Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vón lưu động của công ty công nghệ phẩm thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.86 KB, 26 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây,nền kinh tế Việt Nam có những bước phát
triển mạnh mẽ và đang từng bước hội nhập kinh tế thế giới và đưa nền kinh
tế trở thành nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Một loạt các
doanh nghiệp nhà nước đang từng bước cổ phần hóa theo sự chỉ đạo của nhà
nước theo sự chỉ đạo của nhà nước cho phù hợp với xu thế phát triển kinh tế
của khu vực và trên thế giới. Các doanh nghiệp muốn tồn tai và phát triển
trong bối cảnh như hiện nay các doanh nghiệp phải làm như thế nào để tổ
chức sản xuất kinh doanh 1 cách hiệu quả và đem lại lợi nhuận cao nhất. Để
tổ chức sản xuất dược hiệu quả cao nhất thì doanh nghiệp cần quan tâm đến
nhiều yếu tố trong đó vấn đề quản lý và sử dụng vốn được coi là vấn đề quan
trọng hàng đầu.
Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp trong nước với nhau đặc biệt là với các doanh nghiệp nước ngoài như
hiện nay đòi hỏi trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải
biết phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của mình một cách có hiệu quả
nhất, mỗi doanh nghiệp cần phải tính đến hiệu quả của mỗi đồng vốn bỏ ra.
Vốn kinh doanh gồm có hai loại vốn cố định và vốn lưu động. Vốn lưu
động luôn vận động trong suốt quá trình kinh doanh, nó đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục chính vì vậy mà việc tổ chức
quản lý và sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế là mức sống của người
dân cũng được nâng cao, trong đó thực phẩm là một trong những mặt hàng
mà nhu cầu cũng như yêu cầu về chất lượng cũng ngày một nâng cao. Công
ty công nghệ phẩm Thăng Long mới được thành lập trong điều kiện nền
1
kinh tế Việt Nam hội nhập vào kinh tế thế giới chính vì vậy Công ty cũng có
những thuận lợi và khó khăn riêng. Hiện nay trên thị trường có nhiều các sản
phẩm cùng loại nhưng không rõ nguồn gốc, chất lượng kém được bầy bán
trên thị trường làm mất lòng tin khách hàng ảnh hưởng đến kết quả kinh


doanh của công ty cũng như khả năng cạnh tranh trên thị trường. Trước tình
hình đó ban lãnh đạo Công ty cần có những biện pháp hợp lý như: đổi mới
công nghệ, thay đổi kiểu dáng mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất lượng sản
phẩm, giảm giá thành tăng khả năng cạnh tranh. Muốn làm được điều đó
công ty cần có vốn và sử dụng nguồn vốn đó một cách hiệu quả nhất.
Khi tìm hiểu về Công ty Công nghệ phẩm Thăng Long em nhận thấy
vấn đề vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động là quan trọng hơn cả,
nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của công ty, chính vì vậy em đã lựa
chọn chuyên đề này để tìm hiểu.
2
CHƯƠNG 1 :
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI NIỆM VỐN LƯU ĐỘNG CÚA DOANH NGHIỆP
Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tư liệu lao động các doanh
nghiệp còn phải có đối tượng lao động và sức lao động. Trong nền sản xuất
hàng hóa tiền tệ các DN phải dùng tiền để mua sắm đối tượng lao động và
trả lương cho công nhân viên, do đó phải ứng trước một số vốn cho
mục đích này.
Đối tượng lao động khi tham gia quá trình sản xuất không giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu, bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động sẽ thông qua
quá trình chế biến hợp thành thực thể của sản phẩm bộ phận khác sẽ hao phí
mất đi trong quá trình sản xuất đến chu kì sản xuất sau lại phải có loại đối
tượng lao động khác. Do đặc điểm trên giá trị của đối tượng lao động được
chuyển dịch toàn bộ ngay một lần vào sản phẩm mới và được bù lại khi
giá trị sản phẩm được tiêu thụ. Số vốn ứng trước về đối tượng lao động vì
luân chuyển giá trị toàn bộ một lần vào SP mới được gọi là vốn lưu động.
Như vậy, vốn lưu động bao gồm số vốn ứng trưước về đối tượng lao động
và tiền lương. Trong quá trình vận động vốn lưu động tồn tại dưới các hình
thái như : nguyên vật liệu ở khâu dự trữ sản xuất, sản phẩm đang cế tạo ở
khâu sản xuất, thành phẩm, hàng hóa, tiền tệ ở khâu lưu thông.

Đối tượng lao động trong DN được biểu hiện thành hai bộ phận là những
vật tư dự trữ nằm ở kho của DN và bộ phận khác là những vật tư đang
trong quá trình chế biến (sản phẩm đang chế tạo,bán thành phẩm tự
chế) Hai bộ phận này từ hình thái hiện vật của nó gọi là TS lưu động. Tài
sản lưu động phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất gọi là tài sản lưu động
sản xuất.
3
Mặt khác, DN sau khi sản xuất ra sản phẩm không thể chuyển bán ngay
cho đơn vị mua mà còn phải làm một số công việc như : chọn lọc, phân loại,
đóng gói, tích luỹ thành lô, thanh toán với khách hàng v.v nên hình thành
một khoản vật tư và tiền tệ (thành phẩm, vốn bằng tiền, khoản phải trải,
hàng hóa mua ngoài ). Những khoản vật tư và tiền tệ phát sinh trong quá
trình lưu thông gọi là tài sản lưu thông.
Do tính chất liên tục của quá trình SX dẫn đến sự cần thiết DN nào cũng
phải có một số vốn nhất định để mua sắm tài sản lưu động SX và tài sản lưu
thông, 2 loại tài sản lưu động này thay thế nhau vận động không ngừng để
quá trình SX được tiến hành thuận lợi. Số vốn ứng trước về tài sản lưu động
SX và tài sản lưu động lưu thông gọi là vốn lưu động của DN.
Trong quá trình tái SX vốn lưu động của DN luôn chuyển hóa từ giai đoạn
này sang giai đoạn khác. Từ lĩnh vực SX sang lĩnh vực lưu thông và ngược
lại. Giá trị của các tài sản vận động không ngừng gọi là sự tuần hoàn của
vốn lưu động.
- Giai đoạn đầu tiên của vòng tuần hoàn (T-H) là giai đoạn dự trữ. Đây là
giai đoạn cung ứng vật tư kỹ thuật được thực hiện thông qua hình thức tiền
tệ. Để đảm bảo cho quá trình SX một cách có kế hoạch DN phải có một
lượng vốn đủ dự trữ một khối lượng vật tư cần thiết.
- Giai đoạn thứ hai của vòng tuần hoàn (H … SX …. H’) là giai đoạn SX.
Nhờ được kết hợp với sức lao động, toàn bộ giá trị của tài sản lưu động SX
đã chuyển dịch vào SP hoàn thành.
- Giai đoạn thứ ba (H’ – T’) là giai đoạn lưu thông. Trong giai đoạn này giá

trị của các tài sản được chuyển về hình thái tiền tệ.
Do sự chuyển hóa không ngừng nên vốn lưu động có những đặc điểm là
luôn thay đổi hình thái khác nhau như : Vật tư dự trữ đó là : Nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, bao bì, công cụ dụng cụ v.v Trong lĩnh vực SX là SP
4
dở dang, bán thành phẩm tự chế, chi phí chờ phân bổ. Trong lĩnh vực lưu
thông là thành phẩm, vốn tiền tệ, vốn trong thanh toán … Mặt khác vốn
lưu động chuyển giá trị toàn bộ ngay trong một lần và hoàn thành một vòng
tuần hoàn sau một chu kỳ SX.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình
SXKD của DN. Để quá trình SXKD được liên tục DN phải có đủ vốn để
đảm bảo cho các khâu dự trữ – SX và lưu thông. Mặt khác vốn lưu động
còn là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động của vật tư vốn
lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư hàng hóa dự trữ ở các
khâu nhiều hay ít. Ngoài ra vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn
phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu
SX và lưu thông có hợp lý hay không.
1.2 NỘI DUNG VÀ KẾT CẤU VỐN LƯU ĐỘNG
1.2.1 Phân loại vốn lưu động
Vốn lưu động là bộ phận rất quan trọng trong quá trình SX và lưu thông,
nếu DN đảm bảo đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn cho SX, tiết kiệm vốn,
phân bổ vốn hợp lý trong các giai đoạn luận chuyển, tăng nhanh tốc độ luân
chuyển vốn thì với số vốn ít nhất có thể đạt hiệu qủa kinh tế cao nhất. Để
quản lý vốn lưu động được tốt cần tiến hành phân loại VLĐ theo các căn cứ
sau :
a.Căn cứ vai trò của VLĐ trong quá trình SX
Phân VLĐ thành các dạng sau :
a1.VLĐ nằm trong quá trình dự trữ SX
- Vốn nguyên vật liệu chính : là số tiền biểu hiện giá trị các loại vật tư dự
trữ cho SX. Khi tham gia vào SX các loại vật tư này hợp thành thực thể chủ

yếu của SP.
5
Ví dụ : Trong XNCN đó là : sắt thép, nhôm, đồng, bông, đường, sữa
Trong nông nghiệp : giống cây trồng, thức ăn gia súc, phân bón … Trong
xây dựng : Xi măng, gạch, thép cán ….
- Vốn vật liệu phụ là giá trị những vật tư dự trữ cho SX có tác dụng giúp
cho việc hình thành SP hoặc làm cho SP bền và đẹp hơn nhưng không hợp
thành thực thể của SP như : Dầu mỡ, vật liệu dùng để sơn, mạ đánh bóng
- Vốn nhiên liệu : Nhiên liệu thực chất là vật liệu phụ nhưng lượng tiêu hao
tương đối lớn, lại khó bảo quản cho nên tách riêng thành một loại để dễ
quản lý.
- Vốn phụ tùng thay thế : Gồm những phụ tùng, linh kiện dự trữ để thay thế
mỗi khi sửa chữa TSCĐ.
- Vốn bao bì đóng gói : Là giá trị những bao bì, vật liệu dùng để đóng gói
trong quá trình SX và tiêu thụ SP như : Hộp sắt, chai lọ, hòm gỗ
- Vốn công cụ lao động nhỏ : Là giá trị những loại công cụ có giá trị thấp và
thời gian sử dụng ngắn.
- Bán thành phẩm mua ngoài : Thực chất nó là nguyên vật liệu chính của
XN đó. Ví dụ XN dệt thay vì mua nguyên vật liệu chính là bông thì DN lại
mua trực tiếp là sợi.
a2. VLĐ nằm trong quá trình SX : Bao gồm các khoản vốn sau
- Vốn SP đang chế tạo : Là giá trị những SP dở dang đang trong quá trình
chế tạo hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp.
Ví dụ : Trong XN dệt thì sợi trên máy dệt, XN cơ khí thì chi tiết máy đang
gia công Trong nông nghiệp là chi phí trồng trọt, chi phí chăn nuôi dở
dang, súc vật nhỏ và nuôi béo.
- Vốn bán thành phẩm tự chế : Là giá trị những SP dở dang nhưng nó đã
hoàn thành ở một giai đoạn chế biến nhất định.
Ví dụ : Trong XN dệt đó là sợi, trong XN cơ khí đó là những chi tiết SP.
6

- Vốn về chi phí chờ phân bổ : Là những chi phí chi trong kỳ nhưng chưa
tính vào giá thành trong kỳ mà sẽ phân bổ dần vào giá thành các kỳ sau.
Ví dụ : Chi phí chế thử SP mới, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
a3. VLĐ nằm trong quá trình lưu thông : Bao gồm các khoản vốn sau :
- Vốn thành phẩm : Là giá trị số SP đã nhập kho và một số công việc chọn
lọc, đóng gói Để chuẩn bị tiêu thụ.
- Vốn hàng hóa mua ngoài : Là giá trị những SP mua từ bên ngoài đem bán
cùng với thành phẩm của DN.
- Vốn hàng hóa xuất ra nhờ ngân hàng thu hộ : Là giá trị số hàng hóa đã
giao cho khách hàng nhưng phương thức thanh toán theo uỷ nhiệm thu.
- Vốn tiền tệ bao gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gởi ngân hàng.
- Vốn trong thanh toán là những khoản phải trả, tạm ứng phát sinh trong quá
trình mua bán hàng hoặc thanh toán nội bộ.
Theo cách phân loại này thấy được tỷ trọng VLĐ nằm trong các khâu dự trữ
– SX và lưu thông. Nếu VLĐ nằm trong lĩnh vực SX càng lớn thì hiệu quả
kinh tế trong việc sử dụng VLĐ càng cao.
b. Căn cứ theo hình thái biểu hiện của VLĐ
Phân thành hai loại :
- Vốn vật tư hàng hóa : Bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, bao bì
thành phẩm, hàng hóa mua ngoài Những khoản vốn này luân chuyển theo
quy luật nhất định căn cứ vào nhiêm vụ SX, định mức tiêu hao, điều kiện
SX và tiêu thụ của DN để xác định mức dự trữ cho hợp lý
- Vốn tiền tệ : Gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gởi ngân hàng, vốn trong thanh
toán … Các khoản vốn này nằm trong lĩnh vực lưu thông luôn biến động,
luân chuyển không theo một quy luật nhất định, các khoản vốn này không
trực tiếp tham gia vào SX nên nó càng luân chuyển nhanh càng tốt.
c. Căn cứ theo nguồn hình thành VLĐ
7
Phân thành các loại sau :
- Nguồn vốn chủ sở hữu : Bao gồm nguồn vốn từ NSNN cấp hoặc có

nguồn gốc từ NSNN như : các khoản chênh lệch giá, các khoản phải nộp
nhưng được để lại (đối với DNNN), vốn do xã viên, cổ đông đóng góp,
vốn do chủ DN tư nhân bỏ ra (đối với công ty cổ phần, các hợp tác xã, các
DN tư nhân). VLĐ được bổ sung từ lợi nhuận, vốn do phát hành cổ phiếu
trái phiếu, vốn góp liên doanh, liên kết
- Nguồn vốn đi vay : Nguồn vốn vay là yếu tố quan trọng giúp DN đáp ứng
đầy đủ vốn trong các giai đoạn của quá trình SX và lưu thông. DN có thể
lựa chọn các hình thức vay hợp ký và hợp pháp như vay ngân hàng, vay các
tổ chức tín dụng, vay cá nhân trong và ngoài nước …….
Phân loại theo cách này giúp DN lựa chọn đối tượng huy động vốn tối ưu
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho SX KD. Sự biến động của các nguồn vốn so
với tổng nguồn vốn là căn cứ để các nhà quản lý lựa chọn và quyết định
phương án đầu tư.
1.2.2 Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu VLĐ là tỷ trọng gữa các loại vốn chiếm trong số VLĐ. Ở những
DN khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng khác nhau. Việc nghiên cứu kết cấu
VLĐ giúp ta thấy được việc phân bổ VLĐ giữa các giai đoạn đã hợp
lý chưa để từ đó có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong từng điều kiện cụ thể của mỗi DN.
Những nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động gồm các nhân tố sau :
- Nhân tố về mặt SX : Những DN có quy mô SX, tính chất SX, trình độ SX,
quy trình công nghệ khác nhau thì tỷ trọng VLĐ ở từng khâu cũng khác
nhau.
8
Ví dụ : XN chế biến thì tỷ trọng vốn vật tư hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn.
Trong khi đó XN khai thác thì VLĐ không có khoản mục nguyên vật liệu
chính.
- Nhân tố về mặt cung tiêu : Trong SXKD việc cung ứng vật tư do nhiều
đơn vị cung cấp, do vậy đơn vị cung cấp nguyên vật liệu càng gần thì vốn
dự trữ càng ít. Mặt khác khối lượng tiêu thụ SP mỗi lần nhiều hay ít, khoảng

cách giao hàng dài hay ngắn, phương tiện vận chuyển thô sơ hay hiện đại
đều ảnh hưởng đến tỷ trọng vốn thành phẩm và hàng hóa mua ngoài.
- Nhân tố về mặt thanh toán : Sử dụng phương thức thanh toán khác nhau
thì vốn chiếm dùng trong quá trình thanh toán cũng khác nhau. Do vậy việc
lựa chọn thể thức thanh toán hợp lý, đôn đốc và giải quyết kịp thời những
vấn đề về thủ tục thanh toán có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng, giảm
VLĐ chiếm dùng ở khâu này.
1.3 XÁC ĐỊNH NHU CẦU VLĐ ĐẢM BẢO CHO QÚA TRÌNH SXKD
CỦA DN
1.3.1 Ý nghĩa và nguyên tắc xác định nhu cầu VLĐ
Muốn SXKD một khối lượng SP nhất định cần có một lượng vốn lưu động
tương ứng để dự trữ những tài sản lưu động cần thiết cho nhu cần SX của
DN. Nếu lượng VLĐ quá ít thì dự trữ vật tư ở mức thấp không đủ cho
SX dẫn đến tình trạng ngừng SX. Nếu lượng VLĐ quá lớn sẽ dư thừa vật tư,
ứ đọng, lãng phí vốn. Vì vậy chỉ cần dự tính trước một lượng VLĐ cần thiết
tối thiểu để đầu tư vào dự trữ nguyên liệu, vật liêu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, bao bì, vật rẻ tiền mau hỏng, SP dở dang, thành phẩm, bán thành phẩn
mua ngoài … đáp ứng cho SX hoạt động bình thường và liên tục. Do vậy
việc xác định nhu cầu VLĐ có một ý nghĩa rất quam trọng :
9
- Đảm bảo cho quá trình SX và lưu thông của DN được tiến hành liên tục
đồng thời tránh ứ đọng lãng phí vốn.
- Là cơ sở để tổ chức nguồn vốn hợp lý hợp pháp đáp ứng kịp thời nhu cầu
VLĐ của DN.
- Để sử dụng tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả VLĐ, đồng thời là căn cứ để
đánh giá kết quả công tác quản lý VLĐ trong nội bộ DN.
Khi xác định nhu cầu VLĐ cần phải quán triệt các nguyên tắc sau :
a. Phải xuất phát từ SX, đảm bảo nhu cầu vốn cho SX một cách hợp lý. Bởi
vì trong một DN nhưng ở vào những giai đoạn SXKD khác nhau, những
thời kỳ khác nhau, do điều kiện SXKD thay đổi, nhu cầu vốn cũng không

giống nhau. Vì vậy khi xác định nhu cầu VLĐ cần phải xuất phát từ
tình hình thực tế của DN để đảm bảo đủ vốn cho SXKD.
b. Thực hành tiết kiêm, cố gắng giảm bớt số lượng vốn chiếm dùng để có
thể đảm bảo nhu cầu cho SX với số vốn thấp nhất.
Trong quá trình xác định nhu cầu VLĐ cần phải phân tích tình hình thực tế
việc cung cấp phân phối và tiêu thụ, phát hiện những vấn đề tồn tại để sử lý
kịp thời các khoản dư trữ vật tư, kết hợp với các biện pháp cải tiến quản lý
nhằm tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, củng cố và mở rộng các quan hệ
hợp tác để rút ngắn thời gian cung cấp, hoàn thiện công tác kinh doanh trên
cơ sở cơ giới hóa, tự động hóa, áp dụng các biện pháp bốc dỡ hiện đại nhằm
rút ngắn thời gian kiểm nhận và vận chuyển vật liệu để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
c. Đảm bảo cân đối với các bộ phận kế hoạch khác trong DN
VLĐ là một bộ phận cấu thành nên nguồn tài chính của DN. Yêu cầu quản
lý làm sao xác định được nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết của các kế hoạch
SX, kế hoạch cung ứng vật tư kỹ thuật, kế hoạch giá thành, kế hoạch tiêu
thụ SP. Trên cơ sở đó tổ chức huy động đủ nguồn vốn đảm bảo cho
10
việc thực hiện tốt các kế hoạch nói trên và đề ra yêu cầu sử dụng tiết kiệm
vốn trước khi tổng hợp nhu cầu vốn của các kế hoạch.
d. Xác định nhu cầu VLĐ cần phải được sự tham gia của các đơn vị trong
DN như các phân xưởng, các phòng ban, bộ phận phục vụ, cán bộ công
nhân viên trong DN.
VLĐ có tác dụng trong một phạm vi rộng suốt chu kỳ kinh doanh của DN,
có liên quan hầu hết đến các mặt hoạt động SXKD của DN, từ các hoạt
động giao dịch gắn liền với việc dự trữ hàng hóa vật tư, chuyển từ
các khoản dự trữ thành các khoản thu qua bán hàng, việc thu tiền và sử
dụng tiền mặt để trả các khoản nợ và thế lại số dự trữ đã xuất dùng cho
SXKD. Vì vậy mà việc xác định nhu cầu VLĐ có liên quan trực tiếp tới
đông đảo cán bộ công nhân viên trong DN. Cho nên khi xác định nhu cầu

VLĐ phải thu thập ý kiến đóng góp của các bộ phận có liên quan nếu không
việc xác định nhu cầu VLĐ sẽ thiếu cơ sở thực tế, kém tính chính xác.
1.3.2 Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
Nội dung cơ bản của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp tới lượng vốn doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu
về vốn lưu động thường xuyên
Tùy theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mỗi doanh nghiệp khá nhau
có thể áp dụng các phương pháp khác nhau để xác định nhu cầu vốn
lưu động,dưới đây là 2 phương pháp thường được sử dụng:
+ Xác định vốn lưu động bằng phương pháp trực tiếp
Phương pháp này căn cứ chủ yếu vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
đến lượng vốn mà doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu vốn
lưu động thường xuyên việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo
phương pháp này có thể xác định theo công thức:
11
Nhu cầu vốn lưu động = Mức dự trữ hàng tồn kho + Các khoản phải
thu ( khách hàng ) – Các khoản phải trả ( nhà cung cấp )
+ Phương pháp gián tiếp
Phương pháp này chủ yếu dựa vào vốn lưu đọng bình quân năm báo
cáo,nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ăm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ
luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch để xác đinh nhu cầu vốn lưu
động của doang nghiệp năm kế hoạch.
Công thức :
Vnc = VLDo.M1/Mo(1+ - t%)
Vnc : Nhu cầu vốn lưu động năm kế hạch hàng năm tính toán
M1/Mo : Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch và năm báo cáo
t%: Tỉ lệ tăng giảm số ngày luân chuyển vốn năm kế hoạch so với năm
báo cáo
VLDo : Số dư binh quân vốn lao động năm báo cáo
t% = (K1 – Ko)/Ko x 100%

K1.Ko : Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm báo cáo
1.4 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG
- Chỉ tiêu đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở
tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu động luân
chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
càng cao và ngược lại.
tốc độ luân chuyển vốn lưu động được thể hiện bằng hai chỉ tiêu chính là: số
vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn
Số vòng quay vốn lưu động được thực hiện trong một thời kỳ nhất định
12
thường tính cho một năm.
Công thức: L=M/VLĐ
L: số vòng quay của vốn lưu động trong năm
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong năm
VLĐ: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Kỳ luân chuyển vốn lưu động phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay
vốn lưu động.
K=360/L hay K=VLĐbp x 360/Doanh thu thuần
K: kỳ luân chuyển vốn lưu động
Sự luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm phản ánh tình hình tổ
chức các mặt hàng dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp tốt hay không.
Vòng quay của vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn,
chứng tỏ vốn lưu động được sử dụng có hiệu quả.
Số vốn lưu động bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình
quân số vốn lưu động trong từng quý hoặc từng tháng. Vốn lưu động bình
quân trong kỳ kế hoạch chính là nhu cầu vốn lưu động trong kỳ. Còn đối với
vốn lưu động bình quân thực tế thì như sau:
VLĐbq năm=Tổng số dư bình quân các quý trong năm/số quý trong năm.

Vòng quay vốn lưu động có ý nghĩa rất quan trọng có thể giúp doanh
nghiệp giảm được lượng vốn lưu động cần thiết, tiết kiệm được vốn lưu
động cũng có nghĩa là giảm được chi phí sử dụng vốn nâng cao khả năng
cạnh tranh
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển:
Khi tốc độ vốn lưu động luân chuyển nhanh doanh nghiệp có thể mở
rộng quy mô kinh doanh mà không cần tăng thêm về quy mô vốn lưu động
Ta có công thức tính mức tiết kiệm vốn lưu động như sau:
Vtk =M1/360(k1-ko) hoặc Vtk =M1/L1 – M1/Lo
13
Trong đó:
Vtk: vốn lưu động tiết kiệm
M1: Tổng mức luân chuyển vốn trong năm kế hoạch
Lo,L1: số lần luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch
Ko,K1: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo và năm kế hoạch.\
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động(TSLNVLĐ):
xác định bằng công thức sau
TSLN VLĐ = LNtrước thuế(lợi nhuận sau thuế)/VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận trước thuế được tạo ra trên một đồng vốn
lưu động.
Hàm lượng vốn lưu động:
HLg VLĐ =Vốn lưu động bình quân trong kỳ/doanh thu thuần trong kỳ
Công thức này xác định doanh thu đạt được một đồng thì cần số vốn lưu
động là bao nhiêu.
1.5 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỂU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG
+ Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động trong từng thời kỳ có ý
nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo quá trình tái sản xuất được tiến hành

liên tục. Giúp doanh nghiệp đưa ra kế hoạch, tổ chức huy động vốn nhằm
hạn chế tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh
hoặc phải đi vay ngoài với lãi suất cao, làm giảm lợi nhuận của doanh ngiệp,
đồng thời cũng tránh được tình trạng ứ đọng vốn không phát huy được hiệu
quả kinh tế cho doanh nghiệp.
+ Lựa chọn hình thức khai thác huy động vốn lưu động;
Tích cực khai thác triệt để các nguồn vốn lưu động bên trong doanh
14
nghiệp, vừa đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu vốn lưu động tối thiểu cần
thiết một cách chủ động, vừa giảm được một khoản chi phí sử dụng vốn cho
doanh nghiệp. Tránh tình trạng vốn tồn tại dưới hình thái tài sản không cần
sử dụng, vật tư hang hoá kém phẩm chất…mà doanh nghiệp phải đi vay để
duy trì sản xuất với lãi suất cao, chịu sự giám sát của chủ nợ làm giảm hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
+ Tổ chức tốt vốn lưu động ở khâu mưa sắm, dự trữ sản xuất và đẩy
mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm.
Doanh nghiệp muốn tổ chức tốt ở khâu mua sắm, dự trữ sản xuất thì
phải tận dụng nguồn vật tư tại địa phương gần nhất, tìm bạn hàng làm ăn có
uy tín để giữ mối quan hệ lâu dài đảm bảo nguyên vật liệu nhằm đáp ứng
nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp cần kiểm tra thường
xuyên đốI với quá trình mua sắm vật tư, sản xuất, tiêu thụ dựa trên cơ sở
phân tích chặt chẽ, tránh tình trạng ứ đọng vốn nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang, hàng hoá dự trữ thừa. Doanh nghiệp cần xác định quy mô hợp lý việc
dự trữ, tồn kho đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục.
Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm cũng là một biện pháp quản lý cần thiết
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp cần phối hợp
nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất, không ngừng nâng cao năng suất lao
động, tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng hết công suất máy móc thiết bị để
hạ giá thành và như vậy doanh nghiệp sẽ tiêu thụ được nhiều dản phẩm làm
ra. Ngoài ra cần tăng cường công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.

+ Làm tốt công tác thanh toán công nợ:
Doanh nghiệp cần chủ động trong công tác thanh toán công nợ, chủ
động thanh toán tiền hàng, hạn chế tình trạng bán hàng không thanh toán
được tiền, vốn bị chiếm dụng làm phát sinh nhu cầu về vốn cho sản xuất dẫn
đến doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch làm phát sinh chi phí sử dụng
15
vốn lẽ ra không có. Muốn vậy doanh nghiệp phải theo dõi chặt chẽ các
khoản nợ phải thu đốI với khách hang bang việc đưa ra chính sách bán hàng
thích hợp như: chiết khấu, giảm giá …đồng thời phải bố trí cơ cấu vốn trong
kỳ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán nợ đến hạn.
+ Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro
Khi doanh nghiệp đi vay vốn mà bị chiếm dụng vốn trở thành nợ khó
đòi thì sẽ làm tăng rui ro tài chính cho doanh nghiệp. Vì vậy, để chủ động
phòng ngừa doanh nghiệp cần tiến hành lập quỹ dự phòng tài chính, mua
bảo hiểm có nguồn bù đắp khi vốn bị thiếu hụt.
+ Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lý và sử
dụngvốn lưu động
Thực hiện biện pháp này đòi hỏI doanh nghiệp phải tăng công tác
kiểm tra tài chính đốI với việc sử dụng tiền vốn trong tất cả các khâu dự trữ,
sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
+ Bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý tài chính.
Đây là những ngườI hoạch định các chiến lược cho doanh
nghiệp nên phải năng động, nhậy bén với thị trường, huy động linh hoạt các
nguồn vốn có lợi nhất để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm đảy mạnh quản lý
vốn lưu động để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trên thực tế
mỗi doanh nghiệp có những khó khăn và thuận lợi khác nhau, do vậy từng doanh
nghiệp phải căn cứ vào các biện pháp chung để từ đó đưa ra cho mình phương
hướng, biện pháp cụ thể có khả năng thực hiện nhất nhằm quản lý vốn lưu động,

thực hiện bảo toàn vốn và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
16
CHƯƠNG 2 :
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VÓN LƯU ĐỘNG
CỦA CÔNG TY CÔNG NGHỆ PHẨM THĂNG LONG
2.1 Định hướng phát triển trong những năm tới:
Năm 2007 cũng gặp một số khó khăn như: giá cả nguyên vật liệu không
ngừng tăng cao, thị trường hàng hoá có nhiều sự biến động, các sự kiện kinh
tế, chính trị diễn ra, như giá dầu mỏ tăng cao, sự xung đột, đối đầu chính trị
ở Trung Đông đã đẩy giá cả hàng hoá nói chung và giá thực phẩm nói riêng
tăng cao đã ảnh hưởng đến doanh thu của Công ty.
Tuy nhiên trong 9 tháng vừa qua công ty cũng đạt được những kết quả
rất khả quan, doanh thu tăng 20% lợi nhuận sau thuế đạt mức lương của
công nhân viên tăng lên từ 1500000 lên 2000000đồng/ tháng
Công ty phấn đấu trong năm 2008 doanh thu tăng 25% so với năm
2007. Muốn vậy Công ty cần có chiến lược phát triển hợp lý như: như nâng
cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, cần có chiến lược quảng cáo hình
ảnh của Công ty, mở rộng thị trường tiêu thụ vào phía Nam nâng cao sản
lượng tiêu thụ, phát huy mọi nguồn lực, tận dụng nguồn nguyên liệu rẻ trong
nước để hạ giá thành sản phẩm.
Tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý về chất lượng, không ngừng đào tạo
bổ xung vào đội ngũ quản lý có trình độ cao, giỏi nghiệp vụ. Xây dựng đội
ngũ nghiên cứu thị trường.
Phát triển nhiều chủng loại sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu người tiêu dùng
2.2 Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại Công ty TNHH Công nghệ phẩm Thăng Long.
Thực hiện tốt việc kế hoạch hoá vốn lưu động, chủ động trong hoạt động vốn
17
Từ thực tế sử dụng vốn lưu động của Công ty Công nghệ phẩm Thăng
Long cho thấy nguồn vốn của Công ty chưa đủ cho nhu cầu sản xuất, nguồn

vốn chủ yếu vẫn là đi vay, việc sử dụng tỷ lệ vốn vay ở mức cao sẽ tiềm ẩn
những khó khăn trong tương lai như phải chịu mức lãi xuất cao sẽ làm tăng
chi phí sử dụng vốn và tăng giá thành. Trong khi nguồn thu của Công ty lại
phụ thuộc vào việc bán hàng và việc thu hồi được các khoản phải thu từ
khách hàng lại cần phải thời gian dài như vậy sẽ ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán công nợ, ngoài ra nguồn vốn thường xuyên lại không đủ dẫn đến
việc kinh doanh của Công ty thiếu đi sự chủ động làm cho quá trình kinh
doanh bị gián đoạn và sẽ ảnh hưởng đến việc cung ứng hàng hoá.
2.2.1 Chủ động xác định nhu cầu và lập kế hoạch tổ chức, sử dụng vốn lưu động
Sức ép về mở rộng quy mô cũng kéo theo nhu cầu về vốn cũng tăng
lên. Chính vì vậy việc xác định vốn lưu động là một biện pháp giúp doanh
nghiệp chủ động trong việc huy động và sử dụng vốn. Để xác định được nhu
cầu vốn lưu động của doanh nghiệp một cách chính xác cần phải thực hiện
các bước sau:
Xác định nhu cầu vốn cho kỳ kinh doanh đối với từng khâu
từng khoản, từng quý và từng năm. Việc xác định nhu cầu này phải dựa vào
các chỉ tiêu tài chính kỳ trước, những biến động chủ yếu trong vốn lưu động,
mức chênh lệch giữa kỳ kế hoạch và kỳ thực tế cũng như nhu cầu vốn lưu
động thực tế của kỳ trước để làm căn cứ tính toán, từ đó áp dụng phương
pháp xác định nhu cầu vốn lưu đ ộng phù hợp chính xác, c ó nhiều phương
pháp xác định như phương pháp dựa vào các chỉ tiêu đặc trưng trong b ảng
cân đối kế toán. Phương pháp tỷ lệ % doanh thu…Nhưng sử dụng phương
ph áp % trên doanh thu thì đơn giản và phổ biến hơn cả. Đây là phương pháp
xác định nhu c ầu vốn lưu động trong ngắn hạn. Nội dụng của phương pháp
dựa trên doanh thu dự ki ến năm k ế hoạch để đưa ra biện pháp xác định .
18
Để tránh lãng phí, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được
hiệu quả và liên tục.
Trên cơ sở vốn lưu động đã xác định doanh nghiệp cần tiến hành xây
dựng kế hoạch huy động vốn sao cho chi vốn bỏ ra là thấp nhất, đem lại hiệu

quả cao nhất, ít rủi ro.
- Tận dụng nguồn vốn từ khách hàng:
Nguồn vốn này nếu huy động được sẽ có chi phí thấp, ít rủi ro và có
khối lượng lớn. Các nguồn từ việc mua chịu nguyên vật liệu từ các nhà cung
cấp, từ đối tác, nợ một phần lương của công nhân viên, tuy nhiên những biện
pháp cần phải được áp dụng một cách linh hoạt khéo léo nếu không sẽ có
những ảnh hưởng không tốt, mất uy tín. Th ực hi ện t ốt c ông vi ệc n ày sẽ
củng cố niềm tin với bạn hàng, là cơ sở để tiếp tục mua ch ịu với số lượng
cần thiết, đồng thời Công ty phải tạo mối quan hệ hữu hảo với nhà cung cấp,
coi họ là những đối tác chiến lược trong hoạt động kinh doanh của m ình.
Công ty cần có những kế hoạch dự toán thu chi bằng tiền để đảm bảo khả
năng thanh toán khi cần, luôn đảm bảo thanh toán đúng hạn cho khách hàng,
đảm bảo duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng, tạo niềm tin, đặc biệt đối
với khách hàng truyền thống, các đối tác chiến lược.
- Các khoản vay khác:
Đây là khoản vốn có thể huy động một cách nhanh chóng trong trường
hợp cấp bách, tuy nhiên Công ty cần tính toán sử dụng cho hợp lý, bởi nguồn
vốn này phải chịu lãi suất cao, doanh nghiệp không nên duy trì ở tỷ lệ cao.
- Kế hoạch vốn lưu động phải luôn phù hợp với nhu cầu thực tế
Khi nguồn vốn bị thiếu hụt làm cho vòng chu chuyển của chu kỳ sản
xuất kéo dài, quá trình sản xuất bị gián đoạn dẫn đến khả năng cung ứng
hàng hoá bị hạn chế ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của Công ty.
Ngược lại nếu kế hoạch dư thừa gây lãng phí vốn làm tăng chi phí. Chính vì
19
vậy việc huy động và sử dụng vốn lưu động là hết sức quan trọng nó gắn
liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, việc này cần phải được xác định một
cách chính xác nhất bởi nó sẽ là cơ sở cho việc quản lý và sử dụng vốn lưu
động được hiệu quả.
2.2.2Quản lý tốt việc thu hồi tiền hàng, thanh toán công nợ và tiêu thụ sản phẩm:
Để giữ được các khách hàng tiềm năng, doanh nghiệp đã áp dụng chính

sách bán chịu, hoặc thanh toán gối cho khách hàng. Tuy nhiên tỷ lệ này duy
trì ở mức cao sẽ làm ứ đọng vốn, và gây khó khăn cho Công ty. Công ty cần
phải đưa ra các biện pháp để hạn chế tới mức tối đa tình trạng này.
Trước hết chỉ duy trì bán chịu thanh toán gối lô cho những khách hàng
tiềm năng có quan hệ tốt với Công ty. Khi thực hiện bán chịu cần phải tìm
hiểu kỹ lưỡng tình hình tài chính, cơ sở vật chất, khả năng tiêu thụ sản
phẩm của khách hàng.
- Đối với khách hàng mua lẻ với số lượng ít thực hiện chính sách thanh
toán ngay khi giao hàng và thực hiện chiết khấu hợp lý và yêu cầu đặt cọc
nếu cần thiết.
- Hợp đồng mua bán phải chặt chẽ ghi rõ thời hạn giao hàng, số lượng và
thời hạn thanh toán. Yêu cầu các bên thực hiện nghiêm túc các điều khoản
trong hợp đồng phù hợp với chính sách tài chính. Nếu thanh toán chậm so
với thời gian quy định sẽ phải chịu phạt, hoặc chịu phạt bằng mức lãi suất
ngân hàng.
- Luôn theo dõi thực hiện đúng các cam kết công nợ, đảm bảo thanh toán
cho khách hàng đúng thời gian.
- Nên lập quỹ dự phòng các khoản phải thu khó đòi tương ứng với mức độ
rủi ro của khoản phải thu để giảm thiệt hại.
- Áp dụng chiết khấu cho khách hàng mua với số lượng lớn, khuyến khích
khách hàng thanh toán nhanh. Để phát huy được hiệu quả Công ty cần áp
20
dụng các tỷ lệ chiết khấu hợp lý phải dựa vào các chỉ tiêu khác như mức lợi
nhuận thực và mức lãi suất ngân hàng, bởi nếu khách hàng trả chậm thì công
ty cũng phải đi vay ngân hàng để bù đắp lại những khoản thiếu hụt đó và
phải chịu mức lãi suất của ngân hàng, chính vì vậy mà doanh nghiệp cần
phải tính toán để tỷ lệ đó nhỏ hơn mức lãi suất ngân hàng để việc thu hồi
vốn ngay bằng việc chiết khấu cho khách hàng có lợi hơn là để khách hàng
nợ quá hạn.
VD: Nếu khách hàng thanh toán ngay khi mua hàng, công ty có thể sử dụng

chiết khấu với mức 0,25% giá trị hàng bán.
Nếu khách hàng thanh toán chậm từ 15-30 ngày thì chiết khấu theo mức
0,68% tương đương với mức lãi suất ngân hàng
Nếu trong vòng 15 ngày thanh toán thì tính lãi suất theo công thức sau:
15 ngày x 0,68/30ngày = 0,34%
Việc sử dụng bán hàng có chiết khấu sẽ khuyến khích khách hàng thanh toán
nhanh hơn. Tỷ lệ chiết khấu có thể điều chỉnh theo mức lãi suất ngân hàng.
Bằng các biện pháp linh hoạt trong khâu bán hàng, như chiết khấu khi thanh
toán sẽ thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá của Công ty, giảm thiểu khách hàng nợ
đọng, sẽ làm tăng vòng quay của vốn giảm chi phí vốn.
2.2.3Quản lý chặt chẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền.
Để đảm bảo khả năng thanh toán tức thời của Công ty, thì việc duy trì một
lượng vốn bằng tiền là hết sức quan trọng. Mức dự trữ vốn bằng tiền có thể dựa
trên mức chi tiêu bình quân một ngày trong kỳ và số ngày dự trữ.
Mức dự trữ vốn bằng tiền = (mức chi tiêu bình quân một ngày trong kỳ)
X (số ngày dự trữ)
Việc dự trữ một lượng vốn bằng tiền hợp lý cũng sẽ làm giảm chi phí
phải trả cho khoản không sinh lời này.
21
Khi thiếu tiền mặt Công ty có thể tăng cường hối thúc thu hồi các khoản nợ
từ khách hàng, các khoản tín dụng thương mại, hoặc có thể vay ngắn hạn ngân
hàng. Khi lượng tiền mặt nhiều hơn mức cần thiết có thể tận dụng khoản này có
thể đầu tư các hạng mục khác, cũng có thể gửi ngân hàng.
Như vậy Công ty luôn phải xác định lượng tiền mặt được duy trì ở mức
tối ưu. Để đảm bảo khi thiếu tiền mặt có thể huy động được nhanh chóng với
mức chi phí thấp nhất. Công ty nên duy trì một tỷ lệ vốn bằng tiền mặt tại
quỹ và tiền gửi ngân hàng hợp lý.
2.2.4.Tổ chức tốt công tác dự trữ nguyên vật liệu và hàng hoá để phục vụ
cho nhu cầu sản xuất và kinh doanh.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty thì việc dự trữ

vật liệu và hàng hoá sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh.
Do đặc thù Công ty Công nghệ phẩm Thăng Long kinh doanh các mặt
hàng có thời gian sử dụng ngắn nên việc dự trữ phải được tính toán rất cẩn
thận, cần phải nắm bắt được nhu cầu thực tế của người tiêu dùng, khả năng
đáp ứng thị trường của Công ty và khả năng sản xuất để có kế hoạch dự trữ
hợp lý. Đồng thời tổ chức tốt công tác bảo quản tránh hư hỏng gây thiệt hại.
Mặt khác Công ty cần tạo mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp nguyên vật
liệu để khi cần có thể mua được hàng với chất lượng tốt giá cả hợp lý.
Công ty Công nghệ phẩm Thăng Long có nhiều chi nhánh ở khắp các tỉnh
miền Bắc, miền Trung, nên việc cung ứng đáp ứng đầy đủ các nguồn hàng cho
các chi nhánh này là hết sức cần thiết. Ngoài ra mỗi tỉnh mỗi địa phương thì
chủng loại và số lượng hàng hoá tiêu thụ cũng khác nhau, từ đó có kế hoạch dự
trữ tỷ lệ hàng hoá phù hợp với đặc điểm yêu cầu của từng vùng.
Công ty cần lập kế hoạch sản xuất hàng hoá năm kế hoạch trên cơ sở
tình hình kinh doanh của năm trước và xu thế biến động của thị trường để có
dư báo cho năm sau, từ đó có kế hoạch chi tiết cho từng tháng từng quý. Tổ
22
chức giám sát chặt chẽ khâu mua hàng, nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng
của sản phẩm. Tìm các nhà cung cấp có uy tín cung cấp hàng đều đặn, đảm
bảo chất lượng và số lượng. Chú ý đến những hàng hoá tồn kho lâu ngày,
tìm biện pháp bao tiêu những hàng hoá cũ. Áp dụng phương pháp nhập
trước xuất trước.
Mở rộng thị trường tiêu thụ, tìm những mặt hàng mới, thúc đẩy công tác
quảng cáo nâng cao hình ảnh Công ty trên thị trường
Việc tiêu thụ sản phẩm nên áp dụng các biện pháp khuyến mại, cung cấp đầy
đủ thông tin về sản phẩm, tham gia các hội trợ triển lãm tìm kiếm thêm
khách hàng.
2.2.5.Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm.
Việc Việt Nam chính thức ra nhập tổ chức thương mại thế giới, bên
cạnh những thuận lợi thì cũng gặp rất nhiều khó khăn, một loạt các doanh

nghiệp nước ngoài đến Việt Nam đầu tư sản xuất hàng hoá với chất lượng
cao giá cả hợp lý, chủng loại hàng phong phú, ngoài ra các nguồn hàng
không rõ nguồn gốc đã được chuyển lậu về Việt Nam…đây là thách thức
không nhỏ đối với doanh nghiệp trong nước nói chung và với Công ty Công
nghệ phẩm Thăng Long nói riêng.
Để tồn tại và phát triển Công ty cần phải tự khẳng định mình, tạo được
vị thế trên thị trường.
2.2.6.Chủ động hơn công tác tiêu thụ sản phẩm , mở rộng thì trường.
Biện pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm đóng một vai trò hết sức quan trọng
đối với các doanh nghiệp. Một doanh ngiệp nếu thực hiện tốt biện pháp này
Công ty sẽ mở rộng được thị phần, xây dựng được chỗ đứng vững chắc trên
thị trường tiêu thụ. Tuy nhiên Công ty vẫn chưa chú trọng đúng mức tới hoạt
động này, các biện pháp áp dụng truyền thống của Công ty là quảng cáo trên
các phương tiện truyền thông đại chúng, chiết khấu thương mại cho khách
23
hàng. Tuy nhiên những biện pháp này dần dần mất đi hiệu quả vì biện pháp
đưa thông tin về sản phẩm đến với khách hàng còn hạn chế. Chính vì vậy
trong những năm tới Công ty cần phải chú trọng sử dụng các biện pháp hỗ
trợ tiêu thụ sản phẩm tức là phải, lựa chọn hình ảnh quảng cáo phải thể hiện
được bản sắc riêng nhưng phải dẽ hiểu, để khi người tiêu dùng nhìn thấy
hình ảnh là biết ngay đấy là sản phẩm gì, và sản phẩm ấy có những tính năng
như thế nào…
Ngoài ra Công ty phải thường xuyên tham gia các hội trợ triển lãm,
vừa là cách quản bá sản phẩm hiệu quả nhất, đồng thời cũng là cách tìm
kiếm thêm khách hàng.
Đối với những mặt hàng kinh doanh: Công ty cần tìm kiếm những thị
trường mới có nhu cầu về mặt hang mà Công ty đang kinh doanh, đánh giá
các thị trường cũ về các mặt như: kinh tế chính trị văn hoá, đối thủ cạnh
tranh đã và sẽ có trên thị trường
Từ việc tìm kiếm thị trường mới sau đó sẽ tiến hành phân tích đánh giá

thị trường, tìm ra những thị trường mà Công ty có khả năng xâm nhập và mở
rộng thị phần. Cuối cùng là hoạch định những chiến lược xâm nhập thị
trường.
Công ty cần tận dụng các của hàng nằm trên các địa bàn, Công ty cần
phải khai thác một cách hiệu quả những địa điểm này, các của hàng này
không chỉ đơn thuần là thực hiện chức năng kinh doanh thuần thuý mà còn
là nơi tìm hiểu và khai thác thong tin thị trường giúp cho Công ty nhận định
đánh giá chính xác thực trạng và nhu cầu cũng như sự biến động của thị
trường.
Công ty cần yêu cầu các cửa hàng thường xuyên thông báo các thong
24
tin về thị trường, những cơ hội kinh doanh mà Công ty có thể nắm bắt được
và đưa các dự báo về nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.
Tổ chức hoàn thiện đội ngũ tiếp thị, tăng cường hệ thống thông tin và
xử lý thông tin, hạn chế tối thiểu các cấp trung gian nhằm nắm bắt thông tin
nhanh chóng và tận dụng cơ hội kinh doanh.
Công ty cần xây dựng hình thành thêm một số của hàng giới thiệu sản
phẩm, hàng hoá của công ty.
2.2.7.Tổ chức bộ máy quản lý.
Trong doanh nghiệp tài chính luôn là một nhân tố quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy công tác quản trị tài
chính doanh nghiệp vô cùng quan trọng, nó có quan hệ chặt chẽ với quản trị
doanh nghiệp. Tuy quản trị tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng như
vậy nhưng hiện nay việc tổ chức công tác này ở các doanh nghiệp còn xem
nhẹ, chưa đánh giá đúng mức tầm quan trọng của nó, các hợt động liên quan
đến tài chính thường chỉ do một ngườI đảm nhiệm thường là kế toán mà
phần lớn là không có bộ phận chuyên trách về lĩnh vực này. Đây là hạn chế
của các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay nói chung và ở Công ty Công nghệ
phẩm Thăng Long nói riêng. Vì vậy mỗi Công ty nên thành lập một bộ phận
tài chính riêng hoặc một bộ phận chuyên làm công tác quản trị tài chính,

bằng cách này các hoạt động tài chính được quản lý chặt chẽ và chuyên môn
hơn làm cho khả năng điều tiết vốn tốt hơn và nâng cao được hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
25

×