Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Một số bệnh nội ngoại khao thường gặp ở vật nuôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.51 KB, 31 trang )

Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
PHẦN HAI.
MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở VẬT NUÔI

Chương V.
MỘT SỐ BỆNH NỘI, NGOẠI KHOA THƯỜNG GẶP
Nội dung chính của chương 5:
Trong chương này giới thiệu các nội dung chính như sau:
-Các bệnh nội khoa thường gặp ở các đối tượng vật nuôi
-Nguyên nhân chính của bệnh
-Triệu chứng, bệnh lý của bệnh
-Các phương pháp phòng trừ bệnh

BỆNH TIÊU CHẢY

Tiêu chảy là một bệnh- (hội chứng) thường gặp đối với các đối tượng vật nuôi, nhất là đối
với gia súc non. Tiêu chảy bao gồm các hiện tượng bài tiết phân quá nhanh, phân lỏng và
nhiều lần trong một khoảng thời gian (ngày).
Nguyên nhân: ỉa chảy cấp tính do nhiễm khuẩn Shygella, Salmonella, E.coli do ngộ
độc các hóa chất, do độc tố động thực vật.
Do khí hậu thây đổi đột ngột, chuồng trại ẩm thấp.
Do con non không được bú sữa đầu.
Do thây đổi thức ăn đột ngột.
Về cơ chế ỉa chảy:
-Tăng cường nhu động ruột, làm cho phân đi quá nhanh từ ruột non đến ruột già, nên
phân không đủ thời gian để hút nước và cô đặc lại
-Các tuyến tiêu hóa tăng tiết: Do một số trường hợp bệnh lý mà lượng chất tiết vào
lòng ống tiêu hóa quá nhiều, mà ruột không thể tái hấp thu được. Ngược lại nếu giảm tiết thi
sẻ làm giảm việc cung cấp các enzym tiêu hóa.
-Thức ăn không được tiêu hóa hoàn toàn: thức ăn đi qua ruột quá nhanh không đủ
thời gian để các enzym tham gia phân giải.


-Các rối loạn của sự hấp thu, do tổn thương niêm mạc, nhu động ruột tăng, hoặc
nghẽn đường bặch huyết làm cản trở vận chuyển các chất mỡ.
Trên thực tế các rối loạn thường kết hợp với nhau, cơ chế ỉa chảy kéo dài trở nên phức tạp,
khó có thể nhận biết rối loạn nào là chính.
* Tính chất của phân
Dựa vào tính chất của phân để chẩn đoán tính chất của ỉa chảy, phân ỉa chảy có nguồn gốc là
manh tràng là phân nhầy, có hơi màu vàng nhạt, mùi chua khắm.
Ỉa chảy có nguồn gốc do viêm ruột non, phân có máu và mỡ. Nếu ỉa chảy do viêm tuyến tụy
thì phân có những hạt nhỏ
* Phòng trị
Loại trừ các nguyên nhân, nước cho gia súc ăn uống sạch không bẩn, thay đổi thức ăn phải từ
từ. Tránh gió lùa đối với gia súc non.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
61
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Điều trị ỉa chảy càng sớm càng tốt, vì ỉa chảy kéo dài cơ thể mất một lượng nước và chất điện
giải nên dẫn đến rối loạn hàng loạt cơ quan bộ phận, nhất là hệ tim mạch.
Cần bổ sung nước và chất điện giải, dùng các cây thuốc như dọt sim ổi dả nhỏ lấy nước cho
hia súc uống, thân thảo mọc, than hoạt tính cho uống để giải độc. Bổ sung men tiêu hóa.
Có thể dùng thuốc trợ tim,noradrenalin, camphora.
Chống nhiễm khuẩn dùng kháng sinh Gentatylo, tylosin

TÁO BÓN

Táo bón là gia súc không ỉa được, hoặc ỉa phân khô cứng, khó tống ra ngoài: Phân táo bón là
phân ở lại ống tiêu hóa quá mức.
Nguyên nhân táo bón:
-Táo bón gây ra do những rối loạn vận động của ruột già, trực tràng , co thắt hậu môn.
-Táo bón là do triệu chứng tổn thương một số bệnh, điều trị kháng sinh thời giandài.
-Sử dụng thuốc giảm đau, lợi niệu

-Do thức ăn thiếu chất xơ
Ở người, do ít vận động, chế độ ăn thịt, sữa nhiều ít rau, do rối loạn chức năng vùng hậu
môn- trực tràng: thí dụ thói quen nhịn đi ỉa khi buồn đi lâu ngày có thể đưa đến táo bón. Khối
u vùng xương chậu, các tổn thương sinh dục mãn tính.
* Điều trị
Trong chế độ ăn uống, cần chú ý bổ sung thêm nhiều thức ăn thô xơ. Bổ sung thêm thức ăn
có nhiều chất béo để tăng quá trình tiết mật, tăng hocmon gây nhu động ruột. Cho gia súc
uống nhiều nước.
Có thể dùng thuốc nhầy như : aga, các dẫn xuất của metylxenluloza, những chất làm trơn như
dầu parafin, những thuốc lợi mật như socbitol.
Nếu táo bón kèm theo viêm đại tràng (trực tràng) thì dừng nay các thuốc nhuận tràng, gây
kích thích niêm mạc ruột.

VIÊM DẠ DÀY

Nguyên nhân: Do thay đổi thức ăn đột ngột, thời tiết thay đổi, thức năn nhiễm nấm mốc.
Biến chứng một số bệnh truyền nhiễm khác như dịch tã, phó thương hàn, bệnh nhiễm giun
sán
Do quá trình điều trị kháng sinh lâu dài.
Các bệnh về miệng răng.
Thức ăn nhiểm cát bụi, thức ăn quá nóng quá lạnh,.
Rối loạn vận động ruột.
Thức ăn thiwus khoáng và vi tamin
Triệu chứng: Con vật lơ ăn nằm ủ rủ có những cơ đau bụng, con vật hay ngoái đầu về phía
bụng, con vật gầy sút nhanh. Phân không đống viên, nhảo có màu tối.
Trường hợp viêm cấp có thể số cao, con vật buồn nôn.
Điều trị:
Loại bỏ các nguyên nhân trên.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
62

Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Trong trường hợp viêm nặng có thể rữa dạ dày bằng nước ấm có 1-2% muối cacbonatNa
hoặc ichiol.
Có chế độ ăn uống thích hợp, loại bỏ thức ăn thô xơ. Nếu ợ nóng đầy bụng dùng thuốc kháng
axit (aluxin,geluxin, phôthatlugel.
Trường hợp bệnh nặng và kéo dài nên tiêm truyền dung dịch sinh lý, glucođẳng trương.
Trường hợp viêm dạ dày chảy máu, dùng nước than hoạt tính cho gia súc uống, dùng thuốc
giảm đau, tiêm bắp pretnizolon.
Trường hợp viêm dạ dày nhiễm khuẩn, thì dùng các thuốc kháng viêm như Aspirin, cocticoit,
cho gia súc uống Bismut nitratbazo, bổ sung men tiêu hóa.
Dùng thuốc trợ sức, vitamin.

BỆNH PHÙ PHỔI CẤP TÍNH

Phù phổi cấp là sự tràn ngập đột ngột thanh dịch từ huyết tương thấm qua mao mạch phổi
vào phế nang rồi vào hệ thống phế quản. Thanh dịch này kếthợp với luồng không khí ra vào
làm xuất hiện nhiều bọt, thể tích thanh dịch thoát ra tăng lên gấp bội. Tình trạng đó cản trở sự
khoéch tán không khí gây hiện tượng giảm oxy tăng khí cácbonic ở tổ chưc và mô bào dẫn
tới hiện tuợng toan máu.
Nguyên nhân và cơ chế:
- Bệnh về tim mạch như hẹp van hai lá, hở van động mạch chủ, hẹp van động mạch
chủ, viêm cơ tim nhời máu cơ tim.
-Bệnh thận, thường gặp nhất là bệnh viêm cầu thận
-Các bệnh nhiễm độc, ngộ độc thức ăn ngộ độc clo.
-Các bệnh về nhiễm khuẩn, cúm do virut, viêm phổi do phế cầu khuẩn.
Triệu chứng:
Con vật khó thở nhịp thở nông, tần số hô hấp tăng, con vật không nằm được quay cuồng khó
chịu
Tình trạng ngạt thở, niêm mạc tái nhợt, ra nhiều mồ hôi.
Có những trường hợp do truyền dịch quá nhiều, quá nhanh. Biểu hiện cơ khó thở ngày càng

tăng, dấu hiệu suy hô hấp nặng, con vật có thể chết nhanh do ngạt thở.
Phòng trị:
Thở oxy, nên để oxy chạy qua một lọ có thể tích cồn và một thể tích nước để chống bọt.
Tiêm Valim chống suy hô hấp.
Có thể dùng mcphin trong phù phổi cấp chống suy tim.
Dùng các thuốc lợi niệu, như furosemit.
Chích máu
Chống suy tim dùng izuprel trong dung dịch glucos
Dùng kháng sinh dự phòng viêm bội nhiễm như penicilin. Ampicilin, methixilin.

BỆNH VIÊM PHỔI

Là một bệnh rất thường gặp đối với các loại vật nuôi, nhất là đối với gia súc non đang theo
mẹ. Bệnh có thể chia làm 3 laọi: Viêm phổi thùy, viêm phế quản phổi và viêm phổi do các
nguyên nhân khác.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
63
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Viêm phổi thùy
Nguyên nhân:
-Do nhiễm các loại phế cầu khuẩn
-Thời tiết lạnh vào mùa đông, chuồng trại gia súc không được che chắn.
-Cơ thể suy nhược sau một thời gian bệnh nào đó
-Suy dinh dưỡng
Triệu chứng:
-Con vật run rẩy, sau đó sốt cao, niêm mạc mắt xuất huyết, con vật ho mạnh, ho từng
cơn có đờm và máu có màu rỉ sắt.
Khó thở thở nhanh. Niêm mạc mũi khô.
Điều trị:
Về mùa đông cần che chắn chuồng trại tránh gió lùa, nhất là đối với lợn con cần có

chế độ sưởi ấm.
- Tăng cường dinh dưỡng, thức ăn giàu đạm và đường, bổ sung vitamin.
-Dùng kháng sinh, tiêm thêm caffein.
Viêm phế quản phổi
Nguyên nhân:
- Thường xẩy ra đối với gia súc non và già yếu.
-Chuồng trại gia súc ẩm ướt
-Do nhiễm phế cầu, liên cầu, tụ cầu.
-Biến chứng sau các bệnh viêm mũi, họng, sau cúm
Triệu chứng:
-Con bệnh sốt cao, khó thở, niêm mạc xanh tái, ho nhiều.
Điều trị: các biện pháp tương tự như viêm phổi thùy.

APXE PHỔI

Apxe phổi là một đám kết mũ xuất hiện trong phổi làm thành những hang phổi.
Nguyên nhân:
-Các vi khuẩm hiếu khí, vi khuẩn kị khí, vi khuẩn gây mũ, do xoắn khuẩn
Quá trình apxe thông qua 3 giai đoạn:
-Giai đoạn viêm, vi khuẩn xuất hiện vùng phổi gây một vùng viêm, phế nang, giữa
một vùng xung huyết phù nề. Vùng viêm đó dần dần thành mủ vào các phế quản.
-Giai đoạn vỡ mũ, đám kết mũ ngày càng to vở ra làm cho con vật khó chịu
-Giai đoạn thành hang, sau khi vỡ mũ, apxe mũ thành một hang phổi thông thương
với phế quản.
Hang phổi có khi có võ bọc, nhưng có khi không có võ bọc lan rộng thành mạn tính, Các nhu
mô phổi xung quanh cũng xơ hóa dần.
Có nhiều trường hợp một apxe và cũng có nhiều trường hợp hiều apxe trong một phổi. Trong
giai đoạn này xuất hiện mũ, gỏ âm đục phổi, nhiều ran ướt.
Biến chứng:
- Tại chỗ, viêm màng phổi có mủ, tràn khí tràn mủ màng phổi.

Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
64
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
-Ngoài phổi, vi khuẩn di chuyển đi nơi khác gây apxe hoặc viêm mủ, viêm mủ màng
ngoài.
-Toàn thân: co vật lơ lăn ủ rủ sốt cao, suy nhược cơ thể.
Điều trị:
-Chống vi khuẩn, dùng kháng sinh liều cao như penicilin, gentamycin
thuốc trợ sức
- Chgia súc ăn uống đầy đủ nhiều chất dinh dưỡng, cho gia súc nằm hoặc đứng ở tư
thế đầu thấp.


BỆNH THIẾU MÁU

Lá chứng bệnh trong đó số lượng hồng cầu giảm hoặc nồng độ hemoglobin máu ngoại biên
giảm.
Là một bệnh thường gặp ở gia súc non, nhất là lợn con từ khi sơ sinh đến 14 ngày tuổi.
Nguyên nhân:
-Mất máu, do chảy máu cấp tính, do cắt rốnmáu không đông, trâu bò húc nhau, trượt
ngx tạo vết thương chảy máu.
-Thiếu máu do hồng cầu bị phá hủy nhiều, do biến chứng của một số bệnh kí sinh
trùng, như bệnh kí sinh trùng đường máu, bệnh sán lá gan.
-Thiếu máu do thiếu một số nội chất cần thiết, như cung cấp thức ăn không đầy đủ, do
rối loạn tiêu hóa, đặc biệt là lợn con do thiếu sắt, B
12
, thiếu axit folic.
-Thiếu máu do rối loạn quá trình tạo hồng cầu, do các bệnh thiếu máu ác tính, do suy
thận mãn, phù viêm do nhiễm độc, bệnh về di truyền ở tủy xương.
Triệu chứng:

-Tùy theo từng nguyên nhân mà triệu chứng có những điểm khác nhau, nhưng với
bệnh thiếu máu gia súc có những triệu chứng chung như sau:
+ Niêm mạc xanh nhợt nhạt (ở người da xanh xao, rõ nhất là ở gan bàn tay, ở
môi, mống tay, niêm mạc miệng và kết mạc mi mắt).
+ Rối loạn thần kinh, hậu quả do thiếu oxy do giảm hồng cầu, giảm huyết cầu
tố.
+ Con vật mệt mỏi ủ rủ ( ở người các triệu chứng rất dễ nhận biết như hay
chóng mặt, dể ngất, nhức đầu ù tai, làm việc rất chóng mệt mỏi).
+Tần số nhịp tim tăng, nge tim hay có tiếng thổi tâm thu, suy tim.
+ Rối loạn tiêu hóa, chán ăn, nôn ỉa chảy hoặc táo bón. (ở người, đối với phụ
nử vô kinh, nam giới liệt dương, chuyển hóa cơ bản tăng nhẹ).
+ Đối với lợn con gầy gò kém bú, nằm chồng lên nhau.
Xét nhiệm chẩn đoán:
-Chính xác nhất là xét nghiệm đếm số lượng hồng cầu, nhận dạng hồng cầu, thiếu
máu hồng cầu to, thiếu máu hồng cầu tbình thường, thiếu máu hồng cầu nhỏ, thiếu máu do
bệnh huyết cầu tố bẩn sinh làm biến đổi hình dạng hồng cầu.
-Định lượng Hemoglobin
-Xác định chỉ số màu (giá trị hồng cầu), là tỷ lệ giữa hàm lượng hemoglobin và con
sô hồng cầu. Thiếu máu đẳng sắc là giá trị = 1. Thiếu máu nhược sắc giá trị trên 1.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
65
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
-Xác định chỉ số hematocrit
-Tính thể tích hồng cầu: là tích giữa hematocrit và con số hồng cầu.
-Đối với người bệnh nhân thiếu máu, ngoài các xét nghiệm trên cần làm tủy đồ, giúp
nghiên cứu phản ứng tủy, sự tái sinh huyết cầu, tình trạng tủy, sự có mặt của tế bào bệnh lý.
Xét nghiệm phóng xạ, để đo tuổi thọ của hồng cầu, như crôm phóng xạ để xác định tuổi thọ
hồng cầu, sắt phóng xạ để nghiên cứu chuyển hóa của sắt và chức năng của tủy sống.
Điều tri:
-Điều trị nguyên nhân, đối với bê nghé sau hai tháng tuổi cần tẩy giun đũa

-Đối với lợn con thực hiện qui trình tiêm sắt sau khi sinh
-Bổ sung chất dinh dưỡng, cho lợn mẹ cũng như trong giai đoạn tập ăn cho lợn con.
-Nếu thiếu máu do các bệnh như, bệnh lepto, bệnh kí sinh trùng đường máu thì cần
tiến hành điều trị các bệnh đó.
-Thuốc dùng điều trị cho bệnh thiếu máu như: axit folic, Vitamin B
12
-Cần thiết phải truyền máu.

RỐI LOẠN NƯỚC VÀ ĐIỆN GIẢI

1. Khái niệm chung
Nhu cầu nước hàng ngày cho cơ thể là vô cùng quan trọng. Nếu thiếu nước sẻ xảy ra hàng
loặt phản ứng trì trệ, cơ thể bị trúng độc.
Nhu cầu nước hàng ngày tối thiểu đối với các loại vật nuôi khác nhau thì khác nhau, nó
không tỷ lệ thuận với khối lượng cơ thể. Lượng nước nhu cầu cho cơ thể tỷ lệ ngịch với diện
tích bề mặt trao đổi của cơ thể. Hay nói cách khác vật nuôi có khối lượng càng nhỏ thì nhu
cầu cung cấp nước càng cao hơn so với cơ thể (Tính trên một đơ vị kg trọng lượng hay đơn
vị bề mặt da cơ thể).
Nhu cầu nước hàng ngày cho cơ thể để giúp quá trình đào thải, như nước tiểu, mồ hôi và hô
hấp.
Nhu cầu trao đổi nước tong và ngoài tế bào, phụ thuộc vào lượng Na ngoài tế bào.
Điện giải:
Thành phần điện giải ngoài, trong màng tế bào
Cation MEq/L Anion MEq/L
Na
+
K
+
Ca
++

Mg
++
142
5
5
2
CL
-
HCO
3
-
PO
4

R-COO

Protein
103
27
2
6
16
Na là lực thẩm thấu ngoài tế bào
K lực thẩm thấu trong tế bào
Trong tính toán người ta chỉ tính tới các điện giải Na,K, CL, HCO3
Có thể chuyển mEq/L qua mg bằng công thức sau:
Mg/l x Hóa trị
MEq/L =
Trọng lượng nguyên tử
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế

66
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Thành phần điện giải trong nước tiểu
Na niệu: Bình thượng lượng Na vào cơ thể bao nhiêu thì ra nước tiểu bấy nhiêu ( ở người
trưởng thành cơ thể hấp thu và thải trung bình 6g CLNa/24 giờ tương đương với 100mEq Na
Na niệu giảm khi thải dưới 50mEq)
2. Rối loạn nước, điện giải
2.1. Rối loạn nước các khu vực:
-Ngoài tế bào: mất nước thì protein,hematocrit tăng, ứ nước thì prtein giảm,
hematocrit giảm. Mất nước Na huyết tương tăng, ngược lại ứ nước Na huyết tương giảm.
Nếu protein, hematocrit huyết tương tăng có nghĩa là hội chứng phối hợp mất nước ngoài tế
bào và trong màng tế bào.
Mất nước ngoài tế bào: do mất nước song song trong trường hợp nôn, ỉa chảy, hôn mê, đái
tháo đường dẫn tới da nhăn nheo, độ đàn hồi của da kém, huyết áp hạ hematocrit
tăng,protein máu tăng.
-Tăng nước trong tế bào:
Do áp lực thẩm thấu của huyết tương. Do cơ thể thiếu muối, ứ nước khi cơ thể vô niệu, cơ
thể kém ăn gầy có cơ co giật.
-Mất nước toàn bộ:
Cả môi trường trong và ngoài màng tế bào bị mất nước. Trong trường hợp này gia súc gặp ở
những bệnh viêm mạn tính trong giai
đoạn cuối.
Hình 2. Bệnh phân trắng ở lợn con
Cơ thể con vật ủ rủ, nằm co quắp,
niêm mạc nhăn nheo, độ đàn hồi da
giảm ( ở người lên cơ sốt, ure máu
tăng, có triệu chứng thần kinh, đặc biệt
là khát nước, có thể phù ngoại biên,
trong máu prtein , hematocrit tăng.
2.2. Rối loạn điện giải:

Na
+
hạ thấp thường gặp trong
một số trường hợp suy thận mà lượng
nước đưa vào cơ thể nhiều, thiểu năng
tuyến thượng thận.
Na
+
tăng trong trường hợp cơ
thể mất nước nhiều, phù nề thức ăn có
nhiều muối, lượng nước vào cơ thể
thấp, thường gặp trong một số trường
hợp bệnh cấp diễn.
CL
-
hạ khi bị nôn ỉa chảy, tắc
ruột, thắt môn vị, thiểu năng tuyền
thượng thận.
CL tăng trong trường hợp mất
nước cấp khi bị hạn chế nước uống,
bệnh nhiễm khuẩn.
K trong máu tăng có thể gặp
trong các trường hợp mất nước cấp
tính, bệnh thần kinh hôn mê, thiểu
năng tuyến thượng thận.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
67
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
K giảm trong trường hợp ỉa lỏng nôn nhiều, cường năng thượng thận.
Xử trí:

Điều chỉnh khi có hạ điện giải:
_ Na, phải cung cấp nước tốt hơn hết là truyền dung dịch sinh lý được tính theo công
thức sua đây:

Trong máu lợn , bò (người lượng Na có 140mEq/L), nếu cơ thể đo được lượng Na là
120mEq/l thì lượng muối cần bổ sung là :
Na =(A-B) x P x 20/100
Na : là lượng mEq cần; A lượng mEq bình thường; B: lượng mEq hiện tại
P : trọng lượng cơ thể(kg). 20/100 là lượng nước ngoài tế bào cơ thể.
Trong dung dịch muối 9/
00
1 lít có khoảng 154 mEq Na
+
, thì lượng dung dịch sinh lý cần
truyền là: N = X/154.
K
+
, lượng K
+
bình thườngtrong cơ thể là 4,8mEq/L, tương tự như lượng Na thì số
luợng K
+
cần thiết cũng được tính theo công thức là:
K =(A-B) x P x 20/100
Đối với K định lượng nhiều khi không chính xác . Ví dụ, một khi có sự phá vở của tế bào K
thoát ra ngoài, định lượng ta thấy K sẻ tăng lên nhuưng thực chất đó là giảm K của cơ thể.
- Điều chỉnh điện giải khi tăng điện giải.
Trường hợp tăng điện giải ít gặp, song trong thực tế không phải là không gặp.
-Giảm đưa các chất điện giả vào chỉ truyền nước mà không có chất điện giải.
Trong thực tế thừa K là vô cùng nguy hiểm dể dẫn tới trụy tim mạch

Tăng cường truyền tỉnh mạch bằng gluconatCa. Nần thiết có thể dùng nhựa trao đổi ion
(Kayexalat).
Tăng cường chế độ chăm sóc nuôi dưỡng.

SAY NẮNG, CẢM NÓNG

1.Say nắng
Say nắng cảm nóng là một chứng thường gặp ở nước ta.
Say nắng là một biểu hiện tình trạng mất nước cấp tính, kèm theo rối loạn điều hòa thân
nhiệt, dưới tác động của ánh sáng mặt trời gay gắt.
Nguyên nhân và cơ chế: Gần như cảm nóng, nhưng say nắng nặng hơn. Vào thời
điểm nắng gay gắt trâu bò lao tác ngoài đồng, hoặc chăn dắt trên đồng cỏ không có bóng cây,
tia nắng chiếu thẳng vào trung tâm điều hòa thân nhiệt. Trung tâm bị chấn động.
Triệu chứng:
Sốt cao, có biểu hiện thần kinh rấ rõ, có trường hợp tổn thương không thể hồi phục,
có thể tụ máu dưới màng cứng của não. Ở người trường hợp say nắng nặng có thể các tổn
thương thần kinh thường xảy ra và có xơ vữa động mạch
Can thiệp:
- Chi con vật vào chổ dâm mát có gió lùa
-Chườm lạnh bằng nước đá ở đầu con vật
-Nếu có hôn mê và co dật thì cần tiêm Valium, aminazin, hoặc promethazin
(dolacgan).
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
68
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
-Truyền tỉnh mạch dung dịch bicacbonatNa 14%
-Chống shock bằng dung dịch đường 5%, dung dịch sinh lý.
2. Cảm nóng (say nóng)
say nóng hay cảm nóng có thể xuất hiện ngoài trời hoặc trong chuồng trại nhốt gia súc chật
chội, không đảm bảo thoáng khí, ẩm ướt, hoặc vận chuyển gia súc trên toa xe, xe vận tải

Nguyên nhân:
Những điều kiện dể bị cảm nóng là:
-Khí hậu nhiệt đới ẩm ướt
-Không có gió
-Trời oi bức trước khi có cơn giông
-Trời nắng hạ ngr về chiều, trời nhiều mây, ít tia tử ngoại, và nhiều tia hồng ngoại.
-Gia súc làm việc ở cánh đồng mà suốt ngày đã bị hun nóng.
-Không đủ nước uống cho gia súc
Triệu chứng:
Triệu chứng xuất hiện mỗi lúc một nặng nếu không kịp can thiệp con vật sẻ bị chết:
-Vả mồ hôi nhiều, con vật quay cuồng như có triệu chứng nhức đầu khó chịu.
-Con vật nôn mửa
-Sốt cao, niêm mạc mắt mủi nhợt nhạt
-Dẩy dụa hôn mê
Can thiệp:
-Cho con vật vào chổ thoáng mát, nếu ở trong chuồng thì cho ra khỏi chuồng tơi nơi
có gió lùa, cho uống nước lạnh.
-Thực hiện các biện pháp như say nắng.

NGỘ ĐỘC CẤP

Là một trong những trạng thái bệnh thường gặp đối với các đối tượng vật nuôi. Nhất là hiện
nay chăn nuôi theo kiểu mô hình công nghiệp và bán công nghiệp, sử dụng thức ăn công
nghiệp không được bảo quản tốt. Thức ăn dể bị nấm móc. Ở nông thôn do sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật bừa bải, chai lọ không thu gom, nguồn nước nhiễm chất đọc do sau khi phun
thuốc người nông dân xuống kênh mương súc rữa bình bơm
Triệu chứng:
Triệu chứng điển hình của ngộ độc thuốc trừ sâu (bảo vệ thực vật):
-Con vật đau bụng, chân đá vào bụng, đầu ngoái lại phía bụng, nôn mữa tăng tiết
nước bọt,vã mồ hôi, nhịp tim chậm, đồng tử mắt co (hội chứng muscarin)

-Co dật cơ, mệt mỏi giảm trương lực cơ, liệt hô hấp, cao huyết áp
-Rối loạn thần kinh, chạy nhảy không định hướng.
-Tăng quá trình thải nước tiểu
Can thiệp:
- Ngừng ngay việcc tiếp xúc với chất độc
-Loại trừ chất độc ra khỏi dạ dày càng sớn càng tốt, thụt rữa dạ dày.
-Tiêm Atropin
-Thuốc chống độc đặc hiệu Pralidoxim, P.A.M
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
69
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Gây tê và gây mê
Gây tê:
Là phương pháp sử dụng thuốc ức chế dẩn truyền xung động thần kinh cảm giác từ nơi cảm
nhận đến trung khu thần kinh.
Phương pháp này được sử dụng khá rộng rải trong thú y dùng để giảm đau trong thiến hoạn,
cắt bỏ hecni
Đặc biệt dùng để phong bế thần kinh trong các ca điều trị bệnh viêm vú viêm tử cung
Gây mê:
Là phương pháp sử dụng thuốc để tạo giấc ngủ nhân tạo cho con vật. Trong thú y được sử
dụng để tiến hành các ca phẩu thuật lớn, như mổ dạ cỏ mổ dạ dày, mổ van hồi manh tràng,
trong các thí nghiệm tiêu hóa.
Chuẩn bị gia súc trước tiền mê và tiền tê:
Không cho con vật ăn ít nhất là 6 giờ
Chuẩn bị dung dịch nước sinh lý hoặc dung dịch đường đẳng trương để tiêm thuốc hồi sức.
Tiêm thuốc tiền mê vào tỉnh mạch hoặc tiêm bắp một trong các thuốc sau:
Dolagan, Phenothiazin, Dimedrol, diazepan.
Gây mê là tạo trạng thái con vật mất cảm giac đau đớn, tư thế cơ thả lỏng.
Phụ thuộc vào mức đọ gây mê mà người ta chia ra làm hai dạng gây mê nông và gây mê sâu,
gây mê phối hợp

Hiện nay thú y người ta còn sử dụng phương pháp gây tê tủy sống.
Gây tê tủy sống, dung dịch Xylocain, novocain, procain
Một số biến chứng khi gây mê gây tê:
Khi con vật có thể ngừng thở trụy tim mạch, phải tiến hành hô hấp nhân tạo, có thể bóp oxy.
Trường hợp tụt huyết áp trụy tim mạch, nhanh chống truyền tỉnh mạch dung dịch ngọt ưu
trương, clorua canxi Có thể tiêm thêm ephedrin
Khi bị co thắt thanh quản cần tiêm atropin
Vết thương
Vết thương hay còn gọi là tổn thương cơ học hở. Là các tổn thương da niêm mạc, và có thể
sâu hơn vào tới các tổ chưc bên trong, gây đau đớn chảy máu và có thể rối loạn chức năng cơ
quan bộ phận.
Các dạng vết thương:
Phụ thuộc vào tính chất của vật gây vết thương, tính chất của vết thương mà mỗi một vết
thương có đặc điểm riêng của nó.
-Vết đâm
-Vết thương do cắt
-Vết thương do chặt
-Vết thương do xước
-Vết thương do móc
-Vết thương do cắn
-Vết thương do bỏng
-Vết thương do nọc độc
Các triệu chứng điển hình của vết thương:
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
70
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Mỗi một loại vết thương đều có những triệu chứng lâm sàng riêng biệt nhưng cũng có một số
triệu chứng lâm sàng chung.
- Đau: cảm giác đau đớn xuất hiện khi bị vết thương xuất hiện do các ngoại vật tác
động lên. Cảm giác đau sau đó dần dần được giảm. Hiện tượng viêm được tăng lên tại khu

vực vết thương, do vậy vị trí đó sưng lên rất nhanh, và như vậy cảm giác đau đớn lại tiếp tục
tăng lên. Nếu như quá trình viêm giảm thì các triệu chứng đó cũng giảm theo.
Vết thương tổn thương nhiều ở da thì cảm giác đau đớn càng mạnh, nhất là vùng gần móng.
Cơ đau tột đỉnh có thể dẫn tới sốc và con vật có thể chết do cảm giác đau đớn tột đỉnh này.
Do cảm giác đau đồn dập nên tần số nhịp tim tăng, con vật vả mồ hôi, kêu la cắn xé lung
tung, đại tiểu tiện liên tục.
-Rối loạn chức năng: Phụ thuộc vào vị trí của ttổn thương. Như rối loạn vận động
-Độ hở của vết thương: Độ hở của vết thương càng rộng thì khả năng hồi phục càng
chậm. Độ hở vết thương rộng kèm theo phản ứng viêm mạnh và có nguy cơ nhiểm trùng kế
phát.
-Chảy máu: Mức độ chảy máu phụ thuộc vào tổn thương có nhiều hay ít mạch máu.
Chảy máu có thể là chảy máu trong hoặc chảy máu ngoài.
Chảy máu trong thường gặp những biến chứng nguy hiểm như tại các vị trí tổn thương như
xương khớp, cơ quan nội quan.
Chảy máu tùy theo tính chất mà có thể chia ra theo thời gian là chảy máu đầu tiên, chảy máu
kế phát.
Chảy máu đầu tiên hay còn gọi là chảy máu tức thì- Tức là khi bị tổn thương máu
chảy ngay sau một lúc là dừng hẳn.
Chảy máu kế tiếp: sau một vài giờ và có thể sau một vài ngày máu chảy trở lại.
Nguyên nhân chảy máu kế phát là do: công tác cầm máu vào thời điểm đầu không được bảo
đảm. Có thể tổn thương lại được mở rộng, đứt mạch máu ở vị trí xương.
Công tác can thiệp vết thương:
- cầm máu Nếu chảy máu ở nhu mô thường tự cầm do: áp lực trongncác mạch thấp, tỷ
lệ tromboplastin cao, chảy máu nhiều do đứt động mạch hoặc tỉnh mạch lớn.
-Dùng băng gạc thấm để cầm máu
-Tiêm vitaminK và adrenalin
-Tiêm thuốc giảm đau
-Nếu mất máu nhiều có thể truyền máu hoặc truyền dịh đẳng trương
-Tiêm kháng sinh chống viêm nhiểm kế phát.
-Nếu vết thương hở rộng cần phảu khâu lại để vết thương chống lành. Trức khi khâu

cần vô trừng vết thương tốt.

ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG

Điều trị vết thương là việc làm không thể thiếu được của cán bộ thú y. Nhưng tùy theo từng
mức độ vết thương mà tiến hành điều trị. Điều trị nhằm mục đích vết thương chống lành, con
vật nhanh chống hồi phục. Điều trị vết thương vào pha I và pha hai có nhiều phương pháp
nhưng tóm lại có một số phương pháp sau:
-Phương pháp điều trị bệnh lý
-Điều trị vô trùng cơ học
-Phương pháp vô trùng vật lý
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
71
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
-Phương pháp vô trùng băng hóa học
- Phương pháp sinh học
Hoại tử và hoại thư
Hoại tử:
Hoại tử là chết cục bộ của một tổ chức mô cơ nào đó hay mộ cơ quan bộ phận, mất đi cức
năng của sự sóng. Hoại tử thường gặp ở nhiều dạng bệnh khác nhau, như: bỏng lạnh cước
chân, viêm mủ, vết thương, gảy xương
Khi tế bào bị toái hóa không có khả năng hồi phục trở lại người ta gọi là hoại tử.
Quảtình hoại tử thường xảy ra không đột ngột mà từ từ, phụ thuộc vào sự biến đổi sinh học
trong tổ chức mô bào, cơ quan bị hoại tử đó- quá trình này được gọi là quá trình sinh hoại tử
(Necrobiosis).
Trong một số điều kiện sinh lý hoại tử cũng thường xảy ra đó là sự chết của một số tế bào có
đời sống ngắn, được thay một tế bào đồng loại. Ví dụ như niêm mạc ruột, niêm mạc tử cung,
tế bào máu
Ngoài những trường hợp bệnh lý thường xẩy ra ở trên kết quả dẫn tới hoại tử đó là hoại tử
bệnh lý từ một số bệnh truyền nhiễm như bệnh sẩy thai do virut ở ngựa, bệnh dịch tả, bệnh

sài chó con
Hoại thư:
Hoại thư là tổ chức hoại tử bị tác động của vi khuẩn ( nhất là vi khuẩn gây thối rữa) và các
yếu tố ngoại cảnh (nhiệt độ, độ ẩm) phát sinh những biến đổi phức tạp hơn.
Nói cách khác hoại thư là quá trình hoại tử kèm theo quá trình thối rữa. Hoại thư thường xẩy
ra những nơi mà dể tiếp xúc với môi trường dể ảnh hưởng của quá trình thối rữa, như: da,
phổi ruột tử cung, tuyến sữa Đôi khi hoại thư cũng thương xảy ra với các cơ quan nằm sâu
trong cơ thể như lách thận, cơ
Trong thực tế hoại thư thường gặp nhất là bị bỏng ở độ III, IV. Quá trình này kèm theo sự
đông vón protein, ngăn trở mạch máu nuôi tổ chức và từ đó dể bị nhiễm khuẩn gây thối rữa.
Hoại thư khô- thường xảy ra trên cơ sở của một hoại tử thường kèm theo mất nước làm cho
tổ chức cơ quan đó bị teo lại. Loại hoại thư này thương xảy ra ơ cơ quan ít được cung cấp
máu, như chóp tai, cẳng đuôi
Hoại thư ướt- Hoại tử thường xảy ra kèm theo sự nhiễm khuẩn thối rữa
Hoại thư sinh hơi- Trên cơ sở của hoại thư ướt kemg theo sự xuất hiện của vi khuẩn yếm khí
sinh hơi. Thường gặp ở bệnh thủy thủng ác tính.
Tiên lượng:
Hoại thư thường có tiên lượng không tốt, khả năng hồi phục rất kém, nhất là đối với hoại tử
ướt, và hoại thư ướt.
Điều trị:
-Ngăn chặn quá trình lan rộng của hoại thư cũng như hoại tử
-Vô trùng vết hoại thư bằng dung dịch Piotanina 2-3%
-Loại bỏ các phần tổ chức đã hoại tử.
-Nếu trên da có thể tiến hành và thay da, tổ chức .
Rạch mở rộng vết thương khi mới bị hoại thư vết thương chưa lan rộng. Vết rạch theo chiều
dài của vết thương.
Cắt lộc bỏ tổ chức hoại thư, có thể cắt cụt(nếu như hoại thư đuôi) không để hoại thư tiếp tục
lan rộng.
-Điều trị hổ trợ
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế

72
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Tiêm truyền dịch, có thể bổ sung thêm dung dịch điện giải, vi tamin nâng cao thể trạng cơ
thể, Tiêm kháng sinh Penicilin, cần thiết làm kháng sinh đồ để chọn kháng sinh thích hợp để
điều trị.
Trong y học, trước đây người ta có thể dùng huyết thanh chống hoại thư. Nhưng hiện nay ít
dùng vì có thể có tác dụng hiện tượng quá mẫn.

Bệnh lồng ruột
Là một bệnh thường gặp ở gia súc, trong tất cả các loại vật nuôi thường gặp nhất là ngựa.
Ở người thường gặp ở trẻ đang thời gian bú sữa từ 3-9 tháng
Lâm sàng:
Bình thường con vật đang ăn uống bổn lồng lộn lên nằm dảy dụa, các cơ đau bụng cứ cachs
nhau 10-15 phút.
Nôn mữa (Đối với ngựa không có phản xạ nôn mữa)
Ỉa ra máu
Nắn bụng có khối lồng
Xử trí:
Thông thường nếu phát hiện sớm có thể tháo thụt bằng nước nống,hoặc bằng hơi thường có
kết quả. Đối với những động vật quí hiếm như chó mèo có thể tiến hành mổ để đưa ruột lại ví
trí bình thường. Có trường hợp mổ không tháo được lồng ruột rất dể bị hoại tử.

SỐC

Sốc là trạng thái bệnh lý gây nên bởi lưu lượng máu tuần hoàn bị giảm kéo dài làm tổn
thương các cơ quan phủ tạng, sốc có thể gây chết.
Sốc gây thiếu oxy trầm trọng ở mô bào tổ chức, do rối loạn tuần hoàn trong các mao mạch,
co thắt cac cơ trơn trước và sau mao mạch, dẫn đến đông máu rải rác trong lồng mao mạch,
gây nên các tổn thương không hồi phục ở các cơ quan phủ tạng như gan, thận, ruột tụy,
Nguyên nhân:

-Sốc do chấn thương, con vật bị lao tác quá sức húc nhau ngã hố sốc do chế độ làm
việc ngoài trờ nằng
-Sốc do chảy máu mất máu nhiều, trong các trường hợp tổn thương, lượng máu tuần
hoàn không bù đắp kịp.
-Sốc do mất nước, bị bệnh tiêu chảy, nôn mữa mất nước rối loạn điện giải.
-Sốc tim: Các hiện tượng nhồi máu cơ tim, viêm màng ngoài bao tim, gây chèn ép tắc
động mạch phổi;
-Sốc do quá trình nhiễm khuẩn nặng,nhiễm trùng huyết;
-Sốc dị ứng , do sử dụng một số thuốc kháng sinh, điều trị bằng huyết thanh;
-Sốc thần kinh, do các chấn thương sọ não, gảy dập tủy sống, sốc do các ca mổ, gây
mê, sử dụng thuốc gây mê gây tê quá liều;
-Sốc nội tiết: thiểu năng hoạt động của tuyến thượng thận, tụt hàm lượng đường trong
máu. (Ở chó sốc do bệnh đái tháo đường).
Triệu chứng lâm sàng:
-Niêm mạc xanh tái, toát mồ hôi, thân nhiệt hạ nhất là tứ chi
-Tỉnh mạch cảnh không bắt được
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
73
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
-Huyết áp hạ khoảng cách huyết áp tối đa và tối thiểu hẹp. Do tính thích ứng của cơ
thể nên huyết áp còn duy trì trong một thời gian, tụt huyết áp là một dấu hiệu xấu.
-Nước tiểu ít, nếu nước tiểu đái ra trong khi bị sốc nhiều là tiên lượng tốt, nếu ít là
tiên lượng xấu.
Để xác định được mức độ tổn hại của sốc, cần phải tiến hành các xét nghiệm máu như: số
lượng hồng cầu, bạch cầu, hàm lượng hemotocrit, đường huyết , ẻe huyết, chất điện giải, có
thể nuôi cấy vi khuẩn để biết tình trạng nhiễm khuẩn.
Can thiệp và điều trị sốc:
* Nguyên tắc chung:
-Điều trị càng sớm càng tốt không chờ huyết áp tụt mới điều trị. Cần phải có ước
đoán tổn thương dễ gây sốc(dập nát các chi, bỏng nặng, mất máu) và dự vào các triệu chứng

lâm sàng
-Tiến hành điều trị liên tục không được ngắt quảng, điều trị khi nào hết cá dấu hiệu
của sốc
-Truyền dịch vào tỉnh mạch (dung dịch sinh lý)
*Điều trị sốc:
-Truyền dịch là việc làm đầu tiên khi phát hiện sốc, nếu không bắt mạch dịch tiêm
vào màng bụng trong trường hợp này không hiêuh quả, vì sốc đã rối loạn tuần hoàn mao
mạch, nên việc hấp thụ qua màng bụng là khó.
-Để chống hiện tượng toan hóa cần truyền thêm huyết thanh có pha thêm 14%
bicacbonatNa.
-Sử dụng các thuốc co giản mạch như Izoprenalin
-Không nên dùng Noradrelalin vào giai đoạn đầu vì các mạch đã bị co thắt.
-Chú ý dùng thuốc trên có thể gây vô niệu do vậy biệnpháp truyền dịch là bắt buộc.
-Dùng các thuốc Heparin, trong trường hợp nhồi máu cơ tim,Hemisucinat
hydrrcotizon;
-Trong sốc có nhiễm khuẩn Gram (-) nên có thể dùng kháng sinh Gentamycin +
cephalosprezin.

ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG DO HÓA CHẤT

Phốt pho trắng
Phôtpho trắng được sử dụng nhiều trong vủ khí, như lựu đạn, bom mìn,đạn cối
Nước ta trải qua một cuộc chiến tranh dài. Chiến tranh kết thúc đã hơn 30 năm song hậu quả
của nó còn để lại nguy hiểm khôn lường. Nguy hiểm đó không những nguy hại đến tính
mạng con người, mà còn ảnh hưởng tới các đối tượng vật nuoi khi chăn dắt trên đồng cỏ bải
chăn. Nhất là địa bàn các tỉnh Trung bộ, như Quảng Trị, Đà nẳng, Quảng Nam, Quảng
Ngải
Những vết thương mảnh đạn gây nên do sức phá, do mảnh đạn do photpho gặp khí trời tiếp
tục cháy làm cho vết thương càng nặng nề hơn.
Các loại axit photphoric ngấm vào cơ thể làm hủy hoại tế bào gan (liều gây tử vong đối với

người 50mg, bò 78mg, lợn 50mg, cho 30mg )
Khi các mảnh photpho văng vào cơ thể, phải dùng khăn ướt đắp lên ngay, ngăn không cho P
tiếp xúc với khí trời. Sau đó phải cắt lộc vết thương, lấy hết các mảnh P rồi rữa vết thương
bằng nước sinh lý.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
74
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Nếu dùng Sunphát đồng tưới lên vết thương, các mảnh P sẻ biến thành Photphat đồng có màu
đen dễ nhìn thấy.
Tuy nhiên nếu dùng dung dung dịch Sunphat đồng có nồng độ đậm đặc tưới lên vết thương
có P sẻ gây nên hồng cầu vỡ nhiều, do vậy chỉ nên dùng 0,5% là vừa. Và chỉ cho dung dịch
sunphát đông tiếp xúc với vết thương trong khoảng vài phút.
Sau đó tiến hành điều trị vết thương như các vết thương bình thường khác.



CÁC HƠI ĐỘC

Hơi độc làm chết người và gia súc:
-Hơi độc ức chế thần kinh: như,
anticholinesteraza có tác dụng ức chế thần
kinh cản trở hoạt động của
axetylcholinesteraza: Với hơi độc này cần
đưa con vật ra chổ thoáng mát có gió lùa,
tăng cường hô hấp,nếu có điều kiện cho thở
oxy, tiêm atropin liều cao.
-Hơi độc làm bỏng: Hơi sunphua,
Nitrogen mustart gây bỏng ở da mặt, mủi
niêm mạc mắt mũi. Với độc do các chất khí
này gây bỏng thì cách điều trị cũng giống

như điều trị bỏng. Nhưng cần phải khâu liền
các vết bị bỏng.
-Hơi độc kích thích phổi: Khi hít
phải hơi độc gây viêm khí quản khí quản,và
viêm phổi. Như hơi độc, Phophogen. Điều
trị hơi độc này ngay lập tức ngăn không cho
con vật tiếp xúc tiếp với khí độc, đưa ra nơi
thoáng mát, nhanh chống cho thở oxy, và
tiêm kháng sinh để điều trị viêm nhiễm.
Hơi độc làm suy nhược:
Có nhiều loại hơ độc không làm cho con vật
và người chết nhưng gây suy nhược cơ tthể,
nhất là tê liệt, co cứng, hạ huyết áp, có các triệu chứng thần kinh. rối loạn thị giác Như :
amoniac, khí sunphua, khí cácbonic
Hình 3. Bệnh thiếu kẽm
Tất cả các loại khí này đề làm cho huyết áp giảm do vậy, cách điều trị đầu tiên dùng các
thuốc nâng huyết áp, thuốc an thần.

TRÀN MÁU KHỚP

Tràn máu khớp là một hiện tượng thường gặp ở trâu bò, chó mèo. Các khớp động như vai,
chân. Các mặt khớp kẹt vào với nhau, khó tắch ra, nên không xảy ra tràn máu khớp đơn
thuần mà thường gặp tràn máu khớp là do gảy xương thấu khớp, bong gân nặng.
Triệu chứng:
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
75
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
-Khớp bị sưng to toàn bộ, các đường kẻ khớp phẳng đi không nhìn thấy nữa.
-Ở khớp khuỷu chân sau, thấy dấu hiệu rõ là tiếng chạm xương, chứng tỏ trong khớp
có chất dịch, và ở đây do chấn thương nên tràn máu khớp

-Nếu phát hiện muôn thì khó chẩn đoán hiện tượng tràn máu khớp, bởi vì do sưng
kèm theo phù nề, trường hợp này cần phải chọc thăm dò xem có máu hay không.
Điều trị:
- Gây tê cục bộ
-Cần hút hết máu tràn trong khớp, nếu để máu ứ động có thể gây biến chứng,như máu
tụ dễ bị nhiễm khuẩn, phá mũ, gây viêm khớp có mũ rất khó điều trị. Khả năng hồi phục rất
thấp. Do máu tụ nên loan tỏa các tổ chức xung quanh như dây chằng, hoạt dịch khớp, làm
cho các tổ chức này bị xơ cứng dẫn tới cứng khớp.
-Sau khi hút hết máu tàn khớp thì cần cố định bó bột bất động.
BONG GÂN

Bong gân- là chỉ các tổn thương ở khớp, sau một động tác quá mạnh, không gây trật khớp,
gảy xương, chỉ có tổn thương ở bao dịch khớp nhất là các dây chằng.
Bong gân thường gặp hầu hết các loại vật nuôi trong quá trình vận động vận chuyển từ nơi
này sang nơi khác. Lợn nái chuồng quá trơn trượt ngã, trâu bò cày kéo quá sức rườn, sập hố.
Gia súc vận chuyển trước khi đưa lên phương tiện xe cộ tàu hỏa, lên xuống thuyền, do vận
chuyển trên đường đi quá xóc lắc
Các khớp thường hay bị bong gân là các khớp động.
Tùy theo mức độ bong gân mà chia ra hai dạng:
* Bong gân nhẹ:
Dây chằng bị kéo dài, bị kéo căng quá độ, hoặc bị rắch một phần. Vì dây chằng không bị đứt
rời ra, nên khớp vẫn vững, thường không gây các biến chứng.
*Bong gân nặng:
Dây chằng bị bong một đầu xương, rời khỏi chổ bám, nhiều khi rút theo một mảng xương
nhỏ hay màng xương. Hoặc dây chằng bị đứt đôi, rắch xơ, rời nhau ra làm cho khớp không
vững nữa.
Triệu chứng:
Quan trọng nhất là xác định được vị trí của điểm đau. Bong gân bao giờ cũng gây tổn thương
ở dây chằng, vì vậy, ta thấy ró các điểm đau như:
-Chổ bám của dây chằng

-Trên hướng đi của dây chằng
Đau mạnh khi ta kéo dây căng dây chằng (ví dụ nghi bong gân ở cổ chân, ta cầm chân con
vật xoay cổ chân vào trong hoạc ngoài để kéo căng dây chằng) sẻ phát hiện thấy con vật đau
dử dội.
-Trường hợp bong gân nhẹ ta thấy: đau ít, sưng chung quanh khớp và cơ năng của
khớp không bị hạn chế.
-Nếu trường hợp bong gân nặng, ta thấy: đau nhiều,chung quanh khớp sưng rất nặng
nhanh, sưng to vì thường có máu tràn trong khớp. Cơ năng giảm nhiều. Và ta thử cử động
khớp thì con vật không có khả năng, chân đó giơ cao không để xuống đất mạnh. Điều này
chứng tỏ dây chằng bị đứt, khớp không vữn nữa.
Điều trị:
*Bong gân nhẹ
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
76
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
-Không cần cố định vì khớp vẫn vững. Cần ngâm vùng đau vào nước ấm ngày 2-3
lần.
-Cho tập vận động hnẹ để máu lưu thông, tránh rối loạn dinh dưỡng. Bông gân nhẹ ở
cổ chân có thể cho bó bột
*Bong gân nặng
-Phong bế Novocain vào dây chằng
-Cố định khớp
-Bó bột và cố định hạn chế đén mức tối đa con vật đi lại, tốt hơn hết cho con vật nằm
tư thế thoải mái.
-Nếu sau 2 tuần tháo bột mà khớp vẫn không vững thì cần phải phẩu thuật mổ khớp
để khâu lại dây chằng.
Hiện nay trong thực tế có nhiều trường hợp thường gặp là bong gân mạn tính, thường do lúc
đầu chẩn đoán không chính xác, điều trị không kịp thời nên rối loạn dinh dưỡng khớp dẫn tới
teo gân cơ, nề xương mất hết chất vôi.
Trong trường hợp này cần phong bế novocain khi nhiệt độ vùng khớp tăng, nếu đau ít thì có

thể cho xung điện xoa bóp.

CÁC TRƯỜNG HỢP BỆNH LÝ TOÀN THÂN

1. Sốt pyrexia
Sốt là hiện tượng thân nhiệt tăng bất thường. Nó có thể được phân chia sốt do nhiễm trùng
hay không nhiễm trùng.
Sốt không phải do nhiễm trùng có thể:
- Hoạt tử mô bào do hiện tượng thái hóa cơ, các khối u đang giai đoạn phát triển, diễn ra hoại
tử phân hủy mô bào đang bị viêm.
- Do các chất hóa học hoặc sau phẫu thuật, do sự phá hủy mô bào hay mạch máu.
- Trong các trường hợp phản ứng quá mẩn (anaphylactic), phản ứng của kháng thể đối với
kháng nguyên lạ.
Các triệu chứng lâm sàng nhận biết thấy:
+ Run rẩy do lạnh, toát mồ hôi
+ Mất nước
+ Nhiệt độ cơ thể tăng cao
+ Mạch đập và tần số tăng cao
+ Suy nhược cơ thể, biếng ăn ủ rũ.

Bại huyết:
Bại huyết là trạng thái bệnh lý gây ra bởi sự có mặt của vi khuẩn gây bệnh hoặc độc tố.
Các triệu chứng phát hiện trong trường hợp bại huyết.
- Suy nhược cơ thể
- Thân nhiệt tăng hoặc giảm ở trong thời kỳ cuối của bệnh
- Khó thở và thở nhanh
- Run rẩy
- Nghẻn mạch, xuất huyết lấm chấm ở kết mạc, niêm mạc mắt,mũi cơ quan sinh dục.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
77

Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Với các bệnh tích khi mổ khám:
- Hạch lâm ba xuất huyết hoặc phù nề
- Biến đổi hoặc thoái hóa cơ quan nhu mô như
gan, tim và thận.
- Nghẻn mạch xuất huyết lấm chấm ở thận, bề
mặt tim, màng niêm mạc và huyết tương, mô liên
kết.
- Lách sưng to, thiếu máu do chức năng của tủy
xương bị rối loạn.
Abscess là sự tập trung mủ tại một chỗ, tách biệt
với các tổ chức xung quanh bằng một vỏ cấu tạo
sợi.
Các vi khuẩn thường bắt gặp trong ổ Abscess ở
gan là xạ khuẩn gây mủ Actinomyces pyogenes,
liên cầu khuẩn Streptococcus spp, tụ cầu khuẩn
Staphylococcus spp
Cần phân biệt các ổ áp xe cũ và ổ áp xe trong giai đoạn đang phát triển. Ổ cũ đã bị canxi hóa
hoặc đã hồi phục.
Ở gia súc các vị trí thường gặp là tử cung sau khi đẻ, dây rốn hoặc hệ thống võng mạch trong
bệnh viêm màng bụng và viêm dạ tổ ong.

Gầy mòn (Emaciation)
Gầy mòn là tình trạng thường thấy đặc trứng ở vật nuôi. Gầy được đặc trưng bởi việc mất lấp
mỡ và giảm lượng thịt do giảm ăn, bị đói và bệnh suy mòn (cahexia) và là kết quả của một số
bệnh khác ở dạng mãn tính.
Các dấu hiệu gầy ta có thể thấy rõ như sau:
- Da nhăn váng khô
- Lông thô và cứng
- Xương nhô ra và hai mắt trũng sâu.

Khi mổ khám con vật ta thấy:
- Teo lớp mỡ thân thịt và lớp mỡ nội quan
- Mỡ nhão, mỡ trong như thạch
- Có thể hình thành phù nề và thiếu máu.

Phù nề Edema
Là sự tích tụ quá nhiều dịch thể ở các khoảng gian bào của mô bào, bao gồm các xoang của
cơ thể.
Có hai loại phù nề:
- Phù nề do viêm (chất xuất tiết exudate)
- Phù nề không phải do viêm (chất rỉ transudate)
Trong thực tế thường gặp phù nề có hệ thống hay gọi là phù nề toàn thân. Xuất hiện sau suy
tim, tim yếu hoặc xung huyết do hàm lượng protein trong máu thấp.
Phù toàn thân (anasarca) là dạng phù nề của tổ chức dưới da. Tích nước xoang bụng, hoặc
tích nước phúc mạc.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
78
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản

BỆNH CHƯỚNG HƠI DẠ CỎ - TYMPANIA RUMINIS ACUTA

Là một bệnh với đặc điểm là sinh một lượng khí lớn ở dạ cỏ. Bệnh gặp ở trâu bò, dê cừu, lạc
đà.
Nguyên nhân bệnh: do con vật ăn phải một lượng thức ăn lớn lên men mạnh, cỏ non thức ăn
ẩm mốc, dây lang lá lạc Cũng có thể do kế phát của bệnh bại liệt dạ cỏ, tắc thực quản, tắc
ruột, sốt cấp tính.

Bệnh lý và triệu chứng lâm sàng:
Quá trình lên men ở dạ cỏ là một quá trình sinh lý bình thường. Một lượng lớn khí sinh ra
chuyển xuống dạ dày, ruột, được hấp thu một phần lớn và một phần còn lại được đẩy ra

ngoài theo phản xạ ợ hơi. một khi lượng khí sinh ra quá lớn được tích lại ở phần trên của dạ
cỏ, làm căng thành dạ cỏ. Áp suất trong dạ cỏ tăng lên rất mạnh, chèn ép các cơ quan khác ở
xoang ngực, nhất là hoạt động của tim, phổi và ức chế luôn quá trình nhu động của ruột.
Bệnh tiến triển một cách nhanh chóng ở thể quá cấp tính.
Triệu chứng lâm sàng:
Con vật bồn chồn bỏ ăn, đuôi cong đầu nhìn về phía bụng. Chân cào mạnh xuống đất và
bụng. Nhịp thở nhanh 60 - 80 lần/phút. Niêm mạc xanh tím. Nhịp tim tăng, động tác nhai lại
mất hẳn, nhu động các dạ như lá sách tổ ong và dạ múi khế bị liệt.
Hong trái căng tròn, dùng tay ấn vào rất khó. Con vật nằm đi phân và tiểu tiện.

Chẩn đoán:
Điều tra tiền sử về thức ăn, triệu chứng lâm sàng điển hình là hong cang gõ vào kêu như
tiếng trống.
Tiên lượng tốt nếu chẩn đoán sớm và có biện pháp can thiệp kịp thời.
Điều trị:
- Cần phải nhanh chống đưa lượng khí ở dạ cỏ ra ngoài, chườm lạnh ở hong trái.
- Cần tiến hành chọc trocal.
- Cho gia súc uống các chất để trung hòa lượng khí: như 2-3 lít sữa tươi, cho uống than hoạt
tính, sikaden, antiformol tiêm thuốc trợ tim.
Phòng bệnh: chú ý thức ăn ủ chua của trâu bò.
Sáng sớm không nên đưa bò ra bãi chăn sớm.

BỘI THỰC DẠ CỎ - PARESIS RUMINIS AD INGESTIS

Thức chứa trong dạ cỏ quá mức, hay là dẫn tới việc liệt dạ cỏ.
Nguyên nhân do trâu bò ăn phải một lượng khá lớn thức ăn giàu chất dinh dưỡng, bột ngũ
cốc, ngô, mạch cám

Bệnh lý và triệu chứng lâm sàng:
Gia súc ăn phải một lượng lớn thức ăn khó tiêu, dẫn tới căng thành dạ cỏ, nhu động cả dạ cỏ

yếu rồi dẫn tới liệt. Do ảnh hưởng hoạt động dạ cỏ nên dẫn tới rối loạn nhu động của các dạ
kế tiếp theo, cũng như bệnh chướng bụng đầy hơi áp suất bụng tăng chèn ép hoạt động hệ tim
mạch rối loạn tuần hoàn máu, dẫn tới viêm các dạ dày trước và ruột.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
79
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Triệu chứng lâm sàng: con vật bỏ ăn, bồn chồn, thể tích dạ lá sách tăng.
Con vật ngoái nhìn về phía bụng, đuôi vẫy về phía bụng, hai chân sau đá cào vào bụng, đái
nhắt. Hong trái sệ xuống, nghe âm các dạ không rõ.
Phân đi sệt, có chất nhầy, màu nâu sẫm.
Nhịp tim và hô hấp tăng
Thân nhiệt không ổn định lúc tăng lúc giảm.
Chẩn đoán và tiên lượng
Cần điều tra cơ bản nguồn thức ăn của gia súc. Chướng hơi dạ cỏ hong trái căng hơi tiếng gõ
như gõ vào trống.
Tiên lượng không nặng và cấp như chướng hơi. Nếu can thiệp kịp thời gian khỏi bệnh chậm
hơn so với chướng hơi. Nếu lượng thức ăn tinh bột khá cao chất lượng tốt thì tiên lượng xấu,
có thể nguy hiểm tới tính mạng của con vật.

Điều trị và phòng bệnh
Cho gia súc nhịn đói trong hai ngày, tăng cường kích thích gây hưng phấn co bóp của dạ cỏ.
Như xoa bóp 2-3 phút, 4-5 lần trong ngày.
Cho gia súc uống nước nhiều bằng ống thông. Dùng điện kích thích.
Dùng các thuốc gây nôn.
Tiêm dưới da Veratin, Karbocholin, Pilocarpin.
Cho uống Natrisulphat, có thể tiêm tĩnh mạch rượu 30% 250-300ml
Trong trường hợp trụy tim mạch nên dùng các thuốc trợ tim.
Phòng bệnh cần cân đối khẩu phần thức ăn giàu tinh bột đối với loài nhai lại. Tăng khối
lượng thức ăn thô xơ.


BENH NGỘ ĐOC AFLATOXIN

1. Triệu chứng: Thời gian phát bệnh sau khi dùng thức ăn có Aflatoxin tối thiểu 6 tuan. Lợn
biểu hiện đau bụng nôn mửa và ỉa chảy
3. Bệnh do nấm gây ra
3. Bệnh tích: Da và niêm mạc vàng, gan sưng to và nhợt nhạt, thận sưng. Xoang bụng tích
nước và phù ở màng treo ruột
4 Phòng trị: Bảo quản tốt thức ăn, loại bỏ thức ăn bị mốc. Giải độc bằng Glucoza cho uống
hay tiêm, chích Canxi Gluconat 10%


BỆNH KHÓ TIÊU ĐỐI VỚI GIA SÚC NON

Là một bệnh câp s tính thường xảy ra đối với gia súc non, biểu hiện rối loạn đường têu hóa,
rối loạn trao đổi chất. Bệnh thường gặp ở bê nghé, lợn con ít gặp ở dê, cừu con.
Nguyên nhân bệnh:
- Thức ăn con mẹ trong thời kỳ mang thai không đảm bảo chất lượng, nhất là thời kỳ chữa
cuối.
Đối với bò sữa trong thời kỳ chữa cho ăn thức ăn ủ chua không đảm bảo. Với lợn cho ăn bột
kém phẩm chất.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
80
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Không cho gia súc non bú sữa đầu đúng thời gian.
Khí hậu thời tiết thay đổi, nóng lạnh thay đổi đột ngột.

Bệnh lý và các triệu chứng lâm sàng
Rối loạn về dinh dưỡng đối với gia súc non, chủ yếu tập trung vào giai đoạn bú sữa đầu. Từ
đó gây nên những rôố loạn cơ bản, như rối loạn nhu động ruột, một khi điều kiện khí hậu
thay đổi đột ngột. Và cũng chính đó thay đổi sự cân bằng và phát triển bất bình thường của

hệ vi sinh vật đường ruột. Những thay dổi như hàm lượng nước thiếu dẫn tới sự tiết của các
tuyến tiêu hóa sẽ thay đổi. Như vậy chức năng của hệ tiêu hóa bị rối loạn.
Đối với loài nhai lại một khi rảnh thực quản đống không khít cũng dẫn tới quá trình tiêu hóa
ở dạ dày chúng cũng thay đổi.
Trong khẩu phần ăn của gia súc non cũng như trong sữa đầu hàm lượng vitamin A, C thiếu sẽ
dẫn tới sự thay đổi lớn của tế bào biểu mô đối với khả năng làm hàng rào phòng ngự đối với
vi khuẩn. Thiếu vitamin nhóm B dẫn tới rối loạn nhu động của cơ quan tiêu hóa.
Tóm lại vào giai đoạn đầu của gia súc non việc cung cấp nước cho cơ thể chúng là một vấn
đề không thể thiếu được. Nhưng nguồn nước cung cấp cho cơ thể gia súc non giai đoạn này
không phải là nước từ chúng uống vào qua con đường nước uống mà là chủ yếu qua con
đường sữa mẹ. Và đặc biệt là sữa đầu.
Rối loạn quá trình tiêu hóa đối với gia súc non cái cơ bản ban đầu đó là rối loạn quá trình trao
đổi nước. Từ đó dẫn tới hàng loạt các biến đổi của một số cơ quan bộ phận khác làm cho cơ
thể con vật non yếu dần, mất khả năng đề kháng với những tác động bên ngoài mà chúng vừa
mới tự lập sau khi ra khỏi cơ thể mẹ.

Triệu chứng lâm sàng
Bệnh khó tiêu đối với gia súc non diễn tiến ở hai dạng:
Dạng đơn giản và dạng độc tó
Dạng đơn giản: Là dạng có những thay đổi về những rối loạn tiêu hóa không có những triệu
chứng đặc hiệu.
Dạng độc tố: Trường hợp nặng con vật cảm thấy đau đớn vùng bụng. Cơ vòng hậu môn
không khép lại.
Hoạt động của hệ thần kinh và tuần hoàn cũng rối loạn, trường hợp kéo dài dẫn tới tình trạng
hôn mê.
Rối loạn hoạt động của tim, nhịp tim yếu kéo dài, thở khó con vật yếu đi rất nhanh.
Bệnh ở thể độc tố thời gian kéo dài 48 - 72 giờ.

Chẩn đoán:
Điều tra tiền sử bệnh, theo dõi các triệu chứng lâm sàng. Theo dõi chế độ chăm sóc nuôi

dưỡng. Cần thiết kiểm tra vi sinh vật để cho kết quả chắc chắn hơn.

Điều trị:
Nhanh chóng khôi phục lại các chức năng sinh lý của con vật. Biện pháp điều trị cần phải
tiến hành đồng bộ. Điều trị bệnh sử dụng các loại hóa được ngăn chặn căn bệnh và điều trị
theo triệu chứng lâm sàng.
Cho gia súc nhịn đối 6-12 giờ (tách mẹ không cho bú). Nhưng nhất thiết phải bổ sung cho
con dung dịch muối sinh lý. Có thể tiêm dưới da dung dịch Ringer.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
81
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản

Thành phần dung dịch Ringer

Các chất Số lượng các chất trong dung
dịch 1
Số lượng các chất trong
dung dịch 2
Nước cất (ml) 1000 1000
ChloruaNa (g) NaCl
NaHCO
3
(g)
8,5 8,5
CaCl
2
(g) 12 13
KCl (g) - -
Glucoz (g) - -
Coffeinbenzoit Na (g) 0,2 50

Penicillin (Ngàn ĐV) 500 0,2

Trong trường hợp nhẹ thì dùng dung dịch 1 và hai, trường hợp nặng dùng dung dịch 3.
Với bò cho bú sữa đầu bằng liều ban đầu.
Dùng các men kích thích tiêu hóa hay là men ổn định hệ vi sinh vật đường ruột.
Dùng các chế phẩm sinh học và các loại vitamin.

BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON

1.Triệu chứng: Lợn mới mắc bệnh lúc
cịn bu, phân vẩn như hạt đậu, sau đĩ
phn lỏng dần mủ vàng trắng, mùi tanh
khẳm
2. Bệnh tích: Dạ dày chướng to trong
chứa đầy sữa vẩn, ruột nhiều dịch mỦ
vÀng, ruột gi chướng hơi và chứa
nhiều phân trắng. Xác chết gầy, lỏng
3. Phòng trị: Đảm bảo chuồng khô, ấm,
chích Vaccine Ecoli cho ni trước đẻ.
Điều trị bằng Kanamycin 30-
50mg/con/ngày; Sulfaguanidin
0.5g/con/ngày
4. Bệnh do vi khuẩn gây ra

Phòng bệnh:
Chuồng trại gia súc thực hiện Đông
ấm hè thoáng. Tránh các đợt gió lùa.
Cần bổ sung thức ăn đầy đủ cho con
mẹ vào thời kỳ mang thai.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế

82
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Cho gia súc non bú sữa đầu đúng lúc, và vệ sinh bầu vú.
Mùa đông nên cho gia súc uống nước sạch ấm.

BỆNH VIÊM DẠ DÀY RUỘT GIA SÚC NON

Bệnh viêm dạ dày ruột đối với gia súc non là một trong những bệnh thường gặp làm cho gia
súc non chậm lớn và tỷ lệ tử vong cao.
Quá trình viêm không những xảy ra ở màng niêm mạc, mà còn ảnh hưởng sâu vào thành dạ
dày và ruột non. Viêm xảy ra ở thể cất, xuất huyết, làm cho con vật ỉa chảy nặng. Bệnh gặp ở
gia súc non vào giai đoạn tập ăn.

Nguyên nhân bệnh:
- Thức ăn khô gây khát nước nhiều
- Trong thời kỳ bú sữa lượng sữa mẹ cung cấp thiếu.
- Gia súc mẹ bị bệnh viêm vú.
- Máng ăn uống nhiễm bẩn.
- Kế phát của bệnh khó tiêu, bệnh khó tiêu không được điều trị kịp thời.

Quá trình bệnh lý và triệu chứng lâm sàng
Màng niêm mạc ruột bị tấn công bởi các chất độc tố, do sản phẩm của quá trình tiêu hóa và
bị rối loạn hệ vi sinh vật đường ruột. Từ đó dẫn tới rối loạn quá trình tiết các chất dịch tiêu
hóa, rối loạn nhu động ruột, dẫn tới rối loạn quá trình tiêu hóa và quá trình viêm xảy ra.
Các độc tố sinh ra vào máu đến một số cơ quan khác gây các biến chứng nặng. Như rối loạn
tiết mật, rối loạn tiết của tuyến tụy, rối loạn tuần hoàn và có các dấu hiệu của triệu chứng
thần kinh.

Triệu chứng lâm sàng
Bệnh tiến triển ở thể cấp và thể mãn tính

Ở thể cấp tính:
Con vật yếu nhanh, bỏ ăn, thân nhiệt tăng 40 - 41
0
C.
Ở bê và dê cừu động tác nhai lại ngừng. Ở lợn con xuất hiện triệu chứng nôn. Nếu bệnh viêm
chỉ xảy ra ở dạ dày thì hiện tượng táo bón, còn xảy ra cả ở ruột thì triệu chứng ỉa chảy xuất
hiện. Phân có màng nhầy niêm mạc và lẩn cả máu. Nhịp tim yếu không đều.
Do ỉa chảy nên cơ thể mất nước, hàm lượng Hb tăng, lượng bạch cầu trung tính tăng, tốc độ
lằng đông máu tăng.
Nước tiểu ít, có pH nghiêng về axit, có bạch cầu và protein.
Trong trường hợp bệnh xảy ra ở dạng mãn tính, thì các dấu hiệu bệnh thể hiện không được
rõ. Trong trường hợp này nếu can thiệp kịp thời thì bệnh khống khỏi sau 1-2 tuần. Nếu không
điều trị thì bệnh lại diễn ra chiều hướng phức tạp hơn. Nguy cơ viêm phổi và một số biến
chứng khác.

Chẩn đoán
Quan sát theo dõi chế độ thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
83
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản
Cần tiến hành chẩn đoán phân biệt với một số bệnh truyền nhiễm khác như: Colibacterios;
Calmonelosis; Diplococcus.

Điều trị và phòng bệnh
Nâng cao chế độ dinh dưỡng
Loại bỏ những nguyên nhân gây bệnh
Thực hiện các biện pháp phòng bệnh tổng hợp
Tiêm truyền tĩnh mạch dung dịch Ringer; sử dụng các chế phẩm sinh học, nhằm nâng cao
khả năng tiêu hóa của con vật.
Nếu có biến chứng viêm nặng cần phải sử dụng kháng sinh và các thuốc trợ sức.



CHỨNG VIÊM

Định nghĩa:
Thuật ngữ viêm đã có từ lâu trong y học và thú y, nó biểu thị cho một bệnh bất kỳ nào đó,
với sự tăng nhiệt độ cục bộ.
Viêm là một phản ứng tổ chức hệ mạch của cơ thể vô cùng phức tạp, trả lời lại các kích thích
của các tác nhân gây bệnh, biểu hiện sự thay đổi trao đổi chất cục bộ, thể hiện sự teo của tổ
chức (Alteration), hoặc là sự tăng sinh của tổ chức (prolyferation), cùng với sự rối loạn tuần
hoàn máu cục bộ (Ecsudation and emicration)
hiện tượng viêm thường gặp rất phổ biến ở các bệnh khác nhau. Và được coi như một quá
trình bệnh lý, rối loạn về cấu trúc và chức năng của mô bào tổ chức.

Nguyên nhân của viêm:
Có nhiều nguyên nhân dẫn tơi viêm, như động tác cơ học, lý học, hóa học, sinh vật học. quá
trình của phản ứng viêm phụ thuộc vào vị trí tác động của nguyên nhân, cường độ tác động,
và cuối cùng phụ thuộc vào sức đề kháng của tổ chức mô bào của cơ thể.

Triệu chứng của viêm:
Có bốn triệu chứng điển hình đó là: Sưng, nóng đỏ đau.
Quá trình trao đổi chất ở khu vực viêm:
Trung tâm ổ viêm có sự tổn thương của tổ chức, cường độ trao đổi chất giảm, quá trình yếm
khí phân giải gluco tăng do vậy hàm lượng axit lactic tạo ra tăng. Quá trình oxy hóa không
hoàn toàn nên tạo ra một loạt các sản phẩm trung gian có hại cho mô bào tổ chức. sự cung
cấp oxy cho mô bào giảm CO
2
tăng, hệ số hô hấp thấp.
Lipít, protein phân hủy không hoàn toàn nên tạo ra một lượng lượng lớn thể keton, albumoz,
pepton Tất cả các sản phẩm đó gây nên ở khu vực viêm acidoz (H-hyperion), pH giảm tới

6,6 - 5,4.

Phản ứng hệ mạch ở khu vực viêm:
Do kích thích tới thần kinh nên phản ứng co mạch xuất hiện, sau đó phản ứng giản mạch.
Thường là hệ thống mao động mạch. Tốc độ lưu thông máu trong lòng mạch khu vực viêm
thay đổi. Giai đoạn đầu tốc độ tăng sau đó giảm gây nên hiện tượng ứ máu tĩnh mạch.
Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
84
Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản

Dịch rỉ viêm:
Ecsudation - chất lỏng của máu thấm vào tế bào do áp suất thẩm thấu tăng.
Emicration - tế bào bạch cầu xuyên mạch vào khu vực viêm.
Phản ứng tăng sinh khu vực viêm:
Prolyferation - tăng sinh tế bào và các thành phần không tế bào.
Kết quả viêm:
Tổ chức bị tổn thương được khôi phục, cấu tạo và chức năng của chúng không bị các tác
nhân bệnh lý tác động.
Hồi phục không hoàn toàn khu vực viêm tạo ra lỗ hỏng (thiếu) thay thế tế bào tổ chức bị tổn
thương bằng tế bào không đặc biệt tạo thành sẹo. Nếu như hồi phục không hoàn toàn đối với
một số tổ chức mô bào của cơ quan quan trọng thì kết thúc viêm con vật sẽ chết.
Những cơ thể già và yếu quá trình viêm thường xẩy ra ở dạng mãn tính. Trong trường hợp
này phản ứng mạch của khu vực viêm xảy ra mạnh mẽ nhất. Kết quả vết thương không lành
không tạo sẹo mà thối rữa.

BỆNH THIẾU KẼM
1. Bệnh do thiếu kẽm
2. Triệu chứng: Da bị bong ra, tróc
thành vẩy đối xứng ở vùng tai, phía
trong đùi, mông và bụng, đôi khi lớp

thượng bì ở lưỡi bị loét ra, giảm cân,
chậm lớn
3. Bệnh tích: Trên mặt da bị tróc vẩy,
xù si, da cứng khô. Bệnh có ảnh
hưởng tới tới dịch hoàn và sinh sản
của buồng trứng
4. Phòng trị: Bổ sung Premix Vitamin
và khoáng trong khẩu phần 0.2-
0.3g/kg thể trọng. Dùng Vitacancium
trong có chứa kẽm vi lượng
5g/con/ngày trong 1 tuần

BỆNH THIẾU SẮT
1. Bệnh do thiếu Sắt
2. Triệu trứng: Sốt cao, bỏ ăn, ỉa chảy
hay táo bón. Mắt đỏ, có dử. Mõm, vành
tai, vùng bụng và chân có đốm xuất
huyết hay tím bầm
3. Bệnh tích: Lấm tấm xuất huyết
ngoài da, ở thận, bàng quang và hạch
lâm ba
4. Phòng trị: Tiêm vaccine dịch tả định
kỳ cho lợn. Kịp thời loại thải lợn mắc bệnh và tiêu độc bằng nớc vôi 20%, Crezil 2%


Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế
85

×