Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và khai thác chuyển giao công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.49 KB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Mục lục
A/Lời mở đầu
B/Chơng I: Những vấn đề lí luận cơ bản về kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng
1. Lý luận chung về công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
trong doanh nghiệp
1.1. Các khái niệm và đặc điểm của tiền lơng
1.2. Các khái niệm và đặc điểm của các khoản trích theo lơng:
1.2.1. Quỹ bảo hiểm xã hội
1.2.2. Bảo hiểm y tế
1.2.3. Kinh phí công đoàn
1.2.4. Bảo hiểm thất nghiệp
1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong
doanh nghiệp
1.4. Kế toán chi tiết tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong doanh nghiệp
1.4.1. Chứng từ sử dụng
1.4.2. Phơng pháp tính toán
1.5. Các sổ kế toán áp dụng trong kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1.6. Các sổ kế toán áp dụng trong kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
C/Chơng 2: Thực trạng kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở Công
ty cổ phần đầu t chuyển giao công nghệ và xây dựng
2.1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty cổ phần đầu t chuyển giao
công nghệ và xây dựng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu t chuyển
giao công nghệ và xây dựng
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty Cổ phần đầu t chuyển
giao công nghệ và xây dựng
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty Cổ phần đầu t chuyển giao
công nghệ và xây dựng
Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hơng


1
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Cổ phần đầu t chuyển giao công
nghệ và xây dựng
2.1.3. Đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ của Công ty Cổ phần đầu t
chuyển giao công nghệ và xây dựng
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại Công
ty Cổ phần đầu t chuyển giao công nghệ và xây dựng
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
2.1.4.2. Hình thức sổ kế toán
2.2. Thực trạng kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty
Cổ phần đầu t chuyển giao công nghệ và xây dựng
2.2.1. Đặc điểm tổ chức lao động tiền lơng ở công ty hiện nay
2.2.1.1. Tình hình sử dụng lao động
2.2.1.2. Chất lợng lao động
2.2.2. Tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty Cổ phần đầu t chuyển
giao công nghệ và xây dựng
2.2.2.1. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng để hạch toán lơng và các khoản
trích theo lơng
2.2.2.2. Quy chế trả lơng
2.2.2.3. Quy trình hạch toán.
2.2.2.4. Phơng thức thanh toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công
ty Cổ phần đầu t chuyển giao công nghệ và xây dựng
2.2.2.5. Kế toán các khoản trích theo lơng
D/Chơng 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại Công ty Cổ phần đầu t chuyển giao công nghệ và xây dựng
3.1. Nhận xét đánh giá chung về tổ chức công tác tiền lơng tại công ty
3.1.1. Ưu điểm
3.1.2. Một số hạn chế cần khắc phục.
3.2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích

theo lơng
E/Kết luận
Tài liệu tham khảo
Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hơng
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp là uy tín, là chất lợng sản phẩm. Sản phẩm có tiêu thụ đợc hay không,
có đợc ngời tiêu dùng chấp nhận hay không là cả một vấn đề nan giải và có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng, mà ngời lao động lại là nhân tố trực tiếp tác động đến vấn đề
này. Do đó, các doanh nghiệp phải có những biện pháp sử dụng và quản lý nhân
công của mình một cách hợp lý và đạt hiệu quả cao. Một yếu tố không thể thiếu
trong hoạt động quản lý nhân công đó chính là công tác phân phối tiền lơng và tiền
thởng. Bởi lẽ, tiền lơng và tiền thởng là những khoản thu nhập chính để đáp ứng nhu
cầu sống và làm việc của ngời lao động. Tổ chức tốt công việc về quản lý lao động,
tính toán có cơ sở khoa học trong việc lập kế hoạch lao động, tiền lơng sẽ là đòn
bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng
suất lao động và góp phần giảm giá thành sản phẩm.
Gắn liền với tiền lơng là các khoản tính theo lơng bao gồm: Bảo hiểm xã hội
(BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Kinh phí công đoàn (KPCĐ), Bảo hiểm thất
nghiệp (BHTN) và các khoản phụ cấp khác. Đây là các quỹ xã hội hình thành từ
nguồn đóng góp của ngời sử dụng lao động và ngời lao động nhằm trợ cấp cho các
đối tợng lao động và các đối tợng gặp rủi ro. Chính sách bảo hiểm thể hiện sự quan
tâm của toàn xã hội và giữa mọi ngời.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, đợc sự giúp đỡ tận tình của
giáo viên hớng dẫn, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài Tổ chức kế toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty cổ phần đầu t xây dựng và
khai thác chuyển giao công nghệ làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Mục tiêu
của chuyên đề là vận dụng lý thuyết về hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo

lơng em đã đợc học ở trờng vào thực tiễn ở Công ty cổ phần đầu t xây dựng và khai
thác chuyển giao công nghệ, từ đó phân tích những điểm còn tồn tại nhằm góp phần
vào việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng tại Công ty. Nội dung của chuyên đề
tốt nghiệp ngoài lời nói đầu và kết luận còn có ba chơng chính sau:
Ch ơng 1: Những vấn đề lí luận cơ bản về kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng.
Ch ơng 2: Thực trạng kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở Công ty
cổ phần đầu t xây dựng và khai thác chuyển giao công nghệ.
Ch ơng 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại Công ty cổ phần đầu t xây dựng và khai thác chuyển giao công
nghệ.
Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hơng
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhng do thời gian
thực tập và khả năng còn hạn chế nên những vấn đề em tìm hiểu đợc và trình bày
trong bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận
đợc sự chỉ bảo và sự góp ý của các thầy cô để em có điều kiện bổ sung, nâng cao
kiến thức của mình phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cám ơn sự hớng dẫn chu đáo, tận tình của thầy giáo -
Tiến sĩ Chúc Anh Tú cũng nh sự chỉ bảo giúp đỡ nhiệt tình của các chị trong phòng
Kế toán - Công ty cổ phần đầu t xây dựng và khai thác chuyển giao công nghệ đã
giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hơng
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng của
hình thức Nhật ký chung

Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng của
hình thức Nhật ký Sổ cái
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng của
hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng của
hình thức Nhật ký - Chứng từ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần đầu t xây dựng và khai
thác chuyển giao công nghệ
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình xây lắp công trình, hạng mục công trình
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toạn tại Công ty cổ phần đầu t xây dựng
và khai thác chuyển giao công nghệ
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty cổ phần đầu t xây dựng và khai
thác chuyển giao công nghệ
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng lao động tại Công ty cổ phần đầu t xây dựng và
khai thác chuyển giao công nghệ
Bảng 2.2: Tình hình chất lợng lao động tại Công ty cổ phần đầu t xây dựng và
khai thác chuyển giao công nghệ
Biểu 2.1: Bảng chấm công

Biểu 2.2: Bảng thanh toán lơng

Biểu 2.3: Bảng tổng hợp thanh toán lơng

Biểu 2.4: Hợp đồng giao khoán

Biểu 2.5: Bảng thanh toán lơng

Biểu 2.6: Sổ Nhật ký chung

Biểu 2.7: Sổ cái TK334


Biểu 2.8: Sổ cái TK338

Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hơng
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I
Lý luận chung về công tác kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng trong doanh nghiệp
1.1. Khái niệm và đặc điểm của tiền lơng.
1.1.1. Khái niệm về tiền lơng
ở bất kỳ xã hội nào, việc sản xuất ra của cải vật chất hoặc thực hiện quá trình
kinh doanh đều không tránh khỏi lao động của con ngời, lao động là một trong ba
yếu tố cơ bản và quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Chi phí về lao động là
một trong các yếu tố chi phí cơ bản nhất cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất ra. Ngời lao động làm việc ở các doanh nghiệp đều nhận thù lao lao
động dới hình thức tiền lơng.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế phức tạp, mang tính lịch sử và có ý nghĩa
chính trị to lớn. Ngợc lại bản thân tiền lơng cũng chịu tác động mạnh mẽ của xã
hội, của t tởng chính trị. Khái niệm tiền lơng đã có từ lâu nhng cho tới khi chủ
nghĩa t bản ra đời nó mới trở thành một khái niệm mang tính phổ thông. Trong xã
hội chủ nghĩa, tiền lơng là một phần giá trị tổng sản phẩm xã hội dùng để phân chia
cho ngời lao động theo nguyên tắc làm theo năng lực hởng theo lao động. Tiền lơng
đã mang một ý nghĩa tích cực tạo ra sự cân bằng trong phân phối thu nhập quốc
dân. Khái niệm tiền lơng đã thừa nhận sức lao động là một hàng hoá đặc biệt và đòi
hỏi phải trả cho ngời lao động theo sự đóng góp và hiệu quả cụ thể.
ở Việt Nam, thời kỳ bao cấp một phần thu nhập quốc dân đợc tách ra làm quỹ
tiền lơng và phân phối cho ngời lao động theo kế hoạch tiền lơng, chịu sự chi phối
trực tiếp của Nhà nớc thông qua các chế độ, chính sách tiền lơng. Theo cơ chế này,
tiền lơng không gắn chặt với số lợng và chất lợng lao động, không phản ánh đúng

giá trị sức lao động, do đó không tạo ra động lực phát triển sản xuất. Từ khi đất nớc
ta đổi mới, chuyển sang cơ chế kinh tế thị trờng nhiều thành phần, sự sức lao động
mới đợc coi là hàng hoá đặc biệt và tiền lơng đợc hởng theo đúng bản chất của nó.
Điều 55 - Bộ luật Lao động ghi: "Tiền lơng của ngời lao động do hai bên thoả
thuận trong hợp đồng lao động và đợc trả theo năng suất lao động, chất lợng và
hiệu quả công việc."
Hiểu một cách chung nhất thì tiền lơng (tiền công) là số tiền thù lao mà doanh
nghiệp trả cho ngời lao động theo số lợng và chất lợng lao động mà họ đóng góp
cho doanh nghiệp, để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hơng
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Nh vậy, dới những góc độ khác nhau thì tiền lơng cũng đợc nhìn nhận khác
nhau. Tuy nhiên để có đợc một nhận thức đúng về tiền lơng, phù hợp với chế độ
quản lý mới, khái niệm về tiền lơng phải đáp ứng một số yêu cầu sau:
+ Coi sức lao động là hàng hoá của thị trờng yếu tố sản xuất.
+ Tiền lơng phải là tiền trả cho sức lao động, tức là giá cả hàng hoá sức lao
động theo quy luật cung cầu, giá cả trên thị trờng lao động.
+ Tiền lơng là bộ phận cơ bản (hoặc duy nhất) trong thu nhập của ngời lao
động, đồng thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp.
+ Tiền lơng chịu sự chi phối của quy luật giá trị, tiền lơng có thể cao hơn hoặc
thấp hơn giá trị sức lao động mà ngời lao động đã bỏ ra trong quá trình lao động.
+ Tiền lơng chịu sự chi phối của quy luật cung cầu. Nếu cầu về sức lao động
lớn thì ngời có nhu cầu về sử dụng sức lao động sẵn sàng trả lơng cao hơn cho ngời
lao động để giữ chân họ tiếp tục cung cấp sức lao động cho mình chứ không phải
cho ngời khác. Ngợc lại, nếu cung về sức lao động hơn cầu thì đơng nhiên ngời có
nhu cầu sức lao động sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn lao động, họ sẵn sàng từ chối ngời
mà yêu cầu giá lơng cao để tìm ngời lao động đang cần họ với mức lơng thấp hơn

và chất lợng lao động còn có thể tốt hơn.
Đối với các chủ doanh nghiệp tiền lơng là một yếu tố của chi phí sản xuất; đối
với ngời cung cấp sức lao động tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu.
Đối với ngời lao động, tiền lơng nhận đợc thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy
năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động mặt khác khi năng suất lao động
tăng thì lợi nhuận trong doanh nghiệp cũng tăng do đó nguồn phúc lợi của doanh
nghiệp mà ngời lao động nhận đợc cũng sẽ tăng lên. Đây là phần bổ sung thêm cho
tiền lơng làm tăng thu nhập và tăng lợi ích cho ngời lao động, tạo sự gắn kết các
thành viên với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, khiến cho ngời lao động có
trách nhiệm hơn và tự giác hơn trong công việc. Ngợc laị nếu doanh nghiệp chi trả
lơng không hợp lý thì chất lợng công việc bị giảm sút hạn chế khả năng làm việc
biểu hiện rõ tình trạng sao nhãng công việc.
1.2. Các khoản trích theo lơng: Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,bảo
hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn.
1.2.1. Quỹ Bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số quỹ lơng cơ bản và các khoản trợ cấp (chức vụ, khu vực ) của ngời lao
động thực tế phát sinh trong tháng.
Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hơng
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo chế độ hiện hành (năm 2009) thì tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20%.
Trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, đợc tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh, 5% còn lại do ngời lao động đóng góp và đợc tính trừ vào thu nhập
của ngời lao động.
Quỹ bảo hiểm xã hội đợc chi tiêu cho các trờng hợp ngời lao động đau ốm,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hu trí, tử tuất
Quỹ bảo hiểm xã hội do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý thống nhất theo chế
độ tài chính của Nhà nớc, hạch toán độc lập và đợc Nhà nớc bảo hộ. Hàng tháng
doanh nghiệp phải nộp toàn bộ các khoản bảo hiểm xã hội đã trích cho cơ quan

quản lý quỹ. Ngời lao động trong doanh nghiệp đợc hởng trợ cấp bảo hiểm xã hội
thì doanh nghiệp sẽ chi trả hộ cơ quan Bảo hiểm xã hội. Và sau đó doanh nghiệp sẽ
nộp toàn bộ chứng từ gốc hợp lệ cho cơ quan Bảo hiểm xã hội để cơ quan này sẽ
quyết toán và thanh toán cho doanh nghiệp.
1.2.2. Quỹ Bảo hiểm y tế
Quỹ bảo hiểm y tế đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh,
thuốc chữa bệnh, viện phí cho ngời lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ
Về nguyên tắc, quỹ bảo hiểm y tế đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ
quy định trên tổng số tiền lơng cơ bản và các khoản phụ cấp của ngời lao động thực
tế phát sinh trong tháng. Quỹ BHYT đợc nộp toàn bộ cho cơ quan chuyên môn phụ
trách (dới hình thức mua thẻ BHYT cho ngời lao động)
Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 4,5% tổng số tiền lơng cơ bản và các
khoản phụ cấp của ngời lao động thực tế phát sinh trong tháng, trong đó 3% tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, 1,5% trừ vào thu nhập của ngời
lao động.
1.2.3. Kinh phí công đoàn
Quỹ đợc hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền thực
tế phải trả cho ngời lao động thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
Theo chế độ tài chính hiện hành, tỷ lệ trích lập quỹ kinh phí công đoàn 2%
tiền lơng thực tế phải trả cho ngời lao động trong tháng. Số kinh phí công đoàn
doanh nghiệp trích đợc, một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một
phần để lại doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
1.2.4. Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp
Từ 1/1/2009, chính sách bảo hiểm thất nghiệp đã đợc triển khai tại Việt Nam.
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp đợc hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền thực tế phải trả cho ngời lao động thực tế phát sinh trong tháng,
Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hơng
8
Chuyên đề tốt nghiệp

tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Cụ thể: Ngời lao động đóng BHTN bằng 1%
tiền lơng thực tế phát sinh trong tháng; doanh nghiệp đóng bằng 1% quỹ tiền lơng
tế phát sinh trong tháng; Nhà nớc hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% tiền lơng thực tế
phát sinh trong tháng của những ngời tham gia đóng BHTN.
Quỹ BHTN dùng để trợ cấp cho ngời lao động (đã tham gia đóng BHTN từ 12
tháng trở lên và đã đăng kí thất nghiệp với tổ chức BHXH) bị mất việc làm, bị chấm
dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật mà cha tìm đợc việc làm.
Các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN doanh nghiệp phải trích lập và thu nộp
đầy đủ hàng quý. Các khoản chi thuộc quỹ này, doanh nghiệp đợc cơ quan quản lý
cấp trên uỷ quyền chi hộ trên cơ sở các chứng từ gốc hợp lệ, nhng phải thanh quyết
toán khi nộp các quỹ đó hàng quý cho cơ quan quản lý. Nhìn chung, các khoản tiền
này chỉ hỗ trợ ở mức tối thiểu nhằm giúp đỡ cho ngời lao động trong trờng hợp khó
khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.
1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong
doanh nghiệp
Lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh. Hạch toán lao động, kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
không chỉ liên quan đến quyền lợi của ngời lao động, mà còn liên quan đến các chi
phí hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan
đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lơng của Nhà nớc.
Để phục vụ yêu cầu quản lí chặt chẽ, có hiệu quả, kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng ở doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lợng, chất lợng và kết quả lao động của
ngời lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lơng và các khoản liên quan
khác cho ngời lao động.
- Tính toán, phân bổ hợp lí chính xác chi phí tin lơng, tiền công và các khoản
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp cho
các đối tợng sử dụng liên quan.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử sụng lao động, tình hình quản lí và

chỉ tiêu quỹ tiền lơng; cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên
quan.
1.4. Kế toán chi tiết tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong doanh nghiệp
1.4.1. Chứng từ sử dụng
1.4.1.1. Chứng từ hạch toán lao động
Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hơng
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Các chứng từ ban đầu là cơ sở để chi trả lơng và các khoản phụ cấp, trợ cấp
cho ngời lao động và là tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả các biện pháp quản
lý lao động đang vận dụng tại doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải vận dụng và
lập các chứng từ ban đầu về lao động phù hợp với yêu cầu quản lý lao động, phản
ánh rõ ràng, đầy đủ số lợng và chất lợng lao động.
Các chứng từ ban đầu gồm:
- Mẫu số: 01a - LĐTL - Bảng chấm công : Bảng này đợc lập riêng cho từng bộ
phận tổ đội nhằm cung cấp chi tiết cho từng ngời lao động theo từng tháng hoặc
theo tuần (tuỳ theo cách chấm công và trả lơng ở doanh nghiệp); Bảng chấm công
làm thêm giờ ( Mẫu 01b-LĐTL).
- Bảng thanh toán lơng (Mẫu 02 - LĐTL)
- Mẫu 05 - LĐTL- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Mục đích lập các chứng từ này là xác định số sản phẩm hay số công việc
hoàn thành của đơn vị hay cá nhân ngời lao động làm cơ sở để lập bảng thanh toán
tiền lơng hoặc tiền công cho ngời lao động. Phiếu này do ngời giao việc lập, phòng
lao động tiền lơng thu nhận và ký duyệt trớc khi chuyển đến phòng kế toán làm
chứng từ hợp pháp để trả lơng.
- Mẫu 05 - LĐTL- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
- Mẫu 08 - LĐTL - Hợp đồng giao khoán
Phiếu này là bản ký kết giữa ngời giao khoán và ngời nhận khoán về khối l-
ợng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên, khi thực
hiện công việc đó, đồng thời là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho ngời

nhận khoán.
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài - Mẫu 07 - TĐTL
- Bảng thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán - Mẫu 09-LĐTL
- Bảng kê trích nộp cac khoản theo lơng - Mẫu 10-LĐTL
- Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội - Mẫu 11 - LĐTL
Ngoài ra sử dụng một số chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật khác
Từ các chứng từ ban đầu, bộ phận tiền lơng thu thập sẽ kiểm tra, đối chiếu với
các quy định của Nhà nớc, của doanh nghiệp và thoả thuận theo hợp đồng lao động,
sau đó ký xác nhận và chuyển cho kế toán tiền lơng làm căn cứ để lập các Bảng
thanh toán tiền lơng, Bảng thanh toán BHXH. Kế toán trởng tiến hành kiểm tra,
xác nhận và ký, giám đốc ký duyệt Bảng thanh toán tiền lơng và Bảng thanh
toán BHXH sẽ đợc làm căn cứ để thanh toán lơng và BHXH cho ngời lao động.
1.4.1.2. Chứng từ tính lơng và các khoản trợ cấp BHXH
Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hơng
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Hiện nay Nhà nớc cho phép doanh nghiệp trả lơng cho ngời lao động theo
tháng, hoặc tuần. Việc tính lơng và các khoản trợ cấp BHXH, kế toán phải
tính riêng cho từng ngời lao động, tổng hợp lơng theo từng tổ sản xuất, từng
phòng ban quản lý.
Trờng hợp trả lơng khoán cho tập thể ngời lao động, kế toán phải tính lơng. trả
lơng cho từng việc khoán và hớng dẫn chia lơng cho từng thành viên trong nhóm
(tập thể) đó theo các phơng pháp chia lơng nhất định, nhng phảI đảm bảo công
bằng, hợp lý.
Căn cứ các chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lơng và trợ cấp bảo hiểm xã
hội đợc duyệt, kế toán lập thành các bảng thanh toán sau:
- Bảng thanh toán tiền lơng (Mẫu số 02 LĐTL)
Mỗi tổ sản xuất, mỗi phòng (ban) quản lý mở một bảng thanh toán lơng, trong
đó kê tên và các khoản lơng đợc lĩnh của từng ngời trong đơn vị.
- Danh sách ngời lao động hởng trợ cấp BHXH:

Bảng này đợc mở để theo dõi cho cả doanh nghiệp về các chỉ tiêu: Họ tên và
nội dung từng khoản BHXH ngời lao động đợc hởng trong tháng.
- Bảng thanh toán tiền thởng (Mẫu số 03 LĐTL)
Bảng này đợc lập cho từng tổ sản xuất, từng phòng, ban, bộ phận kinh
doanh; các bảng thanh toán này là căn cứ để trả lơng và khấu trừ các khoản
khác nh BHXH, BHYT, BHTN, khoản bồi thờng vật chất đối với ngời lao
động.
1.4.2. Phơng pháp tính toán
Tiền lơng của ngời lao động đợc phân chia thành nhiều loại: lơng thời gian, l-
ơng khoán, các khoản phụ cấp tiền thởng Tiền lơng trong doanh nghiệp đợc chi
tiết theo lơng chính và lơng phụ:
+ Lơng chính:
Là tiền công trả cho ngừơi lao động trong thời gian ngời lao động thực hiện
nhiệm vụ chính của họ gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm
theo.
+ Lơng phụ:
Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác
ngoài nhiệm vụ chính và thời gian ngời lao động nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ dừng sản
xuất đợc hởng theo chế độ.
Các hình thức trả lơng:
Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hơng
11
Chuyên đề tốt nghiệp
ở nớc ta hiện nay, các doanh nghiệp thờng áp dụng các hình thức trả lơng chủ
yếu là hình thức tiền lơng thời gian, hình thức tiền lơng sản phẩm và hình thức lơng
khoán. ở mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh tính
chất công việc, trình độ tổ chức quản lý mà áp dụng hình thức trả lơng đúng đắn,
thích hợp.
* Hình thức tiền lơng thời gian:
Trả lơng theo thời gian là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào thời

gian làm việc thực tế, cấp bậc kỹ thuật và thang lơng của họ. Các doanh nghiệp chỉ
áp dụng tiền lơng thời gian cho những công việc cha xây dựng đợc mức lao động,
cha có đơn giá tiền lơng sản phẩm. Thờng áp dụng cho lao động làm công tác văn
phòng nh hành chính, quản trị, thống kê, kế toán Theo hình thức này tiền lơng
phải trả đợc xác định:
Thông thờng tiền lơng thời gian đợc chia thành: Tiền lơng tháng, tiền lơng
tuần, tiền lơng ngày và tiền lơng giờ cụ thể:

Mức lơng giờ = Mức lơng ngày/ 8 giờ.
Hình thức trả lơng theo thời gian có hai loại là tiền lơng thời gian giản đơn và
tiền lơng thời gian có thởng:
+ Tiền lơng thời gian giản đơn: Đây là hình thức sử dụng mức lơng và đơn giá
lơng cố định để tính lơng. Hình thức này đã bỏ qua thái độ lao động, hình thức sử
dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị công nghiệp trong quá trình lao động.
+ Tiền lơng thời gian có thởng: Thực chất của hình thức này là sự kết hợp giữa
tiền lơng thời gian giản đơn và tiền thởng khi đảm bảo và vợt các chỉ tiêu đã quy
định: tiết kiệm lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, đảm bảo ngày công, giờ công.
Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hơng
12
Mức lơng
tháng
Mức lơng tối
thiểu
=
x
+
Hệ số
cấp bậc
Phụ cấp
( nếu có )

Tiền lơng thời
gian
Thời gian làm việc
Mức lơng thời gian
= x
Mức l ơng ngày
Số ngày làm việc theo chế độ
Mức l ơng tháng
=
=
Tiền thởng
+
Tiền lơng thời gian có
thởng
Tiền lơng thời gian
giản đơn
Chuyên đề tốt nghiệp
Hình thức này không chỉ phản ánh đợc trình độ đợc thành thạo, thời gian làm
việc thức tế của ngời lao động mà còn thể hiện đợc thành tích lao động của từng ng-
ời thông qua các chỉ tiêu xét thởng đã đạt đợc, do vậy sẽ khuyến khích ngời lao
động quan tâm đến trách nhiệm và phần việc của mình, tích cực đa ra sáng kiến cải
tạo có ích cho doanh nghiệp.
Hình thức tiền lơng theo thời gian có u điểm là đơn giản, dễ tính, ngoài những
u điểm còn có nhiều hạn chế, đó là cha gắn chặt tiền lơng với kết quả và chất lợng
lao động. Vì vậy để khắc phục hết hạn chế này ngoài việc tổ chức theo dỏi ghi chép
đầy đủ thời gian làm việc của ngời lao động, doanh nghiệp cần phải thơng xuyên
kiểm tra tiến độ làm việc của ngời lao động kết hợp với chế độ khen thởng hợp lý.
* Hình thức tiền lơng theo sản phẩm:
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức tiền lơng tính theo số lợng, chất lợng sản
phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lợng với đơn giá tiền lơng

tính theo một đơn vị sản phẩm đơn vị một sản phẩm công việc đó. Tiền lơng theo
sản phẩm phải trả đợc xác định:
Tiền lơng sản phẩm =
Khối lợng công việc hoàn
thành đủ tiêu chuẩn chất lợng
x
Đơn giá tiền
lơng
So với hình thức tiền lơng thời gian, hình thức tiền lơng theo sản phẩm có
nhiều u điểm hơn. Quán triệt đầy đủ hơn, hình thức trả lơng theo sản phẩm: Chất l-
ợng gắn chặt vào thu nhập tiền lơng với kết quả sản xuất của ngời lao động. Do đó
kích thích họ tăng năng suất lao động, kích thích công nhân phát huy sáng tạo cải
tiến kỹ thuật sản xuất. Vì vậy hình thức này đợc sử dụng rộng rãi với nhiều hình
thức cụ thể khác nhau.
+ Tiền lơng sản phẩm gián tiếp: đợc áp dụng để tính lơng cho công nhân phụ
phục vụ sản xuất mà năng suất lao động của họ ảnh hởng lớn đến kết quả lao động
của công nhân chính. Hình thức này làm cho mọi ngời lao động, kể cả công nhân
phụ cùng quan tâm đến kết quả lao động của bộ phận, từ đó làm tốt công việc của
mình để có thể tác động hơn đến kết quả công tác của công nhân chính.
+ Tiền lơng sản phẩm trực tiếp: dùng nhiều đơn giá tiền lơng khác nhau, tuỳ
theo mức độ hoàn thành vợt mức khởi điểm luỹ tiến để tính lơng cho công nhân.
Hình thức này khuyến khích mạnh mẽ tăng năng suất lao động và tăng sản lợng ở
những thời điểm quan trọng của sản xuất nhng lại thờng dẫn đến tình trạng tốc độ
tăng tiền lơng cao hơn tăng năng suất lao động-một dấu hiệu xấu trong quản lý lao
động và tiền lơng. Do vậy, doanh nghiệp chỉ nên áp dụng phơng pháp nh một biện
pháp tạm thời trong những hoàn cảnh nhất định, việc trả lơng cho sản phẩm vợt
khởi điểm luỹ tiến phải tính theo kết quả cả tháng, tránh tình trạng có ngày vợt
Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hơng
13
Chuyên đề tốt nghiệp

nhiều, có ngày lại không đạt định mức, dẫn đến tổng hợp cả tháng, định mức sản
phẩm vẫn hụt mà tiền lơng nhận đợc lại lớn hơn tiền lơng cấp bậc hàng tháng.
+ Tiền lơng tính theo sản phẩm có thởng: Hình thức này thực chất là sự kết
hợp chế độ tiền lơng theo sản phẩm với chế độ tiền thởng. Theo đó số sản phẩm làm
vợt định mức sẽ đợc trả thêm một khoảng tiền thởng ngoài số lơng đã nhận theo đơn
giá lơng bình quân.
Nhìn chung, hình thức trả theo sản phẩm có nhiều u điểm nhng nó cũng gặp
phải một số khó khăn đó là việc xây dựng định mức là rất khó, khó xác định đợc
đơn giá chính xác, khối lợng tính toán phức tạp, dễ chạy theo số lợng mà không chú
ý đến chất lợng.
* Hình thức lơng khoán
Lơng khoán là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào khối lợng và
chất lợng công việc và thời gian phải hoàn thành. Xét về bản chất, đây chỉ là hình
thức phát triển cao hơn của hình thức trả lơng theo sản phẩm vì đã khắc phục đợc
những điểm còn hạn chế trong hình thức trả lơng theo sản phẩm đơn thuần. Cụ thể
là:
+ Bảo đảm cho ngời lao động liên kết chặt chẽ với nhau và quan tâm đến kết
quả cuối cùng.
+ Trong hình thức, ngời lao động và doanh nghiệp phải kí kết một hợp đồng
khoán về lơng, trong đó chỉ rõ nhiệm vụ ngời lao động phải làm và khoản tiền đợc
hởng nên họ đợc kích thích mạnh mẽ về kinh tế để có thể lao động tích cực và hiệu
quả hơn.
+ Sản phẩm của khoán gọn thờng có mức hoàn thiện cao hơn khi sản phẩm
giao khoán là cả một công trình hoặc hạng mục công trình, bảo đảm chất lợng và
tính toán đợc khối lợng công việc để thanh toán cho ngời lao động.
Phạm vi áp dụng hình thức lơng khoán tơng đối rộng và linh hoạt, có thể cho
một công trình hay một hạng mục công trình, một phần việc hay một loại công việc
riêng lẻ mà khối lợng của nó khó xác định tách bạch, đơn vị nhận khoán có thể là
một đơn vị xây dựng, một tổ đội hay một cá nhân. Những u điểm này rất phù hợp
với ngành xây dựng do vậy hình thức lơng khoán đợc áp dụng phổ biến ở trong các

doanh nghiệp xây dựng hiện nay.
Các doanh nghiệp lựa chọn các hình thức trả lơng trên sao cho phù hợp với
tính chất và công việc điều kiện kinh doanh, gắn với yêu cầu và quản lý lao động cụ
thể nhằm khuyến khích ngời lao động nâng cao tay nghề, năng suất lao động và
hiệu quả công tác.
Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hơng
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài ra Nhà nớc còn quy định trả lơng thêm giờ, phụ cấp làm việc ban đêm,
phụ cấp đồng hạng, phụ cấp ngoài trời cho ngời lao động cũng nh tính vào quỹ
tiền lơng, tiền lơng trả thêm giờ cụ thể nh sau:
Thời gian = Tt x Hg x Gt
Trong đó: Thời gian- Tiền lơng trả thêm giờ.
Tt - Tiền lơng giờ thực tế trả
Hg-Tỉ lệ phần trăm lơng đợc trả thêm.
Gt- Số giờ làm thêm.
Mức lơng trả thêm, Nhà nớc quy định:
Bằng 150% nếu làm thêm vào ngày bình thờng.
Bằng 200% nếu làm thêm vào ngày nghỉ cuối tuần.
Bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ.
1.5. Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ có các
tài khoản liên quan nh: TK 334, TK 338, TK 622, TK 627, TK 641, TK642, TK
335
Trình tự kế toán và các nghiệp vụ về kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng đợc tóm tắt bằng sơ đồ 1.1:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hơng
15
TK 622, 627, 641, 642,241

TK138, 333
TK3383,1388
TK111, 112
TK 335
(7)
(11a)
(3a)
TK 622
(9)
(1)
TK141
TK 334
TK 338
TK 431
(5)
(4)
(6)
(8)
(3b)
(11b)
(2)
(10)
Chuyên đề tốt nghiệp
Ghi chú:
(1): Tính toán tiền lơng phải trả công nhân viên
(2): Tiền thởng phải trả cho công nhân viên
(3): Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ hàng tháng
(4): BHXH phải trả công nhân viên
(5): Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên
(6): Thanh toán tiền lơng, tiền công, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ

(7): Chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, BHTN, PCĐ
(8): Chi tiêu KPCĐ của cho doanh nghiệp
(9): Đến hết kỳ trả lơng còn có công nhân cha lĩnh lơng, kế toán chuyển lơng
cha lĩnh thành các khoản phải trả phải nộp khác
(10): Khoản kinh phí công đoàn vợt chi đợc cấp bù, khi nhận đợc khoản cấp
bù ngân sách hoặc cơ quan cấp tỉnh
(11a): Trích trớc tiền lơng của công nhân sản xuất
(11b): Thực tế khi trả lơng nghỉ phép
Hằng tháng kế toán tiền lơng phải tổng hợp tiền lơng phải trả trong kỳ theo
từng đối tợng sử dụng và tính BHXH,BHYT, KPCĐ, BHTN hàng tháng tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh theo mức lơng quy định của chế độ, tổng hợp các số liệu
này kế toán lập Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH.
Trên bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội, ngoài tiền lơng, BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ còn phản ánh khoản trích trớc tiên flơng nghỉ phép của công
nhân sản xuất (nếu có); bảng này dợc lập hằng tháng trên cơ sở các bảng thanh toán
Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hơng
16
Chuyên đề tốt nghiệp
lơng đã lập theo các tổ, đội sản xuất, các phòng ban quản lí, các bộ phận kinh
doanh và các chế độ trích lập BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, mức trích trớc tiền l-
ơng nghỉ phép
Căn cứ vào các bảng thanh toán lơng, kế toán tổng hợp và phân loại tiên flơng
phảI trả cho từng đối tợng sử dụng lao động, theo nội dung: lơng trả trực tiếp cho
sản xuất hay phục vụ quản lí ở các bộ phận liên quan; đồng thời có phân biệt tiền l-
ơng chính, tiền lơng phụ, các khoản phụ cấp để tổng hợp số liệu ghi vào cột ghi
có TK 334 Phải trả ngời lao động vào các dòng phù hợp.
Căn cứ tiền lơng cấp bậc, tiền lơng thực tế phải trả và các tỉ lệ trích BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ, trích trớc tiền lơng nghỉ phép kế toán tính và ghi số liệu
vào các cột liên quan trong biểu.
Số liệu ở bảng phân bổ tiền lơng và BHXH do kế toán tiền lơng lập, đợc

chuyển cho các bộ phận kế toán liên quan làm căn cứ ghi sổ và đối chiếu.
1.6. Các sổ kế toán áp dụng trong kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng
Tùy thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng sử dụng các sổ kế toán phù hợp
1.6.1. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung:
Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
của hình thức Nhật ký chung
Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hơng
17
Sổ nhật ký chung
Sổ chi tiết
TK334,338,111,
Sổ cái TK334,
338,622,642,
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Sinh viªn NguyÔn ThÞ Thu H¬ng
18
Chuyên đề tốt nghiệp
1.6.2. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký Sổ cái:
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
của hình thức Nhật ký Sổ cái
Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hơng

19
Chứng từ gốc
Bảng kê chứng từ
gốc
Sổ chi tiết TK334, 338, 111,
112, 641, 642,
Sổ Nhật ký
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo kế
toán
Chuyên đề tốt nghiệp
1.6.3. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
của hình thức Chứng từ ghi sổ
Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hơng
20
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ chi tiết TK 334, 338,
111,112,641,642 ,622
Chứng từ
ghi sổ
Sổ đăng ký
CT- GS
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo kế

toán
Sổ cái
TK334,
338,
Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết
Chuyên đề tốt nghiệp
1.6.4. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký Chứng từ
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
của hình thức Nhật ký - Chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi quí:
Kiểm tra, đối chiếu:

Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hơng
21
Chứng từ gốc
Bảng kê (1ữ11)
Sổ chi tiết TK334,
338,622, 627,641,
Nhật ký
chứng từ
Báo cáo kế
toán
Sổ cái TK
334,338,
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chuyên đề tốt nghiệp

Chơng II
Thực trạng kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng ở công ty cổ phần đầu t xây dựng và
khai thác chuyển giao công nghệ
2.1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty cổ phần đầu t xây dựng và
khai thác chuyển giao công nghệ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu t xây
dựng và khai thác chuyển giao công nghệ
Công ty Cổ phần đầu t chuyển giao công nghệ và xây dựng là doanh nghiệp t
nhân, đợc thành lập năm 2008. Ngày mới thành lập Công ty vẻn vẹn chỉ có 7 ngời.
Khi nhận đợc công trình thì hầu hết các công nhân trực tiếp thi công đều phải thuê
bên ngoài.
Cùng với xu thế phát triển của đất nớc cũng nh chính sách khuyến khích phát
triển các doanh nghiệp trong cả nớc của Đảng và Nhà nớc ta, Công ty cũng đã có
những bớc tiến dài trong sản xuất kinh doanh. Những năm qua Công ty không
ngừng vơn lên, trởng thành về mọi mặt để đợc trở thành doanh nghiệp t nhân vững
vàng nh hiện nay.
Hiện nay, mọi hoạt động giao dịch của công ty đều sử dụng:
- Tên giao dịch: Công ty Công ty cổ phần đầu t xây dựng và khai thác chuyển
giao công nghệ
- Trụ sở chính: Số 37, tập thể Thủy Sản, phố Lê Văn Thiêm, phờng Nhân
Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội
- Chi nhánh: Tổ 3, phờng Phù Liễn, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng
- Điện thoại: Fax:
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty cổ phần đầu t
xây dựng và khai thác chuyển giao công nghệ
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty cổ phần đầu t xây dựng và
khai thác chuyển giao công nghệ
Công ty cổ phần đầu t xây dựng và khai thác chuyển giao công nghệ là
một doanh nghiệp t nhân kinh doanh và hạch toán độc lập, hoạt động kinh

doanh theo đúng quy định của Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp lý hiện
hành có liên quan
Công ty có các chức năng kinh doanh:
Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hơng
22
Chuyên đề tốt nghiệp
- Xây dựng nhà các loại
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt trong xây dựng
- Gia công, lắp ráp trạm thu phát viễn thông
- Nạo vét đờng sông
- Sản xuất và cung ứng các loại vật liệu xây dựng
- T vấn, thẩm tra, thiết kế các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp,
giao thông, cấp thoát nớc môi trờng
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là xây dựng. Công ty xây dựng các
công trình xây dựng công nghiệp dân dụng từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức
tạp, từ xây dựng từng phần đến xây dựng toàn bộ chìa khoá trao tay.
Khi kí đợc hợp đồng xây dựng công trình, công ty tiến hành giao khoán cho
các đội. Tuỳ theo từng công trình mà công ty đa ra mức thu cụ thể và dựa trên khối
lợng hoàn thành thực tế mà các đội thi công hàng tháng để cấp vốn.
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần đầu t xây
dựng và khai thác chuyển giao công nghệ
Căn cứ vào yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh, Công ty cổ phần đầu t xây
dựng và khai thác chuyển giao công nghệ tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến
theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
Nhiệm vụ của mỗi bộ phận nh sau:
Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hơng
23
Giám đốc

Phó giám đốc
Phòng Kế
hoạch Kỹ
thuật
Đội xây dựng
số 1
Đội xây dựng
số 2
Đội xây dựng
số 3
Đội xây dựng số
4
Phòng Kinh
doanh
Phòng Kế
toán-TC
Phòng Hành
chính
Chuyên đề tốt nghiệp
- Giám đốc: chịu trách nhiệm quản lý và giám sát mọi hoạt động của Công ty.
- Phó giám đốc : giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp phụ trách khối kinh doanh
xây dựng.
- Phòng Kế hoạch Kỹ thuật:. tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng quí, hàng năm, theo dõi hợp đồng kinh tế đồng thời thẩm định các
dự toán. Kiểm tra các sản phẩm công trình xây dựng, sản phẩm hàng hóa theo tiêu
chuẩn đã đăng ký, theo dõi kiểm tra an toàn và bảo hộ lao động.
- Phòng Kinh doanh: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, tìm kiếm các
hợp đồng, tham mu cho Giám đốc ký kết đợc các hợp đồng kinh tế và đơn đặt hàng,
mua và cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Phòng Kế toán - Tài chính: Tổng hợp kế toán thống kê theo pháp lệnh kế

toán thống kê của Nhà nớc quy định, theo dõi và quản lý tình hình sử dụng các loại
vốn và nguồn vốn, thờng xuyên báo cáo Giám đốc để điều chỉnh cho phù hợp với
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có trách nhiệm hoàn thành nghĩa
vụ với Nhà nớc theo luật định. Tổ chức tốt việc thu chi đảm bảo nguồn tài chính
phục vụ cho sản xuất kinh doanh liên tục không bị ảnh hởng và tiến hành thanh toán
đầy đủ lơng thởng đến tay ngời lao động kịp thời, tạo điều kiện để toàn bộ công
nhân viên Công ty ổn định đời sống, yên tâm công tác.
- Phòng Hành chính: Tổ chức sản xuất, quản lý lao động tiền lơng, thực hiện
các chế độ chính sách của Nhà nớc có liên quan đến ngời lao động. Hàng tháng lập
kế hoạch và duyệt các chế độ liên quan đến ngời lao động, tiếp nhận công nhân viên
chức ký kết hợp đồng lao động.
- Các đội xây dựng: Tổ chức thi công xây lắp các công trình công nghiệp dân
dụng từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp, từ xây dựng từng phần đến xây dựng
toàn bộ chìa khoá trao tay tại các công trờng xây dựng, đảm bảo chất lợng, tiến độ,
an toàn và hiệu quả.
Hoạt động xây dựng ở Công ty Cổ phẩn đầu t khai thác chuyển giao công nghệ
và xây dựng đợc thực hiện chủ yếu qua phơng thức tham gia đấu thầu. Hiện nay chủ
yếu thi công công trình tại Hà Nội, Lào Cai, Hải Phòng, Bắc Giang.
1.2.3. Đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ của Công ty cổ phần
đầu t xây dựng và khai thác chuyển giao công nghệ
Công ty cổ phần đầu t xây dựng và khai thác chuyển giao công nghệ kinh
doanh trên nhiều lĩnh vực. Trong chuyên đề tốt nghiệp này, này em xin đi sâu vào
sản phẩm xây dựng.
Sản phẩm xây dựng của công ty là các công trình, hạng mục công trình công
nghiệp và dân dụng có đủ điều kiện đa vào sản xuất và phát huy tác dụng.
Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hơng
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình xây lắp công trình, hạng mục công trình
Hoạt động xây lắp ở Công ty cổ phần đầu t xây dựng và khai thác chuyển giao

công nghệ đợc thực hiện chủ yếu qua phơng thức tham gia đấu thầu. Công ty đã
tham gia dự thầu nhiều công trình xây dựng và đã trúng thầu các công trình nh:
Trạm BTS Vân Trì, Thụy Phú (Phú Xuyên), các hạng mục xây dựng tại Công ty cổ
phần Nam Vang, Công ty cổ phần gạch ngói Thịnh An
Hiện nay chủ yếu thi công công trình tại Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại
Công ty cổ phần đầu t xây dựng và khai thác chuyển giao công nghệ
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần đầu t xây dựng và
khai thác chuyển giao công nghệ
Tổ chức bộ máy kế toán Công ty theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc
kế toán đợc thực hiện tập trung ở phòng kế toán, ở các đội xây dựng không có bộ
phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ xử lý chứng từ ban
đầu, định kỳ đội trởng gửi chứng từ về phòng kế toán. Tại phòng Tài chính- Kế
toán, kế toán tiến hành kiểm tra chứng từ ban đầu, phân loại, xử lý ghi sổ, hệ thống
hoá số liệu, thực hiện chế độ báo cáo tài chính tháng, quý, năm để cung cấp thông
tin kế toán phục vụ yêu cầu quản lý công ty và quyết toán tài chính với các cơ quan
quản lý Nhà nớc theo quy định.
Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hơng
25
San lấp
mặt bằng
Đào
móng
Xây móng
Đổ bê tông
giằng móng
Lắp đặt máy
móc, thiết bị
Kiểm tra thông
số, kỹ thuật

Đổ bê
tông
móng
Khảo sát
thiết kế
Lên tầng
(nếu có)
Đổ bê
tông trần
Xây dựng
khung
Đổ bê tông
cột, dầm
Nghiệm
thu
Hoàn
thiện
Vận hành,
chạy thử
Hiệu chỉnh
k.tra kỹ
thuật

×