Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG VÙNG HÀM MẶT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÒA BÌNH 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.09 KB, 15 trang )

NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG VÙNG HÀM MẶT TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA TỈNH HÒA BÌNH 2013
ThS. Đinh Quốc Thắng
BVĐK tỉnh Hoà Bình
Abtract
The aim of the present study was to assess the etiology and pattern of maxillofacial
fractures in the Province of Hoa Bình. Was performed a retrospective review of
patients treated at the Department of Maxillo-Odontostomatology of Hoa Binh
genaral Hospital from January to December 2013. Data collected and analyzed
included sex, age, cause of injury, site of fracture,and alcohol misuse. A total of 53
patients fractures were treated. There were 50 males (?%) and 3 females (?%).
Most of the patients (69,82%) were in the age group of 18-39 years. The most
common causes of injuries were road traffic accidents (69,82%); the second
leading cause associated with falls (20,75%). Fractures of the zygoma (52,83%)
and mandible (28,30%) and were the most common maxillofacial fractures in our.
In conclusion, this study confirms the close correlation between the incidence and
etiology of facial fractures and the geographical, cultural, and socioeconomic
features of a population.
Tóm tắt
Mục đích của nghiên cứu nhằm xác định về cơ chế và loại gẫy xương trong gẫy
xương vùng hàm mặt tại tỉnh Hoà Bình. Bệnh nhân được khám và và điều trị tại
khoa Răng Hàm Mặt bệnh viện ĐK tỉnh Hoà Bình từ tháng một đến tháng mười
hai năm 2013. Các số liệu được thu thập và phân tích về tuổi, giới, nguyên nhân
chấn thương, vị trí gẫy xương, tình trạng uống rượu khi tham gia giao thông. Trong
tổng số 53 BN. Có 50 bn nam, 3 bn nữ, hầu hết các bệnh nhân thuộc lứa tuổi 18-
39 chiếm 69,82%, nguyên nhân chủ yếu của chấn thương do tai nạn giao thông,
sau đó mới đến các nguyên nhân khác. Gẫy xương gò má cung tiếp thường gặp
chiếm 52,83%, gẫy xương hàm dưới chiếm tỷ lệ 28,30%. Từ những kết quả nghiên
cứu chúng tôi rút ra các kết luận và bàn luận về nguyên nhân chấn thương, vị trí
gẫy xương, so sánh các yếu tố đó với các địa phương có sự khác biệt về văn hoá,


kinh tế và mật độ dân số.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Với sự tăng trưởng nhanh chóng của đời sống kinh tế xã hội,với mức sống người
dân ngày càng cao thì các phương tiện giao thông phục vụ cho nhu cầu đi lại ngày
càng lớn,số lượng ô tô , xe máy tham gia giao thông ngày càng nhiều từ nông thôn
đến thành phố .Trong khi đó cơ sở hạ tầng,giao thông chưa đồng bộ,chưa được
nâng cấp kịp thời để đáp ứng cho nhu cầu đi lại của người dân,mặt khác ý thức
tham gia giao thông của người dân còn thấp kém,một số bộ phận giới trẻ coi
thường luật lệ giao thông,đua xe,đánh võng làm cho số vụ tai nạn giao thông ngày
càng gia tăng. Trong số những vụ tai nạn thương tích do tham gia giao thông thì có
khoảng 5-10% [Huế] bị chấn thương vùng hàm mặt và thường liên quan đến chấn
thương sọ não gây tỷ lệ tử vong cao,không đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô,xe máy
cũng là yếu tố dẫn đến tình trạng chấn thương hàm mặt tăng lên.
Hòa Bình là một tỉnh miền núi nghèo,với nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh
sống,địa hình đồi núi xen lẫn đồng ruộng ghập ghềnh hẻo lánh nên điều kiện
đường xá giao thông đi lại hết sức khó khăn,ngân sách của tỉnh đầu tư cho cơ sở
hạ tầng không nhiều,dân trí của người dân còn thấp nên số lượng chấn thương hàm
mặt do tai nạn giao thông cũng tăng lên đáng kể hàng năm.Gãy xương vùng hàm
mặt gây nên những tổn thương rất nặng nề có thể đe dọa tính mạng nạn nhân khi bị
choáng,mất máu cấp,sưng nề chèn ép đường thở,có tổn thương phối hợp với chấn
thương sọ não…cần phải được cấp cứu và xử trí kịp thời
Gãy xương vùng hàm mặt nếu không được điều trị đúng phương pháp sẽảnh hưởng
nhiều đến giải phẫu,chức năng,thẩm mỹ và đặc biệt là giao tiếp của người
bệnh,những biến chứng để lại như khít hàm,lệch khớp cắn,nói khó,nhiễm trùng,sẹo
xấu,biến dạng mặt cũng khiến bệnh nhân phải chịu thương tật suốt đời,làm giảm
chất lượng cuộc sống,vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích:
1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, Xquang gẫy xương vùng hàm mặt
2. Nhận xét kết quả điều trị phẫu thuật kết hợp xương vùng hàm mặt tại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Hoà Bình
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Gồm 53 bệnh nhân gãy xương vùng hàm mặt được khám và điều trị tại Khoa
Răng Hàm Mặt - Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình từ tháng 1 đến tháng 12 năm
2013.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu ưng dụng lâm sàng được thực hiện trên 53 bệnh nhân gãy
xương hàm mặt điều trị tại Khoa Răng Hàm Mặt - Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa
Bình trong năm 2013 từ tháng 1 đến tháng 12 từ đó thu thập được các thông tin cần
thiết cho nghiên cứu.
2.2.1. Nghiên cứu các yếu tố liên quan:tuổi, giới, nguyên nhân, phương tiện giao
thông gây ra tai nạn, chấn thương phối hợp.
2.2.2. Phân loại các dạng tổn thương xương vùng hàm mặt.
2.2.3. Phân loại các phương pháp điều trị.
* Kết hợp xương bằng nẹp vít,chỉ thép.
* Các phương pháp điều trị gãy xương: điều trị bảo tồn và điều trị phẫu thuật
2.2.4. Nghiên cứu các biến chứng: biến chứng sau chấn thương, biến chứng hậu
phẫu
2.3. Xử lý số liệu:theo phương pháp thống kê y học thông thường.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tuổi và giới
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới
3.2. Nguyên nhân
Bảng 3.1. Phân bố nguyên nhân gây gãy xương hàm mặt
Nguyên nhân Số bệnh nhân Tỷ lệ%
Tai nạn giao thông 37 69,82
Tai nạn sinh hoạt 11 20,75
Tai nạn lao động 5 9,43
Tổng 53 100
3.3. Đối tượng

Bảng 3.2. sự phân bố đối tượng bị gãy xương
Đối
tượng
Nông
dân
Công
nhân
HS-SV CBCNVC LLVT
Các
thành
phần
khác
Tổng số
Số bệnh
nhân
29 2 4 4 1 13 53
Tỷ lệ % 54,72 3,77 7,55 7,55 1,89 24,53 100
3.4 Tổn thương phối hợp
Biểu đồ 3.3. Tổn thương phối hợp
3.5 Biểu hiện lâm sàng
Bảng 3.3. Sự phân bố dấu hiệu lâm sàng
Biểu hiện lâm sàng Số bệnh nhân Tỷ lệ
Mặt biến dạng 18 33,96
Sưng nề- bầm tím hốc mắt 26 49.06
Xuất huyết kết mạc 4 7,55
Chảy máu mũi-ngạt mũi
3 5,66
Há miệng hạn chế
47 88,68
Khớp cắn sai

19 35,85
Đau chói khi ấn điểm gãy
22 41,51
Mất liên tục xương
50 94,34
di động bất thường xương
22 41,51
Rách phần mềm
16 30,19
3.6. Dấu hiệu Xquang
Bảng 3.4. phân bố các dấu hiệu trên phim xquang
Loại phim Bệnh nhân Tỷ lệ
Kết quả phát hiện
xương gãy trên phim
Blondeaux 53 100% 71,70
Hirzt 53 100% 56,60
Mặt thẳng 53 100% 43,40
CT - Scanner 53 100% 71,70
3.7 .Tổn thương xương vùng hàm mặt
Bảng 3.5. Phân bố xương gãy
Loại gãy Hình thái tổn thương xương Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Gãy đơn thuần
Gãy xương hàm dưới 15 28,30
84,90
Gãy xương hàm trên 2 3,77
Gãy xương gò má cung tiếp 28 52,83
Gãy xương ổ răng và răng 0 0
Gãy phối hợp Gãy kết hợp từ 2 xương trở lên 8 15,1 15,1
3.8. Số đường gãy
Bảng 3.6. Bảng phân bố số lượng đường gãy

Hình thái tổn thương
Xương gãy
1 đường gãy 2 đường gãy ≥ 3 đường gãy
n % n % n %
Xương hàm dưới (XHD) 15 71,43 5 23,81 1 4,76
Xương hàm trên (XHT) 2 0 0 0 0
Xương gò má cung tiếp (XGM-CT) 6 17,14 9 25,71 20 57,15
XHT + XGM-CT 0 0 0 0 2
XHT + XHD 0 0 0 0 0 0
Tổng 23 14 23
3.9. Phân loại gãy xương
Bảng 3.7. Sự phân bố vị trí đường gãy
Xương gãy Phân loại Số ca Tỷ lệ
Xương hàm dưới
(XHD)
Vùng cằm 9 34,61
Cành ngang 5 19,23
Góc hàm 8 30,77
Mỏm vẹt 1 3,85
Lồi cầu 3 11,54
Xương hàm trên
(XHT)
Gãy một phần (mỏm lên, bờ dưới ổ mắt ) 0 0
Gãy toàn bộ(LeFort I,II,III ) 2 3,77
Xương gò má cung tiếp
( XGM – CT)
Gãy cung Zygoma-ổ mắt không hoàn toàn 6 17,65
Gãy cung Zygoma-ổ mắt di lệch 25 73,53
Gãy vỡ cung Zygoma và ổ mắt kiểu vỡ vụn 3 8,82
3.10. Phương pháp điều trị gãy xương:

Bảng 3.8. Sự phân bố các phương pháp điều trị gãy xương
Phương
pháp
Xương
gãy
Điều trị
bảo tồn
Phẫu thuật nắn chỉnh và kết hợp xương bằng
Chỉ thép Nẹp vít
Chỉ thép
+nẹp vít
Lấy bỏ
mảnh vỡ
n % n % n % n % n %
XHD 0 0 0 0 20 3,74 0 0 2 3,77
XHT 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
XGM-CT 0 0 0 0 31 58,49 0 0 3 5,66
XHT +
XGM-CT
0 0 0 0 0 0 2 3,77 0 0
XHT +
XHD
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng
0 0 0 0 51 96,23 2 3,77 5 9,43
0 0 51(96,23%) 2(3,77%) 5(9,43%)
3.11. Biến chứng sau chấn thương và biến chứng hậu phẫu
Bảng 3.9. Biến chứng sau chấn thương và hậu phẫu
Biến chứng sau chấn thương Số bệnh nhân Biến chứng hậu phẫu
Tổn thương thần kinh(TK)

- TK thị
- TK dưới ổ mắt
- TK răng dưới
- TK lưỡi
1
1
1
0
2
0
1
0
Nhiễm trùng vết mổ
Viêm xương
Khớp cắn lệch
Hạn chế vận động khớp thái
dương hàm
Nhiễm trùng
- Tại chỗ
- Lan tỏa
1
0
1
0
Tê bì mất cảm giác
Liệt mặt (nhẹ)
Dò nước bọt 0 0 Mặt không cân đối
Tổng 4 4
4. BÀN LUẬN
4.1. Tuổi và giới

Trong nghiên cứu của chúng tôi, phần lớn bệnh nhân chấn thương hàm mặt là Nam
giới (94,34%) ở tuổi trẻ và trung niên 18 – 39 tuổi (69,82%), chỉ có 5,66% là Nữ
giới.
Theo nghiên cứu của một số tác giả:
Tên tác giả Nam (%) Nữ (%) Nhóm tuổi thường gặp
Kerim Ortakoglu 96,18 03,82 20 – 30 tuổi (87.26%)
Kotilainen 61,54 38,45 18 – 39 tuổi
Jaber, MA. Porter SA 90,00 10,00 21 – 25 tuổi
Nguyễn Bắc Hùng 90,05 09,95 18 – 50 tuổi
Phạm Văn Liệu 82,24 11,76 21 – 40 tuổi (63.72%)
Trịnh Hồng Mỹ 88,10 11,90 18 – 39 tuổi ( 75,20%)
Các tỷ lệ này cũng phù hợp với kết quả của chúng tôi. Có lẽ đây là lứa tuổi tham
gia nhiều vào các hoạt động giao thông, hoạt động xã hội, lao động sản xuất và
thích mạo hiểm.
4.2. Nguyên nhân
Trong các nguyên nhân gây chấn thương hàm mặt thì tai nạn giao thông là nguyên
nhân thường gặp nhất chiếm 69,82 % và tiếp theo là do tai nạn sinh hoạt (20,75 %)
và tai nạn lao động (9,43%). Các tỷ lệ này cũng phù hợp với nghiên cứu của một số
tác giả khác như:
Kerim Ortakoglu tai nạn giao thông 43,95 %, tai nạn sinh hoạt 26,75 %
Christophe Meyer tai nạn giao thông 60,00 % tai nạn sinh hoạt 18,00 %
Michael và Richardson Meyer tai nạn giao thông 70,00 %, tai nạn sinh hoạt 16,00
%
Phạm Văn Liệu tai nạn giao thông 52,00 %, tai nạn sinh hoạt 27,4 % lao động
2,5%
Trịnh Hồng Mỹ tai nạn giao thông 62,60 % ,tai nạn sinh hoạt 10,70 %
Hoàng Nam Tiến tai nạn giao thông 71,10 %, tai nạn sinh hoạt 13,30 % .
4.3. Đối tượng
Trong nghiên cứu của chúng tôi đối tượng thường gặp nhất là nông dân với 29
trường hợp chiếm 54,72% điều này cho thấy tại tỉnh Hòa Bình đường xá giao

thông đi lại còn khó khăn, trình độ người dân còn thấp kém nên việc tham gia giao
thông sai luật, phóng nhanh vượt ẩu còn phổ biến, ngoài ra với đối tượng nông dân
còn gặp nhiều do một số nguyên nhân như tai nạn lao động và tai nạn sinh hoạt.
4.4. Chấn thương phối hợp
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chấn thương vùng hàm mặt phối hợp với các chấn
thương khác như : có 2 trường hợp chấn thương sọ não chiếm (3,77 %), chấn
thương ngực 2 trường hợp chiếm(3,77 %) và 3 trường hợp chấn thương chi
chiếm(5,66%) .
Theo Nguyễn Tấn Phong, Christophe Meyer thì chấn thương hàm mặt hoặc riêng
lẻ hoặc phối hợp trong bệnh cảnh một đa chấn thương mà trong đó thường có chấn
thương sọ não. Do vậy, nhiệm vụ của người thầy thuốc ban đầu là đánh giá các
thương tổn vùng hàm mặt thuộc loại đơn thuần hay có kết hợp với chấn thương sọ
não, nếu có chấn thương sọ não kèm theo phải ưu tiên giải quyết trước.
4.5. Biểu hiện lâm sàng.
Mất liên tục xương và há miệng hạn chế là hai dấu hiệu hàng đầu trong các số các
dấu hiệu lâm sàng của chấn thương vùng hàm mặt. Trong nghiên cứu của chúng tôi
gặp có tới 50 trường hợp có dấu hiệu mất liên tục xương chiếm 94,34 % và há
miệng hạn chế gặp trên 47 trường hợp chiếm 88,68%. Điều này chỉ ra rằng đối với
một trường hợp chấn thương vùng hàm mặt đến viện thì y, bác sỹ khám và chẩn
đoán ban đầu phải quan tâm đến các dấu hiệu này, đó là tiêu chuẩn chính để chẩn
một tổn thương gãy xương vùng hàm mặt, từ đó có thái độ xử trí đúng và can
thiệp, phẫu thuật kịp thời.
Ngoài ra các dấu hiệu khác cũng cần được quan tâm như: sưng nề bầm tím 49,6 %,
khớp cắn sai 35,85%, ấn đau chói 41,51%, di động bất thường xương 41,51.
Tổn thương phần mềm cũng rất thường gặp nhất là đụng dập và rách phần mềm
(30,19 %). Vùng hàm mặt khác với các nơi khác trên cơ thể là có hệ thống mạch
máu và bạch huyết rất phong phú nên rách phần mềm gây chảy máu nhiều, đụng
dập làm cho phản ứng sưng nề và biến dạng nhiều gây khó khăn cho việc chẩn
đoán và điều trị, có trường hợp bỏ sót tổn thương đã để lại di chứng. Chính vì vậy,
ngoài đánh giá lâm sàng cần phải phối hợp với kết quả chẩn đoán hình ảnh để

tránh bỏ sót thương tổn.
4.6. Dấu hiệu Xquang
Trong nghiên cứu của chúng tôi tất cả các bệnh nhân bị chấn thương vùng hàm mặt
đều được chụp đầy đủ các tư thế như Hirtz, Blondeaux, mặt thẳng, CT scanner và
kết quả cho thấy việc phát hiện tổn thương xương trên phim Blondaux và phim
CTscanner cho kết quả cao nhất với 71,7%, còn trên các tư thế khác cũng phát hiện
tổn thương xương nhưng với tỷ lệ ít hơn Hirzt 56,6%, Mặt thẳng 43,4%.
4.7.Tổn thương xương:
Gãy xương hàm mặt được khảo sát trên hai nhóm theo loại gãy xương đơn thuần
và phối hợp. Kết quả cho thấy đa số là loại gãy xương đơn thuần chiếm 84,9 %
gồm gãy xương hàm dưới, xương hàm trên và gãy xương gò má - cung tiếp. Kết
quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Kerim Ortakoglu nhóm gãy
xương đơn thuần chiếm 89,81 %, Nguyễn Bắc Hùng (92,90 %). Trong các hình
thái tổn thương xương thì gãy xương gò má – cung tiếp là thường gặp nhất (62,86
%), tiếp theo là gãy xương hàm dưới (24,76 %). Kết quả này phù hợp với nghiên
cứu của Trần Văn Trường, Lâm Ngọc Ấn, Trịnh Hồng Mỹ Tuy nhiên, điều này
trái lại với đa số báo cáo của các tác giả nước ngoài, họ kết luận gãy xương hàm
dưới là loại gãy xương hàm mặt phổ biến nhất, như theo Kerim Ortakoglu thì gãy
xương hàm dưới chiếm 72,20 %, P. Guiraud (60 %), D.Galas (60 %), Michael L và
Richardson kết luận gãy XHD gấp hai lần các gãy xương khác vùng hàm mặt. Có
thể do nước ta tai nạn giao thông chủ yếu là do xe máy và va chạm với tốc độ cao
nên hình thái tổn thương đa dạng, không còn như kinh điển nữa và cũng không
giống các nước phát triển.
4.8. Số đường gãy
Nghiên cứu về số lượng đường gãy cho thấy XHD thường gãy một đường (71,43
%), trong khi đó gãy XGM-CT thường nhiều đường gãy (2 hoặc ≥3 đường ) chiếm
82,86 %. Phù hợp với kết quả của Nguyễn Bắc Hùng và Trịnh Hồng Mỹ tỷ lệ này
lần lượt là 66,33% và 78,46 %; Hoàng Nam Tiến, Vũ Thị Bắc Hải (77% và
94,6%).
4.9. Vị trí đường gãy

Khi nghiên cứu vị trí các đường gãy, đối với gãy XHD thì chúng tôi thấy chủ yếu
là gãy vùng góc hàm (30,77 %) và vùng cằm (34,61%) vùng cành ngang (hay thân
XHD) chiếm 19,23 %, tiếp theo là và lồi cầu (11,54 %), gãy mỏm vẹt 1 trường hợp
(3,85%). Theo kết quả nghiên cứu của một số tác giả:
Vị trí
Tác giả
Thân
(%)
Góc
hàm
(%)
Vùng cằm
(%)
Lồi cầu
(%)
Cung
răng
(%)
Cành lên
+
mỏm vẹt
(%)
Kerim Ortakoglu 30,43 17,39 24,22 26,09
0
1,86
Hoàng Nam Tiến 43 27,4 10,4 6,6
0
12,6
Nguyễn quang Hải 40 28,57 22,86 08,57 0 0
Kết quả của đa số tác giả cho thấy phần lớn là gãy ở thân XHD, tiếp theo là góc

hàm, lồi cầu và vùng cằm. Kết quả của chúng tôi, do số lượng bệnh ít, tổn thương
phối hợp nhiều và do cơ chế va đập gây nên chấn thương làm cho kết quả có khác
biệt so với một số nghiên cứu khác.Đối với nhóm gãy XGM-CT thì đa số là gãy
cung Zygoma-ổ mắt di lệch (73,53 %) và kiểu vỡ vụn (8,82 %), còn gãy cung
Zygoma-ổ mắt không hoàn toàn chỉ chiếm 17,65 %. Kết quả này phù hợp với
nghiên cứu của Yilmaz Gunaydin và Kerim Ortakoglu các tỷ lệ này lần lượt
(63,16% và 36,86%), Phạm Văn Liệu (92,81% và 7,19%). điều này chứng tỏ là
chấn thương xe máy với lực chấn thương tương đối mạnh gây nên gãy phức tạp.
Còn gãy không hoàn toàn thường do va đập vào một bên của mặt.
4.10. Phương pháp điều trị
Phương pháp phẫu thuật nắn chỉnh, cố định và kết hợp xương được chúng tôi sử
dụng trong tất cả các trường hợp được chẩn đoán gẫy xương vùng hàm mặt tại
khoa Răng hàm mặt bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình bởi nó có nhiều ưu điểm:
phục hồi tốt cấu trúc giải phẫu, bảo tồn cung cấp máu, cố định xương tốt, vận động
khớp thái dương hàm sớm. Trong đó phương pháp nắn chỉnh, cố định bằng nẹp vít
chiếm 96,23 %, có 2 trường hợp gãy ngang xương hàm trên theo lefort thì sau kết
hợp xương bằng nẹp vít phải dùng chỉ thép treo khối xương hàm vào mấu mắt
ngoài xương trán 2 bên, ngoài ra còn có 5 trường hợp chiếm 9,43% là chỉ đơn
thuần lấy bỏ mảnh xương gãy,vỡ sau đó dùng chỉ thép buộc cố định 2 hàm.
4.11. Biến chứng sau chấn thương và biến chứng hậu phẫu
Sau chấn thương gãy vùng hàm mặt có 3 trường hợp tổn thương thần kinh chiếm
5,66%, theo Nguyễn văn Hải thì biến chứng này chiếm 9,09%, và Nguyễn Thị
Quỳnh Lan và Nguyễn Văn Đức là 56,4% và biến chứng này có thể tự giảm sau
khi hết phù nề phần mềm hoặc phải phẫu thuật nắn chỉnh và cố định xương gãy để
giải áp và sau mổ đạt kết quả tốt tới 90%. Gặp1 trường hợp nhiễm trùng vết thương
do bệnh nhân được điều trị ở tuyến dưới nhưng không phát hiện ra tổn thương gãy
xương khi đã có biến chứng viêm xương thì mới được chuyển viện.
Có 1 trường hợp khớp cắn lệch sau phẫu thuật KHX bằng nẹp vít gãy phức tạp
xương hàm trên, cố định hàm không tốt. Gặp 2 trường hợp nhiễm trùng sau mổ
trong đó có một trường hợp do nhiễm trùng trước mổ, một trường hợp gãy xương

hàm dưới sau kết hợp xương một tháng thì có biểu hiện phản ứng với nẹp và tình
trạng nhiễm trùng đã hết sau khi mổ tháo nẹp sớm.
5. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 53 bệnh nhân gãy xương vùng hàm mặt tại Khoa Răng Hàm Mặt -
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hòa Bình trong năm 2012, chúng tôi nhận thấy rằng:
1. Gãy xương vùng hàm mặt thường gặp ở Nam giới (94,34 %) tuổi trẻ và trung
niên; nhóm tuổi gặp nhiều nhất là 18 – 39 tuổi (69,82 %). Nguyên nhân thường gặp
nhất là tai nạn giao thông và phương tiện gây ra tai nạn phần lớn là do xe máy và
xe gắn máy.
2. Gãy xương phần lớn là loại gãy đơn thuần và trong đó đa số là gãy xương gò má
– cung tiếp, tiếp theo là gãy xương hàm dưới. Gãy xương hàm dưới thường là một
đường gãy và thường xảy ra ở vùng cằm và góc hàm; trong khi đó gãy xương gò
má – cung tiếp phần lớn là nhiều đường gãy và chủ yếu là gãy cung Zygoma - ổ
mắt di lệch.
3. Điều trị gãy xương hàm mặt chủ yếu là phẫu thuật nắn chỉnh và kết hợp xương,
trong đó đa số là kết hợp xương bằng chỉ thép. Biến chứng sau gãy xương hàm mặt
phần lớn là tổn thương thần kinh dưới ổ mắt và thần kinh huyệt răng dưới. Biến
chứng hậu phẫu thường gặp là khớp cắn lệch và mặt không cân đối.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Bắc Hùng (2000), “Chấn thương vùng hàm mặt”, Bài giảng Phẫu Thuật
Tạo Hình, Bộ môn Phẫu Thuật Tạo Hình, Trường đại học Y Hà Nội.
2. Trịnh Hồng Mỹ, Nguyễn Bắc Hùng (2004), “Tình hình chấn thương hàm mặt do
tai nạn giao thông được điều trị tại khoa Răng Hàm Mặt Bệnh viện Bạch Mai trong
hai năm 2002-2003”, Hội nghị Khoa học chuyên ngành Răng Hàm Mặt và Tạo
hình toàn quân, Y học Việt Nam số đặc biệt, tháng 10/2004, trang 47-55.
3. Nguyễn Tấn Phong (2001),“Phẫu thuật điều trị chấn thương sọ mặt”, NXB Y
học Hà Nội
4. Võ Thế Quang (1973), “Phẫu thuật miệng và hàm mặt”, NXB Y học, Hà Nội.
5. Bobby R. Alfood (2005), “Facial fractures", Emergencies in Otolaryngology-
Head and Neck Surgery, Department of Otorhinolaryngology and Communicative

Sciences, Baylor College of Medicine.
6. Jose E. Barrera; Stephen G. Batuello (2005), “Fractures, Mandibule, Angle”,
Medicine World Medical Library. Last Updated: May 27.
7. Michael L. Richardson (2001), “Facial and mandibular fractures”, Approaches
To Differential Diagnosis In Musculoskeletal Imaging, School of Medicine,
University of Washington, page 252-289.
8. Kerim Ortakoglu (2004), “An analysis of maxillofacial fractures: a 5 year survey
of 157 patients”, Military Medicine, Vol 169, page 723 - 727. 9. Daniel
BANDONA, M. FOIS (1991), “Donnes épidémiologiques des traumatismes
maxillo-faciaux de l’adolescent. Traumatologie bucco - dentaire chez l’enfant et
l’adolescent”, Marseille, XXIIIèmes journées, page 179-191.
10. Astrid WILK, Christophe MEYER (2005), “Traumatologie faciale”, Chirurgie
Maxillo-faciale et chirurgie plastique Reconstructrice, Faculté de Médecine
Strasbourg, Module 12B-Appareil Loco-Moteur, page 2 - 10.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH

×