Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam có những bước phát
triển mạnh mẽ, và đang từng bước hội nhập kinh tế thế giớivà đưa nền kinh
tế trở thành nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Một loạt
các doanh nghiệp nhà nước đang từng bước cổ phần hoá theo sự chỉ đạo
của nhà nước cho phù hợp với xu thế phát triển kinh tế của khu vực và trên
thế giới. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong bối cảnh như
hiện này, các doanh nghiệp phải làm thế nào để tổ chức sản xuất kinh
doanh một cách có hiệu quả và đem lại lợi nhuận cao nhất. Để tổ chức sản
xuất được hiệu quả cao nhất thì doanh nghiệp cần phải quan tâm đến nhiều
yếu tố trong đó vấn đề quản lý và sử dụng vốn được coi là vấn đề quan
trọng hàng đầu.
Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp trong nước với nhau đặc biệt là với các doanh nghiệp nước ngoài
như hiện nay đòi hỏi trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần
phải biết phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của mình một cách có hiệu
quả nhất, mỗi doanh nghiệp cần phải tính đến hiệu quả của mỗi đồng vốn
bỏ ra.
Vốn kinh doanh gồm có hai loại vốn cố định và vốn lưu động. Vốn lưu
động luôn vận động trong suốt quá trình kinh doanh, nó đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục chính vì vậy mà việc tổ
chức quản lý và sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế là mức sống của người
dân cũng được nâng cao, trong đó thực phẩm là một trong những mặt hàng
mà nhu cầu cũng như yêu cầu về chất lượng cũng ngày một nâng cao. Công
ty công nghệ phẩm Thăng Long mới được thành lập trong điều kiện nền
kinh tế Việt Nam hội nhập vào kinh tế thế giới chính vì vậy Công ty cũng
có những thuận lợi và khó khăn riêng. Hiện nay trên thị trường có nhiều
SV Phạm Trung Kiên K16/VB2
1
các sản phẩm cùng loại nhưng không rõ nguồn gốc, chất lượng kém được
bầy bán trên thị trường làm mất lòng tin khách hàng ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh của công ty cũng như khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Trước tình hình đó ban lãnh đạo Công ty cần có những biện pháp hợp lý
như: đổi mới công nghệ, thay đổi kiểu dáng mẫu mã sản phẩm, nâng cao
chất lượng sản phẩm, giảm giá thành tăng khả năng cạnh tranh. Muốn làm
được điều đó công ty cần có vốn và sử dụng nguồn vốn đó một cách hiệu
quả nhất.
Trong quá trình học tập và thực tập tại Công ty Công nghệ phẩm
Thăng Long em nhận thấy vấn đề vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động là quan trọng hơn cả, nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của
công ty, chính vì vậy em đã lựa chọn chuyên đề này để tìm hiểu.
Do trình độ và thời gian có hạn nên em rất mong nhận được sự giúp
đỡ, góp ý của thầy cô hướng dẫn để chuyên đề được hoàn thiện và đầy đủ
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn GS. TS Nguyễn Văn Nam cùng các thầy cô
giáo trong khoa tài chính doanh nghiệp cũng như cán bộ của công ty Công
nghệ phẩm Thăng Long đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực tập.
CHƯƠNG 1
VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
I. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1 Vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1 Khái niệm và đặc điểm chung của vốn lưu động.
1.1.1 Khái niệm:
Trong nền kinh tế thị trường nếu coi mỗi nền kinh tế như một cơ thể
sống thì mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào của cơ thể sống ấy. Để
2
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có ba yếu tố cơ
bản sau:
+ Tư liệu lao động
+ Đối tượng lao động
+ Sức lao động
Để sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hoá thì cần phải có sự kết hợp của
ba yếu tố trên, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh ta phải cần
một lượng tiền ứng trước để thực hiện quá trình sản xuất đó về các đối
tượng lao động được gọi là vốn lưu động hay nói cách khác là tài sản lưu
động. Tài sản lưu động thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh
doanh theo chu kỳ ngắn hạn.
Tài sản lưu động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì
không thay đổi hình thái ban đầu. Giá trị của nó được dịch chuyển dần vào
giá trị của sản phẩm, và được thu hồi dần khi sản phẩm được tiêu thụ. Còn
đối tượng lao động như: nguyên vật liệu, bán thành phẩm chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất, không giữ nguyên trạng thái vật chất ban đầu, giá trị
của nó được chuyển toàn bộ một lần vào giá trị của sản phẩm. Các đối
tượng lao động thông qua quá trình chế biến để tạo thành các sản phẩm như
Quặng biến thành phôi thép, Đá thành vôi hay đất thành gạch…
Đối tượng lao động xét về hình thái biểu hiện vật gọi là tài sản lưu
động,xét về
hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành hai loại.
+ Tài sản lưu động sản xuất
+ Tài sản lưu động lưu thông
Vì biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên sự vận động của vốn lưu
động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động
Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các đối tượng lao động như
nguyên vật liệu và các tư liệu dự trữ cho sản xuất, các sản phẩm dở dang,
SV Phạm Trung Kiên K16/VB2
3
phụ tùng thay thế, bán thành phẩm đang nằm trong khâu dự trữ sản xuất
hoặc sản xuất chế biến
Tài sản lưu động lưu thông: bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ
tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản
chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước
Đối với doanh nghiệp thương mại dịch vụ thuần thuý thì chỉ có tài sản lưu
động lưu thông không có tài sản lưu động sản xuất. Do đặc thù loại hình
doanh nghiệp này không sản xuất mà họ chỉ mua đi bán lại để kiếm lời
thông qua chênh lệch giá. Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản
lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận động thay thế và
chuyển hoá lẫn nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến
hành liên tục và thuận lợi.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá tiền tệ để hình thành các tài sản
lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông, các doanh nghiệp phải bỏ
ra một số vốn đầu tư ban đầu nhất định, số vốn ứng trước này gọi là vốn
lưu động của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm của vốn lưu động:
Vốn lưu động của doanh nghiệp luôn vận động, thay đổi hình thái
biểu hiện và trải qua ba giai đoạn
T-----H…………SX……..H’- T’
Đối với các doanh nghiệp thương mại thì công thức sẽ là:
T – H – T’ với T’ > T
Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ
hình thái ban đầu làtiền tệ sang hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng quay
trở lại hình thái tiền tệ, đây được gọi làsự tuần hoàn của vốn lưu động. Qúa
trình này diễn ra liên tục lập đi lập lại có tính chất chu kỳ và được gọi là
quá trình chu chuyển của vốn lưu động. Qua một chu kỳ sản xuất vốn lưu
động đã hòan thành một vòng chu chuyển.
Giái đoạn 1: T –H
4
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bắt đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động dưới hình thaí tiền tệ ứng trước được
dùng để mua sắm các đối tượng lao động dự trữ cho sản xuất. Như vậy ở
giai đoạn đầu vốn lưu động chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư
hàng hoá.
Giai đoạn hai:
H…….SX ……H’
Giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành sản xuất khi có yếu tố đầu vào, các
vật tư hàng hoá dự trữ được đưa dần vào phục vụ sản xuất, qua quá trình
sản xuất các sản phẩm được tạo ra, vốn lưu động đã vận động liên tục
vàchuyển đổi các hình thái khác nhau và cuối cùng chuyển sang hình thái
vốn thành phẩm.
Giai đoạn ba:
H’…….T’
Hàng hoá được bán ra doanh nghiệp thu được tiền về và vốn lưu động
đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái vốn tiền tệ. Kết thúc
giai đoạn này vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
Trong thực tế sản xuất kinh doanh vốn lưu động không diễn ra theo
một mô hình cố định nào cả mà chúng thường đan xen lẫn nhau theo từng
đặc điểm của mỗi doanh nghiệp.
Trong khi một bộ phận của vốn lưu động được chuyển từ khâu dự trữ
sản xuất vào quá trình sản xuất thì một bộ phận khác lại chuyển hoá từ hình
thái vốn hàng hoá thành phẩm sang giai đoạn hình thái vốn tiền tệ.
Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, khi
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh vốn lưu động được chuyển hoá
toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm hàng hoá đồng thời được thu hồi lại
sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh và vốn lưu động cũng hoàn thành vòng
chu chuyển.
SV Phạm Trung Kiên K16/VB2
5
Do quá trình sản xuất diễn ra một cách thường xuyên liên tục vì vậy
tuần hoàn của vốn lưu động cũng được lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo
thành sự chu chuyển của vốn lưu động.
Từ đặc điểm trên đặt ra cho công ty thực hiện công tác quản lý cần
phải chú ý như:
- Phân bổ vốn lưu động ở các khâu kinh doanh hợp lý, trong mỗi khâu
kinh doanh lại được chia ra nhiều thành phần nên công tác quản lý phải
chặt chẽ đến từng khâu từng thành phần.
- Phải đảm bảo hiệu quả sử dụng và khả năng thu hồi vốn cao
- Vốn lưu động được luân chuyển theo từng vòng tuần hoàn lien tiếp
nên mục tiêu của doanh nghiệp là phải tăng được vòng quay của vốn. để
tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động, muốn vậy thì sản phẩm làm ra phải
tiêu thụ được trong thời gian ngắn nhất để đảm bảo thu hồi được vốn và
thanh toán các khoản nợ và các chi phí bán hàng cần thiết và đạt được chu
kỳ kinh doanh như mong muốn.
1.1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp:
Để có thể quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả mỗi doanh
nghiệp cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động theo các tiêu thức khách
nhau. Việc phân loại này sẽ giúp các nhà quản lý doanh nghiệp biết được
những ưu nhược điểm của cách phân bổ vốn lưu động cho từng loại mà từ
đó có khắc phục hợp lý
Vốn lưu động của doanh nghiệp được phân loại như sau.
+ Phân loại theo hình thức biểu hiện: có hai loại
Vốn bằng tiền và nợ phải thu: là bộ phận vốn lưu động không biểu
hiện bằng hình thái hiện vật bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân Hàng,
các khảon vốn trong thanh toán, tiền ở các khoản phải thu, các khoản đầu
tư chứng khoán ngắn hạn.
Vốn vật tư hàng hoá là các khoản vốn lưu động cóhình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
6
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thành phẩm, thành phẩm. Đây là cách phân loại giúp cho doanh nghiệp
cócơ sở để tính toán kiểm tra kết quả tối ưu của vốn lưu động để dự thảo
những quyết định tối ưu về mức tận dụng số vốn lưu dộng đã bỏ ra, mặt
khác nó cũng là cơ để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
+ Phân loại theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong sản xuất
kinh doanh: có thể phân thành ba loại như sau.
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: là số vốn cần thiết bao
gồm giá trị các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế, công cụ dụng cụ. Trong đó:
Vốn về nguyên vật liệu chính là các loại vật tư dự trữ dùng trong sản xuất
khi tham gia vào quá trình sản xuất để tạo ra thực thể của sản phẩm hàng
hoá.
Vật liệu phụ là các loại vật tư dự trữ dùng trong sản xuất góp phần
hoàn thành sản phẩm chứ nó không hợp thành thực thể chủ yếu của sản
phẩm, ví dụ như bao bì đóng gói, hay trong sản xuất giầy da thì Da là sản
phẩm chính còn Chỉ khâu, Keo dán là sản phẩm phụ.
Vốn về nhiên liệu là các loại nhiên liệu dự trữ có giá trị dùng trong sản
xuất chế tạo sản phẩm.
Vốn phụ tùng thay thế bao gồm giá trị các loại phụ tùng dùng để thay
thế mỗi khi sửa chữa tài sản cố định..
Vốn công cụ dụng cụ là giá trị các tư liệu lao động có giá trị thấp thời
gian sử dụng ngắn, không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định
Vốn trong khâu sản xuất: là số vốn cần thiết để từ khi đưa vật tư dự trữ
vào sản xuất cho đến khi tạo ra sản phẩm, bao gồm:
Vốn sản phẩm dở dang: là giá trị những sản phẩm dở dang trong quá
trình sản xuất xây dựng hoặc đang nằm trên dây chuyền chờ sản xuất chế
biến tiếp.
Vốn bán thành phẩm: là giá trị các sản phẩm dở dang đã hoàn thành
một trong nhiều giai đoạn chế biến nhất định nhưng chưa thành phẩm.
SV Phạm Trung Kiên K16/VB2
7
Vốn chi phí trả trước: Là những khoản chi phí đã chi ra trong kỳ
nhưng có tác dụng cho nhiều kỳ sản xuất tiếp theo vì vậy mà chưa tính hết
chi phí vào một kỳ và sẽ được phân bổ dần vào chi phí cho các kỳ tiếp
theo.
Vốn trong khâu lưu thông: là số vốn cần thiết kể từ khi thành phẩm
nhập kho cho đến khi tiêu thụ hết dản phẩm thu được tiền bán hang như:
- Vốn thành phẩm: là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm hoàn thành
nhập kho và đang chuyển bị cho việc tiêu thụ sản phẩm.
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng ….
- Vốn trong khâu thanh toán: đó là những khoản phải thu, khoản tạm ứng
phát sinh trong quá trình mua bán vật tư hàng hoá và thanh toán nội bộ.
- Vốn về các khoản đầu tư ngắn hạn và các khoản thế chấp, ký quỹ
ngắn hạn.
Cách phân loại này giúp cho ta thấy được vai trò và sự phân bổ của
vốn lưu động trong từng khâu trong quá trình sản xuất, từ đó có biện pháp
điều chỉnh cơ cấu vốn hợp lý và đem lại hiệu quả cao nhất.
1.1.1.3 Cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng
đến cơ cấu vốn lưu động
+ Cơ cấu vốn lưu động:
Cơ cấu vốn lưu động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa
thành phần vốn lưu động chiếm trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì có cơ cấu vốn lưu động khác
nhau. Việc phân tích cơ cấu vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp thấy được
tình hình phân bổ tỷ trọng của mỗi khoản vốn trong quá trình sản xuất, từ
đó xác định đúng trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động một cách
cóhiệu quả và phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp, việc
thay đổi cơ cấu vốn lưu động trong các thời kỳ khác nhau thì có ảnh hưởng
khác nhau có thể là tích cực hoặc cũng có thể là tiêu cực.
8
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức
phân loại khách nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm
riêng về số vốn lao động mà mình đang quản lý và sử dụng, từ đó xác định
đúng các trọng điểm riêng về số vốn lao động mà mình đang quản lý có
hiệu quả hơn.
+ Nhân tố ảnh hưởng:
Cơ cấu vốn lưu động chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau như:
Các nhân tố về cung ứng vật tư, các nhân tố về mặt sản xuất, các
nhân tố về mặt thanh toán…
- Nhóm về nhân tố sản xuất:
+ Chu kỳ sản phẩm có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ trọng vốn sản phẩm dở
dang tức là chu kỳ sản phẩm càng dài thì lượng vốn ứng ra cho sản phẩm
dở dang càng lớn
+ Đặc điểm của quy trình công nghệ; sản phẩm càng phức tạp thì vốn ứng
ra càng lớn.
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất: nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đồng bộ,
các khâu cung cấp và sản xuất kết hợp một cách hợp lý sẽ giảm bớt một
lượng dự trữ vật tư sản phẩm dở dang.
- Các nhân tố mua sắm vật tư: nơi mua vật tư càng xa thì lượng dự trữ vật
tư, thành phẩm càng lớn.
Phụ thuộc vào điều kiện giao thông
Phụ thuộc vào khả năng cung cấp của thị trường
- Nhân tố thanh toán:
Nếu phương thức thanh toán hợp lý kịp thời thì sẽ giảm khoản phải thu
Nếu vốn phải thu lớn sẽ ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của doanh
nghiệp.
1.2. .Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì vốn lưu động có một vai trò
hết sức quan trọng, doanh nghiệp luôn phải duy trì một lượng vốn cần thiết.
SV Phạm Trung Kiên K16/VB2
9
Mỗi doanh nghiệp phải chọn cho mình một cơ cấu nguồn vốn tối ưu để
giảm thiểu chi phí sử dụng vừa đảm bảo sự an toàn cho doanh nghiệp. Để
tổ chức quản lý các nguồn tài trợ người ta phải dựa vào các tiêu thức phân
loại khách nhau
Vốn lưu động được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, có ba cách
phân loại chủ yếu sau.
1.1.2.1 Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn: có hai loại
+ Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, chủ doanh nghiệp có quyền sở hữu, sử dụng và chi phối bao gồm:
Vốn điều lệ cho chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ xung từ lợi nhuận và các quỹ
của doanh nghiệp, vốn do nhà nước tài trợ.
Vốn chủ sở hữu được xác định là phần vốn còn lại trong tài sản của doanh
nghiệp sau khi trừ đi nợ phải trả.
Các khoản nợ; là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các
NHTM, các tổ chức tài chính khác thông qua phát hành trái phiếu, các
khoản nợ khách hàng chưa thanh toán, doanh nghiệp có quyền sử dụng chi
phối trong một thời gian nhất định.
Đây là cách phân loại giúp doanh nghiệp có biện pháp quản lý vốn
lưu động một cách chặt chẽ, từ đó xác định được đâu là nguồn vốn lưu
động phải trả lãi từ đó đề ra kế hoạch sử dụng vốn lưu động một cách hợp
lý có hiệu quả.
1.1.2.2 Phân loại theo thời gian huy động vốn
Theo tiêu thức này người ta chia nguồn vốn lưu động của doanh
nghiệp thành hai loại đó là: Nguồn vốn lưu động thường xuyên và Nguồn
vốn lưu động tạm thời. Khi đó mối quan hệ giữa vốn lưu động và nguồn
vốn lưu động của doanh nghiệp được thể hiện qua công thức sau:
Nguồn vốn lưu động = nguồn thường xuyên + nguồn tạm thời
Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn mang tính ổn định và
dài hạn bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn để tài trợ cho
10
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhu cầu vốn lưu động thường xuyên và cần thiết của doanh nghiệp bao
gồm: các khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm.
Nguồn vật liệu thường xuyên càng lớn thì doanh nghiệp càng chủ động
trong tổ chức đảm bảo vốn cho doanh nghiệp.
Công thức xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên
NVLĐ TX =NVTX – GTCL của TSCĐ và các khâu đầu tư dài hạn khác
Trong đó:
NVTX(nguồn vốn thường xuyên)=NV CSH + nợ dài hạn
GTCL của TSCĐ và các khâu đầu tư dài hạn khác =NGTSC Đ – KHLK+
các khoản đầu tư và đầu tư dài hạn khác
Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tình chất ngắn hạn, chủ
yếu đáp ứng nhu cầu tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nguồn vốn này bao gồm: các khoản vay
ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả cho
người khác, các khoản phải trả phải nộp cho ngân sách nhà nước…
Công thức tính
Nguồn vốn lưu động tạm thời =Tổng TS - nguồn vốn thường xuyên
hoặc = TSLĐ-NVLĐTX
Cách xác định này giúp cho doanh nghiệp quản lý xem xét hoạt động của
các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp về thời gian để nâng cao
hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động, giúp cho nhà quản lý lập kế
hoạch tài chính trong tương lai, trên cơ sở đó xác định quy mô số lượng
vốn lưu động cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động nào có hiệu quả
cao nhất.
Tuy nhiên mỗi cách phân loại đều có ưu và nhược điểm vì thế người
quản lý phải lựa chọn hình thức huy động sao cho chi phí huy động ít nhất,
rủi ro ít nhất đem lại hiệu quả kinh tế lớn nhất.
1.1.2.3 Phạm vi huy động vốn: được chia làm hai loại
SV Phạm Trung Kiên K16/VB2
11
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành
từ hai nguồn là: Nguồn vốn bên trong và Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn đước huy động
từ bản thân của doanh nghiệp bao gồm: vốn từ lợi nhuận để lại, các quỹ của
doanh nghiệp các khoản thu từ nhượng bán thanh lý tài sản… Sử dụng triệt
để nguồn vốn bên trong tức là doanh nghiệp đã phát huy được tính chủ
động trong quản lý và sử dụng vốn lưu động của mình.
+ Nguồn vốn bên ngoài: là các khoản vốn được huy động từ bên
ngoài doanh nghiệp bao gồm: vốn liên doanh, vốn vay các ngân hàng
thương mại, vốn của các tổ chức tín dụng khác, thông qua phát hành trái
phiếu, nợ người cung cấp, nợ khách hàng và các khoản nợ khác. Huy động
vốn từ các hình thức vay vốn của ngân hàng, phát hành trái phiếu .. sẽ tạo
cho doanh nghiệp một cơ cấu tài chính linh hoạt hơn, mặt khác có thể làm
gia tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu rất nhanh nếu mức doanh lợi tổng vốn
đạt được cao hơn chi phí sử dụng vốn.
Trong đó cách huy động từ ngân hàng hay phát hành trái phiếu giúp cho
doanh nghiệp có nguồn vốn lớn, cách huy động này phù hợp với loại hình
doanh nghiệp có quy mô lớn.
Cách phân loạI này giúp cho các nhà quản lý tài chính có biện pháp thích
hợp để khai thác, sử dụng tối đa mọi nguồn vốn lưu động hiện có của
doanh nghiệp.
1.3. Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn
lưu động của doanh nghiệp
1.1.3.1 Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp :
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết
mà doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng
tồn kho như: vật tư, sản phẩm dở dang, thành phẩm hoặc hàng hoá và các
khoản cho khách hàng nợ sau khi khách hàng đã sử dụng khoản tín dụng
của người cung cấp
Số vốn lưu động doanh nghiệp trực tiếp ứng ra tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn
lưu động của từng thời điểm kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong công
tác quản lý vốn lưu động, một vấn đề quan trọng là phải xác định được nhu
12
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cầu vốn lưu động thường xuyên tương ứng với quy mô và điều kiện kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động phụ thuộc vào nhiều yếu tố, dưới đây là một số yếu
tố cơ bản:
- Nhân tố về tính chất ngành nghề kinh doanh, mức độ hoạt động của
doanh nghiệp.
- Nhâ tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm
- Nhân tố về chính sách của doanh nghiểp trong tiêu thụ, tín dụng và
tài chính tiền tệ
- Nhân tố về giá cả vật tư.
1.1.3.2 Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động.
Nội dung cơ bản của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến lượng vốn doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu
cầu về vốn lưu động thường xuyên.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mỗi doanh nghiệp khác
nhau cóthể áp dụng các phương pháp khác nhau để xác định nhu cầu vốn
lưu động, dưới đây là hai phương pháp chủ yếu thường được áp dụng
+ Xác định vốn lưu động của doanh nhiệp theo phương pháp trực tiếp.
Phương pháp này căn cứ chủ yếu vào những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
lượng vốn mà doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên. Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp này
có thể xác định theo công thức sau:
Nhu cầu vốn lưu động =Mức dự trữ hàng tồn kho + các khoản phải thu
(khách háng) – Các khoản phải trả.(nhà cung cấp).
+ Phương pháp gián tiếp:
Phương pháp này chủ yếu dựa vào vốn lưu động bình quân năm báo cáo,
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp năm kế hoạch.
Công thức:
SV Phạm Trung Kiên K16/VB2
13
Vnc =VLĐo.M1/Mo(1+ - t%)
Vnc: nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch hàng năm tính toán.
M1/Mo: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm báo
cáo
t%: tỷ lệ tăng giảm số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch so với
năm báo cáo.
VLĐo: số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo.
t% = (K1 – Ko)/Ko x 100%
K1.Ko: kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm báo cáo.
2. Vai trò của vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp
những biện pháp quản lý hợp lý về kỹ thuật, về tổ chức sản xuất cũng như
quản lý toàn bộ các hoạt động khác của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển.
Vốn lưu động giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Vốn lưu động đảm bảo duy trì sự thường xuyên liên tục của
quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu mua sắm vật tư đến việc tiến hành tổ
chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm sản xuất ra càng cao, các biện pháp quản lý càng
hợp lý thì doanh nghiệp sử dụng vốn càng có hiệu quả, lợi nhuận thu được
càng nhiều hơn, hoàn vốn nhanh hơn và quy mô vốn ngày càng mở rộng hơn.
Để đáp ứng nhu cầu của thị trường cũng như nhu cầu tài chính khác,
vốn lưu động có thể giúp doanh nghiệp thay đổi chiến lược sản xuất kinh
doanh một cách dễ dàng và có lợi nhất.
Vốn lưu động là bộ phận quan trọng trong tổng vốn kinh doanh. Vốn
lưu động thường chiếm nhiều sự quan tâm hơn vốn cố định vì vì vốn lưu
động phát sinh hang ngày hàng giờ trong sản xuất kinh doanh.
Do đặc điểm của vốn lưu động là chuyển một lần giá trị vào sản phẩm cho
nên nó là nhân tố chính cấu thành nên giá của sản phẩm vì thế quản lý tốt
vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí giá thành và tăng sức cạnh
tranh của sản phẩm
Vốn lưu động có ảnh hưởng lớn đến việc thiết lập chiến lược sản xuất
kinh doanh, sự vận chuyển của vốn lưu động diễn ra trong toàn bộ vòng
14
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tuần hoàn của chu kỳ sản xuất kinh doanh, quá trình này diễn ra liên tục và
đồng thời nên doanh nghiệp cũng dễ dàng quản lý quá trình này.
Đối với doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu động giúp doanh nghiệp
có thể dự trữ hàng hoá lúc khan hiếm tăng khả năng cạnh tranh và tận dụng
được cơ hội đáp ứng được nhu cầu khách hàng được kịp thời và đúng lúc,
vốn lưu động sẽ quyết định trực tiếp đến quy mô sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Vốn lưu động giữ một vai trò quan trọng trong tổng vốn kinh doanh,
do đặc điểm vốn lưu động phát sinh và vận động hàng ngày thậm chí hàng
giờ trong sản xuất kinh doanh nên nó luôn được ưu tiên so với vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là mối quan hệ giữa kết quả đạt được
trong quá trình khai thác sử dụng vốn lưu động vào hoạt động sản xuất kinh
doanh với lượng vốn lưu động mà doanh nghiệp bỏ ra.
Để đảm bảo cho doanh nghiệp tiến hành sản xuất diễn ra một cách liên
tục thì doanh nghiệp cũng cần phải có đủ một lượng vốn lưu động phù hợp
để duy trì hoạt động đó.
Một doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả thì lượng vốn ứ
đọng trong mỗi khâu là thấp nhất, đồng thời giảm được chi phí sử dụng
vốn, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Hơn nữa sự chu chuyển
của nguồn vốn nhanh hơn làm tăng lợi nhuận và doanh thu của công ty.
Hiệu quả sử dụng vốn tốt thì nhu cầu vốn sẽ giảm, điều nay có nghĩa
là các nguồn tài trợ cũng giảm công ty sẽ tiết kiệm được khoản chi phí sử
dụng vốn nhưng quan trong hơn là quá trình kinh doanh được liên tục duy
trì năng lực hoạt động cũng như khả năng thu lợi nhuận trong năm.
Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn tốt có hiệu quả thì vòng quay vốn sẽ
tăng lên, đây là điều kiện để công ty tăng doanh thu, tăng lợi nhuận
Tóm lại xuất phát từ vai trò của của vốn lưu động trong hoặt động sản
xuất kinh doanh, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong mỗi
doanh nghiệp là rất cần thiết nó quyết định đến hiệu quả và sự phát triển bền
vững của doanh nghiệp. Từ đó đặt ra cho nhà quản lý không chỉ quản lý vốn
lưu động tốt mà phải sử dụng chúng một cách có hiệu quả hợp lý để giảm chi
phí hạ giá thành sản phẩm, thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá làm tăng lợi nhuận.
2.2.Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp.
Chúng ta có thể dùng các chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn lưu động trong doanh nghiệp
SV Phạm Trung Kiên K16/VB2
15
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp có thể dùng hệ
thống các chỉ tiêu về khả năng thanh toán. Đối với nhà quản lý doanh
nghiệp thông qua hệ số này có thể thấy được năng lực thanh toán, hoàn trả
các khoản nợ. Đối với chủ nợ có thể thấy được độ an toàn của các khoản
cho vay
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là mối quan hệ giữa tài sản
ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tổng tài sản lưu động/Tổng
nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Chỉ tiêu này tính đến khả năng thanh toán những khoản nợ đến hạn
cần thanh toán ngày lập tức, chỉ số này >=1 cho biết doanh nghiệp có một
lượng tiền mặt đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tuy nhiên chỉ tiêu
này cao trong thời gian dài thể hiện đồng tiền không luân chuyển, khả năng
sinh lời kém.
Công thức: = Hệ số khả năng thanh toán tức thời = vốn bằng tiền nợ
ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp
trong thời gian ngắn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh=(TSLĐ-Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này nhỏ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong thanh toán công nợ.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Chỉ tiêu đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở
tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu động luân
chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
càng cao và ngược lại.
tốc độ luân chuyển vốn lưu động được thể hiện bằng hai chỉ tiêu chính là:
số vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn
Số vòng quay vốn lưu động được thực hiện trong một thời kỳ nhất định
thường tính cho một năm.
Công thức: L=M/VLĐ
16
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
L: số vòng quay của vốn lưu động trong năm
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong năm
VLĐ: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Kỳ luân chuyển vốn lưu động phản ánh số ngày để thực hiện một vòng
quay vốn lưu động.
K=360/L hay K=VLĐbp x 360/Doanh thu thuần
K: kỳ luân chuyển vốn lưu động
Sự luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm phản ánh tình hình tổ
chức các mặt hàng dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp tốt hay
không. Vòng quay của vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được
rút ngắn, chứng tỏ vốn lưu động được sử dụng có hiệu quả.
Số vốn lưu động bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình
quân số vốn lưu động trong từng quý hoặc từng tháng. Vốn lưu động bình
quân trong kỳ kế hoạch chính là nhu cầu vốn lưu động trong kỳ. Còn đối
với vốn lưu động bình quân thực tế thì như sau:
VLĐbq năm=Tổng số dư bình quân các quý trong năm/số quý trong năm.
Vòng quay vốn lưu động có ý nghĩa rất quan trọng có thể giúp doanh
nghiệp giảm được lượng vốn lưu động cần thiết, tiết kiệm được vốn lưu
động cũng có nghĩa là giảm được chi phí sử dụng vốn nâng cao khả năng
cạnh tranh
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển:
Khi tốc độ vốn lưu động luân chuyển nhanh doanh nghiệp có thể mở
rộng quy mô kinh doanh mà không cần tăng thêm về quy mô vốn lưu động
Ta có công thức tính mức tiết kiệm vốn lưu động như sau:
Vtk =M1/360(k1-ko) hoặc Vtk =M1/L1 – M1/Lo
Trong đó:
Vtk: vốn lưu động tiết kiệm
M1: Tổng mức luân chuyển vốn trong năm kế hoạch
Lo,L1: số lần luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch
Ko,K1: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo và năm kế hoạch.\
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động(TSLNVLĐ):
SV Phạm Trung Kiên K16/VB2
17