trịnh Thị Quỳnh Kế toán K7B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Chuyên đề thực tập gồm 3 chơng:
Ch ơng1 : Cơ sở lý luận chung về Công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.
Ch ơng 2 : Thực trạng Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty cổ phần thơng mại vận tải Thúy Anh.
Ch ơng 3 : Hoàn thiện Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng ở Công ty cổ phần thơng mại vận tải Thúy Anh.
Do thời gian có hạn nên chuyên đề thực tập này không tránh khỏi những
thiếu sót và khiếm khuyết. Kính mong đợc sự chỉ bảo, đóng góp của các thầy cô
giáo để đợc hoàn thiện hơn!

Em xin chân thành cảm ơn!

Trịnh Thị Quỳnh Kế toán K7B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng 1
Cơ sở Lý luận chung về Công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng trong các Doanh nghiệp
thơng mại
ơ
I - Sự cần thiết của Công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng
1. Bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Hoạt động kinh doanh thơng mại là hoạt động lu chuyển hàng hóa phục vụ
nhu cầu tiêu dùng. Đó là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua bán,
trao đổi và dự trữ hàng hóa.
Bán hàng là nghiệp vụ quan trọng nhất trong quá trình lu chuyển hàng
hóa của doanh nghiệp thơng mại. Bán hàng có thể hiểu một cách cơ bản
nhất là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ cho

khách hàng, còn khách hàng phải trả cho DN khoản tiền tơng ứng với giá
bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đó theo giá quy định hoặc thoả thuận.
Quá trình bán hàng đợc coi nh là hoàn thành khi có đủ hai điều kiện:
- Đơn vị bán phải chuyển quyền sở hữu hàng hóa đó
- Đơn vị mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Doanh thu bán hàng là số tiền đã thu hoặc phải thu tính theo giá bán
cha có thuế của số hàng hóa, dịch vụ đợc xác định là đã bán, đã tiêu thụ.
Hàng tiêu thụ có thể đợc thanh toán bằng tiền mặt hay chuyển khoản, bằng
tiền Việt Nam hay ngoại tệ tuỳ theo thoả thuận.
Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, doanh nghiệp phải chi
ra các khoản chi phí phục vụ cho khâu này đó chính là chi phí bán hàng.
Đồng thời doanh nghiệp cũng phải tính đợc kết quả kinh doanh trên cơ sở
so sánh giữa doanh thu và chi phí hoạt động bán hàng (giá vốn và chi phí
bán hàng).
Trịnh Thị Quỳnh Kế toán K7B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Sự cần thiết phải quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong DN thơng mại:
Trong nền kinh tế thị trờng mục tiêu của các doanh nghiệp là thu đợc
nhiều lợi nhuận. Doanh nghiệp thơng mại không những cần phải bán đợc
hàng hóa mà phải bán đợc nhiều thì mới có khả năng thu doanh lợi cao, đứng
vững và phát triển. Tăng nhanh quá trình tiêu thụ (bán nhiều hàng với thời
gian ngắn) là tăng nhanh vòng quay của vốn lu động, tiết kiệm vốn, tránh
phải sử dụng nguồn vốn kém hiệu quả nh vốn vay, vốn chiếm dụng, đảm bảo
thu hồi vốn nhanh.
Trong mối quan hệ với các doanh nghiệp khác, việc cung cấp sản
phẩm kịp thời đúng quy cách phẩm chất, đúng số lợng yêu cầu sẽ giúp doanh
nghiệp đó hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất, góp phần tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.

Việc tổ chức Công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng một
cách khoa học, hợp lý và phù hợp với điều kiện cụ thể của DN có ý nghĩ quan
trọng trong việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho chủ DN, các cơ
quan chủ quản, cơ quan thuế để lựa chọn phơng án kinh doanh có hiệu quả,
giám sát việc chấp hành chính sách, chế độ tài chính, chính sách thuế
Do đó thực hiện tốt Công tác bán hàng thu tiền và xác định kết quả
kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp kinh doanh thơng mại nói riêng, từ đó cho thấy tổ chức và
quản lý Công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng là hết sức cần thiết
đối với các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại hiện nay.
Trịnh Thị Quỳnh Kế toán K7B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II trình tự hạch toán trong Kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng:
1- Kế toán giá vốn hàng hoá tiêu thụ:
1.1- Phơng pháp xác định trị giá vốn hàng bán:
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí
mua của số hàng hoá đã xuất kho để bán.
(1) Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKTX:
Có thể tính trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho theo các phơng pháp sau:
- Tính theo đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ:
Đơn giá
bình quân
=
Trị giá mua thực tế
của hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế
của hàng nhập trong kỳ

Số lợng hàng
Tồn đầu kỳ
+
Số lợng hàng
nhập trong kỳ
Trị giá mua thực tế
của hàng xuất kho
=
Số lợng hàng
xuất kho
x
Đơn giá bình
quân
- Tính theo phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO): Theo phơng pháp này,
giả thiết lô hàng nào nhập kho trớc thì xuất kho trớc. Hàng xuất thuộc lô hàng
nhập nào lấy đơn giá vốn của lô hàng đó để tính.
- Tính theo phơng pháp nhập sau, xuất trớc (FILO): Theo phơng pháp này,
giả thiết lô hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc. Hàng xuất thuộc lô hàng nào
lấy đơn giá vốn của lô hàng đó để tính.
- Tính theo phơng pháp thực tế đích danh: Cách tính này đợc sử dụng trong
trờng hợp DN quản lý hàng tồn kho theo từng lô hàng nhập. Hàng xuất thuộc lô
hàng nhập nào lấy đơn giá nhập của lô hàng đó để tính. Phơng pháp này thờng
sử dụng với những loại hàng có giá trị cao, thờng xuyên có cải tiến về mẫu mã
và chất lợng.
- Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán đợc xác định theo Công thức:
Chi phí
mua phân
bổ cho hàng
=
Chi phí mua phân

bổ cho hàng đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng
phát sinh trong kỳ
Trị giá mua của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua của
hàng nhập trong kỳ
Trịnh Thị Quỳnh Kế toán K7B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(2) Đối với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKĐK:
Theo phơng pháp này, cuối kỳ, Doanh nghiệp kiểm kê hàng tồn kho và tính trị
giá vốn thực tế hàng xuất kho theo Công thức sau:
Trị giá vốn thực
tế của HH xuất
kho trong kỳ
=
Trị giá vốn
thực tế của
HH tồn đầu
kỳ
+
Trị giá vốn thực
tế của HH nhập
kho trong kỳ
x
Trị giá vốn
thực tế của

HH tồn cuối
kỳ
1.2 - Kế toán giá vốn hàng bán:
* Tổ chức chứng từ kế toán: Khi xuất kho hàng hoá để bán cho khách hàng
hoặc gửi đi bán theo hợp đồng đã ký thì bộ phận cung tiêu lập phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho đợc lập làm 3 liên, là thủ tục để tiến hành xuất kho hàng hoá và
là căn cứ để ghi trị giá vốn của hàng xuất kho để bán.
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 632- Giá vốn hàng bán
Ngoài ra, còn sử dụng một số tài khoản liên quan nh TK 156, TK 157, TK
611, TK 911, . . .Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Theo sơ đồ số 1.1
( Sơ đồ số 1.1)
(1) Đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKTX, ta có sơ đồ sau:
Hàng hoá xuất bán bị trả lại kho
TK 156 TK 632
Xuất kho bán trực tiếp
TK 157 TK911
Xuất kho hàng hoá gửi bán K/c GVHB
để XĐKQ

TK 331
HH mua bán, gửi bán thẳng
Trịnh Thị Quỳnh Kế toán K7B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(Sơ đồ số 1.2)
(2) Đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKĐK, ta có sơ đồ sau:
GVHH tồn cuối kỳ TK 632
TK 156,157 TK 6112
GVHH tồn đầu kỳ Hàng hoá xuất đã TK 911
bán trực tiếp k/c GVHB

để XĐKQ
TK 331,111,112

Hàng hoá mua vào
trong kỳ
TK 133
2- Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hoá.
* Khái niệm doanh thu bán hàng :
Doanh thu bán hàng là số tiền thu đợc hoặc sẽ thu đợc từ việc doanh
nghiệp bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
DTBH đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
(1) DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
(2) DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu hàng hoá
hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
(3) DT đợc xác định tơng đối chắc chắn.
(4) DN đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
(5) Xác địch đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Nguyên tắc tổ chức kế toán DTBH.
- Chỉ hạch toán vào tài khoản DTBH của khối lợng hàng khi nó đã đợc xác
định là tiêu thụ.
- Không hạch toán vào tài khoản DTBH trong trờng hợp sau:
+ Trị giá hàng gửi bán theo phơng thức ký gửi đại lý (cha đợc xác định là
tiêu thụ).
Trịnh Thị Quỳnh Kế toán K7B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Trị giá hàng xuất kho giao cho bên ngoài gia Công, chế biến.
+ Trị giá hàng hoá gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhng
cha đợc chấp nhận thanh toán của ngời mua.

+Số tiền thu về cho thuê TSCĐ, thu nhập về hoạt động tài chính, hoặc thu
nhập bất thờng khác.
2.1- Các phơng thức bán hàng:
* Khái niệm:
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời đợc khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.
* Các phơng thức bán hàng:
- Bán hàng theo phơng thức gửi bán: Theo phơng thức này, định kỳ DN gửi
hàng cho khách hàng trên cơ sở của thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng
hoá giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã quy ớc trong hợp đồng. Khi xuất
kho gửi hàng đi, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của DN, chỉ khi nào khách hàng
đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu
và đợc ghi nhận DTBH.
- Bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp: Theo phơng thức này, bên
khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của DN bán
hoặc giao nhận tay ba (mua bán thẳng). Ngời nhận hàng sau khi ký vào chứng
từ bán hàng của DN thì hàng hoá đợc xác định là đã bán (hàng đã chuyển quyền
sở hữu). Trong phơng thức này có các trờng hợp sau:
+ Bán hàng thu tiền ngay
+ Bán hàng trả góp
+ Bán hàng cho khách hàng chịu
+ Trờng hợp trả lơng cho Công nhân viên bằng hàng hoá và trao đổi hàng
hoá với doanh nghiệp khác thì cũng đợc ghi nhận là doanh thu bán hàng.
- Bán hàng theo phơng thức bán lẻ hàng và bán các dịch vụ lao vụ:
Bán lẻ sản phẩm, hàng hoá là việc bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng,
giao hàng cho khách và thu tiền của khách.
Trịnh Thị Quỳnh Kế toán K7B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bán lao vụ, dịch vụ phục vụ ở các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ là kết
thúc quá trình phục vụ, các dịch vụ, lao vụ đã thực hiện,khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán về dịch vụ lao vụ đã đợc phục vụ.
2.2- Kế toán doanh thu bán hàng:
* Tổ chức chứng từ kế toán:
Kế toán trởng cần hớng dẫn nhân viên kế toán sử dụng hoá đơn, chứng từ
bao gồm: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, hoá đơn tự in và các chứng từ đặc
thù khác.
Trờng hợp DN trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho ngời tiêu
dùng không thuộc diện phải lập hóa đơn bán hàng thì khi bán hàng phải lập
Bảng kê bán lẻ.
Đối với các DN thuộc diện nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, khi
bán hàng hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng Hoá đơn GTGT do Bộ Tài chính
phát hành (trừ trờng hợp đợc dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá có thuế
GTGT).
Đối với các DN thuộc diện nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, khi
bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng Hoá đơn bán hàng do Bộ tài chính phát
hành.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Để kế toán DTBH, kế toán sử dụng các TK sau đây:
-TK 511- DTBH hoá và cung cấp dịch vụ. Chi tiết:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán sản phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ- gồm ba tài khoản cấp hai:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá nội bộ.
TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm nội bộ.
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ nội bộ.
- TK 521- Chiết khấu thơng mại- gồm ba tài khoản cấp hai:

TK 5211: Chiết khấu hàng hoá.
Trịnh Thị Quỳnh Kế toán K7B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại.
- TK 532 - Giảm giá hàng bán.
- TK 3331- Thuế GTGT- Chi tiết: TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
- Ngoài ra, còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nh: TK 3387-
Doanh thu cha thực hiện, TK 413- Chênh lệch tỷ giá, TK 111- Tiền mặt,. . .
* Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
2.2.1- Kế toán DTBH ra bên ngoài:
Đối với DN nộp thuế GTGT theo phơng pháp khầu trừ:
+ Tr ờng hợp 1 : Phản ánh DTBH thu tiền ngay. Căn cứ vào hoá đơn GTGT
và giấy báo có của ngân hàng, phiều thu tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Theo tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Ghi theo giá bán cha có thuế GTGT.
Có TK 3331: Ghi số thuế GTGT phải nộp.
+ Tr ờng hợp 2 : Phản ánh DTBH ngời mua cha trả tiền. Căn cứ vào hoá
đơn GTGT và thông báo chấp nhận thanh toán của khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 131: Ghi theo tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Ghi theo giá bán cha có thuế GTGT.
Có TK 3331: Ghi số thuế GTGT phải nộp.
+ Tr ờng hợp 3 : Phản ánh DTBH trả góp. Căn cứ vào hoá đơn GTGT và
hợp đồng mua - bán đã ký kết với khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Ghi số tiền khách hàng đã trả.
Nợ TK 131 : Số tiền khách hàng còn nợ.
Có TK 511: Ghi theo giá bán trả ngay một lần cha có thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311): Ghi số thuế GTGT phải nộp.

Có TK 338 (3387): Phản ánh khoản chênh lệch giữa tổng thanh
toán trừ đi (-) doanh thu, thuế (nếu có).
Đồng thời, phải phân bổ doanh thu cha thực hiện vào doanh thu kỳ này và
doanh thu các kỳ tiếp theo:
Nợ TK 338 (3387)
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính.
Trịnh Thị Quỳnh Kế toán K7B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tr ờng hợp 4 : Phản ánh doanh thu đổi hàng. Doanh thu đợc ghi nhận
trên cơ sở giá cả trao đổi giữa DN với khách hàng.
Khi bán hàng, căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Giá bán cha có thuế.
Có TK 3331 (1): Thuế GTGT phải nộp.
Khi mua hàng, căn cứ vào hoá đơn mua, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156: Giá mua hàng cha có thuế GTGT.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 131: Tổng giá thanh toán.
Kết thúc, thanh lý hợp đồng trao đổi giữa hai bên, nếu giá trị hàng hoá đa
đi trao đổi cao hơn giá trị vật t, hàng hoá nhận về thì kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131- Phải thu của khách hàng.
+ Tr ờng hợp 5 : Doanh thu bán hàng đại lý, ký gửi.
- Căn cứ vào hợp đồng ,xuất giao hàng cho bên đại lý số hàng hoá này vẫn
thuộc quyền sở hữu của Công ty, kế toán ghi:
Nợ TK 157
Có TK 156
- Sau khi nhận đợc giấy báo đã bán đợc hàng của đại lý khi đó xác định tiêu
thụ , kế toán ghi:

Nợ TK 632: Giá vốn của hàng gửi đại lý đã bán đợc
Có TK 157: Giá vốn của hang gửi đại lý đã bán đợc
- Phản ánh doanh thu bán hàng của hàng gửi đại lý đã bán đợc, kế toán ghi:
Nợ TK 131: Tổng số tiền phải thu từ bên đại lý
Có TK 511: Doanh thu của hàng ký gửi
Có TK 333(3331): Thuế GTGT phải nộp
- Phản ánh hoa hồng đại lý phải trả cho bên đại lý, đây thực chất là chi phí
bán hàng (chi phí thuê bán hàng), kế toán ghi:
Nợ TK 1331: Thuế GTGT khấu trừ của hàng hoá đại lý.
Nợ TK 641: Hoa hồng đại lý (trả cho bên bán đại lý)
Có TK 131: Hoa hồng đại lý (giảm trừ số tiền phải thu)
Trịnh Thị Quỳnh Kế toán K7B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(Chú ý: Phí hàng hoá và thuế GTGT 10%)
- Khi nhận đợc tiền do bên bán đại lý trả, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 131
Nên doanh thu bán hàng hoá đại lý, ký gửi phát sinh tại đơn vị nhận bán:
Nợ TK 111, 112, : Số tiền nhận đ ợc.
Có TK 131 : Chủ đại lý.
Hàng hoá đợc nhận:
Nợ TK 131: Chủ đại lý.
Nợ TK 111, 112: Nhận bằng tiền.
Có TK 511: Doanh thu của hàng hoá ký gửi.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
- Nếu đại lý trả lại hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 156
Có TK 157
2.2.2- Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ:

Kế toán sử dụng TK 512: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của
số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp.
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu đợc do bán HH, sản phẩm, cung
cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Cụng ty
Khi hạch toán trên tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
1. Kế toán DTBH nội bộ đợc thực hiện nh quy định đối với DTBH (TK 511).
2. Tài khoản này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc trong một Cụng ty hay một Tổng Cụng ty, nhằm phản ánh số DT
tiêu thụ nội bộ trong một kỳ kế toán.
3. Chỉ phản ánh vào tài khoản này số doanh thu của khối lợng sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ của các đơn vị thành viên cung cấp lẫn cho nhau.
4. Không hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu bán hàng cho
các đơn vị không trực thuộc Công ty,Tổng Công ty.
5. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh nội
bộ của các đơn vị thành viên.
Trịnh Thị Quỳnh Kế toán K7B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tr ờng hợp 1: Bán hàng tiêu thụ nội bộ.
Đợc thể hiện trong sơ đồ số 1.3 nh sau: (Sơ đồ số 1.3)
Trình tự kế toán doanh thu nội bộ đợc thể hiện trong sơ đồ sau:
TK 512 TK 627, 641, 642, 1368 .
DTBH sử dụng nội bộ
TK 111, 112,. . .
DTBH trong nội bộ
TK 3331

TK 334, 431

Trả lơng thởng cho CNV

bằng sản phẩm hàng hoá
Tr ờng hợp 2: Bán hàng trong nội bộ
* Đối với hàng hoá thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ và
cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
- Khi doanh nghiệp( Công ty, đơn vị cấp trên) xuất hàng hoá đến các đơn vị trực
thuộc, hạch toán phụ thuộc (nh các chi nhánh, cửa hàng ) phải lập phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,
xác định giá vốn của hàng hoá xuất cho các đơn vị trực thuộc để bán, ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán ( giá vốn)
Có TK 155, 156
+ Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận đợc hàng hoá do Công ty,
đơn vị cấp trên chuyển đến, kế toán căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ và các chứng từ có liên quan, ghi:

Nợ TK 155, 156: Giá bán nội bộ
Có TK 336: Phải trả nội bộ
Trịnh Thị Quỳnh Kế toán K7B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc ( là đợn vị chịu thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ ), bán hàng hoá do Công ty, đơn vị cấp trên chuyển đến
phải lập hoá đơn (GTGT ) hàng hoá bán ra theo qui định.
+ Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc căn cứ vào hoá đơn( GTGT) phản ánh
doanh thu bán hàng, ghi:
Nợ TK 111,112,131,
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (Giá bán cha có thuế GTGT)
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp ( 33311)
+ Cụng ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào bản kê hoá đơn HH bán ra do đơn vị trực
thuộc hạch toán phụ thuộc lập chuyển đến phải lập hoá đơn (GTGT). Phản ánh

HH tiêu thụ nội bộ gửi cho các đơn vị trực thuộc. Căn cứ vào hoá đơn ( GTGT),
Kế toán phản ánh DTBH nội bộ theo giá bán nội bộ cha có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111,112,136: Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT
Có TK 512: DTBH nội bộ (giá bán nội bộ cha có thuế GTGT)
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp ( 33311)
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
+ Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận đợc hoá đơn ( GTGT) về
hàng hoá tiêu thụ nội bộ do Công ty, đơn vị cấp trên lập chuyển đến trên cơ sở
số hàng hoá đã bán, căn cứ vào hoá đơn ( GTGT) phản ánh thuế GTGT đầu vào
đợc khấu trừ ghi:
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 156: Hàng hoá (nếu cha kết chuyển giá vốn hàng hoá)
Có TK632: Giá vốn hàng bán (nếu đã kết chuyển giá vốn HH)
- Trờng hợp khi xuất hàng hoá giao cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ
thuộc, Cụng ty, đơn vị cấp trên không sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ mà sử dụng ngay Hoá đơn (GTGT) thì khi xuất hàng hoá do các đơn vị
trực thuộc hạch toán phụ thuộc phải lập hoá đơn (GTGT).
+ Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào hoá đơn (GTGT) phản ánh doanh thu
bán hàng, ghi:
Trịnh Thị Quỳnh Kế toán K7B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 111,112,136: Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT
Có TK 512: DTBH nội bộ (Giá bán nội bộ cha có thuế GTGT)
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp ( 33311)
+ Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc khi nhận đợc hoá đơn (GTGT) và
hàng hoá do Cụng ty (đơn vị cấp trên) giao cho để bán, căn cứ vào hoá đơn
(GTGT) và các chứng từ có liên quan phản ánh giá vốn của hàng nhập kho theo

giá bán nội bộ cha có thuế GTGT, thuế GTGT đầu vầo đợc khấu trừ, ghi:
Nợ TK 155, 156: Giá bán nội bộ cha có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111,112, 336: Tổng giá thanh toán nội bộ
+ Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc xuất bán hàng hoá chịu thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ do Cụng ty, đơn vị cấp trên giao cho để bán
phải lập hoá đơn (GTGT) hàng hóa bán ra theo qui định và phản ánh DTBH,
ghi:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (giá bán cha có thuế GTGT)
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
3- Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng:
* Các khoản giảm trừ doanh thu: Trong điều kiện hiện nay, để đẩy mạnh
hàng hoá bán ra, thu hồi nhanh chóng tiền bán hàng, DN cần có chế độ khuyến
khích đối với khách hàng, vì thế DN áp dụng các khoản sau:
- Chiết khấu thơng mại.(TK 521)
- Giảm giá hàng bán.(TK 531)
- Trị giá hàng bán bị trả lại.(TK 532)
- Ngoài ra, các khoản giảm trừ doanh thu còn bao gồm: Thuế GTGT nộp
theo phơng pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trịnh Thị Quỳnh Kế toán K7B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
( Sơ đồ số 1.4)
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu đợc thể hiện trong sơ đồ sau:
TK 111, 112, 131 TK 521, 531, 532,. . . TK 511
P/á các khoản giảm trừ K/c các khoản giảm trừ
doanh thu để xác định DTBH thuần

TK 3331 TK 911

K/c DTT để
4- Kế toán nghiệp vụ chi phí bán hàng, chi phí quản lý trong DN:
4.1- Kế toán chi phí bán hàng:
* Khái niệm: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà DN bỏ ra có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ. Có thể nói,
chi phí bán hàng là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phất sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Theo quy định hiện hành, chi phí bán
hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên.
- Chi phí vật liệu.
- Chi phí đồ dùng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ bán hàng.
- Chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí bán hàng thực tế PS trong kỳ.
Đối với DN thơng mại, trờng hợp DN có dự trữ hàng hoá giữa các kỳ có
biến động lớn cần phân bổ một phần chi phí bảo quản cho số hàng còn lại cuối
kỳ. Các khoản mục chi phí bán hàng cần phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ đợc
xác định theo Công thức sau:
CPBH cần
phân bổ cho
hàng còn lại
=
CPBH cần phân bổ
còn đầu kỳ
+
CPBH cần phân bổ
PS trong kỳ
x

Trị giá
hàng
còn
Trị giá hàng xuất
trong kỳ
+
Trị giá hàng còn lại
cuối kỳ
Trịnh Thị Quỳnh Kế toán K7B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Từ đó xác định phần CPBH phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ theo Công thức:
CPBH phân bổ
cho hàng đã
bán trong kỳ
=
CPBH phân bổ
cho hàng còn
lại đầu kỳ
+
CPBH phát
sinh trong kỳ
x
CPBH phân bổ
cho hàng còn lại
cuối kỳ
(Sơ đồ hạch toán trình bày ở sơ đồ 1.5)
4.2- Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
* Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phát sinh có liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra

đợc cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại
nh chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và chi phí chung khác. Chi
phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý.
- Chi phí vật liệu quản lý.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Thuế, phí, lệ phí.
- Chi phí dự phòng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
4.3- Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đợc thể
hiện qua sơ đồ sau: ( Sơ đồ số 1.5)
Trịnh Thị Quỳnh Kế toán K7B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(Sơ đồ số 1.5)
Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 334, 338 (2 đến 4) TK 641, 642 TK 111, 112
Chi phí nhân viên
TK 242,142,152, 153 (611)
Chi phí vật liệu, CCDC TK 911

TK 1422
TK 214 CPBH, CPQLDN
(1)
Chi phí KH TSCĐ phân bổ cho kỳ sau
K/c CPBH, CPQLDN kỳ
báo cáo để xđ kquả

TK 111, 112, 331

(1): kết chuyển chi phí kỳ
Chi phí khác bằng tiền trớc chờ kết chuyển

TK 335,142,242
Trích trớc hoặc phân bổ dần
CP bảo hành sửa chữa lớn TSCĐ
và các khoản CP trả trớc khác
TK 333 TK 642
Thuế, phí và lệ phí

TK 139
Trích lập các khoản dự phòng
Nợ phải thu khó đòi
Trịnh Thị Quỳnh Kế toán K7B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5- Kế toán xác định kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng về bán hàng hoá, dịch vụ của hoạt
động kinh doanh chính, đợc thể hiện qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ. Nó là phần chênh
lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý DN. Nh vậy, kết quả bán hàng đợc xác định nh sau:
Kết quả bán
HH KD
=
DTBH
thuần
x
Giá vốn

hàng đã
bán
x
CPBH, chi phí QLDN
tính cho hoạt động bán
hàng và CCDV
Trong đó:
- DT thuần về bán hàng là DT bán hàng sau khi đã trừ đi (-) các khoản
giảm trừ DT (Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thơng mại, thuế
TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp)
- Giá vốn hàng bán: Bao gồm trị giá mua của hàng xuất kho để bán và chi
phí thu mua phân bổ cho hàng xuất kho để bán.
- Chi phí bán hàng: Là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình bán hàng. Nó bao gồm chi phí bao gói, chi phí bảo quản hàng hoá, chi
phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo,. .
- Chi phí QLDN: Là các khoản chi phí cho quản lý KD, quản lý hành
chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của DN.Trong doanh
nghiệp thơng mại chi phí bán hàng và chi phí QLDN đợc bù đắp bằng lợi nhuận
gộp của hoạt động bán hàng hoá, lợi nhuận gộp của hoạt động tài chính.
Kết quả bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng, là một phần quan trọng trong
tổng lợi nhuận của DN. Nó phản ánh hoạt động kinh doanh của DN trong kỳ có
hiệu quả hay không. Thông qua đó DN có thể nhận xét đợc hoạt động kinh
doanh của mình và có những biện pháp khắc phục những hạn chế.
+ Nếu kết quả bán hàng là (+) chứng tỏ doanh nghiệp có lãi
+ Nếu kết quả bán hàng là ( -) chứng tỏ doanh nghiệp bị lỗ
Tài khoản sử dụng:
TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu( xem sơ đồ số 1.6)
Trịnh Thị Quỳnh Kế toán K7B
19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cuối kỳ, tiến hành kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả.
(Sơ đồ số 1.6)
Trình tự kế toán xác định kết quả đợc thể hiện thông qua sơ đồ sau:
TK 632,635 TK 911 TK 511,515,711
K/c giá vốn hàng bán và K/c doanh thu và thu
Chi phí tài chính nhập khác thuần
TK 641, 642,811
K/c CPBH, CPQLDN TK 4212
Chi phí khác Lỗ

TK 1422

Ch CPBH, CPQLDN
chuyn kỳ trớc
Lãi
III - các hình thức tổ chức sổ kế toán trong bán hàng và xác
định kết quả bán hàng:
Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, hệ thống hoá
thông tin từ các chứng từ kế toán phù hợp với hình thức kế toán doanh nghiệp
áp dụng.
- Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký chung bao gồm:
+ Sổ Nhật ký chung.
+ Sổ cái TK 632, 511, 512, 531, 532, 521, 641, 642, 911,. . .
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan nh sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết
phải thu của khách hàng, sổ chi tiết chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, sổ chi tiết theo dõi kết quả kinh doanh,. . .
- Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký sổ Cái, bao gồm:
+ Sổ Nhật ký sổ cái.

Trịnh Thị Quỳnh Kế toán K7B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Hệ thống sổ kế toán trong hình thức Chứng từ ghi sổ, bao gồm:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ Cái TK 632, 511, 512, 521, 531, 532, 641, 642, 911, 421,. . .
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, bao gồm:
+ Nhật ký chứng từ số 8 và các nhật ký chứng từ liên quan khác.
+ Bảng kê số 8,9,10,11 và bảng kê khác liên quan.
+ Sổ Cái TK 632, 511, 512, 531, 532, 641, 642, 911,. . .
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan, mở hạch toán các chỉ tiêu: Hàng
hoá, doanh thu, chi phí và kết quả.
Trịnh Thị Quỳnh Kế toán K7B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng 2:
thực trạng Công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng ở Công ty cổ phần thơng mại vận tải thúy
anh.
I - tổng quan về Công ty cổ phần thơng mại vận tải Thúy anh.
1- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP TM-VT Thúy
Anh:
Công ty Cổ phần Thơng mại Vận tải Thúy Anh là doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, vận tải, dịch vụ, hạch toán kinh doanh độc
lập, có t cách pháp nhân, chịu sự quản lý của Nhà nớc.
Công ty Cổ phần Thơng mại Vận tải Thúy Anh đợc thành lập theo
Quyết định số: 55 QĐ- UB ngày 10/01/2000 của UBND Thành phố Hải Phòng,
Sở Kế hoạch và đầu t Thành phố Hải Phòng cấp giấy phép kinh doanh số:

2053023 ngày 09/02/2000.
- Tên Công ty: Công ty cổ phần thơng mại vận tải thúy anh.
- Trụ sở chính: Số 106 - Trần Hng Đạo phờng Đông Hải II quận Hải
An Thành phố Hải Phòng.
- Tel: (0313) 288298. Fax: 0313.614145
- Vốn điều lệ: 10.000.000.000 (mời tỷ).
Tính đến nay Công ty đã đi vào hoạt động đợc 10 năm. Tuy lúc ban đầu
còn gặp nhiều khó khăn do: Một là, Việt nam mới mở cửa nên chính sách còn
nhiều hạn chế ảnh hởng đến khả năng kinh doanh của Công ty. Hai là, Công ty
cổ phần thơng mại vận tải Thúy Anh là Công ty t nhân, đội ngũ cán bộ còn
thiếu kinh nghiệm thị trờng, Công ty cha có nhiều chi nhánh ở các tỉnh. Nhng
đến nay, Công ty đã vợt qua đợc những trở ngại và ngày càng phát triển. Uy tín
của Công ty trên thị trờng đã đợc nâng cao lên rõ rệt, Công ty ngày càng nhiều
bạn hàng làm ăn và đối tác trong và ngoài nớc. Để hoạt động kinh doanh của
mình ngày càng lớn mạnh, Công ty còn phải vợt qua rất nhiều khó khăn đặc
biệt là trong điều kiện kinh tế thị trờng cạnh tranh khốc liệt
Trịnh Thị Quỳnh Kế toán K7B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2 - Nhiệm vụ kinh doanh, tổ chức kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý:
2.1- Nhiệm vụ kinh doanh:
Công ty hoạt động hầu hết trong tất cả các lĩnh vực: Thơng mại, dịch vụ,
vận tải, sản xuất và đầu t.
*Nhiệm vụ:
- Kinh doanh thơng mại và các loại hình dịch vụ thơng mại.
- Liên doanh liên kết trong nớc để sản xuất hàng hoá phục vụ cho nhu cầu
thị trờng.
2.2- Tổ chức kinh doanh:
Công ty CP TM-VT Thúy Anh thuộc loại hình DN Thơng mại nên Công
việc kinh doanh chủ yếu của Công ty là mua vào bán ra nên công tác tổ chức

kinh doanh là tổ chức quy trình luân chuyển hàng hoá chứ không phải là công
nghệ sản xuất nh ở đơn vị sản xuất.
Quy trình lu chuyển hàng hoá của Công ty đợc thực hiện dới dạng sơ đồ
sau:
ở khâu mua vào, căn cứ vào kế hoạch của Công ty đã lập ,phòng kinh
doanh triển khai tìm nguồn hàng và thực hiện quá trình mua hàng .Sau khi mua
hàng Công ty bán ra theo hai hình thức: Bán trực tiếp và gửi bán.
2.3 - Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Mô hình cơ cấu tổ chức khá đơn giản nh sau:
Ban lãnh đạo gồm có:
Hội đồng quản trị: thực hiện chức năng quản lý hoạt động của
Công Ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Công ty theo
Ban Kiểm Soát: thực hiện chức năng kiểm tra, giám soát toàn bộ
hoạt động của Công Ty, hoạt động quản lý điều hành của Hội đồng quản trị,
giám đốc và những ngời quản lý của Công Ty.
Giám đốc: Bà Phan Thị Thu Hiền
Trịnh Thị Quỳnh Kế toán K7B
23
Mua vào
Dự trữ
Bán ra
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giám đốc là ngời có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn
đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty và là ngời chịu trách
nhiệm trong việc quản lý và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của của Công
ty với t cách là thủ trởng đơn vị. Giám đốc điều hành mọi hoạt động của Công
ty thông qua việc phân Công và uỷ quyền cho phó giám đốc.
Phó giám đốc: Ông Vũ Sơn Ca
Phó giám đốc là ngời giúp việc cho giám đốc .Giúp cho giám đốc các
Công tác về kinh doanh tiêu thụ sản phẩm ,Công tác hành chính quản trị và bảo vệ.

Các phòng chức năng: Gồm có 4 phòng
- Phòng kinh doanh: Có 5 thành viên.
Phòng kinh doanh có chức năng nhiêm vụ là trực tiếp tiến hành hoạt động
kinh doanh của Công ty; đại diện cho Công ty đàm phán với các đối tác làm ăn;
giải quyết và tập hợp các thủ tục cần thiết cho các nghiệp vụ mua hàng bán
hàng và tìm tòi nguồn hàng cũng nh các mối tiêu thụ hàng; quản lý và theo dõi
tình hình kinh doanh của các chi nhánh.
- Phòng tổ chức hành chính: Có 3 thành viên
Phòng tổ chức hành chính có chức năng, nhiệm vụ quản lý sắp xếp nhân
sự, ban hành nội quy, ấn định chế độ lơng thởng theo sự chỉ đạo trực tiếp của
Giám đốc; tuyển nhân viên mới theo yêu cầu của phòng ban; trực tiếp giao dịch
với các cơ quan hành chính Nhà nớc,. .
- Phòng kế toán tài chính: Gồm 5 thành viên
Phòng kế toán tài chính có chức năng, nhiệm vụ là thực hiện Công tác kế
toán sổ sách chứng từ theo luật định; Quản lý các hoạt động tài chính của Công
ty; quản lý các TK, ngân quỹ; trực tiếp giao dịch với các tổ chức tài chính.
Phòng kế toán tài chính chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc và Phó Giám
đốc.
- Phòng dự án và đầu t xây dựng: Có 7 thành viên
Phòng dự án đầu t và xây dựng có các chức năng nh: lên kế hoạch và chiến
lợc một cách cụ thể theo quyết định của ban lãnh đạo, quản lý việc xây dựng
các chi nhánh, các hạng mục công trình khác. Thêm vào đó, phòng có chức
năng nh một phòng nghiên cứu và phát triển.
Cơ cấu tổ chức Công ty CP TM-VT Thúy Anh thể hiện qua sơ đồ sau:
Trịnh Thị Quỳnh Kế toán K7B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty cổ phần thơng mại vận tải Thúy Anh
3 - Tổ chức Công tác kế toán của Công ty:
3.1- Tổ chức bộ máy kế toán:

Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD của Công ty mà bộ máy
kế toán tài chính đợc tổ chức nh sau:
- Kế toán trởng: Chịu trách nhiệm cao nhất về kế toán của Công ty. Có
nhiệm vụ quản lý, điều hành, bao quát chung toàn bộ Công việc trong phòng:
Tổ chức và chỉ đạo hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm chung về
toàn bộ Công tác kế toán trong Công ty.
Báo cáo với các cơ quan chức năng cấp trên về tình hình hoạt động tài
chính của Công ty nh: Báo cáo với cơ quan Thuế tình hình làm nghĩa vụ với nhà n-
ớc.
Nắm bắt và phân tích tình hình tài chính của Công ty về vốn và nguồn vốn
để tham mu cho ban lãnh đạo Công ty biết tình hình tài chính của Công ty để ra
quyết định quản lý kịp thời ,chính xác, cùng giám đốc chịu trách nhiệm về: tài
chính, phê duyệt các văn bản ,giấy tờ sổ sách liên quan đến tài chính.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức kế toán tổng hợp, lập
BCTC của Công ty, giúp cho kế toán tổ chức thông tin kinh tế, phân tích hoạt
động kinh doanh, tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán, tổ chức tổng hợp và
chi tiết nguồn vốn kinh doanh, các quỹ của đơn vị.
- Kế toán tiền lơng, TSCĐ, vật t hàng hoá: Đảm bảo theo dõi quá trình
nhập xuất hàng hoá trong Công ty, tính lơng cho CBCNV, theo dõi TSCĐ.
Trịnh Thị Quỳnh Kế toán K7B
25
Giám đốc
P. giám đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng kế toán
tài chính
Phòng H.c
tổng hợp
Phòng dự án

và ĐTXD

×