Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
s
Lời nói đầu
Sau năm 1986, nền kinh tế Việt Nam bắt đầu chuyển từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng. Việc chuyển đổi này đã tạo ra
những đổi mới sâu sắc và toàn diện cho nền kinh tế nớc nhà. Lúc này môi trờng
kinh doanh đã trở lên sôi động với sự tham gia của hàng loạt các nhà đầu t trong
nớc cũng nh các nhà đầu t nớc ngoài. Chính điều đó đã đa nền kinh tế nớc ta có
những bớc phát triển vợt bậc, tạo môi trờng cạnh tranh bình đẳng cho các doanh
nghiệp. Đó đợc coi là một lợi thế để đa nền kinh tế nớc ta vận hành theo cơ chế
thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN, một xu hớng tất yếu.
Nó ngày càng chi phối mạnh mẽ hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và
các doanh nghiệp thơng mại nói riêng.
1.Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài:
Nh vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhằm tạo đợc một vị
trí vững chắc trên thị trờng thì mục tiêu hàng đầu là phải hoạt động kinh doanh
có hiệu quả, mang lại nhiều lợi nhuận. Muốn làm đợc nh vậy buộc mỗi doanh
nghiệp phải có một cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp nhằm thực hiện đợc các mục
tiêu đã đề ra, và có lẽ công ty TNHH Quang Dũng đã làm đợc điều đó.
Tham gia hoạt động trong lĩnh vực thơng mại, các doanh nghiệp thơng mại
nói chung và công ty TNHH Quang Dũng nói riêng đã trở thành cầu nối giữa sản
xuất và tiêu dùng, tổ chức công tác lu thông hàng hoá, đảm bảo tốt mối quan hệ
cung cầu. Nh vậy quá trình tiêu thụ đợc coi là khâu mấu chốt trong hoạt động
kinh doanh thơng mại, việc hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ là hết sức cần thiết, đòi hỏi sự chính xác kịp thời. Nó đợc coi là nhân tố
có ảnh hởng trực tiếp, quyết định đến việc lựa chọn phơng án kinh doanh có lợi
nhất giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn, tạo ra
những bớc phát triển vững chắc trong tơng lai.
2. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Với những nhận thức về tầm quan trọng của công tác tổ chức hạch toán
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong thực tế, sau khi đợc trang bị những
kiến thức lý luận từ nhà trờng qua thời gian tìm hiểu thực tế tại chi nhánh công ty
Vũ Thị Vân Anh CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
1
Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
TNHH Quang Dũng, cùng với sự hớng dẫn của thầy giáo Thạc sĩ Đặng Ngọc
Hùng cũng nh sự nhiệt tình giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ trong phòng kế toán
chi nhánh công ty TNHH Quang Dũng, em đã chọn đề tài : Hoàn thiện công
tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại chi nhánh công ty
TNHH Quang Dũng làm đề tài cho bài chuyên đề của mình.
3. Mục tiêu của việc ngiên cứu đề tài :
Mục tiêu của việc ngiên cứu đề tài là làm rõ nhng nguyên tắc tiêu thụ hàng
hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá giúp Công ty thấy đợc những mặt đã
làm đợc và những mặt còn hạn chế, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp
phần hoàn thiện hơn nữa công tác tiêu thu tại doanh nghiệp.
4. Phơng pháp nghiên cứu : duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết
hợp với các phơng pháp tính toán và khảo sát tình hình thực tế.
5. Những đóng góp chính của việc nghiên cứu đề tài : Giúp cho chúng
ta có cái nhìn tổng quát hơn giữa lý thuyết và thực tế trong công việc của công
tác kế toán tại các doanh nghiệp qua đó có thể đề xuất một số giải pháp nhằm góp
phần hoàn thiện hơn nữa công tác tiêu thụ tại doanh nghiệp.
6. Bố cục của chuyên đề gồm : Ngoài phần Mở đầu và Kết luận chuyên
đề gồm 3 chơng :
Chơng 1 : Lý luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
hàng hoá trong các doanh nghiệp thơng mại .
Chơng 2 : Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ tại chi nhánh công ty TNHH Quang Dũng .
Chơng 3 : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ tại chi nhánh công ty TNHH Quang Dũng .
Do giữa thực tế kinh doanh đôi khi vợt ra khỏi những kiến thức trong nhà
trờng nên bài chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em
rất mong nhận đợc sự quan tâm góp ý kiến của các thầy cô giáo cũng nh của các
cán bộ trong phòng kế toán công ty TNHH Quang Dũng nhằm hoàn thiện hơn
nữa bài viết của mình .
Em xin chân thành cảm ơn !
Vũ Thị Vân Anh CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
2
Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
Chơng I
Lý luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ trong các doanh nghiệp thơng mại
1.1. Sự cần thiết và ý nghĩa của công tác kế toán tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá .
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, vai trò của công tác hạch toán tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá.
1.1.1.1. Khái niệm.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh. Thông qua quá trình này hàng hoá đợc đa từ nơi sản xuất tới nơi tiêu
dùng nhờ các phơng thức mua bán khác nhau, lúc này giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hoá đợc thực hiện, hàng hoá chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái
tiền tệ (T-H-T
), doanh nghiệp thu hồi đợc vốn bỏ ra để bù đắp những chi phí đầu
t ban đầu, giúp cho vòng luân chuyển vốn đợc hoàn thành, đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung, đồng thời góp phần
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Theo quan điểm của hiệp hội kế toán quốc tế thì tiêu thụ là giai đoạn cuối
cùng của quá sản xuất kinh doanh, là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ cho khách hàng và thu đợc tiền ngay hoặc đợc khách hàng
chấp nhận thanh toán.
Tiêu thụ nói chung bao gồm :
- Tiêu thụ ra ngoài đơn vị : Là việc bán hàng cho các đơn vị khác
hoặc các cá nhân ngoài doanh nghiệp .
- Tiêu thụ nội bộ đơn vị : Là việc bán hàng cho các đơn vị trực
thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
1.1.1.2. Vai trò, ý nghĩa :
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thoả mãn nhu
Vũ Thị Vân Anh CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
3
Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
của thị trờng (nhu cầu sản xuất và tiêu dùng) thông qua quá trình bán hàng ( trao
đổi) với mục tiêu là lợi nhuận.
Nh vậy, tiêu thụ hàng hoá ngoài việc thực hiện mục đích đa hàng hoá đến
tay ngời tiêu dùng, thoả mãn nhu cầu của xã hội còn nhằm mục đích tiêu thụ đợc
khối lợng sản phẩm hàng hoá lớn nhất từ đó sẽ thu đợc lợi nhuận cao nhất. Vì
vậy, việc tiêu thụ hàng hoá không đơn thuần chỉ là đa hàng hoá đến tay ngời tiêu
dùng mà nó còn bao gồm cả những việc nh nghiên cứu thị trờng, tập hợp việc tổ
chức mua hàng cho tới giai đoạn cuối cùng là xuất bán và thanh toán với khách
hàng. Điều đó cho thấy, khái niệm tiêu thụ hàng hoá đợc dùng trong doanh
nghiệp thơng mại phản ánh chức năng lu thông, phân phối hàng hoá giữa các
vùng, đáp ứng một cách tốt nhất có thể mọi nhu cầu của thị trờng. Thông qua tiêu
thụ thì giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đợc thực hiện, hàng hoá chuyển từ
hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ (T-H-T
), giúp doanh nghiệp thu hồi vốn
đợc bỏ ra, vòng luân chuyển vốn đợc hoàn thành, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển
vốn nói riêng và hịêu quả sử dụng vốn nói chung. Trong tiêu thụ một phần giá trị
mới sáng tạo ra trong sản xuất đợc thực hiện và biểu hiện dới hình thức lợi nhuận.
Các Mác đã từng nói : Lu thông vừa là tiền đề vừa là kết quả của sản xuất.
Công tác hạch toán kế toán các nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ hàng hoá có ý nghĩa quan trọng.
Đối với mỗi doanh nghiệp, nó tính toán và kiểm tra việc sử dụng tài sản,
tiền vốn nhằm cung cấp thông tin đảm bảo việc sử dụng có hiệu qủa nguồn vốn
kinh doanh giúp doanh nghiệp tự chủ về tài chính. Tổ chức hợp lý quá trình hạch
toán sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí mà vẫn đảm bảo đầy đủ nội dung, yêu
cầu của công tác kế toán là phản ánh trung thực, hợp lý, khách quan, chính xác
tránh đợc những sai sót có thể xảy ra nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí. Đó đợc
coi là yêu cầu không thể thiếu của các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh
doanh. Vì thế có thể nói tiêu thụ là căn cứ, là cơ sở để xác định kết quả. Còn việc
xác định kết quả là mục tiêu cuối cùng để đa ra các quyết định, các chiến lợc,
định hớng về tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp. Hay nói cách khác nó còn là
khâu quuyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế quốc dân, quá trình tiêu thụ đảm bảo sự cân đối giữa
sản xuất và tiêu dùng, giữa các ngành, các vùng, các khu vực góp phần thoả mãn
Vũ Thị Vân Anh CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
4
Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
nhu cầu của xã hội. Bên cạnh chức năng cân đối cung cầu thì tiêu thụ còn tạo ra
một luồng tiền hàng luân chuyển một cách liên tục, nhằm thúc đẩy, tạo điều
kiện cho các ngành, các khu vực phát triển lớn mạnh, góp phần cùng sự phát triển
chung của nền kinh tế. Tạo nguồn thu nhập ổn định cho nền kinh tế quốc dân
thông qua nghĩa vụ nộp thuế.
1.1.2. Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ.
1.1.2.1. Yêu cầu :
Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thì đây đợc coi là
một yêu cầu hết sức quan trọng mà doanh nghiệp cần đảm bảo đợc nh :
- Tổ chức chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ
hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học, tránh
bỏ sót ghi chép trùng lắp, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý,
nâng cao hiệu qủa công tác kế toán. Doanh nghiệp sử dụng hình thức ghi sổ hợp
lý sẽ phát huy đợc những u điểm của chúng và phù hợp với đặc điểm kinh doanh
của từng doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý đơn giản, tiết kiệm.
- Xác định đúng thời điểm hàng hoá đợc coi là tiêu thụ để kịp thời ghi
nhận, phản ánh doanh thu và lập báo cáo bán hàng. Báo cáo thờng xuyên, kịp thời
tình hình bán hàng, theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng chi tiết cho từng
loại hàng, từng hợp đồng kinh tế.
- Xác định đúng và tập hợp đủ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp để từ đó phân bổ hợp lý giúp cho công tác xác định kết quả lãi, lỗ một
cách hợp lý nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Đồng thời phải theo dõi từng phơng thức
bán hàng, từng phơng thức thanh toán để đôn đốc việc thu hồi vốn nhanh và đầy
đủ.
- Xác định đúng đắn kết quả của từng loại hoạt động kinh doanh, thực
hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
1.1.2.2. Nhiệm vụ .
Tiêu thụ có ý nghĩa quyết định sự tồn tại, phát triển hay sự diệt vong của
doanh nghiệp. Vì thế nhiệm vụ của công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ hàng hoá là phải phản ánh và giám đốc tình hình một cách chặt chẽ
nh :
Vũ Thị Vân Anh CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
5
Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
- Ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ, chi tiết, sự biến động
của các loại hàng hoá tiêu thụ ở các trạng thái nh : hàng đang đi đờng, hàng
trong kho, hàng gửi bán theo chỉ tiêu số l ợng, chất lợng, chủng loại, giá trị.
Cũng nh lựa chọn đợc phơng pháp tính giá vốn hàng bán một cách hợp lý để đảm
bảo độ chính xác cho chỉ tiêu lãi gộp và các báo cáo bán hàng.
- Phản ánh chính xác kịp thời khối lợng hàng tiêu thụ, ghi nhận doanh
thu bán hàng. Phân bổ chi phí thu mua một cách hợp lý cho khối lợng hàng bán ra
trong kỳ. Đồng thời tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ một cách đầy đủ, trung
thực, kể cả các khoản bị giảm trừ hay các khoản phải nộp ngân sách nhà nớc để
công tác xác định kết quả kinh doanh đợc chính xác.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, phản ánh kịp thời các khoản công nợ
khách để đảm bảo quá trình thu tiền và trả tiền hàng đầy đủ tránh thất thoát vốn
một cách bất hợp lý, đáp ứng đợc yêu cầu quản lý của doanh nghiệp .
- Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kết
toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp .
- Tham mu cho lãnh đạo về các giải pháp thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.2. Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ hàng hoá.
1.2.1. Kế toán chi tiết tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
trong các doanh nghiệp thơng mại .
1.2.1.1.Căn cứ .
Theo chế độ tài chính kế toán hiện hành của Việt Nam việc hạch toán chi
tiết tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thơng
mại đợc thực hiện dựa trên các căn cứ sau :
Tuỳ thuộc loại hình tính chất hoạt động kinh doanh của từng doanh
nghiệp để xác định đối tợng chi tiết. Tuỳ theo tình hình thực tế của doanh nghiệp
và đối tợng hạch toán chi tiết có thể đợc chia ra từng loại hàng hoá hoặc từng
quầy hàng, từng kho hàng .
Tuỳ thuộc vào tính trọng yếu của từng loại mặt hàng hay lĩnh vực hoạt
động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp .
Tuỳ thuộc vào công tác tổ chức hạch toán kế toán tại mỗi doanh
nghiệp. Bên cạnh đó ngời ta còn căn cứ vào các chứng từ sau :
Vũ Thị Vân Anh CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
6
Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Hoá đơn bán hàng.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Hoá đơn thuế giá trị gia tăng.
- Phiếu xuất kho kiêm hàng gửi bán.
- Báo cáo bán hàng.
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ.
- Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi.
- Thẻ quầy hàng.
- Giấy nộp tiền.
- Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.
- Các chứng từ khác có liên quan (hoá đơn, chứng từ
đặc thù ).
1.2.1.2. Kế toán chi tiết tiêu thụ.
Qúa trình ghi sổ chi tiết nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá đợc tiến hành đồng
thời cả ở kho và ở phòng kế toán. Mọi ngiệp vụ phát sinh đều đợc lập chứng từ kế
toán theo quy định. Chứng từ kế toán phản ánh đầy đủ kịp thời chính xác tình
hình nhập xuất hàng hoá và là cơ sở để ghi chép trên thẻ kho và sổ kế toán .
Căn cứ vào các báo cáo, báo cáo bán hàng, các chứng từ nhập xuất để ghi
vào thẻ kho và bảng kê nhập xuất tồn hàng hoá. Bởi vậy giữa kho và phòng kế
toán ngời ta có thể sử dụng một trong ba phơng pháp hạch toán chi tiết sau :
1.2.1.2.1. Phơng pháp thẻ song song .
Sổ sách sử dụng: Thẻ kho, sổ chi tiết, bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho
hàng hoá.
Ưu điểm: Đơn giản dễ làm, dễ kiểm tra, cung cấp thông tin kịp thời cho
ngời quản lý cả về mặt hiện vật và về mặt giá trị. Đồng thời phơng pháp này cũng
thuận tiện cho việc làm kế toán trên máy vi tính.
Nh ợc điểm: Có sự trùng lặp về mặt ghi chép giữa kho và phòng kế toán.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phơng pháp thẻ song song.
Vũ Thị Vân Anh CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
7
Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu.
1.2.1.2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển .
Sơ đồ l.2. Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Vũ Thị Vân Anh CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
8
Thẻ kho
Sổ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn
Phiếu xuất Phiếu nhập
Sổ tổng hợp
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Phiếu nhập
kho
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Kế toán tổng
hợp
Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
Sổ sách sử dụng: Thẻ kho, sổ đối chiếu luân chuyển.
Ưu điểm: Giảm bớt đợc khối lợng công việc ghi chép của kế toán vì chỉ
ghi vào cuối tháng. Cung cấp thông tin cả về hiện vật cho ngời quản lý.
Nh ợc điểm: Là việc ghi sổ trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu
hiện vật. Công tác kiểm tra chỉ tiến hành vào cuối tháng nên việc hạch toán và lập
báo cáo thờng chậm trễ.
1.2.1.2.3. Phơng pháp sổ số d.
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phơng pháp sổ số d.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sổ sách sử dụng: Thẻ kho, phiếu giao nhận, chứng từ, bảng luỹ kế nhập
xuất tồn, sổ số d.
Ưu điểm: Tăng hiệu qủa công tác kế toán, giảm sự ghi chép trùng lặp giữa
kho và kế toán.
Nh ợc điểm: Nếu sử dụng phơng pháp này, khi có nhầm lẫn thì rất khó đối
chiếu, kiểm tra.
Vũ Thị Vân Anh CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
9
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Phiếu giao nhận
CT nhập
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
CT nhập
Sổ tổng hợp
Bảng kê luỹ kế
nhập
Bảng kê luỹ kế
nhập xuất tồn
Bảng kê luỹ kế
xuất
Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
1.2.2. Kế toán tổng hợp tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
1.2.2.1. Các phơng thức tiêu thụ.
Các doanh nghiệp thơng mại có nhiều hình thức tiêu thụ hàng hoá khác
nhau có thể theo phơng thức bán buôn, bán lẻ, gửi bán mỗi ph ơng thức lại có
nhiều hình thức khác nhau.
1.2.2.1.1. Bán buôn.
Bán buôn là hình thức bán hàng hoá cho mạng lới bán lẻ, cho sản xuất, cho
tiêu dùng và cho các tổ chức kinh tế khác. Hay nói cách khác là phơng thức bán
hàng cho các đơn vị thơng mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra
hoặc để gia công, chế biến bán ra.
Đặc điểm:
- Đối tợng bán hàng hoá là các doanh nghiệp thơng mại, doanh nghiệp
sản xuất và các tổ chức kinh tế khác.
- Hàng hoá có thể là vật phẩm tiêu dùng hoặc t liệu sản xuất.
- Hàng hoá thờng đợc bán ra theo lô hàng hoặc khối lợng hàng bán ra
mỗi lần thờng là lớn.
- Hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông cha đi
vào lĩnh vực tiêu dùng. Do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá cha đợc
thực hiện.
- Giá bán ra của hàng hoá biến động tuỳ thuộc vào khối lợng hàng bán
và phơng thức thanh toán.
- Việc thanh toán tiền hàng chủ yếu không dùng tiền mặt mà thông qua
ngân hàng và các hình thức thanh toán khác.
Các hình thức bán buôn hàng hoá :
* Bán buôn qua kho là phơng thức bán buôn mà trong đó, hàng bán phải
đợc xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể
thực hiện dới hai hình thức.
- Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: theo
hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thơng mại để nhận
hàng. Doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên
mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ,
hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ.
Vũ Thị Vân Anh CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
10
Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
- Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: theo hình
thức này, căn cứ vào hợp đồng đã kí kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp th-
ơng mại xuất kho hàng hoá, dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài,
chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó do bên mua qui
định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thơng mại, chỉ khi nào đợc bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới đợc coi là tiêu thụ, ngời bán mất
quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thơng mại
chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trớc giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp
thơng mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua.
* Bán buôn không qua kho (bán buôn vận chuyển thẳng): theo phơng
thức này doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đa về
kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua.
Có hai hình thức :
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: theo hình thức
này doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện bên
mua tại kho ngời bán. Sau khi giao nhận, đại diện bên mua kí nhận đủ hàng, bên
mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đợc xác nhận là tiêu
thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: theo hình
thức này doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phơng
tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở
địa điểm đã đợc thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trờng hợp này vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại. Khi nhận đợc tiền của bên mua thanh
toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán thì
hàng hoá chuyển đi mới đợc xác định là tiêu thụ.
1.2.2.1.2. Bán lẻ.
Đây đợc coi là giai đoạn cuối cùng của sự vận động hàng hoá từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu thụ, hàng hoá đợc bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng, lúc này hai
chức năng của hàng hoá là giá trị và giá trị sử dụng đợc thể hiện. Nói cách khác
đây là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế,
các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo
Vũ Thị Vân Anh CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
11
Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
phơng thức này có đặc điểm là hàng hoá bán ra đơn chiếc số lợng nhỏ giá bán th-
ờng ổn định, thanh toán ngay và hình thức thanh toán thờng là tiền mặt lên không
lập chứng từ cho từng lần bán. Hàng hoá sau khi bán đã chuyển từ lĩnh vực lu
thông để đi vào lĩnh vực tiêu dùng với giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đợc
thực hiện.
* Các hình thức bán lẻ :
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp : Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng,
nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời kiểm kê
hàng hoá tồn quầy để xác định số lợng hàng bán ra trong ca, trong ngày và lập
báo cáo bán hàng. Khi đó thẻ quầy hàng sẽ đợc mở cho mỗi mặt hàng, phản ánh
cả số lợng, giá trị. Căn cứ vào việc kiểm kê lợng hàng bán ra để lập báo cáo bán
hàng, đây là căn cứ để ghi nhận doanh thu và đối chiếu với số tiền đã nộp.
- Bán lẻ thu tiền tập trung : Khi đó việc thu tiền và bán hàng tách rời
nhau. Báo cáo bán hàng do nhân viên bán hàng lập, còn giấy nộp tiền do nhân
viên thu ngân lập sau đó nộp lên phòng kế toán. Báo cáo bán hàng đợc lập căn cứ
vào hoá đơn hoặc tích kê giao hàng hoặc kiểm kê hàng tồn cuối ngày để xác định
lợng hàng bán ra. Báo cáo bán hàng đợc coi là căn cứ để hạch toán doanh thu và
đối chiếu với số tiền đã nộp .
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): theo hình thức này, khách
hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền
hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền
của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hớng dẫn khách hàng và bảo
quản hàng hoá ở quầy do mình phụ trách.
- Hình thức bán trả góp: theo hình thức này, ngời mua đợc trả tiền
mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thơng mại, ngoài số tiền thu theo giá
bán thông thờng còn thu thêm ngời mua một khoản lãi do trả chậm. Về thực chất,
ngời bán chỉ mất quyền sở hữu khi ngời mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên,
về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngời mua, hàng hoá bán trả góp đợc coi là
tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
- Hình thức bán hàng tự động: là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong
đó các doanh nghiệp thơng mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng
Vũ Thị Vân Anh CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
12
Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
cho một hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng. Sau khi ngời
mua bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho ngời mua.
1.2.2.1.3. Phơng thức gửi hàng đại lý hay ký gửi.
Lúc này doanh nghiệp thơng mại giao cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở
này trực tiếp bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng ngày càng phát triển thì việc đa dạng hoá các
hình thức tiêu thụ giúp các doanh nghiệp có nhiều cơ hội tham gia hoà nhập nền
kinh tế quốc tế để chiếm lĩnh thị trờng trong nớc cũng nh thị trờng thế giới. Đây
đợc coi là yêu cầu không thể thiếu với sự tồn tại của các doanh nghiệp nói chung
và nền kinh tế của cả nớc.
1.2.2.2.Các phơng thức thanh toán :
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt.
- Thanh toán qua ngân hàng.
+ Thanh toán bằng séc.
+ Thanh toán bằng th tín dụng (L/C)
+ Thanh toán bù trừ.
+ Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi
1.2.3. Một số khái niệm cơ bản và các hình thức tính giá vốn hàng bán
1.2.3.1. Một số khái niệm cơ bản.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hàng hoá là toàn bộ số tiền
thu đợc hoặc sẽ thu đợc từ các giao dịch phát sinh doanh thu nh bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm khoản phải thu và phí thu
thêm ngoài (nếu có).
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm cho ngời mua do hàng hoá bán ra
của doanh nghiệp kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng trả lại là giá trị khối lợng hàng hoá đã đợc xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do không đảm bảo điều kịên về qui
cách, phẩm chất ghi trên hợp đồng kinh tế.
- Chiết khấu thơng mại là khoản doanh nghiệp bán hàng giảm giá niêm
yết mua cho khách hàng mua với số lợng lớn
Vũ Thị Vân Anh CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
13
Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
- Doanh thu thuần về tiêu thụ là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu
bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm giá hàng bán và chiết khấu th-
ơng mại, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ, thuế xuất khẩu.
- Gía vốn hàng bán là giá vốn của thành phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ
trong kỳ.
- Các khoản thuế phải nộp bao gồm thuế GTGT tính theo phơng pháp
trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
- Lãi gộp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí liên
quan đến hoạt động tiêu thụ bao gồm chi phí lơng nhân viên bán hàng, chi phí
vận chuyển bốc dỡ, tiếp thị quảng cáo
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn toàn bộ các chi phí phát sinh
liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của cả doanh nghiệp nh l-
ơng, khấu hao
- Xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch về
doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính
với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân
bổ cho hàng tiêu thụ và chi phí hoạt động tài chính .
1.2.3.2. Phơng pháp xác định giá vốn hàng bán .
Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà kế toán sử dụng
các phơng pháp tính giá thành trị giá hàng xuất kho theo phơng pháp thực tế hay
theo giá hạch toán .
- Tính theo gía thực tế: doanh nghiệp thờng áp dụng phơng pháp tính giá
đích danh, nhập trớc xuất xuất trớc, nhập sau xuất trớc, bình quân gia quyền
( bình quân tồn đầu kỳ, bình quân từng lần nhập, bình quân cả kỳ dự trữ ).
- Tính theo giá hạch toán: chỉ có tác dụng ghi sổ kế toán chứ không có
giá trị giao dịch, ngời ta sử dụng hệ số giá để quy đổi từ giá hạch toán sang giá
thực tế.
Trong đó:
* Phơng pháp đơn giá bình quân: theo phơng pháp này, giá thực tế của
hàng hoá xuất kho trong kì đợc tính theo công thức:
Vũ Thị Vân Anh CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
14
Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
Giá thực tế hàng xuất kho = Số lợng hàng xuất kho x Giá đơn vị bình
quân.
* Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO): Theo phơng pháp này giả
thiết số hàng nào nhập trớc sẽ xuất trớc, hết số nhập trớc mới xuất đến số nhập
sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp
này là giá thực tế của hàng mua sẽ đợc dùng làm giá để tính giá thực tế của hàng
xuất trớc và do vậy giá trị cả hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của hàng mua
vào sau cùng trong kỳ.
* Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO): Phơng pháp này giả định
những hàng mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên, ngợc lại với phơng pháp nhập tr-
ớc xuất trớc ở trên.
* Phơng pháp giá thực tế đích danh: phơng pháp này còn đợc gọi là ph-
ơng pháp trực tiếp, đợc sử dụng với hàng hoá có giá trị cao và có tính chất tách
biệt nh vàng bạc, kim loại quý hiếm Theo ph ơng pháp này, giá bán của lô hàng
thực tế là bao nhiêu thì khi xuất bán giá là từng đó.
* Phơng pháp giá hạch toán: Phơng pháp này sử dụng hệ số giá để qui
đổi cho số hàng bán ra.
1.3. Kế toán các nghiệp vụ tiêu thụ.
1.3.1. Tài khoản sử dụng .
* TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, dùng để phản ánh
tổng doanh thu về bán hàng thực tế cùng các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó,
xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nội dung ghi chép của tài
khoản nh sau nh sau :
- Bên nợ :
+ Khoản giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tính theo doanh
thu bán hàng thực tế.
+ Kết chuyển doanh thu về tiêu thụ trong kỳ.
- Bên có : phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ.
TK 511 cuối kỳ không có số d và có 4 tiểu khoản sau :
+ TK5111 : Doanh thu bán hàng hoá. Tài khoản này sử dụng chủ yếu
trong doanh nghiệp thơng mại.
Vũ Thị Vân Anh CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
15
Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
+ TK 5112 : Doanh thu bán thành phẩm. Tài khoản này sử dụng chủ
yếu trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất nh công nghiệp, nông nghiệp, xây
lắp.
+ TK5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ. Tài khoản này sử dụng chủ
yếu trong các doanh nghiệp dịch vụ nh du lịch, vận tải, bu điện, du lịch văn hoá
+ TK5114 : Doanh thu trợ cấp trợ giá. Tài khoản này đợc sử dụng chủ
yếu để phản ánh khoản nhà nớc trợ cấp, trợ giá cho doanh nghiệp trong trờng hợp
doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của
nhà nớc.
* TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ , dùng để phản ánh doanh thu do
bán hàng hóa, dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
công ty hoặc tổng công ty Tài khoản này có nội dung t ơng tự nh tài khoản 511
đã đợc đề cập ở trên, cuối kỳ không có số d và có 3 tiểu khoản gồm :
+ TK 5121 : Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5122 :Doanh thu bán các thành phẩm.
+ TK 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
* TK521 Chiết khấu thơng mại : Dùng để phản ánh các khoản chiết
khấu thơng mại cho ngời mua và đợc mở chi tiết cho từng ngời mua với từng loại
hàng bán. Tài khoản này có nội dung ghi chép nh sau:
- Bên nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thơng mại.
- Bên có: Kết chuyển chiết khấu thơng mại sang tài khoản 511
- Tài khoản này không có số d.
Các tiểu khoản:
+ TK 5211: Chiết khấu hàng hoá.
+ TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
+ TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
* TK531 Hàng bán bị trả lại , dùng để phản ánh doanh thu của số hàng
hoá, dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm
chất hoặc vi phạm hợp đồng kinh tế Nội dung ghi chép nh sau :
- Bên nợ: Tập hợp doanh thu của hàng bán bị trả lại chấp nhận cho ngời
mua trong kỳ (đã trả lại tiền cho ngời mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của
khách hàng về hàng hoá dịch vụ đã bán ra trong kỳ).
Vũ Thị Vân Anh CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
16
Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
- Bên có: Kết chuyển số doanh thu.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
* TK 532 Giảm giá hàng bán , dùng để phản ánh khoản giảm giá cho
khách hàng theo thoả thuận. Tài khoản này không có số d và có nội dung kết cấu
nh sau :
- Bên nợ: Khoản giảm giá đã chấp nhận cho ngời mua .
- Bên có: Kết chuyển khoản giảm giá sang tài khoản liên quan để xác
định doanh thu thuần .
* TK 157 Hàng gửi bán , dùng để phản ánh trị giá mua của hàng hoá
chuyển bán gửi đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành nhng cha xác định là tiêu
thụ, chi tiết cho từng loại hàng hoá cho đến khi hàng hoá đợc chấp nhận thanh
toán có nội dung nh sau :
- Bên nợ:
+ Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng hoá đã chuyển bán hoặc giao
cho bên nhận đại lý, ký gửi .
+ Gía thành thực tế dịch vụ đã hoàn thành nhng cha đợc chấp nhận
thanh toán .
- Bên có:
+ Kết chuyển trị giá mua thực tế hàng hoá chuyển bán gửi đại lý, ký
gửi và giá thành dịch vụ đã đợc xác định là tiêu thụ .
+ Trị gía mua thực tế hàng hoá không bán đợc thu hồi (bị ngời mua,
ngời nhận đại lý).
- Số d bên nợ: Trị giá mua thực tế hàng hoá đã gửi đi cha đợc xác định
là tiêu thụ.
Với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ :
Bên nợ: Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng gửi đi cha tiêu thụ cuối kỳ.
Bên có: Kết chuyển trị giá mua thực tế của hàng gửi đi cha tiêu thụ đầu kỳ.
D có: Phản ánh trị giá mua của hàng gửi bán cha tiêu thụ.
* TK 632 Giá vốn hàng bán , dùng để xác định giá vốn hàng bán và
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản này không có số d và đợc mở chi tiết cho
từng mặt hàng, từng dịch vụ, từng thơng vụ tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông
Vũ Thị Vân Anh CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
17
Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
tin cũng nh phơng tiện tính toán của từng doanh nghiệp. Nội dung ghi chép của
tài khoản này nh sau :
- Bên nợ:
+Tập hợp trị giá mua của hàng hoá, giá thành thực tế của dịch vụ đã đ-
ợc xác định là tiêu thụ.
+ Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
- Bên có:
+ Trị giá mua của hàng bán bị ngời mua trả lại.
+ Kết chyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ.
Với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ :
Bên nợ :Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ.
Bên có : Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
* TK 3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp , dùng để phản ánh số thuế giá
trị gia tăng đầu ra, số thuế giá trị gia tăng phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đã
nộp, còn phải nộp vào ngân sách nhà nớc. Nội dung ghi chép nh sau :
- Bên nợ:
+ Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ .
+ Số thuế GTGT đợc giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp .
+Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách nhà nớc .
+ Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại .
- Bên có:
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của số hàng đã tiêu thụ .
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá dịch vụ dùng để trao
đổi biếu tặng, sử dụng nội bộ .
+ Số thuế GTGT phải nộp cho hoạt động tài .
+ Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu .
- Số d:
+ Bên có :Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ .
+ Bên nợ: Số thuế GTGT nộp thừa vào ngân sách .
Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán, kế toán bán hàng còn
sử dụng một số các tài khoản khác có liên quan nh: 111, 112, 138, 333, 413
1.3.2. Phơng pháp hạch toán (khái quát qua các sơ đồ sau):
Vũ Thị Vân Anh CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
18
Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
1.3.2.1. Bán buôn qua kho.
Sơ đồ 1.4. Hạch toán tiêu thụ theo phơng pháp bán buôn qua kho.
TK156 TK632 TK911 TK511 111,112,131
(1) (5)
(4) (6)
(7)
TK157
(2)
(3) TK531,532
(8) 3331
(9)
( 1 ) : Gía vốn hàng xuất kho.
( 2 ) : Hàng gửi bán.
( 3 ) : Gía vốn hàng gửi bán.
( 4 ) : Kết chuyển giá vốn hàng bán.
( 5 ) : Kết chuyển doanh thu thuần.
( 6 ) : Doanh thu bán hàng.
( 7 ) : Khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
( 8 ) : Kết chuyển giảm giá hàng bán.
( 9 ) : thuế GTGT đầu ra.
Vũ Thị Vân Anh CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
19
Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
1.3.2.2. Bán buôn không qua kho.
Sơ đồ 1.5. Hạch toán các nghiệp vụ bán buôn không qua kho.
TK331 TK157 TK632 TK911 TK511 111,112
(6)
(1) (4) (5)
TK531,532
( 8 )
TK133 (9)
(2) 3331
(10)
(3)
( 1 ) : Mua hàng vận chuyển khách hàng cha chấp nhận.
( 2 ) : Thuế GTGT đầu vào.
( 3 ) : Mua hàng vận chuyển thẳng khách hàng chấp nhận trả tiền.
( 4 ) : Gía vốn hàng gửi bán.
( 5 ) : Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ.
( 6 ) : Kết chuyển doanh thu thuần.
( 7 ) : Kết chuyển giảm giá hàng bán.
( 8 ) : Doanh thu bán hàng trong kỳ.
( 9 ) : Khách hàng chấp nhận trả tiền hoặc trả tiền hàng ngay.
( 10 ) : Thuế GTGT đầu ra.
1.3.2.3. Hạch toán các nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá.
- Khi xuất kho giao hàng bán lẻ cho cửa hàng, quầy hàng, kế toán chi tiết
kho hàng theo địa điểm luân chuyển nội bộ cửa hàng.
Nợ TK 156 : Chi tiết kho, quầy, cửa hàng nhận hàng.
Có TK 156 : Kho hàng chính.
Vũ Thị Vân Anh CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
20
Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
- Cuối ngày khi nhận đợc báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền kế toán ghi
nhận doanh thu bán hàng và kết chuyển giá vốn.
+ BT1 : Nợ TK 632 : Gía vốn hàng bán.
CóTK 156 : Chi tiết kho quầy hàng.
+ BT2 :Nợ TK 111,112,131 :Tổng giá thanh toán.
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT.
- Khi phát sinh thừa, thiếu tiền hàng cha rõ nguyên nhân:
Nợ TK 111 : Số tiền thực nộp.
Nợ TK 1381 : Số tiền thiếu cha rõ nguyên nhân .
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT.
Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra.
Có TK 3381 : Số tiền thừa cha rõ nguyên nhân.
1.3.2.4. Hạch toán tiêu thụ nội bộ.
- Khi phát sinh các nghiệp vụ tiêu thụ nội bộ, kế toán phản ánh nh sau :
Nợ TK 111, 112 : Số thu đợc bằng tiền.
Nợ TK 136 : Số cha thu đợc.
Có TK 512 : Doanh thu nội bộ.
Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra.
- Khi dùng hàng hoá để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng hay sử dụng phục
vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ BT1 : Nợ TK 632 : Gía vốn hàng bán.
Có TK 156 : Trị giá hàng xuất kho.
+ BT2 : Nợ TK 641, 642 : Sử dụng để bán hàng và quản lý doanh
nghiệp
Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ.
Nợ TK 431 : Tính vào quỹ khen thởng, phúc lợi.
Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ.
Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra.
Vũ Thị Vân Anh CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
21
Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
1.3.2.5. Hạch toán các khoản hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
1.3.2.5.1. Hạch toán các khoản hàng bán bị trả lại.
Nếu số hàng đã tiêu thụ trong kỳ bị khách hàng trả lại hoặc từ chối thanh
toán do vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết nh hàng bán kém phẩm chất, không
đúng qui cách, chủng loại, mẫu mã, kế toán dùng TK 531 để phản ánh.
Khi chấp nhận cho khách hàng trả lại hàng mà họ đã mua trớc đây, kế toán
căn cứ vào chứng từ đợc lập khi khách hàng trả lại hàng để ghi doanh thu và giá
vốn hàng bán bị trả lại.
- Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 531 : Doanh thu hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 3331 : Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Có TK 111, 112, 131 : Số tiền trả lại cho khách hàng hoặc chấp
nhận trừ vào nợ.
- Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 156 : Ghi tăng hàng hoá.
Có TK 632 : Ghi giảm giá vốn.
1.3.2.5.2. Hạch toán giảm giá hàng bán.
Các khoản tiền giảm trừ cho khách hàng tính trên giá bán đã thoả thuận vì
lý do vi phạm hợp đồng đã ký kết đợc hạch toán trên TK 532. Khi có nghiệp vụ
phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 532 : Giảm giá hàng bán.
Nợ TK 3331 : Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tơng đơng với số
giảm gía mà họ đợc hởng.
Có TK 111, 112, 131 : Số tiền trả ngay hoặc chấp nhận trả.
1.4. Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các
doanh nghiệp thơng mại.
1.4.1. Tài khoản sử dụng.
* TK 911 Xác định kết quả kinh doanh , dùng để xác định kết quả toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp. TK này
mở chi tiết cho từng hoạt động. TK này không có số d, nội dung của tài khoản
này nh sau :
Vũ Thị Vân Anh CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
22
Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
- Bên nợ : + Kết chuyển giá vốn hàng hoá, sản phẩm dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ.
+ Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
+ Kết chuyển chi phi hoạt động tài chính và chi phí
hoạt động khác.
+ Số lãi trớc thuế về hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
- Bên có : + Kết chuyển doanh thu thuần về số hàng hoá, sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
+ Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính và hoạt
động khác.
+ Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
* TK 421 Lợi nhuận cha phân phối , dùng để kết chuyển lãi, lỗ
trong kỳ.
- Bên nợ : + Số lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ .
+ Phân phối các khoản lãi.
- Bên có : + Số thực lãi về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh.
- D nợ : Các khoản lỗ cha xử lý.
- D có : Số lãi cha phân phối.
* TK 641 Chi phí bán hàng , dùng để phản ánh chi phí thực tế phát sinh
trong kỳ. TK này không có số d và có nội dung kết cấu nh sau :
- Bên nợ : + Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên có : + Các khoản giảm chi phí bán hàng trong kỳ.
+ Kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản xác định
kết quả kinh doanh.
Các tiểu khoản :
-TK 6411 : Chi phí nhân viên bán hàng.
- TK 6412 : Chi phí vật liệu, bao bì.
- TK 6413 : Chi phí dụng cụ đồ dùng.
- TK 6414 : Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Vũ Thị Vân Anh CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
23
Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
- TK 6415 : Chi phí bảo hành hàng hoá.
- TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6418 : Chi phí bằng tiền khác.
* TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp .
- Bên nợ : Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh
trong kỳ.
- Bên có : + Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang
TK 911.
TK 642 không có số d và có các tiểu khoản :
- TK 6421 : Chi phí nhân viên quản lý .
- TK 6422 : Chi phí vật liệu quản lý.
- TK 6423 : Chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 6425 : Chi phí thuế, phí và lệ phí.
- TK 6426: Chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho và nợ khó đòi.
- TK 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6428 : Chi phí khác bằng tiền.
1.4.2. Phơng pháp hạch toán.
- Kết chuyển các khoản giảm trừ :
Nợ TK 511 , 512
Có TK 531 , 532
- Kết chuyển daong thu thuần.
Nợ TK 511 , 512
Có TK 911
- Kết chuyển giá vốn hàng bán và phân bổ chi phí mua hàng .
Nợ TK 632
Có TK 1562
Nợ TK 911
Có TK 632
Vũ Thị Vân Anh CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
24
Trờng CĐCN Hà Nội Khoa kinh tế
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp .
Nợ TK 911
Có TK 641 , 642
- Xác định kết quả tiêu thụ
+ Lãi : Nợ TK 911
Có TK 421
+ Lỗ : Nợ TK 421
Có TK 911
1.5. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách.
Căn cứ vào qui mô và điều kiện hoạt động của doanh nghiệp và vào các
hình thức tổ chức sổ kế toán, từng doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một mô
hình tổ chức sổ kế toán phù hợp. Tổ chức sổ kế toán thực chất là việc kết hợp các
loại sổ sách có kết cấu khác nhau theo một trình tự hạch toán nhất định nhằm hệ
thống hoá và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Theo qui định doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng một trong các hình
thức tổ chức kế toán sau đây:
1.5.1. Hình thức Nhật ký - Sổ cái.
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc phản ánh vào một
quyển sổ gọi là Nhật ký Sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất,
trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản
mà doanh nghiệp sử dụng đợc phản ánh cả hai bên Nợ Có trên cùng một vài
trang sổ. Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc,
mỗi chứng từ ghi một dòng vào Nhật ký Sổ cái.
Vũ Thị Vân Anh CĐKT2-K4 Luận văn tốt nghiệp
25