Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty công trình đường thùy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.36 KB, 50 trang )

Lời nói đầu
Lợi nhuận là mục đích của tất cả các doanh nghiệp tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nhng để có thể tham gia hoạt động sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử dụng một số vốn nhất định để
đầu t, mua sắm những yếu tố cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, vốn đó gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy
vốn là điều kiện cơ sở vật chất không thể thiếu đợc đối với mọi doanh
nghiệp. Vốn đợc thể hiện bằng các loại tài sản trong doanh nghiệp. Căn
cứ vào đặc điểm vận động của từng loại tài sản, tài sản trong doanh
nghiệp đợc chia thành 2 loại: tài sản cố định và tài sản lu động. Tơng
ứng vốn kinh doanh của doanh nghiệp cũng gồm vốn cố định và vốn lu
động.
Việc khai thác, sử dụng vốn cố định một cách hợp lý sẽ đem lại
hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng tác
động đến toàn bộ việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp .
Thông qua việc đánh giá tình hình sử dụng cũng nh hiệu quả sử
dụng vốn cố định của các kỳ kinh doanh trớc, doanh nghiệp sẽ đặt ra
các biện pháp, chính sách sử dụng cho các kỳ kinh doanh tới sao cho có
lợi nhất đạt đợc hiệu quả cao nhất nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh
cho doanh nghiệp mình.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của hiệu quả sử dụng vốn
cố định đối với các doanh nghiệp, đồng thời qua thời gian thực tập tìm
hiểu tình hình thực tế tại Công ty Công trình Đờng thuỷ, em chọn đề
tài: "Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại
Công ty Công trình đờng thủy" làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
1
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn ở nội dung biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng nh hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh chung của các doanh nghiệp, có sử dụng nguồn số liệu thực tế
của Công ty Công trình Đờng thuỷ để minh hoạ.


Với cách nhìn nh vậy, bản luận văn này gồm 3 phần:
Phần I:
Lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn cố định trong các
doanh nghiệp.
Phần II:
Phơng pháp xác định hiệu quả sử dụng vốn cố định và biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công Ty
Công Trình Đờng Thuỷ.
Phần
III:
Một số ý kiến đề xuất về phơng hớng nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định tại Công Ty Công Trình Đờng Thuỷ.
Đây thực sự là một vấn đề phức tạp mà giải quyết nó không những
phải có kiến thức, năng lực mà còn phải có kinh nghiệm thực tế. Mặt
khác do những hạn chế nhất định về mặt trình độ, thời gian đi khảo sát
thực tế ngắn nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong đợc sự góp ý của các thầy cô giáo trong bộ môn cùng các bạn
đọc.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Văn
Định, các thầy cô giáo trong bộ môn Tài chính Khoa Kế toán tài chính
trờng Đại học Thơng mại Hà Nội cùng tập thể các cô, chú, các anh, các
chị trong Phòng Kế toán tài chính của Công ty Công trình Đờng Thuỷ
đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bản luận văn này.
2
Phần I
Lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn cố định tại
công ty công trình đờng thuỷ
I/ Khái niệm tài sản cố định, vai trò tác dụng của tài sản
cố định
1. Khái niệm tài sản cố định

Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng phải có ba yếu tố: T liệu lao động, đối tợng lao động
và sức lao động. Để có đợc doanh nghiệp phải dùng một khoản tiền
nhất định để đầu t, mua sắm, khoản tiền ứng trớc này đợc gọi là vốn
kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh đợc biểu hiện dới hai
hình thái : Hình thái hiện vật và hình thái giá trị.
Vốn biểu hiện dới hình thái hiện vật là các tài sản mang hình thái
vật chất cụ thể nh: Công cụ, dụng cụ, máy móc, thiết bị nhà kho, hàng
hoá. Tất cả các loại tài sản trong doanh nghiệp giá trị của chúng đợc đo
bằng thớc đo tiền tệ và nằm ẩn dới hình thái giá trị.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định và vốn l-
u động. Việc phân chia này đợc căn cứ vào hình thức vận động và tốc
độ chu chuyển của các loại tài sản trong doanh nghiệp. Đối với tài sản
lu đọng giá trị của nó đợc chuyển dịch một lần vào sản phẩm trong một
chu kỳ sản xuất kinh doanh, do vậy tốc độ và thời gian chu chuyển
nhanh.Có thể coi vốn lu động tơng ứng với toàn bộ tài sản lu động của
doanh nghiệp. Còn tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh
giá trị của nó đợc dịch chuyển dần dần vào giá trị của sản phẩm.
Tài sản cố định đợc định nghĩa nh sau: Tài sản cố định trong doanh
nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc dới
3
hình thức thuê mua mà chúng hội tụ đủ 2 điều kiện: có giá trị lớn và có
thời gian sử dụng dài (theo qui định của chế độ quản lý hiện hành) và
có đặc điểm là tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Ngày nay khái niệm Tài Sản Cố Định đợc mở rộng không chỉ bao
gồm những tài sản mang hình thái hiện vật mà còn bao gồm những tài
sản không mang hình thái hiện vật nh:chi phí thành lập doanh nghiệp,
chi phí su tầm phát triển,chi phí mua bằng phát minh sáng chế, những
chi ohí về đầu t khai hoang,cải tạo đất,nạo vét lòng sông, luồng lạch,
các chi phí về chuẩn bị khai thác mỏ.

2. Đặc điểm của tài sản cố định
- Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ Sản Xuất Kinh
Doanh và chỉ khi nào biết thời gian sử dụng hoặc không có lợi về mặt
kinh tế mới phải thay thế đổi mới.
Trong quá trình sử dụng thì Tài Sản Cố Định hao mòn về mặt giá
trịvà gí trị sử dụng.
Có hai loại hao mòn:
+Hao mòn hữu hình:giảm giá trị và giá trị sử dụng mang lại
hiệu quả kinh tế.
+Để khắc phục hao mòn thì phải nâng cao trình độ sử dụng và làm
tốt công tác bảo dỡng.
+Hao mòn vô hình :làm giảm hoạt động , giá trị. Nguyên nhân là
do tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho máy móc trở nên lạc hậu so với
thời đại.
Để khắc phục:
4
+Đầu t Tài Sản Cố Định làm cho phù hợp với thời đại,cần thiết cho
quá trình sản xuất kinh doanh.
+Trích khấu hao để thu hồi vốn,tính khấu hao đúng đủ.
3. Phân loại tài sản cố định:
a) Căn cứ vào hình thức Tài Sản Cố Định đợc chia thành hai loại:
+Tài Sản Cố Định hữu hình:là những tài sản cố định đợc chia thành
hai loại:
- Tài Sản Cố Định hữu hình: là những Tài Sản Cố Định có hình thái
vật chất hội đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo qui định
của chế độ quản lý hiện hành, bao gồm:
+ Đất: Gồm giá trị quyền sử dụng đất, mặt nớc, mặt biển và
những chi phí cải tạo chung nhằm mục đích tạo mặt bằng cho sản xuất ,
khai thác hoặc xây dựng cơ bản.
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: gồm tất cả những công trình xây dựng cơ

bản nh: nhà cửa vật kiến trúc (bờ rào, tháp nớc, sân bãi...), các công
trình trang trí thiết kế cho nhà cửa,các công trình cơ sở hạ tầng nh: đ-
ờng sá, cầu cống, cầu tầu....
+ Máy móc thiết bị: Gồm các loại máy móc thiết bị dùng trong sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm cả những máy móc chuyên
dùng, máy móc thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ và những máy
móc đơn lẻ.
+Phơng tiện vận tải:Gồm tất cả các loại phơng tiện vận tải,kể cả
các loại đầu máy nh:ô tô,máy kéo...và các loại phơng tiện vận tải khác
nh: rơ mooc,xe bò...,đờng ống dẫn dầu,dẫn nớc....
5
+Thiết bị, dụng cụ quản lý: Gồm các dụng cụ đo lờng máy tính
điện tử, quạt trần, quạt bàn, bàn ghế...
+Cây lâu năm,gia súc làm việc cho sản phẩm:gồm các loại cây lâu
năm (cà phê,chè,cao su...), các gia súc làm việc (trâu, bò, ngựa cầy
kéo), các gia súc nuôi để lấy sản phẩm (bò sữa, dê sữa, các vật sinh
sản...)
+Các loại tài sản cố định khác nh: tài sản cố định phúc lợi (nhà
nghỉ, câu lạc bộ, sân bóng, các thiết bị dụng cụ thể dục, thể thao, văn
nghệ, học tập...)
- Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình
thái vật chất, đợc thể hiện bằng một lợng giá trị đã đợc đầu t,tham gia
vào hoạt động của doanh nghiệp, các lợi ích hoặc các nguồn có tính
kinh tế mà giá trị của chúng xuất phát từ các độc quyền hoặc quyền của
doanh nghiệp nh:
+Chi phí thành lập doanh nghiệp, chuẩn bị sản xuất: là những chi
phí phát sinh từ lúc doanh nghiệp mới bắt đầu thành lập nh: tiền thù lao
cho công tác nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu t, chi phí về huy động
vốn ban đầu, chi phí đi lại, chi phí về các cuộc họp thành lập, chi ohí
khai hoang...các chi phí này thờng có giá trị tơng đối cao với mục đích

tổ chức cơ cấu để hoàn thành việc khai sinh ra doanh nghiệp và phục vụ
một, lợi ích lâu dài.
Bằng phát minh sáng chế: Đối với loại tài sản cố định vô hình này,
giá trị của nó đợc xác định bởi các chi phí doanh nghiệp phải trả cho
các công trình nghiên cứu sản xuất thử đợc nhà nớc cấp bằng sáng chế
hoặc doanh nghiệp mua lại tác quyền, bằng sáng chế của các nhà
nghiên cứu khác.
6
+Chi phí nghiên cứu, phát triển doanh nghiệp: Là các chi phí do
doanh nghiệp tự thực hiện hoặc thuê ngoài thực hiện các công trình có
qui mô về nghiên cứu, lập các kế hoạch dài hạn để đầu t, phát triển
nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
+Chi phí về lợi thế thơng mại: Là các khoản chi phí tính thêm
ngoài giá trị thực tế của tài sản cố định hữu hình bởi sự thuận lợi của vị
trí thơng mại, sự tín nhiệm đối với khách hàng, danh tiếng của doanh
nghiệp.
+Quyền đặc nhợng: Là các chi phí mà doanh nghiệp phải trả để có
đợc quyền đợc thực hiện khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc sản
xuất độc quyền một loại sản phẩm theo hợp đồng đặc nhợng kí kết với
nhà nớc hoặc đơn vị nhợng quyền.
+ Quyền thuê nhà: Là một chi phí về sang nhợng, chuyển quyền
mà doanh nghiệp trả cho ngời thuê trớc đó để đợc thừa kế quyền lợi về
thuê nhà theo hợp đồng kí kết với nhà nớc hoặc đơn vị nhợng quyền.
+ Quyền thuê nhà: là một chi phí về sang nhợng, chuyển quyền mà
doanh nghiệp trả cho ngời thuê trớc đó để đợc thừa kế quyền lợi về thuê
nhà theo hợp đồng kí kết với nhà nớc hoặc đối tợng khác.
+ Bản quyền tác giả: là chi phí tiền thù lao mà doanh nghiệp trả
cho tác giả và đợc nhà nớc công nhận cho tác giả độc quyền phát hành
và bán tác phẩm của mình.
+ Độc quyền nhãn hiệu và tên hiệu: là chi phí mà doanh nghiệp trả

cho việc mua loại nhãn hiệu và tên hiệu nào đó.
+ Tài sản cố định vô hình khác nh: chi phí đầu t cải tạo đất trong
ngành nông-lâm nghiệp, chi phí đầu t bốc đất đá để khai thác trong
7
ngành công nghiệp khai thác, chi phí nạo vét lòng sông, bến cảng,
luồng lạch trong ngành giao thông vận tải...
b. Căn cứ vào công cụ kinh tế, tài sản cố định đợc chia thành 2 loại:
- Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản: là những
tài sản cố định hữu hình và vô hình trực tiếp tham gia vào quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh và kinh doanh cơ bản của đơn vị.
- Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản: là những
tài sản cố định hữu hình và vô hình dùng trong sản xuất kinh doanh phụ
trợ của doanh nghiệp và những tài sản cố định không mang tính chất
sản xuất chẳng hạn nh: tài sản cố định phúc lợi, tài sản cố định cho
thuê...
c. Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp
đợc chia thành ba loại:
- Tài sản cố định đang dùng.
- Tài sản cố định cha cần dùng.
- Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý.
4. Vai trò và ý nghĩa của tài sản cố định đối với hoạt động của
doanh nghiệp.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kĩ thuật, là yếu tố chủ yếu thể
hiện năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác tài
sản cố định là "hệ thống xơng" và "bắp thịt" của quá trình kinh doanh.
Vì vậy trang thiết bị hợp lý, bảo quản và sử dụng tốt tài sản cố định có
ý nghĩa quyết định đến việc tăng năng suất lao động, tăng chất lợng
kinh doanh, tăng thu nhập và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
8
Trong quá trình hoạt đông kinh doanh, tài sản cố định có vai trò

hết sức lớn lao và bất kì hoạt động kinh doanh nào muốn diễn ra đều
phải có tài sản cố định.
Nh trên ta đã nói, tài sản cố định là một "hệ thống xơng" và "bắp
thịt" của quá trình kinh doanh. Thật vậy bất kì một doanh nghiệp nào
muốn tiến hành kinh doanh đều phải có tài sản cố định, có thể là tài sản
cố định của doanh nghiệp, có thể là tài sản cố định đi thuê ngoài. Tỉ
trọng của tài sản cố định trong tổng số vốn kinh doanh của doanh
nghiệp cao hay thấp phụ thuộc vào tính chất kinh doanh từng loại hình.
Các đơn vị kinh doanh có các loại hàng giá trị lớn thì tỉ trọng tài sản cố
định của nó thấp hơn so với đơn vị kinh doanh mặt hàng có giá trị nhỏ.
Tỉ trọng tài sản cố định càng lớn (nhng phải nằm trong khuôn khổ của
nhu cầu sử dụng tài sản cố định) thì chứng tỏ trình độ kinh doanh của
doanh nghiệp càng hiện đại với kĩ thuật cao.
Tuy nhiên các doanh nghiệp hiện nay đang nằm trong tình trạng
thiếu vốn để phát triển và tái sản xuất mở rộng. Vì vậy vấn đề phân bổ
hợp lý tài sản cố định và tài sản lu độnglà rất quan trọng. Việc đầu t vào
tài sản cố định phải thoả đáng tránh tình trạng thừa tài sản cố định sử
dụng không hết năng lực tài sản cố định trong khi đó tài sản lu động lại
thiếu.
Cơ cấu các loại tài sản cố định (tài sản cố định hữu hình, tài sản cố
định vô hình và tài sản cố định tài chính) trong các doanh nghiệp phụ
thuộc vào năng lực kinh doanh, xu hớng đầu t kinh doanh, phụ thuộc
vào khả năng dự đoán tình hình kinh doanh trên thị trờng của lãnh đạo
doanh nghiệp. Nói chung tỷ trọng tài sản cố định trong các doanh
nghiệp nó có tỷ trọng phụ thuộc vào đặc thù của ngành.
9
Việc sử dụng tài sản cố định hợp lý có một ý nghĩa hết sức quan
trọng. Nó cho phép khai thác tối đa năng lực làm việc của tài sản cố
định góp phần làm giảm tỷ suất chi phí tăng doanh lợi cho doanh
nghiệp. Mặt khác sử dụng tài sản cố định hợp lý là một điều kiện đảm

bảo giữ gìn hàng hoá sản phẩm an toàn và cũng chính là điều kiện bảo
quản tài sản cố định.
II. Phơng pháp xác định hiệu quả sử dụng vốn cố định và
các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định
của công ty CTĐT.
1. Khái niệm hiệu quả
a) Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả là vấn đề đợc các nhà nghiên cứu kinh tế cũng nh các nhà
quản lý kinh doanh quan tâm hàng đầu.
Hiệu quả theo cách duy nhất đợc hiểu là một chỉ tiêu chất lợng
phản ánh mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Nếu chi phí bỏ ra càng ít
và kết quả mang lại càng nhiều thì điều đó có nghĩa là hiệu quả càng
cao và ngợc lại.
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trờng để thực hiện
nghiêm ngặt chế độ hạch toán kinh tế đảm bảo lấy thu nhập bù đắp chi
phí và có lãi đòi hỏi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải có
hiệu quả cao để doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển trong nền
kinh tế có nhiều thành phần, có cạnh tranh và quan hệ quốc tế với nớc
ngoài ngày càng đợc mở rộng.
Hiệu quả kinh doanh theo khái niệm rộng là một phạm trù kinh tế
phản ánh những mặt lợi đạt đợc từ các hoạt động kinh doanh của doanh
10
nghiệp. Hiệu quả kinh doanh của nớc ta đợc phản ánh trên 2 mặt: hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp phản ánh sử dụng các yếu tố
trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu chuẩn của hiệu quả
kinh tế là tối đa hoá kết quả kinh tế thu đợc hoặc tối đa hoá chi phí bỏ
ra để thực hiện đợc kết quả đó.
Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp phản ánh sự đóng góp của
doanh nghiệp vào thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nền kinh tế

quốc dân. Cụ thể là hiệu quả xã hội của doanh nghiệp đợc biểu hiện
thông qua hoạt động của doanh nghiệp góp phần nâng cao trình độ văn
hoá xã hội, góp phần làm giảm bớt những chi phí tiêu dùng của xã hội
và lĩnh vực thoả mãn nhu cầu tiêu dùng hàng hoá, góp phần nâng cao
văn minh xã hội, đồng thời doanh nghiệp cũng có trách nhiệm trong
việc cải tạo tiêu dùng phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội. Tiêu chuẩn
của hiệu quả xã hội là sự thoả mãn nhu cầu có tính chất xã hội trong sự
tơng ứng với các nguồn nhân tài vật lực ảnh hởng tới mục đích đó. Hiện
nay hiệu quả xã hội của hoạt động kinh doanh đợc đánh giá thông qua
các biện pháp xã hội của nhà nớc trong từng thời kỳ.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có khi thống nhất cũng có khi
mâu thuẫn với nhau. Nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có lãi thì
đời sống của cán bộ công nhân viên đợc cải thiện, đồng thời doanh
nghiệp sẽ nộp nhân sách để thực hiện chính sách xã hội nh: xây dựng
các công trình công cộng, giảm bớt sự bất công bằng trong xã hội...
Nh vậy doanh nghiệp vừa đạt đợc hiệu quả kinh tế vừa đạt đợc hiệu
quả xã hội, nếu hiệu quả kinh tế kém thì doanh nghiệp cũng không đạt
đợc hiệu quả của xã hội.
11
Đối với các doanh nghiệp nhà nớc đợc giao nhiệm vụ kinh doanh
nhằm phục vụ hải đảo và miền núi thì chi phí rất cao làm cho giá thanh
toán trở thành cá biệt, cao hơn giá thị trờng chấp nhận hoặc giá chỉ đạo
của nhà nớc do đó doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ. Vì vậy doanh nghiệp
không đạt đợc hiệu quả kinh tế nhng thực hiện đợc hiệu quả xã hội.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì quá trình hoạt động
kinh doanh phải đem lại hiệu quả. Do vậy các doanh nghiệp trên thờng
phải đợc nhà nớc có biện pháp về giá, bù đắp tài chính... để doanh
nghiệp yên tâm thực hiện nhiệm vụ của mình đồng thời đảm bảo doanh
nghiệp vừa đạt đợc hiệu quả xã hội vừa đạt đợc hiệu quả kinh tế, ổn
định mức thu nhập cho cán bộ công nhân viên.

Tuy nhiên việc xác định rõ hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội chỉ
là tơng đối vì có thể chỉ tiêu phanr ánh đồng thời hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội.
Thông thờng, hiệu quả kinh tế luôn luôn đợc các doanh nghiệp
quan tâm hơn, bởi vì chỉ tiêu cơ sở hoạt động có hiệu quả kinh tế thì
doanh nghiệp đó mới tồn tại và phát triển đợc. Mặt khác các kết quả mà
doanh nghiệp đạt đợc về mặt kinh tế cũng chính là sự phục vụ nhu cầu
xã hội tức là các doanh nghiệp này cũng đạt đợc hiệu quả xã hội.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay có thể nói doanh nghiệp
nào phục vụ tốt khách hàng, chiếm đợc "cảm tình" và lòng tin của
khách hàng thì doanh nghiệp đó hoạt động có hiệu quả kinh tế cao, đó
cũng là phù hợp. Nh vậy thì hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội là hai
mặt của một vấn đề mà một trong hai mặt đó tốt sẽ làm ảnh hờng tới
mặt kia và ngợc lại.
Chúng ta đã biết, mục đích của hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp là lợi nhuận của mình hay nói rộng hơn là tăng hiệu quả kinh tế
12
trong hoạt động kinh doanh của mình, lợi nhuận là khoản còn lại sau
khi doanh nghiệp đã trừ đi mọi khoản chi phí phát sinh trong quá trình
kinh doanh. Nhờ thu đợc lợi nhuận doanh nghiệp mới có điều kiện tái
sản xuất mở rộng trong lĩnh vực trao đổi càng lớn. Từ đó không những
tạo điều kiện để cải thiện đời sống của chính nhân viên trong doanh
nghiệp mà còn tạo điều kiện để nâng cao điều kiện phục vụ khách hàng,
thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc.
Nh vậy xét cho cùng hiệu quả kinh tế là nội dung quan trọng nhất,
là đối tợng chính của nghiên cứu hiệu quả kinh doanh một đơn vị hạch
toán độc lập. Nhng để đánh giá hiệu quả kinh doanh, ngời ta không
đánh giá hiệu quả kinh tế một cách độc lập mà thờng xuyên xem xét cả
hiệu quả xã hội.
Trong điều kiện xã hội hiện nay ở nớc ta, việc nâng cao hiệu quả

kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng. Nâng cao hiệu quả đó là việc
tăng kết quả thu đợc trên một đơn vị chi phí bỏ ra. Các doanh nghiệp
luôn luôn tìm mọi cách nâng cao hiệu quả, bằng mọi biện pháp để tăng
hệ số so sánh giữa kết quả và chi phí qua các thời kỳ khác nhau.
Khi nói đến hiệu quả kinh doanh ngời ta luôn có một sự so sánh
nào đó giữa hai đại lợng: kết quả đầu ra và chi phí đầu vào. Từ trớc đến
nay có hai cách phản ánh và xác định hiệu quả.
Hiệu quả = kết quả đầu ra - chi phí đầu vào
Hiệu quả =
kết quả đầu ra
chi phí đầu vào
Cách tính và đánh giá hiệu quả ở dạng hiệu số có u điểm là đơn
giản, dễ dàng, nhng có nhiều nhợc điểm. Thứ nhấtkhông cho phép đánh
giá đợc hết chất lợng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và không
13
so sánh đợc kết quả giữa các năm hoặc giữa các doanh nghiệp. Thứ hai
không phản ánh đợc các tiềm tàng hiệu quả của doanh nghiệp. Vì vậy
cách tính này làm mất tính bản chất của hiệu quả. Thật vậy, giả sử xem
xét chỉ tiêu lợi nhuận với cách đánh giá ở dạng hiệu số có thể dẫn tới
cách hiểu đơn giản và thông thờng là cứ kinh doanh đảm bảo thu bù chi
có lãi là có hiệu quả, doanh nghiệp nào đợc nhiều lãi hơn là doanh
nghiệp đó hoạt động có hiệu quả hơn. Mặc dù lợi nhuận của kết quả
kinh tế cuối cùng thu đợc sau khi đã hoàn trả mọi chi phí bỏ ra để thu
đợc, nó cũng phản ánh ở một mức độ nhất định chất lợng hoạt động
kinh doanh, những sự đánh giá nh vậy là không chính xác, bởi lẽ tổng
mức lợi nhuận thu đợc phụ thuộc vào cả sự phát triển theo chiều rộng
lẫn chiều sâu, tức bằng cả mở rộng qui mô doanh nghiệp, tăng lợng đầu
t vào và bằng cả tăng kết quả thu đợc trên một đơn vị chi phí đầu t.
Tổng kết quả năm này thu đợc có thể lớn hơn năm trớc nhờ vào việc
tăng lợng đầu t vào lớn hơn lợng tăng kết quả thu đợc. Hay nói cách

khác việc so sánh dạng hiệu số với chỉ tiêu đơn thuần xem xét đầu ra
đạt đợc qua các thời kỳ khác nhau.
Hiện nay, cách phản ánh và xác định hiệu quả ở dạng phân số đợc
hầu hết các nhà kinh tế công nhận và áp dụng rộng rãi trong thực tế. Ưu
điểm của cách này ở chỗ, không những khắc phục đợc tất cả những nh-
ợc điểm trên mà còn cho phép phản ánh hiệu quả một cách toàn diện.
Với cách phản ánh và cách đánh giá xác định hiệu quả ở dạng phân số
hình thành nên một hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả từ mọi góc độ
khác nhau từ tổng quát đến chi tiết. Tuy nhiên sử dụng chỉ tiêu hiệu quả
ở dạng phân số để đánh giá có nhợc điểm là phức tạp và đòi hỏi phải có
một quan điểm hợp lý trong việc sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả trong
quản lý kinh tế. Để xây dựng một hệ thống chỉ tiêu hợp lý cần có các
quan điểm đúng đắn về chỉ tiêu kết quả và chi phí.
14
b. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định cần đợc xem xét từ góc độ là một
bộ phận của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định phản ánh mối quan hệ giữa số kết
quả đạt đợc trên một chi phí tài sản cố định hay phản ánh mức chi phí
đạt đợc trên một đơn vị kết quả khi đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố
định ngời ta thờng sử dụng công thức dạng phân số, ít sử dụng công
thức hiệu số bởi lẽ kết quả để xác định hiệu quả trong trờng hợp này
vẫn là kết quả chung song chi phí để tính hiệu quả lại chỉ là một bộ
phận vì vậy nếu dùng công thức hiệu số sẽ không phản ánh chính xác.
Mặt khác nh đã phân tích ở trên tài sản cố định bao gồm nhiều loại, nó
có đặc điểm vận động khác nhau vì vậy ngoài việc xác định hiệu quả
chung còn có thể căn cứ vào đặc thù từng loại hình tài sản cố định để có
thể xác định hiệu quả cho thích hợp.
Tiêu chuẩn và chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định cần cấu
thành hệ thống liên hệ duy nhất trong tái sản xuất kinh doanh và cần

tính đến những nét đặc thù mỗi môi trờng và mỗi giai đoạn xem xét
hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Theo dạng chung nhất thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định của
doanh nghiệp là sự đạt đợc của doanh nghiệp với kết quả nhiều nhất
trong quá trình kinh doanh với chi phí về sử dụng tài sản cố định ít nhất,
đồng thời đảm bảo thực hiện các mục tiêu về tài sản cố định của doanh
nghiệp nh kế hoạch khấu hao, đầu t đổi mới tài sản cố định, mua sắm
thêm tài sản cố định.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định là một chỉ tiêu phản ánh trình độ
sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động
kinh doanh. Tiêu chuẩn của hiệu quả sử dụng tài sản cố định là tối đa
15
hoá kết quả hoặc tối thiểu hoá giá trị tài sản cố định sử dụng để đạt đợc
một đơn vị kết quả. Khi xem xét hiệu quả sử dụng tài sản cố định, chỉ
tiêu kết quả có thể là doanh thu, thu nhập hoặc lợi nhuận của doanh
nghiệp. Còn chỉ tiêu chi phí tài sản cố định đợc xem xét là mức hao phí
về tài sản cố định ở các khía cạnh khác nhau.
2. Các chỉ tiêu xác định định hiệu quả sử dụng tài sản cố định
của công ty.
Đối với các doanh nghiệp thì vốn cố định là điều kiện cần phải có
để phục vụ kinh doanh nhng nó không phải là loại vốn tham gia trực
tiếp kinh doanh nh vốn lu động. Trong các ngành nghề kinh doanh khác
nhau thì kết cấu tài sản cố định cũng khác nhau. Do vậy để sử dụng có
hiệu quả vốn cố định đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải quan tâm đến
tính chất ngành nghề kinh doanh, tốc độ phát triển cũng nh chất lợng
công tác quản lý tài sản cố định... từ đó đề ra những phơng hớng dầu t
cho tài sản cố định một cách hợp lý đồng bộ.
- Tài sản cố định vô hình và những vấn đề liên quan.
Nh ở trên đã trình bày tài sản cố định vô hình thờng là những
khoản chi phí đầu t cho sản xuất kinh doanh. Khi nền kinh tế thị trờng

phát triển mạnh, tiến bộ khoa học kỹ thuật đã trở thành lực lợng sản
xuất trực tiếp "hàm lợng chất xám " trong sản phẩm hàng hoá dịch vụ
cũng chiếm một tỷ lệ lớn nên vấn đề này càng trở nên quan trọng. Ngay
cả khi một số nớc có nền kinh tế phát triển trên thế giới có những công
ty mà " tài sản cố định vô hình " có giá trị lớn hơn cả phần giá trị " tài
sản cố định hữu hình" vốn đã rất hiện đại.
Đơn cử : Nhãn hiệu thơng mại là một loại tài sản cố định hữu hình,
nhờ có nhãn hiệu thơng mại nổi tiếng doanh nghiệp có thể bán chạy sản
phẩm cao hơn các sản phẩm cùng loại có nhãn hiệu không nổi tiếng
16
không đợc ngời tiêu dùng chú ý đến. Hay vị trí của cửa hàng, các quyền
đặc nhợng, quyền khai thác, các bằng phát minh sáng chế cũng là tài
sản cố định vô hình mà tác dụng của nó có ý nghiã rất lớn đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy để phát triển và
giảm hao mònvô hình đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đầu t thiết bị
tiên tiến, hiện đại và lựa chọn phơng pháp tính khấu hao thích hợp, rút
ngắn thời gian thu hồi vốn tài sản cố định nhằm tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận.
a. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
- Hiệu xuất sử dụng vốn cố định: Hệ số này đợc xác định bằng tỷ
số giữa mức doanh thu đạt đợc trong kỳ với tồng số vốn cố định bình
quân trong kỳ.
H
M
VCĐ
=
M
V

Trong đó:

H
M
VCĐ
: hiệu xuất sử dụng vốn cố định
M : Doanh thu thực hiện trong kỳ
V

: Số d bình quân vốn cố định trong kỳ là số bình quân giữa
giá trị còn lại của tài sản cố định đầu kỳ và cuối kỳ. Bởi vì nếu tính theo
nguyên giá của tài sản cố định có tác dụng thúc đẩy công ty quan tâm
đến việc sử dụng đầu t tất cả các tài sản cố định cố định hiện có và khai
thác triệt để thời gian, công xuất hoạt động của tài sản cố định. Tuy
nhiên xét về mặt kinh tế cách tính này không chính xác bởi nó không
phản ánh đúng giá trị của tài sản cố định tham gia vào quá trình kinh
doanh cũng nh giá trị cón lại của tài sản sử dụng ở kỳ kinh doanh sau.
Do đó khắc phục hạn chế này chúng ta thống nhất tính bằng giá trị còn
lại của tài sản cố định có u điểm là loại trừ đợc phần giá trị tài sản cố
17
định tham gia vào quá trình kinh doanh kỳ trớc, thúc đẩy công ty quan
tâm nhiều hơn đến vấn đề bảo dỡng, sử dụng triệt để khả năng tiềm
tàng giá trị tài sản cố định còn lại sẽ tham gia vào chu kỳ kinh doanh kỳ
này và kỳ sau. Ngoài cách tính nàychúng ta sẽ phản ánh hiệu quả của
chi phí khấu hao tài sản cố định riêng rẽ mà phần sau sẽ đề cập đến. Chỉ
tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bỏ ra thu đợc bao nhiêu
đồng doanh thu (thể hiện năng lực kinh doanh của vốn cố định). Đây là
chỉ tiêu phản ánh chất lợng sản xuất kinh doanh của đơn vị, nó có thể đ-
ợc sử dụng so sánh giữa các thời kỳ trong cùng một đơn vị hoặc giữa
các đơn vị với nhau trong cùng một thời kỳ.
- Hệ số sinh lời vốn cố định: Hệ số này đợc xác định bằng tỷ số
giữa lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trong kỳ với số d bình quân của

vốn cố định. Và đợc coi là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lợng và
hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
H
LN
VCĐ
=
LN
V

Trong đó: H: Hệ số sinh lợi vốn cố định
LN: Lợi nhuận thu đợc trong kỳ
V

: Số d bình quân vón cố định trong kỳ
Hệ số này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn cố định. Cứ một đồng
tiền vốn cố định trong một thời kỳ nhất định bỏ ra sẽ thu đợc báo nhiêu
đồng lợi nhuận, do đó chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn cố định sử dụng
càng có hiệu quả. Nó để dùng đánh giá chất lợng hiệu quả sản xuất kinh
doanh giữa các thời kỳ của một đơn vị hoặc giữa các đơn vị có cùng qui
mô trong cùng thời kỳ.
- Hệ số hiệu quả sử dụng diện tích sản xuất kinh doanh :
18
Hiệu quả sử dụng diện tích sản xuất kinh doanh đợc xác định bằng
hai công thức:
Hd =
M
Dsxkd
Và HS =
LN
Dsxkd

Trong đó:
Hd : Hiệu quả sử dụng diện tích sản xuất kinh doanh
M : Doanh thu trong kỳ
Dsxkd : Diện tích sản xuất kinh doanh
LN : Lợi nhuận trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị diện tích sản xuất kinh doanh
trong một thời kỳ nhất định đơn vị thu đợc bao nhiêu đòng doanh thu và
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trên cơ sở đó đánh giá hiệu quả sử dụng hợp
lý hiệu quả sử dụng diện tích sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Hiệu quả sử dụng chi phí tài sản cố định:
Hiệu quả sử dụng chi phí tài sản cố định đợc xác định bằng hai
công thức:
H
MFTSCĐ
=
M
F
TSCĐ
Và H
LFTSCĐ
=
LN
F
TSCĐ
Trong đó :
H
MFTSCĐ
: Hiệu quả sử dụng chi phí tài sản cố định
F
TSCĐ

: Mức khấu hao tài sản cố định trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ với một chi phí cho tài sản cố định
đã bỏ vào sản xuất kinh doanh thì thu đợc bao nhiêu đốngoanh thu và
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tài sản cố
định sử dụng có hiệu quả.
19
Bên cạnh những chỉ tiêu tổng hợp trên ngời ta còn sử dụng một số
chỉ tiêu phản ánh từng mặt của việc sử dụng vốn cố định trong kỳ.
Thuộc loại này bao gồm những chỉ tiêu sau:
+ Hệ số hao mòn vốn cố định: đợc xác định bằng tỷ số giá trị còn
lại của tài sản cố định với tổng nguyên giá của tài sản cố định tại thời
điểm kiểm tra:
Hệ số hao mòn
vốn cố định
=
giá trị còn lại của TSCĐ tại thời điểm kiểm tra
nguyên giá của TSCĐ tại thời điểm kiểm tra
Nếu hệ số hao mòn vốn cố định càng tiến gần về 1 chứng tỏ tài sản
cố định đợc đổi mới, công ty có chú ý đầu t xây dựng, mua sắm máy
móc thiết bị và những tài sản cố định khác. Ngợc lại hệ số này càng tiến
gần về 0 thì tài sản cố định đang sử dụng tại công ty càng cũ cho thấy
công ty không chú trọng đến đầu t và hiện đại hoá tài sản cố định.
Chỉ tiêu này một mặt phản ánh số vốn cố định còn phải tiếp tục thu
hồi để bảo toàn vốn, mặt khác chỉ tiêu, mặt khác chỉ tiêu này còn phản
ánh hiện trạng và năng lực vốn và năng lực sản xuất kinh doanh của đơn
vị tại thời điểm kiểm tra.
+ Hệ số bảo toàn vốn cố định:
Bảo toàn vốn cố định ở các doanh nghiệp đợc thực hiện ở quá trình
sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh, đảm bảo cho tài sản cố định
không bị h hỏng trớc thời hạn, không bị mất mát hoặc ăn chia về vốn,

không đợc tạo ra lãi giả làm giảm vốn cố định. Trong điều kiện có trợt
giá tăng lên thì số vốn cố định cũng phải đợc tăng theo cho phù hợp số
vốn cố định phải bảo toàn đến cuối kỳ đợc xác định nh sau:
VCĐ
ck
= [(VCĐ
đk
- VCĐ
t
- VCĐ
g
)] x H
tg
x H
vh
20
Trong đó:
VCĐ
ck
: Vốn cố định phải bảo toàn đến cuối kỳ báo cáo
VCĐ
đk
: Vốn cố định phải bảo toàn đầu kỳ báo cáo
VCđ
t
: Vốn cố định tăng trong kỳ báo cáo
VCĐ
g
: Vốn cố định giảm trong kỳ báo cáo
H

tg
: Hệ số trợt giá trong kỳ báo cáo
H
vh
: Hệ số hao mòn vô hình kỳ báo cáo (nếu có)
Sau khi xác định vốn cố định hiện có lúc cuối kỳ và vốn cố định
phải bảo toàn đến cuối kỳ ta xác định đợc hệ số bảo toàn vốn cố định
nh sau:
Hệ số bảo
toàn vốn cố
định
=
Vốn cố định hiện có ở cuối kỳ
Vốn cố định phải bảo toàn đến cuối kỳ
Nếu hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp đã bảo toàn và
phát triển vốn cố định và ngợc lại nếu hệ số này nhỏ hơn 1 cho thấy
doanh nghiệp đã không bảo toàn đợc vốn cố định.
+ Chỉ tiêu về kết cấu tài sản cố định:
Căn cứ vào phơng pháp phân loại ngời ta có thể xây dựng hàng loạt
các hệ số (chỉ số) về kết cấu tài sản cố định của đơn vị, các hệ số này
đều đợc xây dựng trên một nguyên tắc chung là: Tỷ số giữa giá trị của
một loại hay một nhóm tài sản với tổng giá trị tài sản cố định tại thời
điểm kiểm tra. Chỉ tiêu kết cấu tài sản cố định sẽ phản ánh thành phần
và quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng tài sản cố định hiện có.
Đây là chỉ tiêu quan trọng mà nhà quản lý cần phải quan tâm để có biện
pháp đầu t, điều chỉnh lại cơ cấu đầu t nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định của doanh nghiệp.
21
+ Các chỉ tiêu về kết cấu nguồn vốn đầu t cho tài sản cố định:
Thuộc loại này gồm các chỉ tiêu nh: Hệ số kết cấu nguồn vốn ngân

sách, tín dụng dài hạn ngân hàng, vốn góp cổ phần, vốn vay... Hệ số kết
cấu của 1 loại nguồn vốn nào đó sẽ tỷ lệ giữa giá trị của nguồn vốn đó
với tổng giá trị của các nguồn vốn đầu t cho tài sản cố định. Nghiên cứu
các chỉ tiêu về kết cấu nguồn vốn đầu t cho tài sản cố định một mặt sẽ
giúp cho ngời quản lý có biện pháp mở rộng, khai thác các nguồn vốn,
mặt khác để kiểm tra hoặc theo dõi tình hình thanh toán, chi trả các
khoản vay đúng hạn.
Các chỉ tiêu trên mới chỉ cung cấp những thông tin bớc đầu cần
thiết về hiệu quả sử dụng vốn cố định nhà quản trị tài chính và các cán
bộ kế toán cần kết hợp xem xét đặc điểm sử dụng tài sản cố định thực tế
của doanh nghiệp. Có nh vậy những ý kiến đánh giá phân tích cũng
những giải pháp đề ra mới sát đúng, góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp.
3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Điều chỉnh cơ cấu tài sản cố định: Xây dựng cơ cấu tài sản cố
định hợp lý là điều kiện chủ yếu để khai thác đồng bộ, triệt để của công
suất máy móc thiết bị. Liên quan đến vấn đề này, ta cần phân tích cơ
cấu tài sản cố định thực tế kết hợp với xem xét toàn diện những phơng
hớng kinh doanh, tình hình thị trờng, khả năng các nguồn tài trợ... trên
cơ sở đó xây dựng kế hoạch đầu t cho phù hợp nhằm tạo ra cơ cấu tài
sản cố định hợp lý.
- Thu hồi và bảo toàn vốn cố định: Giải pháp này bao gồm những
nội dung: chọn phơng pháp khấu hao, trích lập, phân phối và sử dụng
quỹ khấu hao, xử lý các trờng hợp mất mát hoặc h hỏng về tài sản cố
định trớc thời gian thanh lý. Đánh giá lại tài sản cố định khi thời giá
22
thay đổi đồng thời điều chỉnh hạch toán khấu hao tài sản cố định cho
phù hợp. Nhằm thu hồi nguồn vốn đầu t tránh mất mát hoặc h hỏng tài
sản cố định đợc xác định trên cơ sở tài sản cố định ở thời điểm gốc với
hệ số trợt giá và hệ số hao mòn vô hình (nếu có).

NG
t
= NG
0
x H
tg
x H
vh
Trong đó:
NG
t
: Nguyên giá của TSCĐ đợc đánh giá lại tại thời điểm kiểm tra
(thời điểm t bất kỳ).
NG
0
: Nguyên giá của TSCĐ đó tại thời điểm gốc.
Do vậy, 1 tài sản cố định đợc đánh giá lại khi giá cả thị trờng thay
đổi, chủ động điều chỉnh giá hạch toán và mức khấu hao tơng ứng với
mặt bằng mới thì giá trị còn lại của tài sản cố định sẽ đợc xác định theo
công thức:
Trong đó:
NG
CL
: Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại
M
K
: Mức khấu hao luỹ kế của TSCĐ đó tới thời điểm đánh giá lại.
Đây là một trong những biện pháp quan trọng để bảo toàn vốn cố
định cũng nh nhằm nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn cố định trong công
tác quản trị vốn nói chung và quản trị vốn cố định nói riêng.

- Nhợng bán và thanh lý tài sản cố định: Giải pháp này bao gồm
nhiều vấn đề nh: ra quyết định nhợng bán thanh lý tài sản cố định cha
cần dùng đang dùng nhng không mang lại hiệu quả kinh tế hoặc những
tài sản cố định đã đến thời kỳ sửa chữa lớn nhng việc đầu t sửa chữa lớn
không mang lại hiệu quả...
23








=
0
1
NG
M
xNGNG
K
tCL
- Trách nhiệm vật chất: Giải pháp này tăng cờng đến chất lợng vật
chất của những ngời bảo vệ và sử dụng, tận dụng công suất và máy
móc thiết bị, khuyến khích phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng
cao chất lợng sản phẩm tăng thu nhập cho doanh nghiệp bằng cách xây
dựng và chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thởng phạt? phạt đối với cá
nhân và tập thể ngời lao động trong việc bảo quản và sử dụng tài sản cố
định của doanh nghiệp.
- Giải pháp về khả năng thanh toán trong việc mua bán tài sản cố

định, trích nộp quỹ khấu hao, thu hồi các khoản nợ dây da liên quan
đến vốn cố định... là những vấn đề quan trọng nhằm bảo toàn vốn cố
định cho doanh nghiệp.
24
Phần II
Phơng pháp xác định hiệu quả sử dụng vốn cố định
và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định tại Công ty công trình đờng thuỷ
I/ Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Công trình đ-
ờng thuỷ
1. Đặc điểm chức năng nhiệm vụ của Công ty Công trình đờng
thuỷ
Đợc thành lập 1972 với tên gọi Công ty Công trình đờng sông I
thuộc Cục đờng sông. Năm 1986 đổi tên thành xí nghiệp công trình đ-
ờng thuỷ thuộc Liên hiệp các xí nghiệp quản lý đờng sông I - 1989 đổi
tên thành Công ty Công trình đờng thuỷ thuộc Liên hiệp các xí nghiệp
Công trình đờng thuỷ:
Trụ sở: I - 15 Thái Hà - quận Đống Đa - thành phố Hà Nội.
Vốn điều lệ: 11.938.112.786 đồng
Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng các công trình đờng sông nh
cảng sông, ụ, ấu, mố xuất, cầu tầu...
Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức doanh nghiệp hạch toán độc
lập, tự chủ về tài chính, có t cách pháp nhân có tài khoản tại ngân hàng,
đợc sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nớc.
Doanh nghiệp có nhiệm vụ:
+ Làm đầy đủ thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động theo đúng
quy định của nhà nớc.
+ Thực hiện đầy đủ nội dung trong đơn xin thành lập và chịu mọi
trách nhiệm trớc pháp luật.
25

×