Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị từ thực tiễn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.1 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ BÍCH HẠNH

PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN
Ở ĐÔ THỊ - TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ BÍCH HẠNH

PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN
Ở ĐÔ THỊ - TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LƯƠNG THANH CƯỜNG

HÀ NỘI – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn: “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh
niên ở đô thị - Từ thực tiễn thành phố Hà Nội” là cơng trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi.
Các số liệu, thống kê và kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận
văn là trung thực và có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 201…
Học viên

Trần Thị Bích Hạnh


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin gửi lời cảm ơn chân
thành và sâu sắc tới PGS.TS Lương Thanh Cường, Học viện Hành chính Quốc
gia đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong q trình thực hiện và hồn
thành Luận văn Thạc sỹ với đề tài: “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh
niên ở đô thị - Từ thực tiễn thành phố Hà Nội"
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các thầy giáo, cơ giáo của Học viện
Hành chính đã tận tình, chu đáo trong quá trình tham gia giảng dạy và truyền đạt
kiến thức cho tác giả. Xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến toàn thể cán
bộ, cơng chức, viên chức của Học viện Hành chính đã tạo điều kiện thuận lợi

nhất cho tác giả trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành chương trình
cao học cũng như hồn thành Luận văn này.
Xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Lãnh đạo UBND Thành phố Hà
Nội, Văn phòng UBND Thành phố Hà Nội, Sở Tư pháp Thành phố Hà Nội, các
cơ sở Đoàn, Hội, Đội, cán bộ, công chức, các cơ sở giáo dục trong địa bàn
Thành phố Hà Nội tác giả đã đến khảo sát, lấy số liệu phục vụ cho việc hồn
thành Luận văn này.
Kính mong nhận được sự góp ý của Quý thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp và
các học viên cao học - Học viện Hành chính và Quý bạn đọc để Luận văn được
hồn thiện và có giá trị thực tiễn cao hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 201…
Học viên
Trần Thị Bích Hạnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................................1
Chương 1. LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
THANH NIÊN Ở ĐÔ THỊ.....................................................................................................................7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc và vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật
cho thanh niên ở đô thị..............................................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm thanh niên ở đơ thị................................................................................................7
1.1.2. Khái niệm, mục đích của phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô
thị.........................................................................................................................................................................11
1.2.3. Đặc điểm của hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đơ
thị.........................................................................................................................................................................15
1.1.4. Vai trị của phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị..................17
1.2. Các yếu tố cấu thành phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị 20


1.2.1. Chủ thể của phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị................20
1.2.2. Đối tượng của phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị...........23
1.2.3. Yêu cầu đối với việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
24
1.2.4. Nội dung của phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị.............27
1.2.5. Phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên ở đơ thị....28
1.2.6. Hình thức của phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị...........31
1.3. Điều kiện đảm bảo thực hiện phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên ở
đô thị..................................................................................................................................................................32
Tiểu kết chương 1......................................................................................................................................35
Chương 2. THỰC TRẠNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
THANH NIÊN Ở ĐÔ THỊ - TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.................36
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến phố biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở
thành phố Hà Nội.......................................................................................................................................36


2.1.1. Các điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa có ảnh hưởng đến hoạt động phổ
biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở thành phố Hà Nội.........................................36
2.1.3. Thanh niên ở đô thị từ thực tiễn thanh niên ở Hà Nội...........................................38
2.2. Tình hình cơng tác phố biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở thành phố
Hà Nội..............................................................................................................................................................41
2.2.1. Chủ thể thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở
Thành phố Hà Nội.....................................................................................................................................41
2.2.2. Nội dung và đối tượng của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho
thanh niên Hà Nội.....................................................................................................................................44
2.2.3. Hình thức, phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên
Hà Nội..............................................................................................................................................................56
2.3. Đánh giá thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở Thành
phố Hà Nội.....................................................................................................................................................62
2.3.1. Ưu điểm của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở

Thành phố Hà Nội.....................................................................................................................................62
2.3.2. Hạn chế của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở Thành
phố Hà Nội.....................................................................................................................................................63
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động phổ biến, giáo dục pháp
luật đối với thanh niên Hà Nội hiện nay......................................................................................66
Tiểu kết chương 2......................................................................................................................................69
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM

PHỔ BIẾN,

GIÁO

DỤC PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN Ở ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI...............................................................................................................................................70
3.1. Quan điểm bảo đảm phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị . 70

3.2. Giải pháp bảo đảm phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị...72
3.2.1. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch
về phổ biến, giáo dục pháp luật.........................................................................................................72


3.2.2. Tăng cường trách nhiệm của hệ thống chính trị đối với công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật đối với thanh niên ở thành phố Hà Nội nói riêng và ở đơ thị
nói chung........................................................................................................................................................75
3.2.3. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật......................................................................................................................................................................78
3.2.4. Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật
đối với thanh niên ở thành phố Hà Nội nói riêng, thanh niên ở đơ thị nói chung
80
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác phổ biến, giáo dục

pháp luật đối với thanh niên ở Hà Nội nói riêng, thanh niên ở đơ thị nói chung 85

3.3.6. Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất và điều kiện bảo đảm triển
khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên Thủ đơ nói riêng
và thanh niên ở đơ thị nói chung......................................................................................................87
Tiểu kết chương 3......................................................................................................................................89
KẾT LUẬN...................................................................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................................92


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bất cứ thời kỳ nào, thanh niên ln có vai trị đặc biệt quan trọng
trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bên cạnh số đơng thanh niên sống
có lý tưởng, có ước mơ, hồi bão tốt đẹp, ít nhất là cho bản thân họ, sau nữa là
bổn phận với gia đình, xã hội, thì cũng có một bộ phận lớp trẻ đua đòi, thiếu bản
lĩnh, ham hưởng thụ, trở thành nỗi bức xúc của xã hội. Bên cạnh đó, thanh niên
còn là đối tượng để các thế lực thù địch với nhân dân ta lơi kéo, kích động các
hành động gây rối loạn xã hội…làm ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh chính
trị trên địa bàn, gây hoang mang trong quần chúng nhân dân.
Mặt khác, tác động tiêu cực của cơ chế thị trường đã làm một bộ phận
thanh niên có lối sống thực dụng, bng thả, ngại tham gia các hoạt động xã hội,
có biểu hiện thiếu niềm tin, tự ti, bản lĩnh chính trị non kém, dao động về lập
trường, dễ bị kích động, lơi kéo…Đặc biệt, những thơng tin phản động và phản
văn hóa trên Internet ngày càng nhiều đã có những tác động tiêu cực đến tâm
trạng, tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận thanh niên, dẫn đến thanh
niên sa vào các tệ nạn xã hội, thanh niên vi phạm pháp luật gia tăng. Một vấn đề
nổi lên trong thời gian qua khiến nhiều người rất quan tâm, đó là tình trạng vi
phạm pháp luật trong thanh thiếu niên gia tăng. Theo thống kê chưa đầy đủ, có
trên 60% người phạm tội trong độ tuổi từ 15-30, cá biệt có một số vụ án nghiêm

trọng mà người phạm tội dưới 15 tuổi.
Nguyên nhân của tình hình vi phạm pháp luật trong thanh niên trước hết
là do thiếu hiểu biết về pháp luật; do vốn sống và hiểu biết xã hội của thanh niên
cịn hạn chế; khả năng tiếp nhận thơng tin nhanh nhưng ít chọn lọc và dễ bị lơi
kéo, lợi dụng. Mặt khác, tình trạng thanh niên khó khăn trong cuộc sống, thất
nghiệp, chưa có việc làm…; q trình đơ thị hóa phát triển nhanh nhưng khơng
đồng bộ ở nhiều nơi; quá trình hội nhập, giao lưu kinh tế - văn hóa - xã hội
khơng ngừng được tăng cường nhưng chưa có sự chuẩn bị kỹ càng về mọi mặt
1


đã có tác động xấu đến lối sống của một bộ phận thanh niên trong việc chấp
hành pháp luật... Tất cả những vấn đề đó đang trở nên bức xúc, đòi hỏi sự quan
tâm nhiều hơn nữa của các cấp, các ngành, tồn xã hội và mỗi gia đình trong
nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho thanh niên.
Trong những năm qua, cùng với cả nước, thành phố Hà Nội, đã huy
động tồn bộ sức mạnh hệ thống chính trị vào cuộc để triển khai và thực hiện tốt
các luật của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ, các đề án của Thủ tướng về
tuyên truyền giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên. Qua quá trình triển khai,
bước đầu đã thu được những kết quả nhất định; các cơ quan chun mơn, các
phịng, ban và các tổ chức chính trị - xã hội đã tích cực, chủ động triển khai một
cách đồng bộ từ thành phố đến cơ sở từ đó đã góp phần nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật cho thanh niên.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy ý thức pháp luật của một bộ phận thanh niên
trong đó có thanh niên ở đơ thị vẫn cịn chưa cao, biểu hiện như: hiểu biết pháp
luật còn hạn chế, thiếu sự tơn trọng pháp luật, cịn có vi phạm pháp luật …. Điều
này xuất phát từ nhiều nguyên nhân trong đó có ngun nhân từ phía phổ biến,
giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị chưa đạt hiệu quả cao như mong
muốn. Vì vậy, để có thể đạt được những kết quả như mong muốn, công tác giáo
dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho thanh niên cần nhận được sự quan

tâm, đầu tư và tham gia tích cực, chủ động của tồn xã hội. Các hoạt động liên
quan công tác này cần được triển khai thực chất, có kế hoạch riêng và thước đo
sự thành công phải được thể hiện bằng ý thức chấp hành pháp luật của thanh
niên đặc biệt là thanh niên ở đơ thị có những mơi trường sống hiện đại, hội nhập
rất dễ trong thực tế cuộc sống...
Với những lý do trên, đề tài luận văn “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho
thanh niên ở đô thị - từ thực tiễn thành phố Hà Nội” được chọn để nghiên cứu
nhằm làm rõ thêm cơ sở lý luận, thực tiễn cho việc hoàn thiện phổ biến giáo dục
pháp luật cho thanh niên ở đô thị.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Phổ biến, giáo dục pháp luật là một vấn đề mang tính cấp thiết của nhà
nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đây là vấn đề có rất nhiều nhà khoa học quan
tâm. Nhiều cơng trình nghiên cứu đã được công bố như:
- Trần Ngọc Đường và Dương Thanh Mai, Bàn về giáo dục pháp luật, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995. Đây là cuốn sách nghiên cứu một cách cơ bản
những vấn đề lý luận giáo dục pháp luật bao gồm khái niệm, mục đích, đối tượng,
chủ thể, nội dung, hình thức, phương pháp và phương tiện giáo dục pháp luật.

- Tống Đức Thảo, Giáo dục pháp luật góp phần nâng cao ý thức và nghĩa
vụ tuân thủ pháp luật, tạp chí Lý luận chính trị, số 10/2006) nghiên cứu vai trò
tác động của giáo dục pháp luật đối với việc hình thành và nâng cao ý thức pháp
luật cho các tầng lớp dân cư đồng thời nêu những đặc điểm cơ bản của ý thức
pháp luật.
- Luận văn thạc sĩ của Hồ Quốc Dũng đã nghiên cứu “Một số vấn đề về
giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay (1997)”. Tác giả đã tiếp cận, tìm
hiểu cơng tác giáo dục pháp luật, từ đó thấy được những khó khăn, thách thức

trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật, từ đó nghiên cứu, phân tích đề xuất
một số giải pháp giáo dục pháp luật, nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân
trong việc thi hành pháp luật trong giai đoạn hiện nay.
- Luận án tiến sĩ của Dương Thanh Mai (1996), Công tác tuyên truyền
giáo dục pháp luật ở nước ta - Thực trạng và giải pháp. Tác giả đã đi sâu phân
tích cơng tác tun truyền giáo dục pháp luật ở nước ta; đặc biệt là trong điều
kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay, công
tác tuyên truyền giáo dục pháp luật giữ vị trí quan trọng trong đời sống xã hội
đây là khâu đầu tiên rất quan trọng trong hoạt động thực thi pháp luật, là cầu nối
giữa hoạt động xây dựng pháp luật và thực thi pháp luật.

- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật trong công
cuộc đổi mới, Đề tài khoa học cấp Bộ năm 1994, mã số 92-98-223-ĐT, của Viện
Nghiên cứu Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp.
3


- Hồ Việt Hiệp, Xã hội hóa cơng tác phổ biến giáo dục pháp luật trong
tình hình mới, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 9/2000.
- Đinh Thị Hoa, (2005), Giáo dục pháp luật cho đồng bào người Chăm ở
thành phố Ninh Thuận hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học.
- Nguyễn Tiến Hải, (2008), Giáo dục pháp luật đối với cư dân nông thôn
đồng bằng sông Cửu Long, Luận văn Thạc sỹ Hành chính cơng.
- Đinh Thị Hương, (2008), Giáo dục pháp luật cho phụ nữ nông thôn trên
địa bàn thành phố Hưng Yên, Luận văn thạc sĩ Luật học.
- Nguyễn Thị Phượng, (2008), Giáo dục pháp luật hơn nhân gia đình cho
nơng dân trên địa bàn thành phố Bến Tre, Luận văn thạc sĩ Luật học.
- Nguyễn Quốc Sửu, (2010), Giáo dục pháp luật cho cán bộ, cơng chức
hành chính trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Luận án tiến sỹ luật.

- Nguyễn Thị Thu Ba (2012), “Nâng cao chất lượng tuyên truyền, giáo
dục pháp luật cho công nhân tại các doanh nghiệp ở Thành phố Đồng Tháp giai
đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Luật học.
- Nguyễn Thị Thu Huyền (2016), ”Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội”, Luận văn
thạc sỹ Luật học.
Các công trình khoa học cho thấy những vấn đề liên quan đến giáo dục
pháp luật đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu, tiếp cận và giải quyết dưới
những góc độ khác nhau. Tuy nhiên, có thể nói rằng, cho đến nay chưa có một
cơng trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống về giáo dục pháp luật
đối với thanh niên đô thị, đặc biệt tại đô thị loại 1 như Hà Nội. Vì vậy, việc chọn
nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động giáo dục pháp luật đối với thanh niên đơ thị nói chung và tại Hà
Nội nói riêng. Để thực hiện luận văn, tác giả tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên
cứu của một số cơng trình khoa học liên quan đến đề tài. Đây cũng là lý do để đề

4


tài này được lựa chọn bởi sự không trùng lặp của đề tài với các cơng trình có
liên quan được cơng bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Trên cơ sở lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị,
đề tài đánh giá thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở thành
phố Hà Nội để từ đó có cơ sở đề xuất những giải pháp bảo đảm phổ biến, giáo
dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị từ thực tiễn thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Phân tích, làm rõ thêm cơ sở lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật cho
thanh niên ở đô thị trên cơ sở hệ thống hóa quan điểm chủ nghĩa Mác - Lê nin,

tư tưởng Hồ Chí Minh của Đảng và quy định của Nhà nước ta.
- Phân tích thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên của
thành phố Hà Nội trong những năm gần đây qua đó rút ra những hạn chế cần
khắc phục và tìm ra những nguyên nhân hạn chế đó
- Đề xuất một số giải pháp bảo đảm phổ biến, giáo dục pháp luật cho
thanh niên ở đô thị trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn về phổ biến,
giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị .
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh
niên ở thành phố Hà Nội.

- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu phổ biến, giáo dục pháp luật cho
thanh niên ở thành phố Hà Nội từ năm 2010 đến 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
5


Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử về phổ biến giáo dục pháp luật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu để làm sáng
tỏ, trong đó tập trung một số phương pháp sau: Phương pháp khảo cứu tài liệu,
phương pháp chuyên gia, phương pháp phỏng vấn trực tiếp, phương pháp kiểm
tra, khảo sát, phương pháp phân tích, tổng hợp…

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Luận văn góp phần vào hệ thống hố cơ sở lý luận về phổ
biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị;
- Về thực tiễn: Các khuyến nghị của luận văn có giá trị tham khảo trong
thực tế hoàn thiện giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đơ thị.
- Đề tài cịn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên
cứu liên quan sau này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, thì đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị

Chương 2: Thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô
thị - từ thực tiễn thành phố Hà Nội.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm phổ biến, giáo dục pháp luật
cho thanh niên ở đô thị - Từ thực tiễn thành phố Hà Nội

6


Chương 1
LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO THANH NIÊN Ở ĐÔ THỊ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc và vai trò của phổ biến, giáo dục
pháp luật cho thanh niên ở đô thị
1.1.1. Khái niệm thanh niên ở đô thị
Thanh niên là khái niệm dùng để chỉ một nhóm nhân khẩu – xã hội với
một độ tuổi xác định, với những tâm sinh lý đặc thù và có một vai trị quan trọng
trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Thanh niên là lớp người đang phát triển
cả về chất, cả về tâm lý tinh thần và cả về nhu cầu tình cảm, trí tuệ và tài năng,

ước mơ và lý tưởng, tư duy và tính cách. Đó cũng là thời kỳ hình thành những
định hướng giá trị của cuộc sống đang trưởng thành về nhân cách.
Thanh niên là một nhóm nhân khẩu xã hội đặc thù, chiếm số đông trong
dân cư, đan xen trong các giai tầng, cơ cấu xã hội và cơ cấu nghề nghiệp. Thanh
niên không phải là một giai cấp nhưng lại thường xuyên chịu ảnh hưởng của các
quan hệ giai cấp, của dư luận xã hội, của lối sống cộng đồng. Vì thế có người
cho rằng thanh niên là tấm gương phản chiếu của hình ảnh xã hội.
Thanh niên là lực lượng lao động dự trữ của xã hội, là tài nguyên vô giá
của mỗi quốc gia, dân tộc, là lực lượng tích cực tham gia vào q trình phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội. Chính vì vậy trong cơng cuộc cải tạo xã hội, lực lượng
chính trị nào nắm được thanh niên, lực lượng ấy sẽ dành phần thắng trong tay.
Lịch sử cách mạng của dân tộc Việt Nam đã chứng minh cho chân lý đó.
Thanh niên là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong đời sống hằng
ngày cũng như trong các lĩnh vực khoa học. Tùy thuộc vào nội dung tiếp cận mà
người ta đưa ra các quan niệm khác nhau về thanh niên.
Từ góc độ sinh học thì các nhà nghiên cứu coi thanh niên là một giai đoạn
nhất định của quá trình phát triển của cơ thể, vì trong giai đoạn này thấy rõ sự

7


cường tráng về mặt thể lực, sự phát triển về trí tuệ và trưởng thành về sinh dụng,
tính dục.
Từ góc độ tâm lý học, các nhà tâm lý học thường nhìn nhận thanh niên là
một giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi thơ phụ thuộc sang hoạt động độc lập với tư
cách là một cơng dân có trách nhiệm. Ở giai đoạn này, sự phát triển về thể chất
đạt đến đỉnh cao, tuy nhiên, các yếu tố tâm lý mới được định hình và ổn định
một cách tương đối.
Từ góc độ kinh tế học, thanh niên được xem là một lực lượng lao động xã
hội đông đảo, nguồn lực bổ sung cho đội ngũ lao động trên tất cả các lĩnh vực, là

bộ phận quan trọng cấu thành lên lực lượng sản xuất, rất năng động, nhậy bén,
gắn bó với tiến trình phát triển xã hội, đi đầu trong cơng cuộc đấu tranh sáng tạo
mới, tham gia xây dựng giai cấp cơng nhân và các giai tầng trong xã hội.
Dưới góc độ luật học, theo Luật Thanh niên được Quốc hội khóa IX thơng
qua có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007 tại Điều 1 quy định
“Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi”.
Theo Khoản 2 Điều 1 Điều lệ Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh:
"Thanh niên Việt Nam tuổi từ 15 đến 30, tích cực học tập, lao động và bảo vệ
Tổ quốc, thừa nhận Điều lệ Đoàn, tự nguyện hoạt động trong một tổ chức cơ sở
của Đồn và có lý lịch rõ ràng đều được xét kết nạp vào Đoàn".
Liên hợp quốc định nghĩa thanh niên là nhóm người từ 15 đến 24 tuổi,
chủ yếu dựa trên cơ sở phân biệt các đặc điểm về tâm sinh lý và hoàn cảnh xã
hội so với các nhóm lứa tuổi khác. Nhưng Cơng ước quốc tế của Liên hợp quốc
về quyền trẻ em lại xác định trẻ em đến dưới 18 tuổi.
Để nhìn nhận đánh giá một cách tương đối toàn diện, và bao hàm được
các nội dung về phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên, phạm vi nghiên
cứu về thanh niên được hiểu là một nhóm nhân khẩu xã hội đặc thù có độ tuổi từ
đủ 16 tuổi đến 30 tuổi, gắn với mọi giai cấp, mọi tầng lớp xã hội và có mặt trên
mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội.

8


Như vậy, Thanh niên là khái niệm dùng để chỉ một nhóm nhân khẩu – xã hội
với một độ tuổi xác định, với những tâm sinh lý đặc thù và có một vai trị quan
trọng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội; có độ tuổi từ đủ 16 đến 30 tuổi.

Ngồi tiêu chí độ tuổi, nhóm xã hội - dân cư “thanh niên” cịn có thể được
chia thành các tiểu nhóm khác nhau, như thanh niên thành thị, thanh niên nông
thôn (nếu lấy địa bàn cư trú làm tiêu chí phân biệt).

Theo Từ điển Tiếng việt thì “Đơ thị là một không gian cư trú của cộng
đồng người sống tập trung và hoạt động trong những khu vực kinh tế phi nông
nghiệp” [5, tr134].
Theo Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 quy định: Đô thị là khu vực
tập trung dân cư sinh sống có mật độ rất cao, lực lượng sản xuất tập trung cao và
chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị,
hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chun ngành, có vai trị thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao
gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã, thị trấn.
Đơ thị có những đặc điểm như: (i) Là nơi cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội phát triển có tính liên thơng, đồng bộ; (ii) Là nơi tập trung dân cư
với mật độ rất cao[1], tối thiểu phải đạt một mức nhất định tùy vào các quy ước
mang tính chủ quan mà Nhà nước đặt ra; (iii) Là nơi lực lượng sản xuất phát
triển và tập trung rất cao; (iv) Là nơi có nếp sống, văn hóa của thị dân gắn liền
với đặc điểm sinh hoạt, giao tiếp rất đặc thù khác với nông thôn; (v) Là nơi dễ
tập trung, phát sinh các tệ nạn xã hội là thử thách đối với công tác quản lý; (vi)
Có địa giới hành chính và điều kiện sinh sống của người dân khá chật hẹp so với
địa bàn nông thôn.
Từ khái niệm đô thị, tác giả luận văn rút ra quan niệm chung về thanh
niên ở đô thị như sau: Thanh niên ở đô thị là những người từ đủ 16 tuổi đến 30
tuổi, là một bộ phận dân cư sinh sống tại đô thị.
Thanh niên ở đơ thị có điều kiện sinh sống đa dạng và phức tạp hơn thanh
niên ở những vùng nông thôn. Mặt khác, thanh niên ở đô thị gồm nhiều thành
9


phần sống đan xen và có lối sống khác nhau, phức tạp. Thanh niên ở đô thị được
tiếp cận với nền kinh tế công nghiệp, đa ngành, đa lĩnh vực, có tốc độ phát triển
cao, là địa bàn hoạt động của các loại thị trường, là nơi hội tụ và trao đổi thơng
tin, vì vậy đây cũng là nơi dễ nảy sinh các tệ nạn xã hội và các hiện tượng làm

mất ổn định an ninh, trật tự an toàn xã hội. Về cơ bản thanh niên ở đô thị có
những đặc trưng khác biệt so với thanh niên sống ở nông thôn và các vùng miền
khác của đất nước như:
- Về quy mô, số lượng: Do quy mô dân số ở đô thị lớn hơn, mật độ dân cư
đông đúc hơn so với ở nông thôn, các vùng miền khác nên số lượng thanh niên ở
đô thị chiếm tỷ trọng lớn hơn. Hiện nay ở nước ta thủ đô Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh là 2 đơ thi đặc biệt có quy mơ và mật độ dân số cao nhất cả nước do vậy,
số lượng thanh niên ở 2 thành phố này cũng chiếm tỷ trọng lớn.
- Về các nhóm giai cấp, tầng lớp xã hội thì ở đô thị thanh niên chủ yếu là
công nhân, tri thức, thợ thủ công, cán bộ, công chức …
- Về cơ cấu lao động và lĩnh vực sản xuất: Thanh niên ở đô thị thường
tham gia vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp, dịch vụ, thương nghiệp, sản xuất
phi vật chất.
- Về cơ sở hạ tầng: Thanh niên ở đô thị được tiếp cận với hệ thống cơ sở
hạ tầng tốt, tiện nghi hơn so với các vùng miền khác. Đây cũng là lực lượng có
khả năng quyết định sự thành cơng của q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước.
- Về lối sống, văn hóa: Thanh niên ở đơ thị thường có trình độ học vấn
cao hơn và mức sống trung bình của thanh niên thành thị cũng cao hơn so với
thanh niên ở các vùng miền khác. Thanh niên ở đơ thị có lối sống, giao tiếp, đời
sống tinh thần phong phú, đa dạng; tác phong công nghiệp hiện đại, luôn biết
học hỏi, sáng tạo và tiếp thu tinh hoa, sự tiến bộ của khoa học công nghệ.
Chính những đặc trưng riêng biệt này của thanh niên ở đô thị đã quyết
định đến nội dung, phương pháp phố biến giáo dục pháp luật cho thanh niên ở
đô thị. Xuất phát từ sự đa dạng của thanh niên đô thị (công nhân, tri thức, công
10


chức nhà nước, tư sản, thợ thủ công ….) và sự phong phú trong đời sống, sự
thuận lợi trong tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến nên những nội dung,

phương pháp tuyên truyền giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đây không thể
đồng nhất với thanh niên ở nông thôn hay các vùng miền khác trong cả nước.
1.1.2. Khái niệm, mục đích của phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh
niên ở đô thị
Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì "Phổ biến là làm cho đơng đảo mọi người
biết đến một vấn đề, một tri thức bằng cách truyền đạt trực tiếp hay thơng qua
hình thức nào đó" [5, tr3]
Theo Đại từ điển Từ và ngữ Hán – Việt "Giáo dục là q trình hoạt động
có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dưỡng cho con người
những phẩm chất đạo đức và những tri thức cần thiết để người ta có khả năng
tham gia mọi mặt của đời sống xã hội" [6, tr3].
Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ PBGDPL thì: Giáo dục pháp luật là một khái
niệm rộng bao gồm cả quá trình nâng cao tri thức pháp luật cho đối tượng và
bằng nhiều cách (thuyết phục, nêu gương, ám thị...) hình thành tình cảm, niềm
tin pháp luật cho đối tượng, từ đó nâng cao ý thức tơn trọng pháp luật, nghiêm
chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng [7,tr7].
Theo nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật của Luật Phổ biến, giáo dục
pháp luật năm 2012 (Điều 10) thì phổ biến, giáo dục pháp luật là hoạt động
truyền đạt thông tin, nội dung pháp luật, bao gồm: (i) Quy định của Hiến pháp
và văn bản quy phạm pháp luật về dân sự, hình sự, hành chính, hơn nhân và gia
đình, bình đẳng giới, đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường, lao động, giáo dục,
y tế, quốc phòng, an ninh, giao thông, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân,
quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, các văn
bản quy phạm pháp luật mới được ban hành; (ii) Các điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, các thỏa thuận quốc tế; (iii)

Ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; ý thức bảo vệ pháp luật; lợi ích của
việc chấp hành pháp luật; gương người tốt, việc tốt trong thực hiện pháp luật.
11



Phổ biến, giáo dục pháp luật được tổ chức thực hiện bởi những chủ thể xác định
(Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, Uỷ ban nhân dân các cấp).
Từ cách giải thích của từ điển về hai khái niệm “phổ biến”, “giáo dục” kết
hợp với các nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật mà Luật Phổ biến, giáo dục pháp
luật đưa ra, có thể khái quát lại khái niệm Phổ biến, giáo dục pháp luật như sau:

- Theo nghĩa hẹp: Phổ biến, giáo dục pháp luật là giới thiệu tinh thần văn
bản pháp luật cho người có nhu cầu; theo đó phổ biến, giáo dục pháp luật là việc
truyền bá pháp luật cho đối tượng nhằm nâng cao tri thức, tình cảm, niềm tin
pháp luật cho đối tượng từ đó nâng cao ý thức tơn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh
chấp hành pháp luật của đối tượng.
- Theo nghĩa rộng: Phổ biến, giáo dục pháp luật là một khâu của hoạt
động tổ chức thực hiện pháp luật, là hoạt động định hướng có tổ chức, có chủ
định thơng qua các hình thức giáo dục, thuyết phục, nêu gương... nhằm mục đích
hình thành ở đối tượng tri thức pháp lý, tình cảm và hành vi xử sự phù hợp với
các đòi hỏi của hệ thống pháp luật hiện hành với các hình thức, phương tiện,
phương pháp đặc thù.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả đồng ý với khái niệm
chung nhất trong đó phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên đô thị là một nội
dung nằm trong phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên: “Phổ biến, giáo dục
pháp luật cho thanh niên ở đô thị là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có dự
định của chủ thể phổ biến giáo dục pháp luật tác động lên đối tượng phổ biến
giáo dục pháp luật một cách có hệ thống và thường xuyên, nhằm mục đích hình
thành ở họ tri thức pháp lý, tình cảm và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của các
quy định pháp luật hiện hành”.
So với các dạng giáo dục khác thì giáo dục pháp luật là quá trình tác động
thường xuyên, liên tục, lâu dài hơn chứ không phải tác động một lần của chủ thể
lên đối tượng giáo dục. Vì thế, giáo dục pháp luật trở thành hoạt động thường
xuyên trong các hoạt động gia đình, trường học, tập thể lao động, tổ chức Đảng,

nhà nước và toàn xã hội. Người được giáo dục là người chịu sự tác động có tổ
12


chức, có định hướng của các thơng tin pháp luật. Một vấn đề đặt ra là người giáo
dục phải hiểu biết được trình độ, đặc điểm của người được giáo dục, biết cách
truyền tải nó và phải là tấm gương, là hình mẫu trong việc thực hiện pháp luật.
* Mục đích của việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
Một là, nâng cao hiểu biết pháp luật cho thanh niên ở đô thị. Pháp luật của
Nhà nước không phải khi nào cũng được mọi người trong xã hội biết đến, tìm
hiểu, đồng tình ủng hộ và thực hiện nghiêm chỉnh. Tuy rằng bản chất pháp luật
của Nhà nước ta là rất tốt đẹp, nó phản ánh ý chí, nguyện vọng, mong muốn của
đơng đảo quần chúng nhân dân trong xã hội. Nhưng quy định pháp luật đó dù tốt
đẹp bao nhiêu chăng nữa mà khơng được nhân dân biết đến thì vẫn là lý thuyết.
Pháp luật của Nhà nước có thể được một số người tìm hiểu, quan tâm và
nắm bắt xuất phát từ nhu cầu học tập, nghiên cứu hay từ nhu cầu sản xuất kinh
doanh của họ. Những người này luôn theo sát những quy định pháp luật mới
được ban hành để phục vụ trực tiếp cho cơng việc của mình, nhưng số lượng đối
tượng này không phải là nhiều. Trong điều kiện trình độ dân trí cịn chưa cao,
đời sống kinh tế của đa số nhân dân cịn gặp nhiều khó khăn cho nên các đối
tượng nằm trong sự điều chỉnh của các văn bản pháp luật, nghĩa là số đông nhân
dân lao động trong xã hội chưa có điều kiện tiếp cận với pháp luật.
Phổ biến, giáo dục pháp luật chính là phương tiện truyền tải những thông
tin, những yêu cầu, nội dung và các quy định pháp luật đến với người dân, giúp
cho người dân hiểu biết, nắm bắt pháp luật kịp thời mà không mất quá nhiều
thời gian, công sức cho việc tự tìm hiểu, tự học tập. Đó chính là phương tiện hỗ
trợ tích cực để nâng cao hiểu biết pháp luật cho nhân dân.
Hai là, hình thành lịng tin vào pháp luật của thanh niên đơ thị
Pháp luật chỉ có thể được mọi người thực hiện nghiêm chỉnh khi họ tin
tưởng vào những quy định của pháp luật. Pháp luật được xây dựng là để bảo vệ

cho quyền và lợi ích của nhân dân, đảm bảo lợi ích chung của cộng đồng, đảm
bảo công bằng và dân chủ xã hội. Khi nào người dân nhận thức đầy đủ được như
vậy thì pháp luật khơng cần một biện pháp cưỡng chế nào mà mọi người vẫn tự
13



×