Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại cảng hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.47 KB, 17 trang )

Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp
Mở đầu
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, trong quá trinh tham gia vào quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh đều cần phải sử dụng một số vốn nhất định để đầu t, mua sắm những
yếu tố cần thiết để sử dụng trong quá trình SXKD, vốn đó đợc gọi là vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
Vì vậy, vốn là điều kiện cần thiết không thể thiếu đợc đối với mọi doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm hai loại chủ yếu đó là vốn cố định và vốn lu động.
Chúg ta biết rằng việc khai thác, sử dụng vốn cố định một cách hợp lý sẽ đem lại hiệu quả
kinh tế cao trong hoạt động SXKD và nó cũng là nhân tố tác động đến việc sử dụng
nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ việc xác định đợc vai trò và tầm quan trọng của hiệu quả sử dụng VCĐ đối với
doanh nghiệp qua thời gian và tìm hiểu tình hình thực tế tại Cảng Hải Phòng, em quyết
định chọn đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Cảng
Hải Phòng .

Mc lc
Lời mở đầu 1
Phn 1: C s lý lun 3
I: Khái nim vn c nh 3
1: Khái niệm vốn cố định 3
Vũ Phơng Thảo
TC-NH AK10
1
Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp
2: Đặc điểm
TSCĐ 3
3: Vai trò, ý nghĩa của TSCĐ đối với hoạt động của doanh nghiệp 4
II: Phơng pháp xác định hiệu quả sử dụng VCĐ và các biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng VCĐ 5
1: Khái niệm hiệu quả 5


2: Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ 6
3: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ 7
Phần II: Tình hình tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ ở cảng HP 11
I: Khái quát đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh ở cảng HP 11
II: Thực trạng tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ ở cảng HP 11
1: Thực trạng về vốn 11
2: Nguồn hình thành TSCĐ và VCĐ ở cảng HP 11
3: Thực trạng về hiệu quả sử dụng VCĐ của cảng HP 13
4: Những vấn đề đặt ra với công tác quản lý sử dụng và nâng cao hiệu quả sử
dụng VCĐ ở cảng HP 16
5: Những tồn tại trong công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ ở
cảng HP 16
Phần 3: Một số giải pháp để nâng cai hiệu quả sử dụng vốn tại cảng HP 18
Kết luận 20
Phần 1: Cơ sở lý luận
I / Khái niệm VốN Cố ĐịNH
1 / Khái niệm vốn cố định (VCĐ).
Chúng ta biết rằng: t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động là ba yếu tố
cần và đủ để bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia vào hoạt động SXKD cần phải có. Để
có đợc những yếu tố trên, doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản tiền nhất định để đầu t, mua
sắm phục vụ cho hoạt động sản xuất với mục đích thu đợc lợi nhuận, khoản tiền ứng trớc
này đợc gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh đợc biểu hiện dới hai
hình thái: hiện vật và giá trị.
Vốn đợc biểu hiên dới hình thái hiện vật là các tài sản mang hình thái vật chất cụ
thể nh: hàng hoá, máy móc, thiết bị nhà xởng, công cụ, dụng cụ Tất cả các loại tài sản
Vũ Phơng Thảo
TC-NH AK10
2
Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp
trong doanh nghiệp ,giá trị của nó đợc đo bằng thớc đo tiền tệ và nằm ẩn dới hình thái giá

trị.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm VCĐ và VLĐ. Việc phân chia này đ-
ợc căn cứ vào hình thức vận động. và tốc độ chu chuyển của các loại tài sản trong doanh
nghiệp. Đối với tài sản lu động giá trị của nó đợc dịch chuyển một lần vào sản phẩm trong
một chu kỳ SXKD, do vậy, tốc độ và thời gian chu chuyển nhanh. Có thể coi VLĐ tơng
ứng với toàn bộ tài sản lu động của doanh nghiệp. Còn VCĐ tơng ứng với toàn bộ TSCĐ,
trong quá trình SXKD giá trị của nó đợc dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm.
Tài sản cố định đợc định nghĩa nh sau: tài sản cố định trong doanh nghiệp là
những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc dới hình thức thuê mua mà
chúng hội đủ hai điều kiện: Có giá trị lớn và có thời gian sử dụng lâu dài ( theo quy định
của chế độ quản lý hiện hành ở Việt Nam là thời gian sử dụng trên 1 năm và giá trị trên 5
triệu đồng ) và có đặc điểm là tham gia nhiều chu kỳ SXKD.
Ngày nay, khái niệm TSCĐ đợc mở rộng không chỉ bao gồm những tài sản mang
hình thức hiện vật mà còn bao gồm những tài sản không mang hình thái hiện vật nh: chi
phí thành lập doanh nghiệp, chi phí mua bằng phát minh sáng chế, thị quyền, quyền đặc
nhợng khai thác, phí quảng cáo, phí nghiên cứu thị trờng,
2 / Đặc điểm của tài sản cố định
Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanhvà chỉ khi nào hết
thời gian sử dụng hoặc không có lợi về mặt kinh tế thì mới phải thay thế đổi mới.
Trong quá trình sử dụng thì TSCĐ không bị thay đổi hình thái hiện vật nhng chúng
bị hao mòn về mặt giá trị và giá trị sử dụng.
Có hai loại hao mòn:
Hao mòn hữu hình: giảm giá trị và giá trị sử dụng sẽ mang lại giá trị kinh tế. Để
khắc phục thì nâng cao trình độ sử dụng và làm tốt công tác bảo dỡng.
Hao mòn vô hình: Làm giảm giá trị. Nguyên nhân là do tiến bộ của khoa học kỹ
thuật: máy móc sản xuất ra mới giá sẽ rẻ hơn hoặc những máy móc mới có năng lực sản
xuất cao hơn.Để khắc phục cần phải mua sắm TSCĐ cho phù hợp với thời đại, cần thiết
cho quá trình SXKD, trích khấu hao để thu hồi vốn, tính khấu hao đúng dủ.
3 / Vai trò và ý nghĩa của TSCĐ đối với hoạt động của doanh nghiệp
TSCĐ cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố chủ yếu thể hiện năng lực SXKD của

doanh nghiệp. Nói cách khác, TSCĐ là hệ thống xơng và bắp thịt của quá trình
kinh doanh. Vì vậy, trang thiết bị hợp lý, bảo quản và sử dụng tốt TSCĐ có ý nghĩa quyết
định đến tăng năng suất lao động, tăng chất lợng kinh doanh, tăng thu nhập và lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động SXKD, TSCĐ có vai trò hết sức lớn lao và bất kỳ hoạt
động kinh doanh nào muốn diễn ra đều phải có TSCĐ thuê ngoài. Tỷ trọng của TSCĐ
trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc vào tính chất kinh
doanh từng loại hình kinh doanh. Các đơn vị kinh doanh các loại hàng giá trị lớn thì tỷ
Vũ Phơng Thảo
TC-NH AK10
3
Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp
trọng TSCĐ của nó thấp hơn so với đơn vị kinh doanh mặt hàng có giá trị nhỏ. Tỷ trọng
TSCĐ lớn (nhng phải nằm trong khuôn khổ của nhu cầu sử dụng TSCĐ thì chứng tỏ trình
độ kinh doanh càng hiện đại với kỹ thuật cao.
Tuy nhiên trong các doanh nghiệp hiện nay đang nằm trong tình trạng thiếu vốn
để phát triển và tái sản xuất mở rộng. Vì vậy, vấn đề phân bổ hợp lý TSCĐ và TSLĐ là rất
quan trọng. Việc đầu t vào tài sản cố định phải thoả đáng tránh tình trạng thừa TSCĐ, sử
dụng không hết năng lực TSCĐ trong khi đó TSLĐ lại thiếu.
Cơ cấu các loại TSCĐ ( TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và TSCĐ tài chính ) trong
các doanh nghiệp phụ thuộc vào năng lực kinh doanh, xu hớng đầu t kinh doanh phụ
thuộc vào khả năng dự đoán tình hình kinh doanh trên thị trờng của lãnh đạo doanh
nghiệp. Nói chung tỷ trọng TSCĐ trong các các doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc thù của
ngành.
Việc sử dụng TSCĐ hợp lý có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Nó cho phép khai
thác tối đa năng lực làm việc của TSCĐ góp phần làm giảm tỷ suất chi phí, tăng doanh lợi
cho doanh nghiệp. Mặt khác sử dụng TSCĐ hợp lý là một điều kiện đảm bảo giữ gìn hàng
hóa, sản phẩm an toàn và cũng là điệu kiện bảo quản TSCĐ.
II / Phơng pháp xác định hiệu quả sử dụng vcđ và các biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng Tscđ.

1 / Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả là vấn đề đợc các nhà kinh tế cũng nh các nhà quản lý kinh doanh quan
tâm hàng đầu.
Hiệu quả theo cách duy nhất đợc hiểu là một chỉ tiêu chất lợng phản ánh mối quan
hệ giữa kết quả và chi phí. Nếu chi phí bỏ ra càng ít và kết quả mang lại càng nhiều thì
điều đó có nghĩa là hiệu quả càng cao và ngợc lại.
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trờng để thực hiện nghiêm ngặt chế độ
hạch toán kinh tế đảm bảo lấy thu bù đắp chi phí và có lãi đòi hỏi hoạt dộng kinh doanh
của doanh nghiệp phải có hiệu quả cao để doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển
trong nền kinh tế nhiều thành phần, có cạnh tranh và quan hệ quốc tế ngày càng mở rộng.
Chúng ta biết, mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận hay
nói rộng hơn là tăng hiệu quả kinh tế trong hoạt động kinh doanh, lợi nhuận và các khoản
còn lại sau kinh doanh đã trừ đi mọi khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh.
Có đợc lợi nhuận doanh nghiệp mới có thể tái sản xuất mở rộng từ đó không những tạo
điều kiện để cải thiện đời sống của chính nhân viên trong doanh nghiệp mà còn tạo điều
kiện để nâng cao điều kiện phục vụ khách hàng và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với
nhà nớc.
Chính vì ý nghĩa quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nên các
doanh nghiệp luôn luôn tìm mọi cách để nâng cao hiệu quả, bằng mọi biện pháp để tăng
hệ số so sánh giữa kết quả và chi phí qua các thời kì khác nhau.
Vũ Phơng Thảo
TC-NH AK10
4
Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp
Khi nói đến hiệu quả kinh doanh ngời ta luôn có một sự so sánh nào đó giữa hai
đại lợng: Kết quả đầu ra và chi phí đầu vào. Từ trớc tới nay có hai cách phản ánh và xác
định hiệu quả.
Vũ Phơng Thảo
TC-NH AK10
5

Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp
Hiệu quả = chi phí đầu ra - Chi phí đầu vào
hoặc
Hiệu quả =
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
Cách tính và đánh giá hiệu quả ở dạng hiệu số có u điểm là đơn giản, dễ dàng nh-
ng có nhiều nhợc điểm. Thứ nhất không cho phép đánh giá đợc hết chất lợng hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và không so sánh đợc kết quả giữa các năm hoặc giữa các
doanh nghiệp cùng ngành. Thứ hai không phản ánh đợc các tiềm tàng hiệu quả của doanh
nghiệp, vì vậy mà cách tính này làm mất tính chất bản chất của hiệu quả.
Hiện nay, cách phản ánh và xác định hiệu quả ở dạng phân số đợc hầu hết các nhà
kinh tế công nhận và áp dụng rộng rãi trong thực tế. Ưu điểm của cách này là không
những khắc phục đợc nhợc điểm của cách trên mà còn cho phép phản ánh hiệu quả một
cách toàn diện. Cách phản ánh này giúp hình thành nên một hệ thống chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả từ mọi góc độ khác nhau từ tổng quát đến chi tiết. Tuy nhiên phơng pháp này có
nhợc điểm là phức tạp và đòi hỏi có một quan điểm hợp lí trong việc sử dụng các chỉ tiêu
hiệu quả trong quản lí kinh tế, nghĩa là cần có các quan điểm đúng đắn về chỉ tiêu kết
quả.
2/ Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Đánh giá và đánh giá tài sản cố định một cách thờng xuyên và chính xác: Trong
nền kinh tế thị trờng, giá cả thờng xuyên biến động, hiện tợng hao mòn vô hình thờng xảy
ra nhanh chóng và đa dạng. Điều đó làm cho nguyên giá tài sản cố định và giá trị còn lại
của chúng bị xuyên tạc, chính vì vậy việc đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định một
cách thờng xuyên liên tục giúp cho doanh nghiệp xác định đợc giá trị thực của tài sản
cố định, đây là cơ sở để doanh nghiệp xác định mức khấu hao hợp lí nhằm thu hồi vốn và
xử lí những tài sản cố định bị mất giá để chống sự thất thoát vốn.
Lựa chọn phơng pháp tính khấu hao thích hợp: Trong công tác quản lí vốn cố
định, có nhiều phơng pháp tính khấu hao nh: Phơng pháp tuyến tính cố định, phơng pháp
lũy tiến (tính khấu hao gia tăng), phơng pháp lũy thoái (tính khấu hao giảm dần) Tuỳ

thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp mà nhà quản lí lựa chọn phơng pháp cho
phù hợp sao cho vừa đảm bảo thu hồi vốn nhanh nhng không gây biến động lớn trong chi
phí làm cho giá thành sản phẩm quá cao.
Nâng hiệu quả sử dụng tài sản cố định: Bao gồm những biện pháp chính sau: Tận
dụng tối đa công suất máy móc thiết bị, giảm thời gian tác nghiệp, hợp lí hóa dây chuyền
công nghệ, thực hiện đầy đủ và nghiêm ngặt chế độ duy tu và bảo dỡng máy móc thiết bị,
bên cạnh đó doanh nghiệp nên áp dụng chế độ khuyến khích vật chất và trách nhiệm vật
chất đối với những ngời quản lí, sử dụng tài sản cố định.v.v.
Các biện pháp kinh tế khác: Phải xử lí kịp thời những tài sản cố định bị lạc hậu,
mất giá, thanh lý hoặc cho thuê những máy móc thiết bị đã khấu hao hết, không cần dùng,
linh động sử dụng quĩ khấu hao vào việc đầu t kinh doanh sinh lời, bên cạnh đó sau mỗi
kì kế hoạch nhà quản lí cần phải đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định bằng các chỉ
Vũ Phơng Thảo
TC-NH AK10
6
Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp
tiêu: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định, hiệu quả sử dụng vốn cố định.v.v
3/ Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Hệ số này đợc xác định bằng tỉ số giữa mức
doanh thu đạt đợc trong kì với tổng số vốn cố định bình quân trong kì.
H
Mvcd
=
M
Vcd
Trong đó:
H
Mvcd
: Hiệu suất sử dụng vốn cố định.
M : Doanh thu thực hiện trong kỳ.

Vcd : Số d bình quân vốn cố định trong kì, đây là số bình quân giữa giá trị còn
lại của số tài sản cố định đầu kì và cuối kì. Nếu tính theo nguyên giá của tài sản cố định
thì nó có tác dụng thúc đẩy công ty quan tâm đến việc sử dụng tất cả các tài sản cố định
có khai thác triệt để thời gian, công suất hoạt động của chúng. Tuy nhiên xét về mặt kinh
tế cách tính này không chính xác bởi không phản ánh đúng giá trị của tài sản cố định
tham gia vào quá trình kinh doanh cũng nh giá trị còn lại của tài sản cố định sử dụng ở kì
kinh doanh sau. Vì vậy mà ta thống nhất tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định, có u
điểm là loại trù phần giá trị của tài sản cố định tham gia vào quá trình kinh doanh trớc,
thúc đẩy công ty quan tâm đến vấn đề bảo dỡng, sử dụng triệt để khả năng tiềm tàng của
tài sản cố định còn lại sẽ tham gia vào chu kỳ kinh doanh này và sau. Chỉ tiêu này phản
ánh cứ một đồng vốn cố định bỏ ra thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu (thể hiện năng lực
kinh doanh của vốn cố định), nó phản ánh chất lợng sản xuất kinh doanh của đơn vị và có
thể đợc sử dụng để so sánh giữa các thời kì trong cùng một đơn vị hoặc giữa các đơn vị
với nhau trong cùng một thời kì.
+ Hệ số sinh lời vốn cố định: Đây đợc coi là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lợng
và hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
H
LNvcd=
LN
Vcd
LN: Lợi nhuận thu đợc trong kì
Vcd: Số d bình quân vốn cố định trong kì.
Hệ số này phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định. Cứ một đồng vốn cố định
trong kì bỏ ra sẽ thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận do đó chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
vốn cố định sử dụng ngày càng có hiệu quả. Nó đợc dùng để so sánh giữa các thời kì của
một đơn vị hay giữa các đơn vị trong cùng thời kì.
+ Hệ số hiệu quả sử dụng diện tích sản xuất kinh doanh: Đợc xác định bằng hai
công thức:
Hd=
M

và HS=
LN
D
sxkd
D
sxkd
Trong đó:
Hd: hiệu quả sử dụng diện tích sản xuất kinh doanh
Vũ Phơng Thảo
TC-NH AK10
7
Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp
M: Doanh thu trong kì
D
sxkd
: Diện tích sản xuất kinh doanh
LN: Lợi nhuận trong kì.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị diện tích sản xuất kinh doanh trong một thời
kì nhất định đơn vị thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu và bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trên
cơ sở đó đánh giá hiệu quả sử dụng diện tích sản xuất kinh doanh của đơn vị.
+ Hiệu quả sử dụng chi phí tài sản cố định đợc xác định:
H
MFTSCD
=
M và
H
MFTSCD
=
LN
F

TSCD
F
TSCD
Trong đó:
H
MFTSCD
: Hiệu quả sử dụng chi phí tài sản cố định.
F
TSCD
: Mức khấu hao tài sản cố định trong kì.
Chỉ tiêu này cho biết trong kì với một chi phí cho tài sản cố định bỏ ra vào sản
xuất kinh doanh thì thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu và bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ
tiêu này càng lớn chứng tỏ tài sản cố định sử dụng có hiệu quả.
Bên cạnh những chỉ tiêu tổng hợp trên ngời ta còn sử dụng một số chỉ tiêu phản
ánh từng mặt của việc sử dụng vốn cố định trong kì nh:
+ Hệ số hao mòn cố định:
Hệ số hao mòn cố định =
Tổng giá trị còn lại của TSCĐ tại thời điểm kiểm tra
Tổng nguyên giá của TSCĐ tại thời điểm kiểm tra
Hệ số này càng gần đến 1 chứng tỏ tài sản cố định đợc đổi mới, công ty có chú ý
đầu t mua sắm máy móc thiết bị và những tài sản cố định khác. Ngợc lại mà càng gần 0
tức là công ty không chú trọng đầu t và hiện đại hoá tài sản cố định.
Chỉ tiêu này một mặt phản ánh số vốn cố định mà doanh nghiệp phải tiếp tục thu
hồi để bảo toàn vốn, mặt khác nó phản ánh hiện trạng và năng lực vốn và năng lực sản
xuất kinh doanh của đơn vị tại thời điểm kiểm tra.
+ Hệ số bảo toàn vốn cố định:
Bảo toàn vốn cố định ở các doanh nghiệp đợc thực hiện ở quá trình sử dụng vốn
vào mục đích kinh doanh, đảm bảo cho tài sản cố định không bị h hỏng trớc thời hạn,
không bị mất mát hoặc ăn chia về vốn, không đợc tạo ra lãi giả làm vốn cố định. Trong
điều kiện lạm phát gia tăng dân số thì số vốn cố định cũng phải đợc tăng lên cho phù hợp

(bảo toàn đến cuối kì):
VCĐ
CK
= [(VCĐ
ĐK
+VCĐ
T
+VCĐ
G
)*] * H
TG
* H
VH
Trong đó:
VCĐ
ĐK
: vốn cố định phải bảo toàn đầu kì báo cáo
VCĐ
CK
: vốn cố định phải đảm bảo đến cuối kì báo cáo
VCĐ
T
: Vốn cố định tăng trong kì báo cáo.
VCĐ
G
: Vốn cố định giảm trong kì báo cáo
H
TG
: Hệ số trợt giá trong kì báo cáo
Vũ Phơng Thảo

TC-NH AK10
8
Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp
H
VH
: Hệ số hao mòn vô hình kì báo cáo
Từ đó ta có:
Hệ số bảo toàn vốn cố định =
Vốn cố định ở cuối kì
Vốn cố định phải bảo toàn đến cuối kì
Nếu hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp đã bảo toàn và phát triển vốn cố
định và ngợc lại.
+ Chỉ tiêu về kết cấu tài sản cố định: Phản ánh thành phần và quan hệ tỷ lệ giữa
các thành phần trong tổng tài sản cố định hiện có, trên cơ sở chỉ tiêu này mà các nhà lãnh
đạo có các biện pháp đầu t, điều chỉnh lại cơ cấu đầu t nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định.
Các chỉ tiêu về kết cấu nguồn vốn đầu t cho tài sản cố định thuộc loại này gồm các
chỉ tiêu nh: Hệ số kết cấu nguồn vốn ngân sách, tín dụng dài hạn ngân hàng.v.v.
Nghiên cứu các chỉ tiêu này một mặt sẽ giúp cho nhà quản lí có biện pháp mở
rộng, khai thác các nguồn vốn, mặt khác để kiểm tra hoặc theo dõi tình hình thanh toán,
chi trả các khoản vay đúng hạn.
Các chỉ tiêu mới chỉ cung cấp những thông tin bớc đầu cần thiết về hiệu quả sử
dụng vốn cố định để có thể đa ra đợc những nhận xét sát thực, những biện pháp cụ thể để
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định thì các nhà quản trị tài chính và cán bộ kế toán
cần phải kết hợp xem xét đặc điểm sử dụng tài sản cố định thực tế tại doanh nghiệp.

Phần II / Tình hình tổ chức quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng Vốn Cố Định ở Cảng Hải Phòng
I/ Khái quát đặc điểm tình hình SXKD ở Cảng HP.
Vũ Phơng Thảo

TC-NH AK10
9
Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp
Quy mô kinh doanh của Cảng Hải Phòng đợc phát triển theo chiều sâu nhằm đa
Cảng Hải Phòng trở thành cảng biển hiện đại của cả nớc. Chủ yếu đầu t trong lĩnh vực xếp
dỡ, chuyển tải và bảo quản hàng hóa. Quá trình xếp dỡ hàng hóa đợc thực hiện theo các b-
ớc sau:Tàu hàng nhập cảng đa hàng lên phơng tiện vận tải ( ôtô, sà lan, tàu ) giao cho
chủ hàng và đa hàng đi thẳng hoặc vận chuyển hàng vào kho, bãi.
Nếu là hàng đi thẳng thì Cảng thu cớc bốc xếp, phí giao nhận hàng hóa.
Nếu là hàng lu kho, bãi thì Cảng đợc thu cớc bốc xếp, phí giao nhận hàng hoá cho
từng lần, phí lu kho, lu bãi và phí giám định hàng hóa (nếu hàng có nhu cầu). Trong
trờng hợp hàng hóa đó thuộc loại hàng cần giám định thì Cảng phải bỏ chi phí giám định
để thực hiện bảo quản hàng hoá cho tốt.
Trong môi trờng cạnh tranh hiện nay, việc nâng cao chất lợng phục vụ là điều kiện
tiên quyết để Cảng thu hút khách hàng, đạt doanh thu và lợi nhuận cao, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh, khẳng định vị trí vững chắc trên thị trờng.
II/ Thực trạng tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Cảng
Hải Phòng.
1/ Thực trạng về vốn
Cuối năm 2009, tổng số vốn SXKD của Cảng Hải Phòng là 520.499.379.070đ
trong đó VCĐ có giá trị là 373.693.407.600đ chiếm 71,79%, VLĐ có giá trị
146.805.971.470đ chiếm 28,20% tổng số vốn SXKD. Đến cuối năm 2010, tổng số vốn
SXKD của Cảng là 817.965.450.538đ tăng 297.466.071.460đ với tỷ lệ tăng tơng ứng
5,15% so với năm 2009. Tổng số vốn SXKD tăng chủ yếu do VCĐ tăng nhiều
(219.012.952.368đ) với tốc độ cao (58,6%) còn VLĐ tăng ít hơn (78.408.493.423đ) với
tốc độ khá cao (53,4%).
Có thể nói, VCĐ ở Cảng hải Phòng khá lớn và tơng đối ổn định. Tốc độ tăng VCĐ
nhanh là do Cảng Hải Phòng đang trong giai đoạn đầu t đổi mới thiết bị xếp dỡ và thực
hiện dự án nâng cấp cải tạo Cảng.
2/ Nguồn hình thành TSCĐ và VCĐ của Cảng

Toàn bộ TSCĐ của Cảng Hải Phòng đợc hình thành từ các nguồn sau: nguồn vốn
do ngân sách cấp, nguồn tự bổ sung, nguồn đi vay và nguồn từ quỹ phúc lợi.
Bảng 1 - Nguồn hình thành TSCĐ của Cảng Hải Phòng
tính đến 31/12/2010
Loại TSCĐ
Nguồn hình thành
Ngân sách cấp Tự bổ sung Vay ngân hàng TSCĐ phúc lợi
1. Nhà cửa, vật kiến trúc
2. Máy móc thiết bị
263.523.861.813
1.936.182.400
3.801.163.000
559.644.000
-
-
-
-
Vũ Phơng Thảo
TC-NH AK10
10
Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp
3. Phơng tiện vận
tải,thiết bị truyền dẫn
4. Thiết bị dụng cụ quản

5. TSCĐ khác
109.792.777.930
1.129.155.944
5.797.433.000
43.847.010.000

1.759.219.311
5.443.297.000
29.040.221.000
-
-
664.881.000
-
-
Cộng 382.179.411.087 51.612.971.311 29.040.221.000 664.881.000
Qua bảng 1 ta thấy TSCĐ của Cảng Hải Phòng chủ yếu hình thành từ nguồn ngân
sách cấp và nguồn tự bổ sung, còn đi vay chiếm tỷ lệ rất thấp.
Trong tổng giá trị còn lại của TSCĐ thì vốn do Ngân sách cấp là
259.068.570.424đ chiếm 46,41%, vốn tự bổ sung là 101.455.140.729đ chiếm 18,17%,
vốn đi vay là196.597.221.200đ chiếm 35,21% Số còn lại là TSCĐ phục vụ cho hoạt động
phúc lợi đợc hình thành từ quỹ phúc lợi.
Con số trên chứng tỏ giá trị VCĐ của Cảng Hải Phòng rất lớn, nguồn VCĐ khá ổn
định do chủ yếu đợc hình thành bằng vốn chủ sở hữu. Lợi nhuận để lại đợc sử dụng đầu t
cả về chiều rộng và chiều sâu nhằm tăng khả năng khai thác Cảng biển góp phần đa sản l-
ợng thực tế tăng nhanh, từ 7.645.000 tấn lên 9.000.000 tấn hàng hóa thông qua
Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, để thực hiện tốt và kịp thời kế hoạch đổi
mới thiết bị xếp dỡ và nâng cấp cơ sở hạ tầng Cảng Hải Phòng nên tăng cờng huy động
vốn từ bên ngoài (vay dài hạn ngân hàng) để đáp ứng nhu cầu đầu t, tăng năng lực sản
xuất và nhanh chóng đa Cảng Hải Phòng trở thành Cảng biển hiện đại của cả nớc.
3/ Thực trạng về hiệu quả sử dụng VCĐ của Cảng Hải Phòng
Hiệu quả sử dụng VCĐ đợc biểu hiện với 1 đồng VCĐ, DN có thể thu đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng VCĐ càng cao tức là lợi nhuận do 1 đồng VCĐ
tạo ra ngày càng nhiều hơn. Sử dụng VCĐ có hiệu quả là nhân tố quyết định tới năng lực
sản xuất kinh doanh của Cảng, trực tiếp ảnh hởng đến doanh thu và lợi nhuận, đảm bảo
cho Cảng làm tốt nhiệm vụ bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nớc giao.
Hiệu quả sử dụng vốn và VCĐ của Cảng Hải Phòng đợc thể hiện qua bảng dới đây:

Vũ Phơng Thảo
TC-NH AK10
11
Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp
Bảng 2- Hiệu quả sử dụng vốn và VCĐ ở Cảng hải Phòng
trong 2 năm 2009 - 2010
Chỉ tiêu
ĐVT Năm 2009 Năm 2010
So sánh 2009 - 2010
(+) (-)đồng (+) (-) %
1.Tổng doanh thu
2.Doanhthu thuần
3.Lợi nhuận sau thuế
từ hoạt động SXKD
4.Tổng lợi nhuận sau
thuế
5.VCĐ bình quân
6.VLĐ bình quân
7.Vốn SX bình quân
(5+6)
8.NG bq TSCĐ
9.Vòng quay VLĐ
(1/6)
10.Hiệu suất sử dụng
TSCĐ (2/8)
11.Hiệu suất sử dụng
VCĐ (2/5)
12. Doanh lợi VCĐ
(3/5)
13. Doanh lợi VSX

đồng
-
-
-
-
-
-
-
vòng
%
356.967.570.963
356.967.570.963
38.722.244.063
38.722.244.063
340.475.521.947
141.380.529.605
481.856.051.552
715.737.324.392
2.52
49.87
1.04
11.37
378.224.171.332
378.099.437.257
31.298.085.742
31.298.085.742
483.499.883.784
186.032.531.020
669.232.414.804
898.584.950.010

2.03
42.07
0.78
6.50
+21.256.600.369
+21.256.600.369
-7.424.158.321
-7.424.158.321
+142.724.361.837
+41.176.479.468
+187.376.363.252
+183.117.625.078
-0.49
-7.80
-0.26
-4.87
+5.95
+5.91
-19.17
-19.17
+41.90
+31.14
+38.88
+25.58
-19.40
-15.00
-25.00
-42.80
Vũ Phơng Thảo
TC-NH AK10

12
Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp
(4/7) 8.03 4.60 -3.43 -42.70
Số liệu lấy nguồn từ báo cáo kết quả hoạt động SXKD năm 2009 2010 của
Cảng Hải Phòng
Qua bảng 2 ta thấy các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và VCĐ ( vòng
quay VLĐ, hiệu suất sử dụng TSCĐ, hiệu suất sử dụng VCĐ, doanh lợi vốn sản xuất,
doanh lợi VCĐ) năm 2009 so với năm 2010 có một số tiêu thay đổi chứng tỏ rằng tình
hình quản lý sử dụng vốn nói chung và VCĐ nói riêng của Cảng có nhiều biến động, cụ
thể:
- Vốn sản xuất bình quân năm 2010 tăng so với năm 2009 là 187.376.363.252đ
với tỷ lệ tăng tơng ứng là 38,88%. Trong đó, VCĐ bình quân tăng nhanh với tốc độ
41,9%, còn VLĐ cũng tăng nhng tốc độ tăng chậm hơn (31,14%).
- Doanh thu năm 2010 so với năm 2009 tăng rất chậm (21.256.600.369đ) với tỷ lệ
tăng là 5,95%. Qua đó cho ta thấy mức tăng và tốc độ tăng của doanh thu thấp hơn tốc độ
tăng của vốn sản xuất bình quân rất lớn.
Doanh thu tăng chậm cho nên kéo theo lợi nhuận của năm 2010 giảm
7.424.158.321đ tơng ứng với tỷ lệ giảm là 19,17% so với năm 2009. ĐIều này cho thấy
rằng hoạt động SXKD của Cảng HảI Phòng năm 2010 đạt hiệu quả không cao, không duy
trì hiệu quả sử dụng vốn sản xuất và VCĐ cho Cảng.
Kết quả trên đợc thể hiện rõ hơn qua một số chỉ tiêu sau đây:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ giảm 0,49% về số tuyệt đối và giảm 19,4% về số tơng
đối.
Doanh lợi VCĐ năm 2010 so với năm 2009 giảm 4,87% về số tuyệt đối và giảm
42,8% về số tơng đối. Con số này đã kéo theo sự giảm đi của doanh lợi vốn sản xuất từ
8,03% năm 2009 xuống còn 4,60% vào năm 2010.
Vòng quay VLĐ của năm 2010 so với năm 2009 giảm 0,49 vòng tơng ứng với tỷ
lệ giảm 19,4% chứng tỏ rằng tốc độ chu chuyển của VLĐ trong năm 2010 của Cảng Hải
Phòng cha đợc đẩy nhanh làm giảm vòng quay VLĐ, cha tạo ra điều kiện kích thích hiệu
quả sử dụng vốn.

Từ kết quả phân tích trên ta có thể nói rằng Cảng Hải Phòng đã có rất nhiều cố
gắng trong công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VCĐ nói
riêng.
Song, những số liệu trên cũng nói lên rằng, kết quả mà Cảng Hải Phòng đạt đợc
vẫn cha tơng xứng với tiềm năng to lớn của nó.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ còn thấp giảm 7,8% số tuyệt đối và giảm 15% về số tơng
đối giữa năm 2010 với năm 2009. Hiệu suất sử dụng VCĐ cũng không cao, năm 2010
giảm 0,26% về số tuyệt đối và giảm 25% về số tơng đối.Do đó kéo theo sự giảm đi của lợi
Vũ Phơng Thảo
TC-NH AK10
13
Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp
nhuận VCĐ. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc sử dụng VCĐ của Cảng cha hiệu quả,
kết quả đạt đợc cha tơng xứng với đồng vốn bỏ ra.
4/ Những vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý sử dụng và nâng cao hiệu
quả sử dụng VCĐ ở Cảng Hảỉ Phòng
Trong môi trờng hoạt động kinh doanh nhiều thuận lợi song cũng không ít khó
khăn đó, Cảng hải Phòng đã tìm mọi biện pháp quản lý, sử dụng TSCĐ, VCĐ sao cho phù
hợp với tình hình thực tế của mình nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói
chung và hiệu quả sử dụng VCĐ nói riêng. Chính vì vậy, hiệu quả sử dụng VCĐ ở Cảng
Hải Phòng đã có sự biến động theo chiều hớng tốt, năm sau cao hơn năm trớc.
5/ Những tồn tại trong công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ
ở Cảng Hải Phòng
- Trớc hết, trong công tác đầu t mua sắm và xây dựng TSCĐ các Xí nghiệp không
đợc giao vốn để trực tiếp mua mà phụ thuộc vào Cảng. Khi Xí nghiệp có nhu cầu mua
sắm, mua rồi sau đó mới giao lại xuống cho Xí nghiệp, Xí nghiệp đó chỉ có trách nhiệm
sử dụng, theo dõi và báo cáo lên trên. Điều này không chỉ gây mất thời gian, chậm tiến độ
sản xuất do phải làm nhiều thủ tục mà có khi còn không đáp ứng đợc yêu cầu của Xí
nghiệp về chủng loại, đặc tính kỹ thuật của TSCĐ, ảnh hởng đến hiệu quả SXKD của Xí
nghiệp nói riêng và toàn Cảng nói chung.

- Thứ hai, đối với công tác sửa chữa TSCĐ, các phơng tiện, thiết bị nào phải làm
đơn đề nghị Cảng xét duyệt. Nếu cảng nhận thấy yêu cầu đó là chính đáng thì sẽ duyệt và
báo lại cho Xí nghiệp, Xí nghiệp thành viên chỉ đợc sửa chữa nhỏ, những h hỏng đột xuất
TSCĐ còn sửa chữa lớn TSCĐ phải giao cho Xí nhgiệp cơ khí đảm nhận mặc dù các Xí
nghiệp có khả năng làm đợc việc đó. Để TSCĐ đợc tiến hành sửa chữa lớn lại phải qua
các thủ tục cần thiết, thời gian ngừng sản xuất do sửa chữa tăng lên làm cho chi phí tăng
mà doanh thu do TSCĐ đó mang lại thì không có, tất yếu sẽ giảm hiệu quả sử dụng VCĐ.
Hơn nữa, chi phí sửa chữa thờng cao hơn thuê ngoài cũng làm giảm hiệu quả sửa chữa.
- Thứ ba, việc trích khấu hao tính vào chi phí SXKD cha thật hợp lý. Mỗi thời kỳ,
điều kiện kinh doanh ở mỗi Xí nghiệp là khác nhau, do đó kết quả kinh doanh cũng khác
nhau. Kết quả kinh doanh có kỳ đạt rất cao song có kỳ lại đạt ở mức thấp, tuỳ thuộc vào l-
ợng hàng hóa thông qua Cảng nhiều hay ít. Với những kỳ mà kết quả kinh doanh đạt cao
Xí nghiệp muốn tăng khoản trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí nhằm thu hồi vốn
nhanh nhng mức trích khấu hao lại cố định do Cảng qui định, các Xí nghiệp không đợc
thay đổi, vì vậy không thự c hiện đợc điều đó.
Có thể nói sự phụ thuộc quá lớn vào cấp trên đã làm giảm tính năng động sáng tạo
tỏng công tác quản lý SXKD ở các Xí nghiệp mà đây lại là yếu tố đây lại là yếu tố không
thể thiếu trong cơ chế thị trờng. Nó tác động không tốt tới hiệu quả SXKD của các Xí
nghiệp mà cũng là hiệu quả chung của Cảng.
* Ngoài ra, hệ thống sổ sách theo dõi TSCĐ của Cảng đối với các Xí nghiệp thành
viên cha thật hoàn thiện. Phòng kế toán Cảng cha lập sổ theo dõi chi tiết TSCĐ cho từng
Vũ Phơng Thảo
TC-NH AK10
14
Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp
Xí nhgiệp làm cho việc đối chiếu TSCĐ giao cho các Xí nghiệp và sổ kiểm kê hàng năm
giữa các Xí nghiệp với Cảng không thuận lợi, mất nhiều thời gian.
Phần III: Một số giải pháp để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại cảng hải phòng
1/ Hoàn thiện việc phân công, phân cấp quản lý tài sản đối với các Xí

nghiệp thành viên
* Đối với công tác đầu t, mua sắm TSCĐ, Cảng cần giao vốn cho các Xí nghiệp
trực tiếp mua sắm những TSCĐ cần thiết.
* Cảng cần chú trọng đến hiệu quả sửa chữa TSCĐ
* Tiến hành trích khấu hao, phân bổ khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao hợp lý.
2/ Tăng cờng huy động vốn từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu đầu t và đổi mới
TSCĐ và nâng cấp cơ sở hạ tầng.
Nhu cầu đổi mới thiết bị xếp dỡ và nâng cấp cơ sở hạ tầng của Cảng trong thời
gian qua đòi hỏi một lợng vốn rất lớn. Ngoài số vốn từ quỹ khấu hao cơ bản và lợi nhuận
để lại tái đầu t, Cảng cần tăng cờng huy động vốn từ bên ngoài nh vay dài hạn ngân hàng,
phát hành trái phiếu dài hạn, vay của cán bộ công nhân viên trong DN
3/ Tiếp tục giảm đội ngũ lao động trong DN nhất là trong lĩnh vực quản lý,
hành chính, đồng thời nâng cao trình độ cho ngời lao động.
Việc sắp xếp tổ chức lao động trớc hết là tạo ra sự bố trí lao động hợp lý, tinh
thông hơn về nghiệp vụ, rõ ràng hơn về chức năng quyền han. Nó phải đợc tiến hành song
song vơi việc đào tạo lại tay nghề và nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo cho
cán bộ công nhân viên đủ sức tiếp thu và sử dụng đợc các thiết bị ngày càng hiện đại.
Vũ Phơng Thảo
TC-NH AK10
15
Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp
Kết hợp áp dụng các Chính sách của Nhà nớc với sự tơng trợ lẫn nhau, sự tự
nguyện của ngời lao động và các cơ chế khuyến khích để giải quyết vấn đề việc làm cho
công nhân viên, đảm bảo đời sống của họ khi về hu nhằm giảm số lao động d thừa tạo đà
cho năng suất lao động tăng lên.
Bên cạnh đó, chú trọng tới công tác đào tạo và đào tạo lại tay nghề, chuyên môn
cho cán bộ công nhân viên, đa đội ngũ kỹ s lên trên 500 ngời, tăng cờng tổ chức cho các
cán bộ lãnh đạo và cán bộ kỹ thuật đi học tập và khảo sát thị trờng ở nớc ngoài nhằm mở
rộng quan hệ và học tập kinh nghiệm của họ. Để làm đợc điều này, Cảng cần phải mạnh
dạn đầu t cho đào tạo, lựa chọn những đối tợng xứng đáng, có khả năng tiếp thu những

kiến thức mới, có trách nhiệm với công việc đựoc giao. Có nh vậy công tác đào tạo mới có
hiệu quả, áp dụng vào thực tiễn và phát huy tác dụng trong thực tiễn, tránh tình trạng chỉ
có bằng cấp trên giấy tờ, còn trình độ không có hoặc hạn chế gây ảnh hởng đến công tác
quản lý, sản xuất cũng nh uy tín của DN.
Sẵn sàng cắt giảm lao động ở các bộ phận d thừa, bổ sung lao động ở những bộ
phận còn thiếu nhằm phát huy tối đa yếu tố con ngời trong quá trình sản xuất, tiết kiệm
chi phí nhân công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Cảng.
4/ Giải quyết dứt điểm vấn đề luồn lạch để thu hút khách hàng, tăng sản lợng
từ đó huy động TSCĐ vào sản xuất nhiều hơn, thờng xuyên hơn.
5/ Hoàn thiện hệ thống sổ theo dõi TSCĐ
6/ Đẩy mạnh công tác cổ phần hóa doanh nghiệp
Đầu năm 2000 Cảng Hải Phòng đã có chủ trơng tiến hành cổ phần hóa từng phần.
đến giữa quý 4 năm 2000, Cảng đã thực hiện cổ phần hóa Xí nghiệp kinh doanh dịch vụ
tổng hợp - nay gọi là Công ty cổ phần thơng mại - dịch vụ tổng hợp Cảng Hải Phòng
Thông qua cổ phần hóa Cảng sẽ giải quyết đợc tình trạng thiếu vốn, tranh thủ đợc
kỹ thuật tiên tiến, trang thiết bị hiện đại, phát huy tinh thần làm việc, khả năng sáng tạo
trong kinh doanh. Nhờ đó, Cảng sẽ làm tốt nhiệm vụ bảo toàn và phát triển vốn kinh
doanh nói chung và VCĐ nói riêng do Nhà nớc giao.
Vũ Phơng Thảo
TC-NH AK10
16
Tiểu luận môn tài chính doanh nghiệp
Kết luận
Trong công tác quản lý, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ, đòi hỏi các
nhà quản trị doanh nghiệp phải tự tìm ra cho mình những cách thức, biện pháp tốt nhất
sao cho không chệch hớng đi chung của xã hội mà vẫn đảm bảo tính hiệu quả cao.
Qua tìm hiểu thực tế công tác quản lý, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng
VCĐ ở Cảng Hải Phòng có thể nói cảng hải Phòng đã có nhiều cố gắng trong việc nâng
cao hiệu quả sử dụng VCĐ và đạt đợc nhiều thành tích đáng kể. Hiệu quả sử dụng VCĐ
của cảng Hải Phòng có xu hớng tăng, tuy nhiên tốc độ tăng còn chậm. Bên cạnh đó Cảng

còn gặp nhiều khó khăn và tồn tại trong vấn đề nâng cao hiệu qủa sử dụng VCĐ, vì thế
Cảng Hải Phòng cần có biện pháp thích hợp để hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý, sử
dụng VCĐ, đồng thời không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ.
Vũ Phơng Thảo
TC-NH AK10
17

×