Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần đầu tư Xây dựng và Kỹ thuật Vinaconex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.58 KB, 81 trang )

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KỸ
THUẬT VINACONEX...................................................................................................7
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và kỹ thuật
VINACONEX.......................................................................................................................................7
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị..................................................................................................9
1.3. Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty..................................................................................10
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty...........................................................................12
1.5. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, đơn vị trực thuộc....................................................13
1.6. Đặc điểm lao động của Công ty có ảnh hưởng đến kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương............................................................................................................................................18
1.6.1. Cơ cấu lao động của Công ty..............................................................................................................18
1.6.2. Một số quy định về quản lý lao động tại Công ty...............................................................................20
1.7.Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần Đầu Xây dựng và Kỹ thuật
Vinaconex............................................................................................................................................22
1.7.1. Bộ máy kế toán của Công ty...............................................................................................................22
1.7.2.Tổ chức công tác hạch toán kế toán tại Công ty..................................................................................23
1.7.3. Tổ chức hệ thống chứng từ.................................................................................................................24
1.7.4. Tổ chức hệ thống tài khoản tại Công ty..............................................................................................24
1.7.5. Tổ chức hệ thống sổ sách....................................................................................................................25
1.7.6.Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.......................................................................................................26
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG VÀ KỸ THUẬT VINACONEX......................................................................28
2.1. Công tác kế toán tiền lương tại Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kỹ thuật
VINACONEX.....................................................................................................................................28
2.1.1. Phương pháp tính lương tại Công ty...................................................................................................28
2.1.2. Phương pháp tính lương cho bộ phận Quản lý- hành chính...............................................................34


2.2. Hạch toán lao động tại Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kỹ thuật VINACONEX........35
2.2.1. Hạch toán số lượng lao động.............................................................................................................35
2.2.2. Hạch toán thời gian lao động..............................................................................................................37
2.2.3. Hạch toán kết quả lao động.................................................................................................................38
2.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và
Kỹ thuật VINACONEX.....................................................................................................................38
2.3.1.Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ trong hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kỹ thuật VINACONEX....................................................38
2.3.2. Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kỹ thuật
VINACONEX...............................................................................................................................................41
2.3.3. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng
và Kỹ thuật VINACONEX...........................................................................................................................43
2.3.4. Trình tự ghi sổ trong việc hạch toán tiền lương tại Công ty cổ phần Đầu tư ....................................48
Xây dựng và Kỹ thuật VINACONEX..........................................................................................................48
2.4. Kế toán các khoản trích theo lương và phụ cấp, khen thưởng tại Công ty cổ phần Đầu tư
Xây dựng và Kỹ thuật VINACONEX...............................................................................................52
2.4.1. Nội dung các khoản trích theo lương tại Công ty...............................................................................52
2.4.2. Tính các khoản trích theo lương.........................................................................................................52
PHẦN 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG VÀ KỸ THUẬT VINACONEX......................................................................62
3.1. Cơ sở, sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương....................................................................................................................................................62
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ
phần Đầu tư Xây dựng và Kỹ thuật VINACONEX......................................................................................62
3.1.2. Các nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.....................62
3.2. Những thành tựu trong công tác quản lý và công tác kế toán..................................................63
3.2.1. Công tác quản lý tại Công ty...............................................................................................................63
3.2.2. Về tổ chức bộ máy kế toán.................................................................................................................63
3.2.3. Về công tác tổ chức kế toán................................................................................................................64

3.2.4. Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương................................................................65
3.3. Một số hạn chế còn tồn tại .........................................................................................................66
3.3.1. Về tổ chức bộ máy kế toán.................................................................................................................66
3.3.2. Về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.........................................................................68
3.4.1. Cần hoàn thiện công tác tính lương...................................................................................................69
3.4.2 .Đối với cách trả lương cho nhân viên.................................................................................................69
3.4.3.Tỷ lệ trích các khoản trích theo lương vào chi phí .............................................................................70
3.4.4. Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.....................................................................................70
3.4.5. Công ty nên trích Kinh phí công đoàn ...............................................................................................71
3.4.6. Cần hạch toán tiền ăn ca của nhân viên vào chi phí trong kỳ.............................................................71
3.4.7. Cần điều chỉnh mức lương tối thiểu ...................................................................................................71
3.4.8.Về vấn đề quản lý lương của người lao động......................................................................................71
3.4.9.Các khoản trích theo lương .................................................................................................................72
KẾT LUẬN....................................................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


GTGT
TSCĐ
BHXH
VPP
CCDC
CNV
DV
KH

NVQL
TL

PT
PC
NH
BĐS
BHYT
TNCN
giá trị gia tăng
tài sản cố định
bảo hiểm xã hội
văn phòng phẩm
công cụ dụng cụ
công nhân viên
dịch vụ
khấu hao
lao động
nhân viên quản lý
tiền lương
phiếu thu
phiếu chi
ngân hàng
bất động sản
bảo hiểm y tế
thu nhập cá nhân
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu tài chính của công ty CP Đầu tư Xây dựng và Kỹ thuật
VINACONEX
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và
Kỹ thuật VINACONEX
Sơ đồ 1.3. Các phòng ban chức năng của Công
Sơ đồ 1.4. Bộ máy kế toán của Công ty

Bảng 1.5: Trích một số tài khoản sử dụng tại Công ty
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 1.7: Quy trình xử lý trên máy vi tính bằng phần mềm kế toán ANA 4.0
Hình 1.8: Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kỹ thuật Việt Nam
theo hợp đồng lao động
Bảng 1.9: Cơ cấu lao động của công ty quý III và quý IV năm 2007
Bảng 1.10: Quy định thời gian làm việc của Công ty
Bảng 1.11: Mức lương thưởng tháng thứ 13 cho người lao động tại Công ty cổ phần Đầu
tư Xây dựng và Kỹ thuật VINACONEX
Bảng 2.1: Quy định chấm điểm xếp lương năng suất
Bảng 2.2. Bảng xếp lương năng suất tháng 12 năm 2007
Bảng 2.3: Bảng tính lương năng suất theo bậc thợ và hệ số lương
Bảng 2.4: Trích danh sách nhân viên Công ty
Sơ đồ 2.5: Quy trình luân chuyển chứng từ về tiền lương tại công ty
Bảng 2.6: Thuế suất thuế TNCN
Bảng 2.7: Bảng quy đổi TNST ra TNTT đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định
cư tại Việt Nam
Bảng 2.8: Bảng tính thuế TNCN tháng 12 năm 2007
Sơ đồ 2.9: Trình tự thủ tục tính lương và kế toán tiền lương
Bảng 2.10: Bảng trích lương vào chi phí tháng 12 năm 2007
Sơ đồ 2.11: Kế toán thanh toán với nhân viên tại Công ty
Sơ đồ 2.12: Quy trình ghi sổ kế toán tiền lương theo hình thức Nhật ký chung
Bảng 2.13: Trích Nhật ký chung năm 2007
Bảng 2.14: Trích Sổ cái TK 334 năm 2007
Bảng 2.15: Bảng tính các khoản trích theo lương tháng 12 năm 2007
Bảng 2.16: Bảng trích BHXH vào chi phí tháng 12 năm 2007
Bảng 2.17 : Bảng trích BHYT vào chi phí tháng 12 năm 2007
Sơ đồ 2.18: Hạch toán các khoản trích theo lương
Sơ đồ 2.19: Quy trình luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký chung
Bảng 2.20: Trích Nhật ký chung năm 2007

Bảng 2.21: Trích Sổ chi tiết TK 3383 năm 2007
Bảng 2.22: Trích Sổ chi tiết TK 3383 năm 2007
Bảng 2.23: Trích Sổ Cái TK 338 năm 2007
LỜI NÓI ĐẦU
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật chất và
các giá trị tinh thần xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố
quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi
phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao
động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ
thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lương (hay tiền công) là một phần sản phẩm xã hội được Nhà nước phân phối
cho người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao động mà mỗi người cống
hiến cho xã hội biểu hiện bằng tiền nó là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động
bù đắp hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện, tiền
lương là phần thu nhập chính của công nhân viên. Trong các doanh nghiệp hiện nay việc
trả lương cho công nhân viên có nhiều hình thức khác nhau. Trong nội dung làm chủ của
người lao động về mặt kinh tế, vấn đề cơ bản là làm chủ trong việc phân phối sản phẩm xã
hội nhằm thực hiện đúng nguyên tắc “phân phối theo lao động”. Ngoài tiền lương (tiền
công) để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài của người lao động, theo chế
độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải trích vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ
phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
Trong đó, Bảo hiểm xã hội được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên
tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức,
nghỉ hưu... Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ của
người lao động. Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho hoạt động của tổ chức của giới lao
động chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của người lao động. Cùng với tiền lương (tiền công) các
khoản trích lập các quỹ nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong giá thành

sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Từ vai trò, ý nghĩa trên của công tác tiền lương, BHXH đối với người lao động, qua
quá trình thực tâp, em đã nghiên cứu chuyên đề: “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kỹ thuật VINACONEX
”.
Kết cấu chuyên đề thực tập bao gồm ba phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kỹ thuật
VINACONEX
Phần 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kỹ thuật VINACONEX
Phần 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kỹ thuật VINACONEX.
Do kiến thức còn nhiều hạn chế, báo cáo không thể tránh khỏi sai sót, em rất mong
nhận được sự đánh giá đóng góp của PGS.TS Phạm Quang.
Em xin chân thành cảm ơn thầy!
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
KỸ THUẬT VINACONEX
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và kỹ
thuật VINACONEX
Tên công ty: Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kỹ thuật VINACONEX
Tên giao dịch quốc tế: VINACONEX ENGINERRING CONSTRUCTION AND
INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: Vinaconex E&C., JSC
Địa chỉ trụ sở chính: Toà nhà VINACONEX, Khu đô thị mới Trung Hoà- Nhân
Chính, Phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Trung tâm Đấu thầu và Quản lý dự án, tiền thân là phòng Tư vấn trực thuộc Tổng
Công ty Vinaconex. Phòng có chức năng và nhiệm vụ chính là tư vấn, tham mưu cho lãnh
đạo Tổng công ty về các dự án đầu tư, xây dựng mà Tổng công ty triển khai.
Nhằm phát huy những thành công của mô hình này, Tổng công ty đã quyết định
thành lập Phòng rồi tiếp đó là Trung tâm Đấu thầu và Quản lý dự án I và II với nhiệm vụ là

triển khai đấu thầu và quản lý các dự án lớn mà Tổng công ty tham gia, hỗ trợ kỹ thuật và
tư vấn cho các Công ty thành viên của VINACONEX trong quá trình đấu thầu và triển khai
dự án.
Ngày 28 tháng 8 năm 2003 Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Xuất nhập
khẩu và xây dựng Việt Nam đã quyết định thành lập Trung tâm đấu Đấu thầu và Quản lý
dự án theo quyết định thành lập số 1295 QĐ/VC- TCLĐ trên cơ sở sát nhập Trung tâm
Đấu thầu và Quản lý dự án I và II. Phù hợp với xu thế phát triển và đa dạng hoá các loại
hình hoạt động của Tổng Công ty, Trung tâm đã chuyển đổi mô hình hoạt động với tên gọi
chính thức là Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kỹ thuật VINACONEX. Công ty
chuyên cung cấp các dịch vụ nhà thầu xây dựng chuyên nghiệp, dịch vụ quản lý dự án kể
từ khi khởi đầu cho đến khi kết thúc dự án cho khách hàng. Hiện tại VINACONEX E&C
đang cộng tác với rất nhiều các khách hàng lớn trong ngành xây dựng và giao thông vận
tải, bao gồm xây dựng cầu, đường, đê đập, các công trình ngầm, xây dựng dân dụng, nhà
cao tầng, nhà máy công nghiệp, cầu cảng, bệnh viện, trung tâm thương mại, khu công
nghiệp, khu đô thị.... Các dịch vụ của VINACONEX E&C rất đa dạng, từ quy hoạch, khảo
sát, thiết kế, kỹ thuật, xây dựng, quản lý dự án...
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã điều hành, quản lý và hoàn thiện theo hệ thống
chất lượng ISO 9001- 2000. Để mở rộng thị trường, ngành nghề sản xuất kinh doanh, nâng
cao năng lực thiết bị công nghệ sản xuất cũng như trình độ đội ngũ quản lý, công nhân kỹ
thuật. Công ty đã hợp tác với nhiều công ty, tổ chức trong và ngoài nước để chuyển giao
công nghệ, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến.
Cùng với tên tuổi và uy tín mà thương hiệu VINACONEX đã tạo dựng ở vị trí các
Tổng công ty xây dựng hàng đầu của Việt Nam, uy tín của VINACONEX E&C đã dần
được khẳng định cùng với những thành tựu đạt được trong các dự án đã và đang thực hiện,
tạo ra những giá trị riêng biệt cho các công trình xây dựng và cho khách hàng.
Giá trị sản xuất kinh doanh của Trung tâm năm 2004 đạt gần 250 tỷ đồng, năm
2005 đạt 400 tỷ đồng, 2006 đạt 600 tỷ đồng, 2007 đạt 700 tỷ đồng và phấn đấu sẽ đạt trên
900 tỷ đồng trong năm 2008. Với lực lượng kỹ sư trên 200 người và còn đang tiếp tục tăng
nhanh, Công ty đang quản lý thi công trên 20 công trình và hạng mục công trình lớn trên
khắp các tỉnh, thành phố từ Bắc vào Nam.

Để có thể nhìn nhận rõ hơn về những thành tích mà Công ty đã đạt được, có thể
xem xét một số chỉ tiêu kinh tế sau:
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kỹ
thuật VINACONEX
STT Chỉ tiêu ĐV tính Năm 2006 Năm 2007
Chênh lệch
+/- %
1 VCSH triệu đồng 23.713 24.152 439 1.85
2 Tổng TS triệu đồng 806.287 891.468 85.181 10.56
3 TSCĐ triệu đồng 1.928 2.448 520 26.97
4 TSNH triệu đồng 804.359 889.020 84.661 10.52
5 Tổng DT triệu đồng 329.037 757.191 428.154 130.12
6 GVHB triệu đồng 298.283 724.695 426.412 142.95
7 Thuế TNDN triệu đồng 3.671 1.129 - 2.542 -69.24
8 LNST triệu đồng 9.443 2.906 -6.537 -69.22
9 Số CN người 278 350 72 25.9
( Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
Các chỉ tiêu kinh tế tài chính trên đã phản ánh tốc độ tăng trưởng năm 2007 so với
năm 2006. Ta có thể thấy quy mô sản xuất có xu hướng tăng lên, tổng doanh thu năm 2007
tăng so với năm 2006. Tình hình tài chính của Công ty thời điểm hiện tại là tương đối tốt
với lượng TS ngắn hạn rất lớn, đảm bảo khả năng thanh toán cho Công ty.
Là một Công ty với tuổi đời còn non trẻ, nhưng những gì mà VINACONEX E&C đã
đạt được là đáng kể, trong những năm sắp tới Công ty cần phát huy hơn nữa tiềm năng sẵn
có, nhất định Công ty sẽ phát triển nhanh, bền vững và là một trong những thành viên chủ
lực trong sự lớn mạnh không ngừng của Tổng công ty VINACONEX.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
Công ty cổ phần Đầu tư Xây Dựng và Kỹ thuật VINACONEX có mục tiêu hoạt
động như sau:
Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn của các cổ đông đã đầu tư vào công
ty, hoàn thành các nhiệm vụ đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

Trở thành một doanh nghiệp hàng đầu ở Việt Nam và khu vực về lĩnh vực kinh
doanh bất động sản, xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh thương mại.
Ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm:
• Đấu thầu và quản lý thi công các dự án xây dựng
• Xây dựng, phát triển các công trình, dự án: dân dụng công nghiệp, giao thông,
thuỷ lợi, các công trình thuỷ điện, nhiệt điện, phong điện, điện nguyên tử, đường
dây và trạm biến thế điện đến 500 KV, các công trình hạ tầng kỹ thuật, xã hội
khu đô thị, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, công trình ngầm, các công
trình văn hoá, thể thao, khu vui chơi giải trí, công trình du lịch, khách sạn, nhà ở
khu dân cư và các loại công trình công cộng khác. Nhận thầu thi công các công
trình ở nước ngoài
• Thiết kế xây dựng công trình giao thông (cầu, đường bộ); thiết kế hạ tầng kỹ
thuật đô thị;
• Thiết kế xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp; thiết kế xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
• Thiết kế quy hoạch đô thị, nội ngoại thất công trình;
• Khảo sát địa chất công trình xây dựng;
• Lắp đặt hệ thống làm lạnh, kho lạnh, điều hoà trung tâm. Lắp đặt thang máy, cầu
thang, băng truyền tự động. Lắp đặt các thiết bị xây dựng khác;
• Cho thuê máy móc, thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải;
• Sản xuất vật liệu xây dựng;
• Trang trí ngoại thất, nội thất công trình;
• Đại lý, môi giới, đấu giá các loại hàng hoá;
• Mua bán các đồ dùng cá nhân và gia đình;
• Mua bán thiết bị và phụ tùng thay thế;
1.3. Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kỹ thuật VINACONEX là công ty hoạt động
chủ yếu trong lĩnh vực đấu thầu nhận dự án và quản lý các dự án sau khi bàn giao cho các
nhà thầu phụ. Trong quá trình tiến hành thi công công trình do các nhà thầu phụ đảm trách,
Ban Giám sát và Phòng Tư vấn Quản lý dự án sẽ giám sát việc thi công công trình. Sau thi

hoàn thành công trình, các nhà thầu phụ bàn giao công trình cho Công ty. Phòng Quản lý
Hệ thống Chất lượng sẽ nghiệm thu chất lượng công trình trước khi bàn giao cho chủ đầu
tư. Chính vì vậy quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng có những điểm
khác biệt. Có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Đầu tư Xây
dựng và Kỹ thuật VINACONEX
(Nguồn: Phòng Kế hoạch)
Công ty đóng vai trò là người ký kết hợp đồng trực tiếp và chịu trách nhiệm hoàn toàn với
đối tác về chất lượng công trình.
Quy trình đấu thầu, tổ chức giám sát, điều hành và quản lý công trình của
Công ty gồm các bước sau:
Bước 1: Nhà đầu tư mời thầu.
Bước 2: Phòng Đấu thầu mua hồ sơ thầu và chuẩn bị hồ sơ thầu, hoàn chỉnh hồ sơ
và nộp hồ sơ tham gia dự thầu.
Bước 3: Tham gia lễ mở thầu, nếu trúng thầu thì ký hợp đồng với chủ đầu tư (bên
A). Căn cứ vào yêu cầu của chủ đầu tư và đặc điểm của công trình, Công ty tiến hành
lựa chọn các nhà thầu phụ. Các nhà thầu phụ có thể trực thuộc Tổng Công ty
VINACONEX hoặc Công ty bên ngoài.
Bước 4: Ban Điều hành Dự án và Ban Giám sát tiến hành giám sát việc thi công
công trình.
Bước 5: Sau khi công trình hoàn thành, tiến hành nghiệm thu, bàn giao cho chủ đầu
tư, bảo hành công trình.
Chủ đầu tư mời thầu
Làm hồ sơ tham gia dự thầu
Tham gia lễ mở thầu
Trúng thầu
Lập ban Điều hành
Lựa chọn các nhà thầu thi công & điều hành thi công
Nghiệm thu và bàn giao công trình cho chủ đầu tư
Với một quy trình như trên có thể đảm bảo công trình xây lắp của Công ty đáp ứng

được nhu cầu của khách hàng, đạt đúng tiến độ đề ra từ đó nâng cao uy tín của Công ty.
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kỹ thuật được tổ chức theo mô hình trực
tuyến - chức năng trên nguyên tắc gọn nhẹ, năng động, tránh chồng chéo, đảm bảo sự phân
công, phân cấp rõ ràng, minh bạch thực hiện việc quản lý, giám sát chặt chẽ, hoạt động có
hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật.
Tổ chức bộ máy của công ty gồm có:
- Đại hội đồng cổ đông
- Ban Kiểm soát
- Ban Giám đốc: gồm Giám đốc, các Phó Giám đốc và Kế toán trưởng.
Giúp việc Ban Giám đốc có các phòng chuyên môn nghiệp vụ sau:
- Phòng Hành chính tổng hợp
- Phòng Tài chính kế toán;
- Phòng Kế hoạch;
- Phòng Tiếp thị và Kinh doanh;
- Phòng Đầu tư;
- Phòng An toàn lao động và Quản lý hệ thống chất lượng;
- Ban Xây dựng dân dụng và Công nghiệp (và các bộ phận chức năng, Ban điều
hành dự án trực thuộc);
- Ban Xây dựng hạ tầng (và các bộ phận chức năng, Ban Điều hành dự án trực
thuộc);
- Ban Xây dựng hạ tầng (và các bộ phận chức năng, Ban Điều hành dự án trực
thuộc);
- Phòng Tư vấn Quản lý Dự án (và các bộ phận chức năng, Đoàn tư vấn Quản lý
dự án trực thuộc).
Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết
định cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông cũng là cơ quan thông qua định hướng
phát triển của Công ty và các nhiệm vụ được quy định cụ thể trong điều lệ của công ty.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền

của Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát: Ban Kiểm soát có năm thành viên trong đó có 3 thành viên chuyên
trách và hai thành viên kiêm nhiệm;
Ban Kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc trong việc quản lý
và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các
nhiệm vụ được giao.
Ban Kiểm soát cũng kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn
trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống
kê và lập báo cáo tài chính, thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng
năm và sáu tháng của Công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng Quản trị
lên Đại hội đồng cổ đông trong cuộc họp thường niên.
Ban giám đốc: Điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự
giám sát của Hội đồng Quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị và trước pháp
luật về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao; tổ chức thực hiện các quyết định của
Hội đồng Quản trị; tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công
ty say khi được Hội đồng Quản trị phê duyệt.
Ban Giám đốc còn có chức năng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh
quản lý trong Công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng Quản trị; quyết
định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong Công ty kể cả người quản lý
thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc.
1.5. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, đơn vị trực thuộc
• Phòng Hành chính tổng hợp
Công tác hành chính: Thư ký giúp việc cho Hội đồng Quản trị và Ban giám đốc
Công ty; tập hợp và thông báo lịch công tác tuần Ban giám đốc Công ty, tiếp nhận và xử lý
tài liệu đến và đi, công tác văn thư, quản lý con dấu và lưu trữ tài liệu, bảo mật hồ sơ.
Công tác quản trị văn phòng: Phòng hành chính tổng hợp có chức năng quản lý tài
sản, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng...
Trong công tác tổ chức lao động, tiền lương: Phòng hành chính tổng hợp nghiên
cứu xây dựng và đề xuất các phương án sắp xếp bộ máy của các đơn vị, đề xuất việc bố trí
nhân sự, xây dựng quy chế phân phối tiền lương và thu nhập, tuyển dụng, tham mưu cho

Ban giám đốc Công ty trong công các nhân sự, quản lý cổ đông của Công ty theo các quy
định hiện hành.
• Phòng Tài chính Kế toán:
Phòng Tài chính kế toán có chức năng và nhiệm vụ cụ thể như sau:
Về công tác hạch toán kế toán:
Phòng Tài chính Kế toán xây dựng và trình Giám đốc ban hành các quy định, chế
độ, quy trình nghiệp vụ về hạch toán kế toán đồng thời thực hiện công tác hạch toán kế
toán các hoạt động của Công ty theo các quy định hiện hành;
Cuối kỳ lập bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính theo kỳ.
Ngoài ra phòng Tài chính Kế toán còn phối hợp với phòng Kế hoạch xây dựng kế hoạch tài
chính theo kỳ báo cáo, tính toán và quyết toán kết quả kinh doanh quý, năm của Công ty,
lên phương án huy động vốn từ ngân hàng, nhà đầu tư cá nhân, các tổ chức tín dụng khác
và có kế hoạch sử dụng nguồn vốn. Phòng Tài chính Kế toán còn phân tích hiệu quả kinh
tế tài chính, khả năng sinh lời của các hoạt động kinh doanh của Công ty; phối hợp với
phòng Kế hoạch để có kế hoạch dòng tiền; tham mưu cho Ban Giám đốc các công việc liên
quan đến phân phối lợi nhuận, sử dụng các quỹ, phân phối quỹ tiền lương;
Phòng Tài chính Kế toán còn tiến hành thẩm định tài liệu, số liệu trình Giám đốc
phê duyệt kế hoạch thu chi tài chính các định mức chi phí và chi tiêu tài chính của các
phòng, Ban Điều hành dự án; định kỳ phòng Tài chính Kế toán phân tích đánh giá, rút kinh
nghiệm đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả từng mặt công tác, hoàn thiện các quy
trình nghiệp vụ.
• Phòng Kế hoạch:
Trong lĩnh vực kế hoạch:
Phòng Kế hoạch chủ trì và phối hợp với các đơn vị trực thuộc của Công ty xây
dựng chiến lược phát triển ngắn hạn và dài hạn của toàn Công ty, báo cáo Ban Giám đốc
để phê duyệt; chủ trì và phối hợp với các đơn vị trực thuộc của Công ty xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh hàng quý, hàng năm của toàn Công ty, báo cáo Ban Giám đốc để phê
duyệt. Đồng thời phòng Kế hoạch còn tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, phương án,
biện pháp đã được phê duyệt.
Định kỳ hàng tháng, quý, năm hoặc khi có yêu cầu phòng Kế hoạch tập hợp tình

hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, kế hoạch toàn Công ty để báo cáo lên các cấp có thẩm
quyền, đảm bảo chính xác kịp thời.
Trong công tác hợp đồng kinh tế:
Phòng Kế hoạch tham gia soạn thảo hoặc đóng góp ý kiến về các hợp đồng kinh tế
giữa Công ty với các đối tác khi có yêu cầu, phối hợp với các Ban Điều hành dự án, đoàn
Tư vấn Quản lý dự án để lên phương án kinh tế, đánh giá sơ bộ hiệu quả dự án; lưu trữ các
hợp đồng kinh tế do Công ty ký và theo dõi tình hình thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký.
Phòng Kế hoạch cũng cập nhật tình hình thanh toán với chủ đầu tư và các nhà thầu
phụ, tình hình tài chính và hiệu quả của từng dự án báo cáo Ban Giám đốc.
• Phòng Tiếp thị và Kinh doanh
Trong công tác tuyên truyền quảng cáo và quan hệ cộng đồng: phòng Tiếp thị và
Kinh doanh xây dựng chiến lược quảng cáo, tiếp thị theo từng thời kỳ phát triển của Công
ty, tiếp xúc, duy trì các mối quan hệ để hỗ trợ cho hoạt động của Công ty; tìm kiếm, thiết
kế sản phẩm quảng cáo, quảng bá hình ảnh của Công ty qua các phương tiện thông tin đại
chúng, tham mưu cho Giám đốc về các chính sách khách hàng, tiếp thị.
Trong công tác kinh doanh vật tư thiết bị: phòng Tiếp thị và Kinh doanh tìm hiểu và
nắm bắt nhu cầu thị trường về xe máy, thiết bị xây dựng và vật tư hàng hoá để lập kế
hoạch kinh doanh trong từng giai đoạn, giao dịch và tìm kiếm các nguồn cung cấp, đảm
bảo chất lượng và giá cả, xây dựng và trình Ban Giám đốc Công ty duyệt phương án kinh
doanh vật tư, thiết bị; thực hiện các nghiệp vụ thương mại và xuất khẩu
• Phòng Đầu tư
Trong công tác đẩu tư phát triển sản xuất kinh doanh:
Phòng Đầu tư đề xuất và tham mưu với Ban Giám đốc Công ty những dự án đầu tư
phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty, xây dựng phương án đầu tư cụ thể
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đầu tư đối với các dự
án đã được phê duyệt.
Trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản:
Phòng tìm kiếm cơ hội và các đối tác kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư, đặc biệt là
các dự án về nhà ở, khu đô thị và khu công nghiệp, trình các cấp có thẩm quyền quyết định
và phê duyệt; chuẩn bị các thủ tục đầu tư cho các dự án đầu tư đã được phê duyệt theo

đúng trình tự và quy định hiện hành của nhà nước. Đồng thời phòng Đầu tư sẽ kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện đầu tư ở các dự án đã được phê duyệt và xem xét, trình duyệt quyết
toán đầu tư ở các dự án đầu tư đã thực hiện xong.
• Phòng An toàn lao động và Quản lý hệ thống chất lượng
Về công tác an toàn lao động:
Xây dựng quy định về đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình thi công,
trong đó quy định rõ các biện pháp ngăn chặn các nguy cơ mất an toàn cho người, thiết bị,
công trình; hướng dẫn các Ban điều hành Dự án, Đoàn tư vấn Quản lý dự án xây dựng các
kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động tại công trường.
Phòng An toàn Lao động và Quản lý hệ thống chất lượng tổ chức kiểm tra định kỳ
và đột xuất, giúp việc cho ban Giám đốc giải quyết các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng,
các sự cố thiết bị, công trình để đưa ra các biện pháp khắc phục hậu quả, có các giải pháp
kịp thời nhằm ngăn chặn ngay những nguy cơ tiếp theo và các sự cố mất an toàn có thể tái
diễn.
• Ban Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
Ban Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp có chức năng tiếp thị, mở rộng thị trường
trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp, lập hồ sơ thầu và chịu trách nhiệm lập
hồ sơ pháp lý, hồ sơ năng lực, lập biện pháp tổ chức thi công và giá dự thầu theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu, soát xét tổng hợp và hoàn thiện hồ sơ dự thầu trước khi nộp cho chủ
đầu tư; tham mưu cho Giám đốc lựa chọn các đơn vị thành viên cùng tham gia lập hồ sơ
ngay trong giai đoạn đấu thầu, tìm kiếm các nhà thầu phụ có đủ năng lực để chào giá cho
toàn bộ hoặc toàn bộ hoặc từng hạng mục dự án.
Ban Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp còn có chức năng theo dõi tiến độ thực
hiện dự án, đề ra các biện pháp đẩy nhanh tiến độ thi công, quản lý hồ sơ tài liệu các dự án,
từng bước hình thành các bộ phận sản xuất trực tiếp để hỗ trợ công tác thi công các công
trình trúng thầu, quản lý theo dõi dòng tiền của dự án, thanh quyết toán với chủ đầu tư và
với các đơn vị thi công.
• Ban Xây dựng Hạ tầng
Ban Xây dựng Hạ tầng có chức năng lập hồ sơ thầu, triển khai thực hiện dự án: Khi
có quyết định trúng thầu, tham gia thương thảo hợp đồng với chủ đầu tư, tiến hành ký kết

hợp đồng, sau đó phân chia công việc, giao thầu, theo dõi tiến độ thực hiện dự án, đề ra các
biện pháp đẩy nhanh tiến độ thi công. Ban Xây dựng Hạ tầng còn thường xuyên nắm bắt,
tổng hợp các thông tin về tình hình triển khai thi công, thực hiện tiến độ của các nhà thầu
phụ nhà cung cấp tham gia thi công công trình thông qua các báo cáo định kỳ hàng tuần,
hàng tháng, đột xuất của các Ban Điều hành Dự án, quản lý việc lưu trữ các tài liệu liên
quan đến các dự án.
• Phòng Tư vấn Quản lý dự án
Phòng Tư vấn Quản lý dự án chịu trách nhiệm lập hồ sơ pháp lý, hồ sơ năng lực,
lập đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính để tham gia dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu, soát xét tổng hợp và hoàn thiện hồ sơ dự thầu trước khi nộp cho chủ đầu tư, sau đó
nộp hồ sơ thầu và tham gia mở thầu. Khi có quyết định trúng thầu, phòng Tư vấn và Quản
lý Dự án tham gia thương thảo hợp đồng với chủ đầu tư, chuẩn bị hợp đồng ký kết, tổ chức
thực hiện dự án. Phòng còn phối hợp với Đoàn Tư vấn Quản lý dự án lập và kiểm tra định
mức đối với các phần việc phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng trình Giám đốc và
các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
• Các chi nhánh và văn phòng đại diện
Chức năng nhiệm vụ của từng chi nhánh hoặc văn phòng đại diện sẽ được quy định
cụ thể vào thời điểm thành lập.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PGĐ PHỤ
TRÁCH
CHUNG
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
PGĐ PHỤ
TRÁCH BAN

XDDD&CN
PHÒNG
TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
VĂN
PHÒNG
THƯ

PHÒ
NG
ĐẤU
THẦU
PHÒNG
QC
PHÒNG
QS
CÁC
BAN ĐH
DA
BP
SX
TRỰC
TIẾP
HÀN
H
CHÍ
NH
TH
PHÒNG KẾ
HOẠCH

PHÒNG
TIẾP
THỊ &
KỊNH
DOANH
PHÒ
NG
ĐẦU

PHÒNG
ANTLĐ
&
QLHTCD
CÁC
CHI
NHÁNH VÀ
VPĐD
PHÒNG
ĐẤU THẦU
PGĐ PHỤ
TRÁCH BAN
XD HẠTẦNG
PHÒNG
QC
CÁC
BAN
ĐH
DA
BP SX
TRỰC TIẾP

PHÒNG
QS
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH LĨNH VỰC
TƯ VẤN
QLDA
PHÒNG
ĐT&QLHĐ
BỘ
PHẬN
HÀNH
CHÍNH
CÁC
ĐOÀN TƯ
VẤN QLDA
VĂN
PHÒNG
THƯ KÝ
Sơ đồ 1.3. Các phòng ban chức năng của Công ty
1.6. Đặc điểm lao động của Công ty có ảnh hưởng đến kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương
1.6.1. Cơ cấu lao động của Công ty
Hiện nay Công ty có hai bộ phận chính là bộ phận quản lý hành chính và bộ
phận kỹ sư quản lý công trường. Số lượng lao động của Công ty có 195 người, trong
đó lao động có đóng BHXH của Công ty là 160 người, lao động thời vụ là 35 người.
Trong cơ cấu lao động tại đơn vị, số lượng lao động có trình độ trên đại học là 9
người chiếm gần 6%, 149 người trình độ đại học chiếm hơn 93% chỉ có 2 người trình
độ trung cấp. Tỷ lệ này chứng tỏ đội ngũ nhân viên của công ty có trình độ chuyên
môn cao, đây cũng là lợi thế của Công ty hiện nay so với các Công ty xây dựng khác.
Trong tổng số lao động hiện tại có khoảng 40% là lao động dài hạn, còn lại là lao

động ngắn hạn được công ty ký hợp đồng từ 1- 3 năm.
Đặc điểm kinh doanh của Công ty là quản lý và điều hành dự án, nên các dự
án phát sinh theo thời điểm, chính vì vậy nhiều khi công ty dựa trên nhu cầu công
việc mà tiến hành tuyển thêm lao động.
Tùy theo đặc điểm của công việc mà tuyển chọn nhân viên cho phù hợp. Các
quy định cụ thể về tiền lương, tiền thưởng, các hình thức trả lương, thời gian làm
việc, các chế độ ưu đãi được thể hiện rõ ràng trong hợp đồng lao động. Hiện nay
Công ty đang áp dụng 3 loại hợp đồng lao động
* Hợp đồng lao động thời hạn từ 1 đến 3 năm
Đây là loại hợp đồng được Công ty ký với người lao động làm việc cho công
ty trong khoảng thời gian từ 1 đến 3 năm, người lao động có trình độ chuyên môn
phù hợp với hoạt động của công ty đã được qua tuyển chọn và thử việc, có nhận xét,
đánh giá của cán bộ nhân sự.
* Hợp đồng lao động ngắn hạn và hợp đồng thử việc
Hợp đồng này được ký kết với người lao động trong trường hợp doanh nghiệp
cần người theo mùa vụ, làm việc theo các dự án trong một thời gian ngắn hoặc với
người lao động đang trong quá trình thử việc. Loại hợp đồng này thường gặp ở Công
ty.
* Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Hợp đồng này thường được ký với người lao động giữ các vị trí chủ chốt
trong bộ máy lãnh đạo, hoặc những người lao động có trình độ chuyên môn và tay
nghề cao đóng góp lâu dài cho sự phát triển của Công ty.
Hình 1.4: Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kỹ thuật
Việt Nam theo hợp đồng lao động
Lao động ngắn hạn Lao động hợp đồng
Lao động dài hạn
(Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp)
30%
5%
65%

Bảng 1.5: Cơ cấu lao động của công ty quý III và quý IV năm 2007
Phân loại
Quý III Quý IV
SL
(người)
Tỷ lệ
(%)
SL
(người)
Tỷ lệ
(%)
Tổng số lao động 187 100 195 100
Theo giới tính 100 100
Nam 130 69.5 135 69.2
Nữ 57 30.5 60 30.8
Theo loại hợp đồng 100 100
Hợp đồng từ 1-3 năm 119 63.6 127 65
LĐ ngắn hạn và thử
việc
7 3.7 9 5
LĐ dài hạn 61 32.6 59 30
Theo trình độ học vấn 100 100
Trên đại học 9 4.8 9 4.6
Đại học 176 94.1 184 94.4
Trung cấp 2 1.1 2 1
( Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp)
Qua bảng trên ta thấy tình hình biến động về số lượng và chất lượng lao động
của Công ty trong quý III và IV năm 2007. Do đặc điểm ngành nghề của Công ty
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và quản lý dự án, nhân viên thường xuyên phải đi
công tác xa nên có thể thấy tỷ lệ nam giới luôn lớn hơn nhiều so với tỷ lệ nữ giới. Xét

về trình độ Công ty có số lượng chủ yếu lao động là tốt nghiệp đại học và trên đại
học, chuyên môn và trình độ tay nghề của người lao động trong Công ty là khá cao,
hoàn thành nhiệm vụ mà Ban lãnh đạo của Công ty giao cho.
1.6.2. Một số quy định về quản lý lao động tại Công ty
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, nguồn nhân lực luôn đóng một vai trò
quan trọng quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đó. Thấy rõ được
điều này, Ban lãnh đạo cùng với phòng Hành chính tổng hợp của Công ty đã đưa ra
biện pháp nhằm quản lý và sử dụng nguồn nhân lực sao cho có hiệu quả. Theo Bộ
luật lao động, Công ty quy định nhân viên trong Công ty làm việc 8 tiếng một ngày,
được nghỉ thứ 7 và chủ nhật. Công ty hiện nay không tổ chức sản xuất theo ca,
nhưng có các đội kỹ sư giám sát và quản lý tại công trường. Đặc điểm này cũng dẫn
đến căn cứ tính lương của Công ty cũng có những điểm cần chú ý.
Bảng 1.6: Quy định thời gian làm việc của Công ty
Ngày Sáng Chiều
Thứ 2 - Thứ 6 8h – 11h30 13h- 17h30
Thứ 7 Nghỉ Nghỉ
Chủ nhật Nghỉ Nghỉ
(Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp)
Cũng theo quy định của Công ty, người lao động đi muộn về sớm, nghỉ
làm...quá thời gian quy định hoặc không có phép đều chịu các hình thức kỷ luật nhất
định, Công ty áp dụng chủ yếu là hình thức trừ lương. Tùy theo mức độ sai phạm mà
tiền phạt đối với mỗi nhân viên khác nhau. Trong trường hợp nhân viên vi phạm
nhiều lần hoặc cố tình vi phạm có thể dẫn tới chấm dứt hợp động lao động giữa Công
ty và người lao động. Đối với các nhân viên giám sát các công trình ở xa, được nhận
thêm các khoản phụ cấp và các hỗ trợ về chi phí đi lại. Người lao động làm thêm giờ
hoặc làm vào các ngày chủ nhật do tiến độ thi công công trình, tùy theo tính chất
công việc mà công ty sẽ tiến hành trả thêm lương cho họ và được quy định rõ ràng
trong hợp đồng lao động.
Các chế độ phụ cấp cho người lao động, chế độ tăng bậc lương, chế độ về
BHXH, BHYT được Công ty thực hiện nghiêm túc theo Luật lao động và các Nghị

định do Chính phủ ban hành. Để có thể theo dõi đánh giá năng lực của các lao động
trong Công ty, vào dịp cuối năm Công ty thường xuyên tiến hành đánh giá, xếp loại
người lao động theo các tiêu chí. Năng lực của người lao động sẽ được đánh giá
thông qua “Phiếu đánh giá chất lượng lao động”. Các phiếu này là căn cứ để phòng
Hành chính tổng hợp tập hợp kết quả để xét lên lương đối với những người lao động
có kết quả lao động tốt và tham mưu cho Ban giám đốc trong việc điều chuyển nhân
sự sao cho phù hợp với năng lực của từng người. Đây là một biện pháp rất hiệu quả
trong việc khích lệ tinh thần làm việc cho người lao động.
Ngoài chế độ phụ cấp, cuối năm Công ty cũng tiến hành thưởng tháng lương
thứ 13 cho người lao động dựa trên số giờ công tác của họ.
Bảng 1.7: Mức lương thưởng tháng thứ 13 cho người lao động tại Công ty cổ
phần Đầu tư Xây dựng và Kỹ thuật VINACONEX
Thời gian công tác Mức thưởng
Trên 240 ngày công 100% mức lương tháng
Từ 180 đến 240 ngày công 85% mức lương tháng
Từ 120 đến dưới 180 ngày 50% mức lương tháng
(Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp)
1.7.Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần Đầu Xây dựng và
Kỹ thuật Vinaconex
1.7.1. Bộ máy kế toán của Công ty
Là công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, với đặc điểm ngành
nghề và nhu cầu của mình, Công ty lựa chọn bộ máy kế toán tập trung. Các nghiệp vụ
phát sinh đều được tập hợp tại phòng Tài chính Kế toán, các chứng từ được xử lý,
vào sổ từ đó lập các báo cáo tài chính theo nhu cầu của công ty. Phòng Tài chính Kế
toán gồm 8 người với chức năng nhiệm vụ của từng người cụ thể như sau:
Kế toán trưởng: có chức năng giám sát, chỉ đạo, điều hành việc thực hiện
công tác kế toán, tín dụng từ đó tập hợp các thông tin kế toán, tài chính để trình lên
ban Giám đốc, kiểm tra công việc của các nhân viên, chịu trách nhiệm trước ban
Giám đốc và các cơ quan thuế về những thông tin kế toán đã cung cấp.
Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán các hoạt động của công ty theo các

quy định hiện hành, phổ biến hướng dẫn và cụ thể hoá các chính sách và chế độ kế
toán của nhà nước.
Phó phòng kế toán: có trách nhiệm quản lý, theo dõi các khoản công nợ, lập
các báo cáo tài chính theo kỳ báo cáo hoặc khi có yêu cầu của lãnh đạo công ty, hoặc
các cơ quan chức năng.
Kế toán tổng hợp:
Kế toán tổng hợp có chức năng lập các báo cáo tài chính theo kỳ báo cáo,
phân tích hoạt động kinh doanh của công ty.
Tổng hợp tình hình công nợ phải thu, phải trả định kỳ theo tháng, theo quý
hoặc theo năm.
Tổng hợp và quyết toán thuế với cơ quan nhà nước theo đúng quy
định.
Kiểm tra tình hình kế toán chi tiết các phần hành, sổ sách, số liệu trước khi lên
báo cáo.
Kế toán thanh toán:
Kế toán thanh toán có nhiệm vụ thực hiện việc thanh toán bằng tiền mặt và
thanh toán qua ngân hàng.
Đối với việc thanh toán bằng tiền mặt, kế toán thanh toán lập các phiếu thu,
phiếu chi căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng, đề nghị...
Đối với việc thanh toán qua ngân hàng, kế toán viết séc rút tiền mặt và lập các
bảng kê.
Kế toán tiền lương :
Có nhiệm vụ theo dõi số lượng lao động và tình hình biến động của số lao
động của công ty.
Hàng háng, bộ phận kế toán tiền lương tiến hành tính lương cho các cán bộ
công nhân viên trong công ty và các khoản tiền thưởng, phụ cấp và các khoản trích
theo lương.
Với đặc điểm của Công ty, bộ phận kế toán tiền lương hàng tháng tập hợp
chứng từ gồm bảng chấm công, giấy nghỉ phép, nghỉ ốm của từng ban Quản lý dự án
để tính lương và lập bảng lương trình lên Ban Giám đốc Công ty.

Đây cũng là bộ phận lưu trữ các giấy tờ liên quan đến việc tính lương cho
người lao động.
Thủ quỹ:
Thủ quỹ có chức năng thực hiện thu và chi tiền mặt. Kiểm tra các chứng từ
xem đã hợp lệ hay chưa, có đầy đủ chữ ký hay không và đảm bảo sự chính xác của
việc thu, chi tiền.
Hàng ngày, thủ quỹ tiến hành kiểm kê và lập báo cáo trình lên kế toán trưởng.
Kế toán thuế:
Kế toán thuế có nhiệm vụ theo dõi, tính toán theo dõi số thuế GTGT được
khấu trừ, GTGT phải nộp, thuế TNDN định kỳ phải nộp và tình hình quyết toán các
loại thuế phải nộp với ngân sách nhà nước.
Sơ đồ 1.8. Bộ máy kế toán của Công ty
1.7.2.Tổ chức công tác hạch toán kế toán tại Công ty
Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kỹ thuật VINACONEX áp dụng chế độ
kế toán được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 và các
văn bản sửa đổi bổ sung đã được ban hành đến hết năm 2007.
Niên độ kế toán tính theo năm dương lịch, bắt đầu từ 01/01 đến 31/12.
Đơn vị tiền tệ: VNĐ.
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN
THANH
TOÁN
KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN
TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN
KẾ TOÁN
THUẾ

Tỷ giá ngoại tệ: áp dụng tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng do ngân hàng
nhà nước Việt Nam công bố.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: phương pháp khấu hao đường thẳng.
Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.Phương pháp
hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.7.3. Tổ chức hệ thống chứng từ
Hệ thống chứng từ sử dụng tại Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kỹ thuật
VINACONEX căn cứ vào luật kế toán ban hành năm 2003 và nghị định số 129/2004/
NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/05/2004 và căn cứ vào quyết định số 15/2006/QĐ –
BTC ngày 20/03/2006, Công ty sử dụng các chứng từ gồm:
Với phần hành tiền lương gồm các chứng từ: Bảng chấm công, Bảng thanh
toán tiền lương, Bảng thanh toán BHXH, bảng trích nộp các khoản theo lương
Với phần hành tiền mặt: Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy đề nghị thanh toán,
Biên lai thu tiền, Biên lai nộp tiền, Phiếu thu, Phiếu chi.
Với phần hành tiền gửi ngân hàng: Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy đề nghị
thanh toán, Séc, Giấy báo Có, Giấy báo Nợ, Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi.
Với phần hành bán hàng: Hoá đơn giá trị gia tăng
Với phần hành TSCĐ: Giấy đề nghị mua TSCĐ, Hợp đồng mua TSCĐ,
Phiếu bảo hành, hoá đơn mua TSCĐ, Bảng tính khấu hao TSCĐ.
1.7.4. Tổ chức hệ thống tài khoản tại Công ty
Hệ thống tài khoản của Công ty được vận dụng theo quyết định số
15/2006/QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính. Ngoài ra Công ty còn căn cứ vào đặc
điểm sản xuất kinh doanh và nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị để
mở thêm các tài khoản chi tiết theo đối tượng cần quản lý đáp ứng nhu cầu thông tin.
Bảng 1.9: Trích một số tài khoản sử dụng tại Công ty
STT SHTK Tên Tài khoản
Cấp
TK
Theo đối
tượng

Theo
vật tư
... ... ............ ......... ....... ........
5 112 Tiền gửi ngân hàng 1 Không Không
6 1121 VNĐ 2 Không Không
7 1121.01 Vietcombank 3 Không Không
8 1121.02 NHĐT Hà Tây 3 Không Không
9 1121.03 BIDV- SGD 3 Không Không
10 1121.04 Habubank 3 Không Không
11 1121.05 BIDV- Cầu Giấy 3 Không Không
12 1121.06 VNĐ VCB VinaconexEC 3 Không Không
13 1122 Ngoại tê 2 Không Không
14 1122.01 USD 3 Không Không
15 1122.01.01 USD_VCB 4 Không Không
16 1122.01.02 USD_BIDV SGD 4 Không Không
17 1122.01.03 USD_HBB 4 Không Không
18 1122.01.04 USD_VCB_VinaconexEC 4 Không Không
19 1122.02 JPY 3 Không Không
20 1122.02.01 JPY_VCB 4 Không Không
21 1123 Vàng bạc, kim khí quý, đá
quý
2 Không Không
22 113 Tiền đang chuyển 1 Không Không
... ....... .............. ....... ....... ........
(Nguồn: PhòngTài chính kế toán)
1.7.5. Tổ chức hệ thống sổ sách
Hiện nay công ty đang sử dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.
Bao gồm: Sổ Nhật ký chung; Sổ cái; Bảng cân đối số phát sinh; Bảng tổng
hợp chi tiết; Sổ chi tiết: được mở chi tiết đến từng khoản mục, từng đối tượng hạch
toán.

Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký chung có thể tóm tắt như sau:
Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Để hỗ trợ cho công tác kế toán tại Công ty, Công ty sử dụng phần mềm kế
toán ANA 4.0 do Công ty cổ phần Dịch vụ Thương mại ANA cung cấp. Với những
tính năng của phần mềm này, công việc kế toán trở nên đơn giản, chính xác hơn,
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát
sinh

×