Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Đồ án kỹ thuật xây dựng hệ thống điều khiển các thông số bể sơn điên ly ôtô con

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (928.94 KB, 74 trang )

Đồ án tốt nghiệp

1
Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển mọi mặt của khoa học kỹ thuật, tự động hoá trở thành một
trong những ngành không thể thiếu đ-ợc của nền công nghiệp hiện đại. Tự động hoá cho
phép nâng cao chất l-ợng sản phẩm, giảm sức lao động của con ng-ời, từ đó dẫn đến giá
thành sản phẩm rẻ hơn
Trong ngành công nghiệp chế tạo ôtô, nhờ có tự động hoá ta có thể thay thế những
nhân công làm việc tại các phân x-ởng, công đoạn sản xuất có môi tr-ờng độc hại bằng
máy móc, làm giảm bớt tác hại đối với ng-ời lao động. Không chỉ vậy, nhờ có dây chuyền
tự động hoá mà chất l-ợng sản phẩm làm ra ổn định hơn, giá thành rẻ hơn
Qua 5 năm học tại tr-ờng, trong đợt phân công thực tập em đ-ợc có cơ hội tìm hiểu
về dây chuyền sản xuất của Công ty liên doanh ôtô Việt Nam DAEWOO
(VIDAMCO). Sau thời gian tìm hiểu và đ-ợc sự gợi ý của thầy h-ớng dẫn, em đã quyết
định chọn đề tài bảo vệ là :
Xây dựng hệ thống điều khiển các thông số
bể sơn điện ly ôtô con.
Đồ án này gồm 4 ch-ơng với nội dung chính sau :
Ch-ơng 1: Giới thiệu về Công ty VIDAMCO và khái quát chung về dây chuyền công
nghệ.
Ch-ơng 2 : Công nghệ sơn điện ly.
Ch-ơng 3 : Khảo sát và lựa chọn thiết bị cho hệ thống theo dõi các thông số của bể
sơn điện ly.
Đồ án tốt nghiệp

2
Ch-ơng 4 : ứng dụng PLC S7-200 để tự động hoá việc điều khiển và giám sát các
thông số bể sơn điện ly.
Do trình độ còn hạn chế nên trong đồ án này em không thể tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong đ-ợc sự góp ý của các thầy và các bạn.


Đầu tiên em xin chân thành cám ơn , ng-ời đã trực tiếp h-ớng dẫn em hoàn thành
đồ án này. Em cũng xin gửi lời cám ơn đến Công ty Vidamco đã tạo điều kiện cho em
và các bạn cùng nhóm đến thực tập tại công ty. Cuối cùng, em xin cám ơn các thầy cô
giáo trong bộ môn Tự động hoá, đã tạo điều kiện cho chúng em đến đọc và tham khảo tài
liệu trong quá trình làm đồ án.












Đồ án tốt nghiệp

3
Mục lục

Nội dung
Trang
Lời nói đầu
1
Ch-ơng 1 : Giới thiệu về công ty VIDAMCO và khái quát chung về dây chuyền
công nghệ
5
1.1. Vị trí địa lý và chức năng của công ty

5
1.1.1. Vị trí địa lý
5
1.1.2. Thuận lợi và khó khăn
5
1.2. Công nghệ sản xuất của công ty
6
1.2.1. Công đoạn hàn lắp thân, vỏ xe
7
1.2.2. Công đoạn sơn xe con
8
1.2.3. Công đoạn lắp ráp và hoàn thiện
10
1.2.4. Công đoạn kiểm tra
11
1.2.5. Sản phẩm
12
Ch-ơng 2 : Công nghệ sơn điện ly
13
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của sơn điện ly
13
2.1.1. Lịch sử của sơn điện ly
13
2.1.2. -u, nh-ợc điểm của sơn điện ly
13
2.2. Công nghệ xử lý tr-ớc và sơn điện ly
14
2.2.1. Xử lý tr-ớc
14
2.2.2. Sơn điện ly

24
2.2.3. Sấy sơn ED
32
Ch-ơng 3 : Khảo sát và lựa chọn thiết bị cho hệ thống theo dõi các thông số của
bể sơn điện ly
33
3.1. Lựa chọn các thông số cần giám sát của dây chuyền sơn điện ly ( sơn ED )
33
3.2. Lựa chọn các thiết bị cảm biến
34
3.2.1. Thiết bị kiểm soát nhiệt độ
35
Đồ án tốt nghiệp

4
3.2.2. Thiết bị kiểm soát áp suất
37
3.2.3. Thiết bị kiểm soát độ chênh lệch áp suất
39
3.2.4. Thiết bị kiểm tra l-u l-ợng
40
a. Thiết bị kiểm soát l-u l-ợng kiểu vi sai áp suất
40
b. Thiết bị kiểm soát l-u l-ợng kiểu điện từ
41
3.2.5. Thiết bị đo độ pH
42
3.2.6. Thiết bị đo độ dẫn điện
44
3.2.7. Thiết bị đo mức

45
Ch-ơng 4 : ứng dụng PLC S7 200 để tự động hoá việc điều chỉnh các thông số
bể sơn điện ly
46
4.1. Thiết bị điều khiển logic khả trình S7 200
46
4.1.1. Cấu hình cứng
46
4.1.2. -u nh-ợc điểm của PLC
46
4.2. ứng dụng PLC S7 200 để tự động điều chỉnh các thông số bể sơn điện ly
48
4.3 Sử dụng TD 200 để hiển thị các Message thông báo
68







Đồ án tốt nghiệp

5

Ch-ơng 1:
Giới thiệu về công ty Vidamco và khái quát chung về dây
chuyền công nghệ
1.1 Vị trí địa lý và chức năng của công ty :
Theo quyết định số 744/ GP của uỷ ban nhà n-ớc về hợp tác và đầu t- ký ngày

14/12/1993, công ty liên doanh ôtô Việt Nam - DAEWOO, tên giao dịch là VIDAMCO
đ-ợc thành lập từ :
- Phía bên Việt Nam : Xí nghiệp liên hợp cơ khí 7983 thuộc Tổng cục Công nghiệp
quốc phòng và kinh tế (GAET ) Bộ quốc phòng.
- Phía bên n-ớc ngoài : Công ty DAEWOO Nam Triều Tiên.
1.1.1 Vị trí địa lý:
Công ty VIDAMCO nằm tại thị trấn Văn Điển, cách trung tâm thành phố Hà Nội
khoảng 12 km về phía nam. Diện tích khu xây dựng 48.044 km
2

Phía Đông : Cách quốc lộ 1B khoảng 5 km theo đ-ờng chim bay.
Phía Tây : Giáp quốc lộ 1A.
Phía Nam : Giáp doanh trại quân đội và khu tập thể quân đội.
Phía Bắc : Giáp khu sản xuất còn lại của xí nghiệp liên hợp cơ khí 7983.
1.1.2 Thuận lợi, khó khăn :
Vị trí địa lý của công ty đã giúp công ty có rất nhiều điều kiện thuận lợi :
Đồ án tốt nghiệp

6
- Thuận lợi lớn nhất của công ty là nằm ngay trong khu vực có hệ thống giao thông
đ-ờng bộ phát triển nhất ( ngay sát quốc lộ 1A, nằm cách thủ đô Hà Nội khoảng 12 km ).
Công ty nằm ở vị trí rất gần ga Văn Điển ( khoảng 1 km ), do vậy rất thuận tiện cho việc
vận chuyển nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm và liên kết liên doanh trên toàn bộ thị
tr-ờng Việt Nam cũng nh- xuất khẩu ra n-ớc ngoài.
- Nhờ có mặt bằng rộng nên việc đầu t- xây dựng khu nhà x-ởng và văn phòng
điều hành quản lý của công ty đều trên cùng một địa điểm. Đó là điều thuận lợi cho công
ty trong việc điều hành, quản lý, quy hoạch khu sản xuất, kho tàng và phát triển sản xuất
kinh doanh của công ty ( so với tình hình chung hiện nay mặt bằng chật hẹp, cơ sở phân
tán ).
Tuy nhiên, do vị trí xây dựng công ty nằm ngay sát khu dân c- phía Nam nên trong

khi hoạt động, công ty phải luôn chú ý tới việc bảo vệ môi tr-ờng, cũng nh- giảm thiểu
tiếng ồn, cụ thể là : phải liên tục hoạt động hệ thống xử lý bụi, khí độc, n-ớc thải và tiếng
ồn để hạn chế sự ảnh h-ởng tới dân c- xung quanh công ty.
1. 2. Công nghệ sản xuất của công ty :
Việc sản xuất ôtô đ-ợc thực hiện từ lắp ráp tiến dần đến chế tạo, trong việc lắp ráp
cũng thực hiện từ lắp SKD tiến lên CKD1 đến CKD2 sau đó là IKD với việc nâng dần tỷ lệ
các chi tiết, bộ phận chế tạo trong n-ớc. Đối với xe bus, xe tải thì không lắp SKD mà thực
hiện ở dạng CKD1 đến CKD2.
- Dạng CKD, CKD nhập vào : Các chi tiết đ-ợc nhập vào d-ới 2 dạng sau :
+ Cụm thành tổng gồm động cơ hộp số, cần chủ động, trục cardan, các cụm điện và
điện tử.
- Các chi tiết nh- vành, bánh, moayơ, phanh, lốp, giảm xóc sẽ đ-ợc lắp ráp tại liên
doanh.
Đồ án tốt nghiệp

7
- Các chi tiết và bán thành phẩm khác sản xuất tại Việt Nam sẽ đ-ợc kết hợp lắp ráp
hoàn chỉnh tại công ty.
Việc lắp ráp ôtô đ-ợc tiến hành theo 4 công đoạn sau :
- Hàn thân xe và vỏ xe.
- Sơn.
- Lắp hoàn chỉnh.
- Kiểm tra và hiệu chỉnh.
1.2.1 Công đoạn hàn lắp thân, vỏ xe :
Các bộ phận thân xe, vỏ khung, gầm xe đã đ-ợc dập định hình sẵn theo từng loại.
Xe tải, xe bus, xe du lịch đ-ợc chuyển tới khu vực hàn lắp bằng xe đẩy tay. Mỗi dây
chuyền lắp ráp xe bố trí một hệ thống hàn lắp thân, vỏ xe chuyên dùng.
Việc định vị các bộ phận thân, vỏ xe tr-ớc khi hàn đ-ợc thực hiện :
- Gầm xe, khung thân xe đ-ợc ghép dựng bằng đinh tán.
- Vỏ xe đ-ợc ghép dựng bằng các đồ gá hàn chuyên dụng.

Các chi tiết rời của thân xe, vỏ xe, gầm xe sau khi đ-ợc định vị xong đ-ợc hàn lại
bằng máy hàn điểm di động. Các mối nối giữa thân xe, vỏ xe, gầm xe tuỳ từng tr-ờng
hợp mà sử dụng ph-ơng pháp hàn đồ quang d-ới lớp khí bảo vệ hoặc hàn hơi ôxi-axetylen.
Sau khi hàn xong toàn bộ thân, vỏ xe đ-ợc kiểm tra lần cuối để sửa lại các mối hàn
ch-a đạt yêu cầu và làm sạch các mối hàn để chuyển sang khu vực phốt - phát hoá tr-ớc
khi sơn. Công nghệ của công đoạn hàn lắp thân, vỏ xe đ-ợc tóm tắt ở sơ đồ sau :
Đồ án tốt nghiệp

8
Cửa giảm xóc
Hàn điểm lại và
kiểm tra
Khoang động cơ
Thiết bị gá
chính
Nóc
Phân x-ởng sơn
Hoàn thiện và kiểm
tra phần kim loại
Ráp cụm thân
tr-ớc
Ráp cụm s-ờn xe
Ráp cụm thân
sau

1.2.2 Công đoạn sơn xe con :
Sau khi hàn lắp xong và hoàn thiện ở phân x-ởng thân xe. Thân xe mộc ( hàng ch-a
sơn) đ-ợc đ-a vào bộ phận làm sạch sơ bộ. Dầu mỡ, vảy hàn, bụi bẩn đ-ợc tẩy rửa bằng
những dụng cụ cầm tay, giấy ráp và dung môi sau đó đ-a tới phân x-ởng sơn bằng xe đẩy
trên đ-ờng ray .

Tr-ớc khi sơn điện ly bằng ph-ơng pháp nhúng ng-ời ta phải làm sạch bụi bẩn và
tạo điều kiện bề mặt cho catốt (tức thân xe) để khi thực hiện công đoạn sơn điện ly đ-ợc
tốt . Thân xe đã làm sạch sơ bộ đ-ợc đ-a đến bộ phận tiền xử lý.
Hoạt động chi tiết của các bể này sẽ đ-ợc trình bày ở phần sau của đồ án này.
Sau khi trải qua quá trình sơn điện ly, để tạo lớp sơn ED có độ dày 25-32m, xe
đ-ợc đ-a vào bộ phận sấy là hệ thống lò ED OVEN gồm có hai buồng sấy. Tại đây xe
đ-ợc sấy trong 25 phút ở nhiệt độ 165
0
C trong buồng sấy sơ bộ và ở 185
0
C trong buồng
sấy chính. Tiếp theo xe đ-ợc đ-a tới bộ phận đánh bóng và làm sạch những phần sơn
không đạt yêu cầu, tại đây thân xe đ-ợc trát matít, phủ PVC ở gầm và phủ lớp cách âm.
Sau đó xe đ-ợc đ-a tới bộ phận tạo lớp sơn phủ đầu tiên. Sau khi đã làm sạch và thổi bụi,
Đồ án tốt nghiệp

9
xe đ-ợc đ-a vào buồng sơn phủ lớp đầu. Tại đây lớp sơn phủ đ-ợc tạo ra nhờ dụng cụ sơn
chuyên dụng ( súng phun cầm tay ). Sau đó, xe đ-ợc đ-a tới bộ phận làm sạch lần cuối
tr-ớc khi đ-a vào lò sấy lớp sơn phủ đầu tiên. Lò này là lò PRIMER OVEN gồm hai
buồng sấy, xe đ-ợc đ-a tới đây và sấy ở 80
0
C trong buồng sấy sơ bộ và ở 100
0
C trong
buồng sấy chính trong thời gian 25 phút. Sau đó xe đ-ợc đ-a đến bộ phận mài -ớt để đánh
bóng lại lớp sơn không đạt yêu cầu của công đoạn sơn phủ lớp đầu. Tiếp theo, khi mài
xong xe đ-ợc đ-a vào lò DRY OFF OVEN để sấy khô lớp sơn phủ đầu đã đ-ợc đánh
bóng bằng ph-ơng pháp mài ẩm. Tiếp đến xe đ-ợc đ-a vào bộ phận làm sạch bụi bẩn
tr-ớc khi đ-ợc đ-a vào buồng sơn phủ lớp ngoài cùng. Tại đây sử dụng súng phun sơn

cầm tay và các thiết bị chuyên dụng để tạo lớp sơn này. Công đoạn này đ-ợc thực hiện
xong, thân xe đ-ợc đ-a vào bộ phận làm sạch lớp sơn phủ ngoài không đạt yêu cầu để đ-a
vào lò sấy TOP OVEN. Khi lớp sơn TOP COAT BOOT đ-ợc làm sạch xong, xe đ-ợc đ-a
tới lò TOP OVEN và đ-ợc sấy trong vòng 33 phút ở nhiệt độ 110
0
C trong buồng sấy sơ
bộ, ở 130
0
C trong buồng sấy chính. Khi ra khỏi lò này, xe đã đ-ợc phủ một lớp sơn dày
4050m. Tiếp theo, xe đ-ợc đ-a đến bộ phận kiểm tra xem có đạt yêu cầu không, nếu
đạt yêu cầu thì cho xe ra và chuyển tiếp đến phân x-ởng lắp ráp nội thất và hoàn thiện,
nếu không đạt yêu cầu thì đem vào bộ phận sửa chữa.
Sơ đồ công nghệ của công đoạn sơn xe con đ-ợc trình bày ở hình d-ới :

Thân xe mộc
Kiểm tra
Sơn phủ
lớp ngoài
Lắp nội thất
và hoàn thiện
Sơn lót bề
mặt bằng phun
Sơn điện ly
bằng nhúng
Tiền xử lý
bằng nhúng


Đồ án tốt nghiệp


10
1.2.3 Công đoạn lắp ráp và hoàn thiện :
- Công nghệ lắp ráp xe du lịch ( xe con ) ở giai đoạn SKD, ở giai đoạn này đ-ợc
nhập về ở tình trạng đã làm xong kể cả sơn. Khung chassis khi nhập về đã đ-ợc lắp hoàn
chỉnh. Đông cơ và hệ thống truyền động đ-ợc gắn liền với nhau, trục đã đ-ợc lắp sẵn với
các cơ cấu liên quan, bánh xe, xăm lốp đã đ-ợc lắp sẵn.
Các bộ phân bên trong : Ghế, đệm lót, v.v đều đ-ợc lắp tr-ớc vào thân xe, ống dây
nối, ống mềm đã đ-ợc lắp tối đa vào khung. Do đó việc lắp ráp các cụm SKD hoàn
chỉnh lại với nhau thành xe ôtô hoàn chỉnh chỉ còn là việc lắp ráp các ốc vít. Công việc
này đ-ợc tiến hành bằng tay và bằng dụng cụ vạn năng, ở giai đoạn này nếu cần chỉ sửa
chữa mà thôi.
- Công đoạn lắp hoàn chỉnh xe con ở giai đoạn SKD: Phần vỏ thân xe sau khi sơn
phủ lớp cuối cùng sẽ đ-ợc chuyển tới bộ phận lắp ráp hoàn chỉnh. Tại đây, việc lắp ráp các
bộ phận bên trong thân xe sẽ đ-ợc tiến hành.
- Lắp ráp các bộ phận chính và các bộ phận phụ của khung chassis.
- Lắp động cơ và hệ thống truyền động.
- Lắp ổ trục và tay phanh vào ổ giữa, trục vi sai.
- Lắp buồng lái : đồng bộ bảng điều khiển, lắp cửa, lắp các bộ phận bên trong nh-
ghế, đệm lót và các bộ phận trang trí.
- Chuyển thân xe đã đ-ợc lắp ráp hoàn chỉnh các bộ phận bên trong tới bộ phận ghép
thân vào khung chassis. Khung chassis đ-ợc lắp ráp tr-ớc, thân đ-ợc đặt trên khung
chassis và tiến hành lắp thân vào khung chassis, sau đó tiếp tục lắp bánh xe.
Trong giai đoạn này sử dụng các dụng cụ lắp ráp vạn năng và chuyên dụng, các
tuốc-nơ-vít khí nén.
Đồ án tốt nghiệp

11
Việc lắp ráp đ-ợc tiến hành trên băng chuyền và các thiết bị nâng hạ bằng
mônôray.
Các công nghệ của công đoạn lắp ráp nội thất và hoàn thiện xe con đ-ợc tóm tắt

theo sơ đồ sau :
Ráp cụm chế
Dây chuyền lắp
khung, gầm
Thân xe đã
sơn
Hệ thống bôi
trơn
Ráp cụm lốp
Ráp cụm
giảm xóc
Dây chuyền lắp đặt
nội thất
Ráp cụm
buồng lái
Bộ làm mát
Ráp cụm
động cơ
Ráp cụm
trục tr-ớc
Ráp cụm
kính
Đến bãi chứa để
giao hàng
Dây chuyền kiểm
tra

1.2.4 Công đoạn kiểm tra :
Khi ra khỏi phân x-ởng lắp ráp nội thất và hoàn thiện, xe đ-ợc đ-a tới phân x-ởng
kiểm tra tr-ớc khi xuất x-ởng và đ-a ra bãi chứa để giao hàng. Công đoạn này xe đ-ợc

kiểm tra các công đoạn sau:
- Kiểm tra độ tr-ợt dốc/ phanh/ tốc độ ( A.B.S )
- Kiểm tra đèn phía tr-ớc.
- Kiểm tra khói.
- Kiểm tra độ kín gas.
Đồ án tốt nghiệp

12
- Kiểm tra bán kính quay.
- Kiểm tra độ ổn định.
- Kiểm tra độ lọt n-ớc ( tiêu chuẩn là 100% ).
1.2.5 Sản phẩm :
*Sản phẩm :
Sản phẩm chính của công ty liên doanh Vidamco gồm có :
- Xe bus: BG 150 ;BS 090 ;BS 106.
- Xe du lịch cỡ nhỏ ( xe con ) : Matiz, Lanos, Nubira, Lengara, Maguz, Lancetti.










Đồ án tốt nghiệp

13
Ch-ơng 2 :

Công nghệ sơn điện ly.

2.1 Quá trình hình thành và phát triển của sơn điện ly :
2.1.1 Lịch sử của sơn điện ly :
Những nghiên cứu phát triển của sơn điện ly đ-ợc hãng Ford Motor bắt đầu từ năm
1957 d-ới sự lãnh đạo của Tiến sĩ George Brewer. Mục đích của những nghiên cứu này là
để tìm ra 1 ph-ơng pháp chống ăn mòn tốt nhất cho các chi tiết, bộ phận của thân xe ôtô.
Các nhà chế tạo ôtô đã nhận thức rõ ràng rằng quá trình rỉ sét xảy ra bên trong sẽ
dần dần phá hỏng các cấu kiện của khung xe. Mặc dù lớp sơn thông th-ờng đã có thể thâm
nhập vào tận cùng các hốc của khung xe nh-ng chúng lại th-ờng bị tẩy bởi hơi của dung
môi trong khi sấy sơn. Vì vậy, nhóm của Tiến sĩ Brewer đã cố gắng tạo nên 1 lớp sơn mà
dung môi không thể tẩy chúng đ-ợc trong suốt quá trình. Những công việc này dẫn đến sự
phát triển của sơn điện ly. Bể sơn đầu tiên của hãng Ford hoạt động vào 4/7/1961 dùng để
sơn Lagiăng của bánh xe. Bể sơn nhúng cho thân xe đ-ợc lắp đặt vào năm 1963. Cả 2 bể
này đều sử dụng kiểu kết tủa d-ơng cực.
Mặc dù thị tr-ờng của sơn điện ly sau khi ra đời phát triển một cách vững chắc,
nh-ng cho đến tận năm 1973, sơn điện ly kiểu kết tủa âm cực ra đời, thị tr-ờng mới thực
sự bùng nổ. Vào năm 1965, chỉ có 1/100 xe đ-ợc sơn lót bằng sơn điện ly ; đến năm 1970,
đã có 10/100 xe và đến nay, hầu hết các xe đều d-ợc sơn lót bằng ph-ơng pháp sơn điện
ly.
2.1.2 Ưu nh-ợc điểm của sơn điện ly :
- Tạo màng bảo vệ để chống rỉ sét tại tất cả các hốc, các vùng bên trong thân xe.
- Hiệu quả sử dụng sơn cao, lên đến 95%. Giảm thiểu l-ợng sơn thất thoát, đặc
biệt nếu đem so sánh với ph-ơng pháp sơn phun.
Đồ án tốt nghiệp

14
- Việc sử dụng n-ớc trong quá trình sơn đã gần nh- loại trừ đ-ợc hệ thống cứu
hoả, hệ thống cấp khí nén và gảm đ-ợc chi phí cho thiết bị, quản lý và vận hành các hệ
thống này.

- Do độ nhớt của bể sơn thấp (Ngang bằng với n-ớc) cho nên dễ dàng cho việc
bơm và xả trong quá trình sơn.
- Do lớp sơn mới không hoà tan trong n-ớc nên cho phép rửa và thu hồi đ-ợc cặn
sơn.
- Sơn ch-a sấy đủ khô để có thể sờ tay đ-ợc, dễ dàng cho các thao tác bằng tay.
- Khác với sơn bằng ph-ơng pháp phun, sơn điện ly không bị chảy trong khi sấy.
- Khác với sơn phun, sơn điện ly không bị tẩy bởi hơi dung môi trong khi sấy.
- Lớp kết tủa đ-ợc sinh ra một cách liên tục từ phần này đến phần kia.
- Từ khi quá trình là tự động hoá, nhân công lao động trực tiếp giảm rõ rệt.
2.2 Công nghệ xử lý tr-ớc và sơn điện ly :
Quy trình công nghệ của sơn điện ly đ-ợc chia thành 3 công đoạn chính bao gồm :
Xử lý tr-ớc khi sơn, Sơn điện ly và Sấy. ở đồ án này chỉ giới thiệu sâu về quá trình xử lý
tr-ớc và sơn điện ly.
2.2.1 Xử lý tr-ớc :
Để tạo điều kiện tốt nhất cho quá trình sơn điện ly, thân xe ô tô phải đ-ợc trải qua 1
quá trình xử lý tr-ớc khi đ-a vào sơn. Hệ thống này gồm 6 bể xử lý với các chức năng cụ
thể sau :
Tẩy dầu mỡ ( Degreasing) :
Đầu tiên, thân xe từ phân x-ởng hàn chuyển đến đ-ợc lau kỹ bằng dầu hoả. Mục
đích của công việc này là để tẩy sạch các lớp bụi kim loại, vảy hàn hoặc keo còn dính trên
thân xe.
Sau đó xe đ-ợc đ-a vào nhúng chìm trong bể tẩy đầu mỡ (TK-101) chứa dung dịch
kiềm nóng ở 50-60
0
C. D-ới tác dụng của dòng dung dịch đ-ợc tạo ra bởi bơm tuần hoàn
với áp suất 2 Bar, l-u l-ợng 120 m
3
/h và hoạt chất hoá học của dung dịch kiềm nóng, thân
Đồ án tốt nghiệp


15
xe đ-ợc rửa sạch sẽ khỏi các tạp chất bám vào từ các công đoạn sản suất tr-ớc nh- dầu
mỡ, bụi bẩn
+ Mô tả hoạt động của bể tẩy dầu mỡ ( H.2.1) :
- Dung dịch trong bể TK-101 đ-ợc làm nóng lên bởi hệ thống trao đổi nhiệt (HE-
101) với nguồn nhiệt là hơi n-ớc ở 120
0
C và đ-ợc giữ ổn định ở 50-60C. Bơm P-101
làm việc hút dung dịch từ đáy bể và ngăn phụ qua hệ thống lọc 101/BF/01 bơm tới hệ
thống vòi phun 101/PN/01 bố trí trong bể để tạo dòng chảy tuần hoàn liên tục.
- Để ổn định nhiệt cho dung dịch, dùng hệ thồng điều tiết l-u l-ợng hơi n-ớc cấp
cho bể (101/TV/01).
- Để dễ dàng cho việc bảo d-ỡng và sửa chữa bể, ng-ời ta lắp đặt 1 bể chứa phụ
(TK-111). Khi bảo d-ỡng bể chính thì bơm toàn bộ dung dịch sang bể phụ bằng cách
khoá van 101/BU/01 và mở van 101/BU/05. Sau khi sửa chữa bảo d-ỡng xong, dùng
bơm P-111 bơm trả lại dung dịch về bể chính TK-101.
- Các tạp chất cặn bẩn, dầu mỡ tạo ra khi nhúng xe sẽ tác dụng với hoá chất tạo
kết tủa và đ-ợc lọc bởi bộ lọc 101/BF/01. Khi độ chênh lệch áp suất giữa đầu vào và
đầu ra của bộ lọc ( Đo bởi 2 áp kế 101/PG/01 và 101/PG/02 ) v-ợt quá 0.5 bar thì tháo
bảo d-ỡng hoặc thay thế bộ lọc.
- Mức dung dịch bể ổn định ở thể tích 48m
3
, nếu thấp hơn (do bay hơi, tràn trong
quá trình làm việc) sẽ đ-ợc bổ sung n-ớc qua hệ thống van tự động 101/SV/01.
- Độ kiềm tự do trong bể đ-ợc kiểm soát hàng ngày bằng thí nghiệm phân tích và
đ-ợc điều chỉnh bằng hoá chất.









§å ¸n tèt nghiÖp

16





























H×nh 2.1: S¬ ®å c«ng nghÖ cña bÓ tÈy dÇu mì
Đồ án tốt nghiệp

17
+ Thông số kỹ thuật :
- Nhiệt độ làm việc : 50-60
0
C.
- áp lực bơm tuần hoàn : 2 Bar.
- L-u l-ợng bơm : 120 m
3
/h
- Độ kiềm tự do : 12-17(*)
- Thể tích dung dịch : 48 m
3

- Thời gian nhúng xe : 3 phút
Rửa n-ớc th-ờng (#1,2 Water Rinse) :
Thân xe sau khi qua bể tẩy dầu mỡ đ-ợc đ-a vào nhúng chìm trong bể n-ớc sạch,
d-ới tác dụng của các vòi phun và dòng n-ớc tuần hoàn, dung dịch kiềm bám trên xe sẽ
đ-ợc rửa sạch.


















Hình 2.2 : Sơ đồ công nghệ của bể rửa n-ớc th-ờng
Đồ án tốt nghiệp

18
+ Mô tả sự hoạt động của bể (H.2.2) :
- Bơm P-102 làm việc hút n-ớc từ đáy bể và ngăn phụ qua hệ thống lọc 102/BF/01
bơm tới hệ thống vòi phun 102/EN/01 bố trí trong bể để tạo dòng chảy tuần hoàn liên
tục.
- Trên bề mặt bể, bố trí hệ thống vòi phun n-ớc để phun trực tiếp vào xe tăng c-ờng
khả năng làm sạch.
- Mức n-ớc bể đ-ợc báo và điều chỉnh bằng cảm biến mức và hệ thống van
102/SV/01.
- Sau 1 thời gian làm việc, n-ớc bể sẽ bị bẩn và đ-ợc xả đi khi độ pH của n-ớc bể
v-ợt quá 8.
+ Thông số kỹ thuật :
áp lực bơm tuần hoàn : 2 Bar.
L-u l-ợng bơm : 78 m

3
/h
Độ pH : 6 - 8
Thể tích n-ớc : 48 m
3

Thời gian nhúng xe : 30 s
Tạo điều kiện bề mặt (Surface Conditioning) :
Từ bể rửa TK-102, thân xe đ-ợc đ-a dến nhúng chìm vào bể chứa dung dịch tạo điều
kiện bề mặt TK-103. Tại đây, d-ới tác dụng của hoá chất, thân xe sẽ sẵn sàng cho quá trình
phốt phát hoá tiếp theo.
+ Mô tả sự hoạt động của bể ( H.2.3) :
- Bơm P-103 làm việc hút dung dịch từ đáy bể và ngăn phụ qua hệ thống lọc
103/BF/01 bơm tới hệ thống vòi phun 103/EN/01 bố trí trong bể để tạo dòng chảy
tuần hoàn liên tục.
- Trên bề mặt bể, bố trí hệ thống vòi phun n-ớc để phun trực tiếp vào xe tăng c-ờng
khả năng làm sạch xe tr-ớc khi đ-a xuống bể.
- Mức n-ớc bể đ-ợc báo và điều chỉnh bằng cảm biến mức và hệ thống van
103/SV/01.
Đồ án tốt nghiệp

19
- Độ kiềm tổng và độ pH của dung dịch đ-ợc đo và phân tích để điều chỉnh
bằng hoá chất.




















Hình 2.3 : Sơ đồ công nghệ của bể tạo điều kiện bề mặt
+ Thông số kỹ thuật :
áp lực bơm tuần hoàn : 2 Bar.
L-u l-ợng bơm : 78 m
3
/h
Độ pH : 8 9
Độ kiềm tổng : 3 4.5
Thể tích dung dịch : 48 m
3

Thời gian nhúng xe : 30 s
Đồ án tốt nghiệp

20
Phốt phát hoá bề mặt (Phosphating) :
Sau khi qua bể tạo điều kiện bề mặt, thân xe đ-a tới nhúng chìm trong bể chứa dung

dịch phốt phát (TK-104). Quá trình này nhằm mục đích tạo lớp nền để sơn điện ly dễ dàng
bám chặt trên bề mặt kim loại.
+ Mô tả sự hoạt động của hệ thống ( H.2.4) :























Hình 2.4 : Sơ đồ công nghệ của bể phốt phát hoá
Đồ án tốt nghiệp

21

- Dung dịch phốt phát trong bể TK-104 đ-ợc làm nóng lên và đ-ợc giữ ổn định ở
40-45C. Do tính chất của dung dịch phốt phát mà hệ thống trao đổi nhiệt ở đây
không đặt trực tiếp trong bể nh- ở bể tẩy dầu mỡ, bơm P-104 làm việc hút dung dịch
từ đáy bể và ngăn phụ qua hệ thống lọc thô 104/BF/01, bơm qua hệ thống trao đổi
nhiệt HE-104 rồi mới tới các vòi phun 104/PN/01 bố trí trong bể để tạo dòng chảy
tuần hoàn liên tục.
- Nguồn nhiệt cho HE-104 là n-ớc đã đ-ợc làm nóng lên nhờ hơi n-ớc ở 120C cấp
trực tiếp vào bình n-ớc nóng qua các vòi phun 104/SS/01 và đ-ợc bơm tới bằng bơm
P-124.
- Để ổn định nhiệt cho dung dịch phốt phát, dùng hệ thống điều tiết l-u l-ợng của
n-ớc nóng đến bộ trao đổi nhiệt 104/TV/01.
- Để ổn định nhiệt cho bể n-ớc nóng, dùng hệ thống điều tiết l-u l-ợng hơi n-ớc cấp
cho bể (104/TV/02)
- Mức dung dịch bể đ-ợc báo và điều chỉnh bằng cảm biến mức và hệ thống van
104/SV/01.
- Để tách cặn kết tủa sinh ra trong quá trình làm việc, ng-ời ta sử dụng hệ thống lọc
cặn. Bơm P-144 sẽ liên tục bơm dung dịch phốt phát từ bể TK-104 đến bộ lọc TK-
144. Dung dịch sau khi đ-ợc lọc sạch cặn sẽ quay trở lại bể. Khi áp lực của bơm P-
144 tăng quá 1 bar thì phải vệ sinh bộ lọc TK-134.
- Để dễ dàng cho việc bảo d-ỡng và sửa chữa bể, ng-ời ta lắp đặt 1 bể chứa phụ (TK-
134). Khi bảo d-ỡng bể chính thì bơm toàn bộ dung dịch sang bể phụ bằng cách khoá
van 104/BU/07 và mở van 104/BU/08. Sau khi sửa chữa bảo d-ỡng xong, dùng bơm
P-134 bơm trả lại dung dịch về bể chính TK-104. Để làm sạch đ-ờng ống trong khi
bảo d-ỡng, sử dụng dung dịch axit Ni-tơ-ríc bơm trực tiếp vào từ bể axít TK-114 bằng
bơm P-114. Việc này đ-ợc thực hiện khi độ chênh lệch áp suất của dung dịch tại cửa
vào và cửa ra của bộ trao đổi nhiệt là 0.5 bar.
- Độ axít và hoạt tính của dung dịch đ-ợc đo và phân tích để điều chỉnh bằng hoá
chất.
+ Thông số kỹ thuật :
Đồ án tốt nghiệp


22
- áp lực bơm tuần hoàn P-104 : 2 Bar.
- L-u l-ợng bơm P-104 : 120 m
3
/h
- áp lực bơm P-144 : 1 bar
- Độ axít tổng : 17-23
- Độ axít tự do : 0.6-0.9
- Hoạt chất : 1.5-2.5
- Thể tích dung dịch : 48 m
3

- Nhiệt độ dung dịch : 40-45C
- Nhiệt độ n-ớc nóng : 80-90C
- Thời gian nhúng xe : 180 s
Rửa n-ớc th-ờng và rửa n-ớc khử ion (#3Water Rinse & DI Water Rinse) :
Sau khi phốt phát hoá bề mặt thân xe, tr-ớc khi vào sơn điện ly, xe phải qua 2 công
đoạn rửa là rửa bằng n-ớc sạch và n-ớc khử Ion. Mục đích để làm sạch các hoá chất còn
bán trên xe, tạo điều kiện tốt nhất cho quá trình sơn điện ly và không làm ảnh h-ởng đến
chất l-ợng của bể sơn.
Về nguyên tắc hoạt động của 2 bể này hoàn toàn giống với bể TK-102, chỉ khác
thông số kỹ thuật ( H.2.5 )






§å ¸n tèt nghiÖp


23













H×nh 2.5 : S¬ ®å c«ng nghÖ cña bÓ röa TK-105 (TK-106)
 Röa n-íc th-êng (TK-105):
- ¸p lùc b¬m tuÇn hoµn : 2 Bar.
- L-u l-îng b¬m : 78 m
3
/h
- §é pH : 6 - 8
- ThÓ tÝch n-íc : 48 m
3

- Thêi gian nhóng xe : 30 s
 Röa n-íc khö Ion (TK-106) :
- ¸p lùc b¬m tuÇn hoµn : 2 Bar.
Đồ án tốt nghiệp


24
- L-u l-ợng bơm : 78 m
3
/h
- Độ dẫn điện max : 50 mS
- Thể tích n-ớc : 48 m
3

- Thời gian nhúng xe: 30 s
2.2.2 Sơn điện ly (Electro Deposision) :
Đây là quá trình quan trọng nhất trong công nghệ sơn Ôtô. Để hoàn tất quá trình
này, thân xe phải trải qua 3 công đoạn:
Sơn điện ly.
Thân xe sau khi qua quá trình xử lý tr-ớc đ-ợc nhúng chìm trong bể chứa dung dịch
sơn điện ly. D-ới tác dụng của dòng điện điện 1 chiều sẽ hình thành 1 lớp sơn bám đều
trên bề mặt kim loại của xe.
+ Mô tả hoạt động của bể sơn điện ly (H.2.6) :
- Cũng giống nh- các bể của hệ thống xử lý tr-ớc, dung dich sơn đ-ợc bơm liên tục
bằng 2 bơm ly tâm P-207 và P-207-1. Các bơm này hút sơn từ đáy bể chính và ngăn
phụ qua phin lọc thô, sau đó sơn đ-ợc bơm qua 2 phin lọc tinh, qua bộ trao đổi nhiệt
đến các vòi phun đẻ tạo dòng chảy tuần hoàn trong bể.
- Nếu độ chênh áp giữa đầu vào và đầu ra của các bộ lọc v-ợt quá 0.5 bar thì phải vệ
sinh hoặc thay thế các bộ lọc này.
- Trên bề mặt bể, bố trí các vòi phun dung dịch n-ớc khử Ion và BC để rửa dung dịch
sơn bám vào xe sau khi nhúng.
- Các thông số nh- độ pH, độ dẫn điện, hàm l-ợng Solid, Binder của bể sơn đ-ợc đo
và phân tích hàng ngày để điều chỉnh bằng hoá chất cho phù hợp tiêu chuẩn.







§å ¸n tèt nghiÖp

25





























H×nh 2.6 : S¬ ®å c«ng nghÖ cña bÓ s¬n ®iÖn ly

×