Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.38 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH
Tiểu luận
Tài chính doanh nghiệp 1
ĐỀ TÀI: Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Giáo viên hướng dẫn: Trần Thị Phương Thảo
Sinh viên thực hiện: Lương Đức Thành
Lớp Tài chính- Ngân hàng K10A
Hải Phòng, tháng 11 năm 2011
MỞ ĐẦU
VLĐ là điều kiện không thể thiếu khi tiến hành các hoạt động sản suất kinh
doanh của bất kỳ một doanh nghiệp hay tổ chức kinh tế nào. Ở bất kỳ doanh
nghiệp nào, VLĐ được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm bảo đảm
cho hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục.
nhưng vấn đề chủ yếu là là doanh nghiệp phải làm như thế nào để tăng thêm
hiệu quả sử dụng cho VLĐ. Chính vì thế, việc quản lý VLĐ được xem xét dưới
góc độ hiệu quả, tức là xem xét sự luân chuyển của VLĐ, sự ảnh hưởng của các
nhân tố khách quan và chủ quan đến hiệu quả sử dụng VLĐ. Việc nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ cũng là hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay, khi
mà đất nước đang trong giai đoạn nền kinh tế thị trường rất cần vốn để hoạt
động sản xuất kinh doanh không chỉ để tồn tại, thắng trong cạnh tranh mà còn
đạt được sự tăng trưởng vốn chủ sở hữu. Một thực trạng nữa hiện nay ở các
doanh nghiệp đó là chưa đảm bảo được nhu cầu VLĐ và tình trạng thiếu VLĐ
diễn ra liên miên gây căng thẳng trong quá trình sản xuất.
Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nhưng có tỷ lệ vốn lưu động trong vốn kinh doanh
chiếm một tỷ lệ lớn. Công ty đang có kế hoạch mở rộng hơn nữa hoạt động sản
xuất kinh doanh, cho nên việc quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
được coi là một vấn đề thời sự đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Qua
quá trình tìm hiểu và được sự chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn em đã từng bước


học hỏi được nhiều điều và biết vận dụng lý thuyết vào thực tế.
Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình tại Công ty em xin mạnh dạn lựa
chọn đề tài: "Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà" Ngoài phần mở đầu và kết
thúc, luận luận văn gồm ba chương:
Chương I: Vốn lưu động và các chỉ tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp
Chương II: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần
bánh kẹo Hải Hà
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Em xin gửi lời cám ơn chân thành đến cô giáo Trần Thị Phương Thảo đã
giúp đỡ em hoàn thành bài tiểu luận này. Trong quá trình nghiên cứu vấn đề
trên, do trình độ và khả năng có hạn nên bài viết này không thể tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, các cô để hoàn
thành tốt bài tiểu luận này.
CHƯƠNG I: VỐN LƯU ĐỘNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1. lý luận chung về VLĐ.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm.
Trong nền kinh tế thị trường, bất kì một doanh nghiệp nào cũng thực hiện
một trong các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc thương mại nhằm tạo ra các
sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội với mục đích cuối cùng
là thu được lợi nhuận. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch
vụ trên thị trường nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận của mình.
Và để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh này, doanh nghiệp cần
phải có các yếu tố sản suất như tư liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao
động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các
yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.

Một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong quá trình sản suất đó là đối
tượng lao động. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động là tài
sản lưu động, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh TSLĐ luôn luôn
thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một
lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện.
TSLĐ của doanh nghiệp gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất
được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những tư
liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về TSLĐ sản xuất
gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản
phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ.
TSLĐ lưu thông gồm: sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán.
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận
động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục trong
điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Để hình thành nên TSLĐ, doanh nghiệp
cần phải có một số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước
về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là số tiền ứng trước
về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động thường xuyên vận động chuyển hóa lần lượt qua nhiều hình
thái. Đối với doanh nghiệp sản xuất vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền tệ
sang các hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dịch vụ,thành phẩm, hàng hoá và
cuối cùng quay trở lại hình thái tiền tệ ban đầu. Đối với doanh nghiệp thương
mại sự vận động của vốn lưu động nhanh hơn, nó bắt đầu từ hình thái vốn bằng
tiền chuyển sang hình thái hàng hóa và cuối cùng lại chuyển về hình thái tiền tệ.
Quá trình đó gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động.

Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại sau
mỗi chu kì kinh doanh
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh và
vậy vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Vốn lưu động là công cụ phản ánh đánh giá quá trình vận động của vật tư
cho nên thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra đánh giá
một cách kịp thời đối với các mặt dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
1.1.3. cách phân loại vốn lưu động.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán thể của vốn.
Theo cách này vốn lưu động có thể chia thành hai loại:
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán
ngắn hạn
- Các khoản phải thu: thu từ khách hành là các khoản khách hàng nợ doanh
nghiệp như bán hàng, cung ứng dịch vụ, bán trước, trả sau hoặc các trường hợp
mua sắm vật tư khan hiếm doanh nghiệp ứng trước tiền mua cho người bán.
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3
loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế,
công cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,

vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý ); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn(đầu tư
chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn ) các khoản thế chấp, ký cược, ký
quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán(các khoản phải thu, các khoản
tạm ứng ).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ
cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu.
Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt.
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà
vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước; vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty
cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ
sung từ lợi nhuận doanh nghiệp
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các
nhân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát
hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có
quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được
hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các
quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm
bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Phân loại theo nguồn hình thành.
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động có thể chia thành các nguồn
như sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều
lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điêù lệ bổ sung trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa

các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết; là số vốn lưu động được hình thành từ vốn
góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên
doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá theo thoả
thuận của các bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín
dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp
khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái
phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp
thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh
của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng
của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm
thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
* Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động
tạm thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu
để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm
các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn
hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm
hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết.
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem xét
huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để
nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra

nó còn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những
dự định về tổ chức nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy
mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu
quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.1.4. Kết cấu vốn lưu động.
Kết cấu vốn lưu động: là quan hệ tỷ lệ giữa các loại vốn lưu động cá biệt
trong tổng số vốn lưu động. Kết cấu vốn lưu động của các doanh nghiệp khác
nhau sẽ khác nhau. Vì vậy việc phân tích kết cấu vốn lưu động trong từng
doanh nghiệp cũng không giống nhau.
Về cơ bản vốn lưu động của một doanh nghiệp có kết cấu như sau:
a) Vốn bằng tiền: gồm tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tại quỹ, tiền đang
chuyển. ở các nước phát triển thị trường chứng khoán thì chứng khoán ngắn hạn
cũng được xếp vào khoản mục này. Vốn bằng tiền được sử dụng để trả lương
cho công nhân, mua sắm nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả tiền thuế, trả
nợ…
Tiền mặt nếu không đưa vào trong lưu thông sẽ không tạo ra lợi nhuận. Tuy
nhiên, trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp việc giữ tiền mặt là cần
thiết. Khi doanh nghiệp giữ đủ lượng tiền mặt cần thiết thì doanh nghiệp không
bị lãng phí vốn tiền mặt,vừa có được lợi thế trong kinh doanh lại đảm bảo được
chi tiêu cho quá trình sản suất.
b) Đầu tư ngắn hạn: doanh nghiệp có thể sử dụng một phần vốn của mình để
đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn như góp vốn liên doanh
ngắn hạn… nhằm mục tiêu sinh lợi. Đặc biệt các khoản đầu ta chứng khoán
ngắn hạn của doanh nghiệp còn có ý nghĩa là bước đệm quan trọng trong việc
chuyển hóa giữa tiền mặt và các tài sản có tính lợi kém hơn. Điều này giúp
doanh nghiệp sinh lợi tốt hơn và huy động được một lượng tiền đủ lớn đảm bảo
nhu cầu thanh khoản.
c) Các khoản phải thu: Cạnh tranh là cơ chế của nền kinh tế thị trường. Các
doanh nghiệp muốn đứng vững trong cơ chế cạnh tranh cần phải nỗ lực vận
dụng các chiến lược cạnh tranh đa dạng, từ cạnh tranh giá đến cạnh tranh phi

giá cả như hình thức quảng cáo, các dịch vụ trước, trong và sau khâu bán hàng.
Mua bán chịu cũng là hình thức cạnh tranh khá phổ biến và có ý nghĩa quan
trọng với các doanh nghiệp.
d) Hàng tồn kho: Trong quá trình sản xuất, việc tiêu hao đối tượng lao động
diễn ra thường xuyên liên tục, nhưng việc cung ứng nguyên vật liệu thì đòi hỏi
phải cách quãng, mỗi lần chỉ mua vào một lượng nhất định. Do đó, doanh
nghiệp phải thường xuyên có một lượng lớn nguyên vật liệu, nhiên liệu… nằm
trong quá trình dự trữ, hình thành nên khoản mục vốn dự trữ. Vốn dự trữ là biểu
hiện bằng tiền của nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, bán
thành phẩm, bao bì, vật liệu bao bì… Loại vốn này thường xuyên chiếm tỷ
trọng tương đối trong vốn lưu động.
1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào
để tồn tại cũng phải đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Chính vì thế khi quyết
định đầu tư về vốn lưu động cho quá trình sản xuất, các doanh nghiệp đều phải
quan tâm đến một vấn đề đó là hiệu quả sử dụng vốn lưu động và nâng cao hiệu
quả vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn
lưu động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về
chiều hướng càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân
chuyển thì càng tốt.
Hiệu quả sử dụng VLĐ được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
1.2.1 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh tốc độ quản lý, sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nó thể hiện tình hình tổ chức về mọi mặt
như: mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
- Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng góp
phần giải quyết nhu cầu về vốn lưu động cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động bao gồm hai chỉ tiêu quan trọng là:

+ Vòng quay vốn lưu động.
+ Tốc độ chu chuyển vốn lưu động.
* Vòng quay VLĐ : là chỉ số tính bằng tỷ lệ giữa doanh thu tiêu thụ trong
một kì chia cho vốn lưu động bình quân trong kì của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh hay chậm, trong một chu
kì kinh doanh vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng.
Vòng quay VLĐ =
+ Nếu vòng quay lớn hơn so với tốc độ quay trung bình của ngành chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao. Nếu chỉ số này tăng so với những kì trước
thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động luân chuyển vốn có hiệu quả hơn và
ngược lại. Về phương diện hiệu quả sử dụng vốn lưu động chỉ tiêu này càng cao
càng tốt. Điều đó có nghĩa là vòng quay vốn lưu động càng nhiều cho thấy
doanh nghiệp cần ít vốn lưu động cần thiết cho kinh doanh do đó có thể làm
giảm vốn lưu động đi vay nếu doanh nghiệp phải đi vay vốn lưu động để tiến
hành sản xuất kinh doanh. Ý nghĩa của việc tăng nhanh vòng quay vốn lưu
động mà vẫn đảm bảo được mức luân chuyển hàng hoá như cũ thì chỉ cần với
một mức vốn lưu động thấp hơn hoặc với mức vốn lưu động như cũ thì đảm bảo
luân chuyển được một khối lượng hàng hoá lớn hơn
* kỳ luân chuyển VLĐ
2) Kỳ luân chuyển VLĐ =
=
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho một vòng quay của vốn lưu động
trong kì phân tích. Thời gian luân chuyển của vốn lưu động càng ngắn thì
chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động rất linh hoạt, tiết kiệm và tốc độ
luân chuyển của nó sẽ càng lớn. Về mặt bản chất chỉ tiêu này phản ánh sự phát
triển của trình độ kinh doanh, của công tác quản lý, của kế hoạch và tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Vòng quay vốn lưu động có sự gia tăng đột biến
chứng tỏ hàng hoá doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh có sức tiêu thụ
mạnh, doanh thu cao dẫn đến phần lợi nhuận tương ứng cũng tăn mạnh. Nếu
không hoàn thành một chu kỳ luân chuyển có nghĩa là vốn lưu động còn ứ đọng

ở một khâu nào đó, cần tìm biện pháp khai thông kịp thời.
1.2.2.Hệ số đảm nhiệm của VLĐ (hàm lượng VLĐ ).
Hệ số đảm nhiệm của VLĐ =
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để được một đồng doanh thu tiêu
thụ thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng thấp thì
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm
được càng lớn.
1.2.3. Tỷ suất sinh lợi của VLĐ (hay còn gọi là mức doanh lợi VLĐ):
Tỷ suất lợi nhuận của VLĐ = .100%
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng VLĐ tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ( có thể tính chỉ
tiêu trước thuế hoặc sau thuế). Chính vì được xây dựng trên cơ sở lợi nhuận của
doanh nghiệp, nên chỉ tiêu này càng cao cho biết doanh nghiệp đã sử dụng vốn
lưu động có hiệu quả, ngược lại chỉ tiêu này thấp có nghĩa là lợi nhuận trên một
đồng vốn là nhỏ. Từ đó mà doanh nghiệp sẽ đánh giá được mức độ sử dụng vốn
lưu động của mình kém hiệu quả hay không.
1.2.4. Mức tiết kiệm vốn lưu động :
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ ở kỳ so sánh (kỳ kế koạch) so với kỳ gốc. Nếu thời gian luân
chuyển vốn lưu động kỳ này ngắn hơn kỳ trước thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm
được vốn lưu động. Số vốn lưu động tiết kiệm được có thể sử dụng vào mục
đích khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nếu thời gian luân chuyển vốn
lưu động kỳ này dài hơn kỳ trước thì doanh nghiệp đã lãng phí vốn lưu động.

Mức tiết kiệm VLĐ (±) = *(N1 - N0)
Trong đó:
N1: Số ngày luân chuyển VLĐ kỳ sau.
N0: Số ngày luân chuyển VLĐ kỳ trước.
1.2.5 Hệ số sức sản xuất của vốn lưu động.
Hệ số sức sản xuất VLĐ =

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động đem lại bao nhiêu đồng doanh
thu. Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn.
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ.
2.1. Lịch sử hình thành.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà được thành lập ngày 25/12/1960 đã trải
qua quá trình phát triển gần nửa thế kỷ, từ một xưởng làm nước chấm và ma gi
đã trở thành một trong những nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với qui
mô sản xuất lên tới 20.000 tấn sản phẩm/năm.
Công ty đã được nhà nước đánh giá cao thông qua việc được nhận huân
chương Độc lập hạng Ba và các huân chương Lao động hạng Nhất, hạng Nhì,
hạng Ba.
Năm 2000 là dấu mốc quan trọng của công ty khi chủ động đầu tư máy móc
thiết bị tiên tiến sản xuất ra những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao như Kẹo
chew, Bánh kem xốp, Bánh xốp có nhân Miniwaf, Bánh dinh dưỡng dành cho
học sinh theo chương trình hợp tác với tổ chức quốc tế Gret và Viện dinh dưỡng
Bộ Y tế, các sản phẩm bổ sung canxi, vitamin hợp tác sản xuất với hãng
Tenamyd Canada. Góp phần quan trọng nâng cao hình ảnh của công ty.
Hiện nay Công ty là một trong số các Nhà sản xuất Bánh kẹo hàng đầu Việt
Nam với sản lượng bình quân hàng năm trên 15.000 tấn. Công ty đã áp dụng Hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và Hệ thống HACCP
theo Tiêu chuẩn TCVN 5603:1998 và HACCP CODE:2003.
Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà là Doanh nghiệp đầu tiên trong lĩnh vực
sản xuất bánh kẹo được cấp chứng nhận hệ thống "Phân tích mối nguy và các
điểm kiểm soát tới hạn" (HACCP) tại Việt Nam.
Năm 2003 Công ty thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số 191/2003/QĐ-
BCN ngày 14/11/2003 của Bộ Công nghiệp.
Công ty chính thức hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần từ ngày
20/01/2004 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003614 do Sở

Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp và thay đổi lần thứ hai ngày
13/08/2007. Các hoạt động sản xuất kinh doanh chính bao gồm:
• Sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm.
• Kinh doanh xuất nhập khẩu: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, sản phẩm
chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các sản phẩm hàng hoá khác.
• Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại.
HAIHACO có tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận trước thuế bình quân là trên
10%/năm, đạt 17,472 tỷ đồng năm 2006 và 14,756 tỷ đồng năm 2005. Tỷ lệ cổ
tức duy trì ổn định ở mức trên 12%.
Với chiến lược phát triển trong thời gian tới, Công ty sẽ nâng cao được năng
lực sản xuất kinh doanh và đa dạng hóa sản phẩm thông qua dự án đầu tư dây
chuyền thiết bị đồng bộ sản xuất hiện đại.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức Công ty.
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo
Luật Doanh nghiệp 2005. Các hoạt động của Công ty tuân theo Luật Doanh
nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty. Điều lệ Công ty bản sửa
đổi đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua ngày 24/03/2007 là cơ sở chi phối
cho mọi hoạt động của Công ty.
Trụ sở, chi nhánh Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
- Trụ sở chính: 25 Trương Định, Quận Hai Bà Trưng Hà Nội
- Chi nhánh miền Nam: Lô 27, Đường Tân Tạo, Khu Công Nghiệp Tân Tạo,
Quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh
- Chi nhánh miền Trung: 134- Ðường Phan Thanh - Quận Thanh Khê, Đà
Nẵng
- Các nhà máy, xí nghiệp sản xuất
2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải
Hà.
Để có cái nhìn cụ thể hơn về hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty chúng ta
phải thông qua một số chỉ tiêu. Và do tính tạm thời của vốn lưu động nên trong
các phân tích sau đây chúng ta tính vốn lưu động của Công ty theo công thức:

Vốn LĐBQ năm =
2.2.1 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Một trong những Chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của Công ty là tốc độ luân chuyển vốn lưu động Tốc độ luân chuyển
vốn lưu động được phản ánh bằng tập hợp các chỉ tiêu:
Bảng 1: Tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu 2009 2010 Độ thay đổi
Doanh thu thuần BH 458 601 990 972 527 585 577 932 68 983 586 960
VLĐ bình quân 126 076 931 100 141 120 841 500 15 043 910 400
Số vòng quay VLĐ 3.637 3.738 0.101
Số ngày lưu chuyển 99 96 -3
Đơn vị tính: VND
* Vòng quay VLĐ
Từ kết quả tính toán trên cho thấy, vòng quay vốn lưu động trong năm 2010
của Công ty tăng so với năm 2009. Năm 2009 là 3,637 vòng, đến năm 2010 là
3,738 vòng. Như vậy, chỉ tiêu này cho biết năm 2010 vốn lưu động của Công ty
luân chuyển được 3,738 vòng tăng 0.101 vòng so với năm 2009. Sự thay đổi
này chịu ảnh hưởng của hai nhân tố là doanh thu thuần và vốn lưu động binh
quân. Chúng ta xem xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đối với tốc độ
luân chuyển VLĐ như sau.
Gọi i Vq chỉ số phát triển vòng quay VLĐ
iM chỉ số phát triển doanh thu
iVLĐ chỉ số phát triển VLĐ BQ
Ta có các công thức: i Vq =
i Vq =
 i Vq = = = 1.0278 (lần).
Mà i Vq = = :
= = 1.0278 lần
Nhìn vào ta thấy: sự tăng lên của Doanh thu thuần làm cho vòng quay vốn
lưu động năm 2010 tăng lên 1.1505 lần so với năm 2009, còn sự tăng lên của

vốn lưu động bình quân làm cho vòng quay vốn lưu động năm 2010giảm đi so
với năm 2009 là = 0,8934 lần
Như vậy sự thay đổi của doanh thu thuần làm tăng vòng quay VLĐ. Còn sự
thay đổi do vốn lưu động bình quân làm giảm vòng quay VLĐ.
Tốc độ tăng trưởng của năm sau cao hơn năm trước. Để đạt được điều này là
do mức ảnh hưởng làm tăng của doanh thu thuần tới vòng quay VLĐ tăng mạnh
hơn so với mức ảnh hưởng làm giảm của VLĐ bình quân tới vòng quay VLĐ
* Thời gian luân chuyển vốn lưu động
Thời gian luân chuyển vốn lưu động là một chỉ tiêu có quan hệ tỷ lệ nghịch
với hệ số luân chuyển vốn lưu động mà chúng ta vừa nghiên cứu. Có nghĩa là
thời gian luân chuyển vốn lưu động càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng thấp. Chúng ta xem xét điều này trên thực tế có ngược lại với chỉ tiêu
luân chuyển vốn lưu động hay không. Nhìn vào bảng 1 ta thấy: số ngày luân
chuyển vốn lưu động năm 2009 là 99 ngày và năm 2010 là 96 ngày. Như vậy
năm 2010 số ngày luân chuyển vốn lưu động của Công ty đã giảm đi điều này
chứng tỏ rằng trong một năm vốn lưu động của Công ty sẽ luân chuyển được
nhiều hơn điều này phù hơp với những phân tích về vòng quay vốn lưu động.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến điều này như đã phân tích ở trên là do sự thay
đổi của doanh thu thuần và vốn lưu động bình quân như đã phân tích ở trên.
2.2.2 Hệ số đảm nhiêm vốn lưu động
Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động. Hệ số này
sẽ nêu lên việc sử dụng VLĐ năm sau có tiết kiệm so với năm trước không.
Chính vì vậy sử dụng hệ số này chúng ta sẽ lượng hóa được số tiền tiết kiệm
được trên mỗi đồng doanh thu. Nó được tính theo công thức như sau :
Hệ số đảm nhiệm của VLĐ =
Chỉ tiêu này nói nên rằng để có một đồng doanh thu sinh ra thì cần bao
nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
lưu động càng cao
Bảng 2 Hệ số đảm nhiệm của VLĐ
Chỉ tiêu 2009 2010 Độ thay đổi

tổng doanh thu t/thụ 460 375 222 524 530 850 690 472 70475467948
VLĐ bình quân 126 076 931 100 141 120 841 500 15 043 910 400
H/s đảm nhiệm VLĐ 0.274 0.266 0.008
Nhìn vào bảng ta thấy năm 2009 cứ một đồng doanh thu thì cần 0,274 đồng
vốn lưu động, đến năm 2010 thì một đồng doanh thu thuần sinh ra cần 0,266
đông vốn lưu động. Hàm lượng vốn lưu động trong doanh thu năm 2010 giảm
0,008 đồng cho thấy một đồng doanh thu thuần tiết kiệm được 0,008 đồng vốn
lưu động.
Qua chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động và hệ số đảm nhiệm VLĐ ta
đã thấy được trong vấn đề sử dụng VLĐ của công ty đã tăng lên theo hướng
năm sau đạt hiệu quả hơn năm trước. Đây là một giấu hiệu tích cực cho thấy
việc sử dụng tiết kiêm chi phí và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty
cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Tuy nhiên hai chỉ tiêu trên chưa thể biểu đạt một cách chi tiết về hiệu quả
của việc sử dụng VLĐ của công ty. Để có một nhận xét đầy đủ hơn về hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của Công ty chúng ta cần phải xem xét tới các chỉ tiêu
phản ánh mức lợi nhuận do vốn lưu động mang lại. Đó là chỉ tiêu sức sinh lời
vốn lưu động.
2.2.3. Tỷ suất sinh lợi của VLĐ (hay còn gọi là mức doanh lợi VLĐ):
Tỷ suất sinh lợi của VLĐ = .100%
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, nên chỉ tiêu này càng cao cho
biết doanh nghiệp đã sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, ngược lại chỉ tiêu này
thấp có nghĩa là lợi nhuận trên một đồng vốn là nhỏ.
Bảng 3 Tỷ suất sinh lợi của VLĐ
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch
LN trước thuế 27 150 752 180 25 210 817 691 1 939 934 490
VLĐ Bình quân 126 076 931 100 141 120 841 500 15 043 910 400
Tỷ suất lợi nhuận 21.54 % 17.86 % -3.68 %
Đơn vị: đồng

Kết quả tính toán cho thấy chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi vốn lưu động của Công ty.
Năm 2010 đã giảm 3.68 % so với năm 2009. việc giảm tỷ suất lợi của công ty
trong năm 2010 là do hai nguyên nhân chính như sau :
lợi nhuận của công ty trong năm 2010 giảm 7.15 % so với năm 2009 tương
đương 1 939 934 490 VNĐ
vốn lưu động của công ty năm 2010 tăng lên 11.93 % so với năm 2009
Việc tỷ suất lợi nhuận của công ty giảm cho thấy răng, tuy đã bổ xung thêm
15 043 910 400 VLĐ cho năm 2010 nhưng lợi nhuận mang lại không cao. Tuy
nhiên vì doanh thu trong năm 2010 cao hơn năm 2009 chứng tỏ việc tỷ suất lợi
giảm là do các chi phí quản lý của công ty trong năm 2010 cao hơn năm 2009.
Đây là dấu hiệu phản ánh xu hướng đi xuống của công ty trong năm tài chính
vừa qua, chắc chắn trong thời gian tới công ty cần phải có những biện pháp điều
chỉnh kịp thời.
2.2.4. Hệ số sức sản xuất của vốn lưu động:
chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động:

Hệ số sức sản xuất VLĐ =
Bảng 4: Sức sản xuất chung của vốn lưu động
Chỉ tiêu 2009 2010 Độ thay đổi
Doanh thu thuần 458 601 990 972 527 585 577 932 68 983 586 960
VLĐ bình quân 126 076 931 100 141 120 841 500 15 043 910 400
Hs sức sản xuất VLĐ 3.637 3.738 0.101
Đơn vị: đồng
Theo kết quả tính toán từ bảng 4 ta có thể nhận thấy, năm 2009 cứ 1 đồng
vốn lưu động bỏ ra thu được 3,637 đồng doanh thu, năm 2010 cứ 1 đồng vốn
lưu động bỏ ra thu được 3,738 đồng doanh thu. Điều này chứng tỏ trong năm
2010, tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty đã có hiệu quả hơn so với
năm 2009 .
2.2.5. Chỉ tiêu tiết kiệm vốn lưu động.
+Năm 2010 Công ty đạt được doanh thu 527 585 577 932 đ với 3,738 vòng

quay. Nếu số vòng quay vốn lưu động vẫn như năm 2009 thì số vốn lưu động
cần có là: 527 585 577 932 : 3,637 = 145 060 648 300(đ) Vậy Công ty đã tiết
kiệm tương đối một lượng vốn là:
145 060 648 300 – 126 076 931 100 = 189 837 17200 (đ)
Đây là lượng vốn lưu động không cần bỏ thêm mà quy mô sản xuất vẫn tăng
do tăng vòng quay vốn lưu động
+ Nếu năm 2009 công ty đạt được số vòng quay vốn là 3,637 thì số vốn lưu
động cần có là: 458 601 990 972 : 3,612 = 126 966 221 200(đ) Công ty đã tiết
kiệm được tuyệt đối một lượng vốn lưu động là:
141 120 841 500 - 126 966 221 200 = 14154620300 (đ)
Đây là lượng vốn lưu động được rút ra do tăng nhanh vòng quay vốn mà vẫn
sản xuất theo quy mô cũ.
2.3 Đánh giá tình hình sử dụng VLĐ tại công ty cổ phần bành kẹo Hải
Hà.
Sau khi phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ
phần bánh kẹo Hải Hà em thấy năm 2010 Công ty đã đạt được một số những
thành tựu và những khó khăn cần giải quyết sau:
2.3.1 thành tựu đạt được.
- Nền kinh tế Việt Nam năm 2010 tuy có nhiều biến động, dư âm của suy
thoái kinh tế vẫn còn tác động tới rất nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Chính
vì vậy mà hoạt động sản suất kinh doanh của công ty không luôn gặp nhiều khó
khăn. Nhưng với sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo Công ty cùng sự nỗ lực
của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Công ty đã đạt được những
thành tích đáng kể trong việc quản lý và sử dụng VLĐ.
- Việc đảm bảo và bổ xung kịp thời nguồn vốn lưu động cho hoạt động sản
xuất kinh doanh công ty đã tạo nên uy thế trọng sản xuất cũng nhu hoạt động
bán hàng và hậu mãi, nguồn tài trợ cho tài sản lưu động và tài sản cố định đều
được đảm bảo thường xuyên và liên tục theo đúng nguyên tắc là tài sản cố định
được tài trợ bằng các nguồn vốn dài hạn, phần còn lại và phần vốn ngắn hạn
được sử dụng vào đầu tư ngắn hạn vào tài sản lưu động.

- Công ty luôn đạt được tốc độ chu chuyển vốn lưu động cao, việc tăng
nhanh vòng quay vốn lưu động giúp cho công ty tiết kiệm được vốn lưu động
trong sản xuất, dành nguồn này vào đầu tư cho các lĩnh vực khác.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động của công ty tuy có giảm nhưng vẫn đạt
mức cao đó là một thành tích đáng khích lệ. Trong khi hầu hết các doanh
nghiệp khác không thể tìm ra phương cách trụ vững trước cơn suy thoái toàn
cầu thì công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà vẫn tăng trưởng và tạo ra lợi nhuận
cho nhà đầu tư. Đây được xem là một điểm sáng trong hệ thống doanh nghiệp
Việt Nam.
2.3.2. Những khó khăn, tồn tại cần khắc phục
- Nguồn đầu vào không ổn định làm cho việc huy động vốn diễn ra không
tốt. Lúc cần nhập nguyên vật liệu thì Công ty cần phải huy động một lượng lớn
vốn, giả sử trong thời gian đó Công ty không đủ lượng vốn cần thiết thì Công ty
phải tiến hành vay thêm từ bên ngoài với chi phí cao hơn.
- Lợi nhuận của công ty trong năm tài chính 2010 giảm so vời năm 2009 đây
là một tồn tại không nhỏ gây ảnh hưởng đến hình ảnh của công ty trên thị
trường chứng khoán cũng như trong hoạt động sản suất kinh doanh.
- Việc giảm tỷ suất lợi nhuận là do chi phí của công ty trong năm 2010 tăng
cao. Một phần là do tác đông của thị trường từ suy thoái kinh tế nhưng một
phần không nhỏ là do ảnh hưởng của các loại chi phí trong doanh nghiệp tăng.
nó bắt nguồn từ vấn đề quản lý chi phí của công ty chưa thực sự hiệu quả.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ.
3.1. Định hướng kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
Từ những nhận định trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, ban lãnh
đạo Công ty và toàn thể công nhân viên trong Công ty cùng chung sức chung
lòng đưa Công ty phát triển trong thời gian tới:
Xây dựng và phát triển Công ty thành một Công ty lớn mạnh, lấy hiệu quả
kinh tế xã hội làm thước đo cho sự phát triển bên vững Thực hiện đa dạng hóa

kinh doanh lấy thị trường ngoài (sản phẩm phục vụ cho nhu cầu dân dụng)
ngành làm mục tiêu phát triển trong thời gian tới
Định hướng phát triển của HHC trong trung và dài hạn:
+ Phấn đấu giữ vững vị trí là một trong những doanh nghiệp hàng đầu ngành
bánh kẹo Việt Nam với tốc độ tăng trưởng doanh thu 10%/năm;
+ Đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao
và hướng tới xuất khẩu
+ Xác định kẹo chew, jelly, bánh xốp…là những sản phẩm chủ lực của
HHC.
Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao sức cạnh tranh, giải quyết đủ
việc làm và không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ
phần bánh kẹo Hải Hà.
3.2.1. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
* Kế hoạch hoá vốn lưu động.
Xác định nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty
- Trước mỗi năm kế hoạch, Công ty luôn lập ra những chỉ tiêu kế hoạch để
thực hiện dựa trên những căn cứ có khoa học như kế hoạch sản xuất kinh
doanh, tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, định mức tiêu hao vật tư, giá cả và trình độ
năng lực quản lý. Vì vậy để xác định chính xác hơn nhu cầu vốn lưu động thì
cần phải thực hiện một cách có khoa học:
+ Phải căn cứ vào doanh thu thuần năm báo cáo và năm kế hoạch
+ Phải căn cứ vào các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của năm báo cáo để xác định các chỉ tiêu tài chính cho năm kế hoạch sao
cho khả thi nhất.
- Công ty cần phải chú trọng đến tình hình thị trường, nhu cầu về sản phẩm
có liên quan đến hoạt động của Công ty cũng như tình hình phát triển kinh tế và
kế hoạch định hướng của Công ty trong những năm sắp tới
Lựa chọn một cách hợp lý các hình thức khai thác và tạo lập vốn lưu động.

-Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một công ty cổ phần và vốn lưu động
của Công ty được đáp ứng từ nhiều nguồn khác nhau như vốn góp, nguồn vốn
từ lợi nhuận để lại của Công ty, nguồn vốn đi vay của các tổ chức tín dụng,
nguồn chiếm dụng từ các cá nhân, tổ chức khác. Vì vậy cần phải khai thác tốt
các phương phát huy động vốn từ thị trường để có thể huy động đủ nguồn vốn
cho công ty.
* Quản lý thật tốt vốn lưu động.
- Quản lý tiền mặt Tiền mặt tuy chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng tài
sản lưu động của Công ty nhưng nó lại liên quan đến nhiều hoạt động của Công
ty và đặc biệt nó có vai trò quan trọng trong thanh toán tức thời cúa Công ty.
Chính vì vậy, Công ty nên xác định một lực lượng dự trữ tiền mặt hợp lý và tối
ưu nhất để vừa đảm bảo khả năng thanh toán nhanh trong những trường hợp cần
thiết.
Nhưng bên cạnh đó, về mặt quản lý, Công ty cần phải thực hiện các biện
pháp quản lý tiền theo hướng kiểm tra chặt chẽ các khoản thu chi hàng ngày để
hạn chế tình trạng thât thoát tiền mặt. Thủ quỹ có nhiệm vụ kiểm kê số tiền tồn
quỹ đối chiếu sổ sách để kịp thời điều chỉnh chênh lệch
Để đạt được mức cân bằng về lượng vốn bằng tiền Công ty nên sử dụng
các biện pháp:
+ Xác định nhu cầu vốn bằng tiền và thời gian vốn bằng tiền cần được tài
trợ. Để làm được điều này thì phải thực hiện tốt các công tác quan sát, nghiên
cứu vạch rõ quy luật của việc thu chi.
+ Song song với việc xác định nhu cầu vốn bằng tiền, Công ty rút ngắn chu
kỳ vận động của tiền mặt càng nhiều càng tốt để tăng lợi nhuận, bằng cách giảm
thơi gian thu hồi những khoản thu bằng việc tăng tốc độ thu, kéo dài thời gian
trả những khoản phai trả bằng việc trì hoãn thanh toán.
- Quản lý dự trữ.
Dự trữ vật tư: Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tiến
hành đều đặn, liên tục và hoàn thành được kế hoạch sản xuất thì thì việc ung
ứng vật tư phải được tổ chức hợp lý, phải thường xuyên đảm bảo các loại vật tư

về số lượng, kịp thời về thời gian và đúng về phẩm chất
Yêu cầu đầu tiên đối với việc cung ứng vật tư cho sản xuất là phải đảm bảo
đủ về số lượng. Nghĩa là nếu cung cấp với số lượng quá lớn, dư thừa sẽ gây ra ứ
đọng vốn và do đó sẽ dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả.
Nhưng ngược lại nếu cung cấp không đầy đủ về số lượng sẽ ảnh hưởng tới
tính liên tục của quá trình sản xuất, Công ty sẽ không hoàn thành được nhiệm
vụ sản xuất.
Để đáp ứng được yêu cầu trên Công ty phải thường xuyên kiểm tra, đối
chiếu với tình hình sản xuất thực tế và tình hình dự trữ vật tư trong kho, luôn
kết hợp hài hoà, vừa đảm bảo sử dụng tiết kiệm vốn.
* Quản lý các khoản phải thu Nội dung của quản lý các khoản phải thu là
phải vừa tăng doanh số bán hàng mà không để bị chiếm dụng vốn qúa nhiều. Để
thực hiện tốt điều này Công ty cần áp dụng những hoạt động sau:
- Công ty cần phải tăng cường công tác thẩm định năng lực tài chính của
khách hàng trước khi đi đến quyết định cung cấp tín dụng thương mại (năng lực
tài chính, khả năng trả nợ). Công ty cần có những chính sách hợp lý để khuyến
khích khách hàng thanh toán như: thực hiện triết khấu, giảm gia, có những ưu
tiên, ưu đãi đối với những khách hàng trả tiền ngay.
- Theo dõi thường xuyên tình trạng của khách hàng, về thời gian các khoản
nợ của khách hàng tránh tình trạng nợ quá lâu dẫn đến khó đòi.
- Bên cạnh đó Công ty cũng cần tăng cường công tác thu hồi nợ:
+ Công ty cần lập bảng phân tuổi các khoản phải thu để nắm rõ về quy mô
các khoản phải thu, thời hạn của từng khoản và có biện pháp thu nợ đến hạn
+ Trong công tác thu hồi nợ, Công ty nên áp dụng các biện pháp khuyến
khích khách hàng trả tiền trước thời hạn nhằm thu hồi nợ nhanh như sử dụng
hình thức triết khấu cho khách hàng trả nợ trước thời hạn.
+ Khi khoản nợ chuẩn bị đến hạn trả Công ty nên gửi giấy báo cho khách
hàng biết để khách hàng chuẩn bị tiền trả nợ
+ Đối với những khoản nợ quá hạn trong thanh toán Công ty có thể tuỳ vào
tình hình thực tế của khách hàng có thể gia hạn nợ, hoặc phạt chậm trả theo quy

định của hợp đồng
+ Đối với các khoản nợ khó đòi: một mặt công ty thực hiện trích lập quỹ dự
phòng các khoản phải thu khó đòi đảm bảo sự ổn định về mặt tài chính. Mặt
khác Công ty có biện pháp xử lý khoản nợ khó đòi này một cách phù hợp như:
gia hạn nợ, thậm chí giảm nợ nhằm thu hồi những khoản nợ một phần
KẾT LUẬN
VLĐ là yêu cầu không thể thiếu cho bất cứ lĩnh vực sản xuất kinh doanh
nào. Chính vì thế khi quyết định cho các hoạt động này, bất kỳ công ty nào
cũng phải đặt ra lộ trình và yêu cầu về nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Đây là
nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài của các doanh nghiệp.
Trong bối cảnh giao thoa mạnh mẽ của nền kinh tế, của trình độ sản suất như
hiện nay, đan xen trong vấn đề CNH-HĐH đổi mới của đất nước và tình trạng
trong nước và khu vực có nhiều biến động, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp nói chung và công ty
cổ phần bánh kẹo Hải Hà nói riêng.
Và qua quá trình phân tích ở trên đã cho thấy được vấn đề sử dụng VLĐ của
công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong việc mang lại hiệu quả cao hơn quả là
một vấn đề không đơn giản. Đồng vốn sử dụng không hiệu quả sẽ kéo theo sự
trì trệ của quá trình kinh doanh làm mất đi hình ảnh của công ty và tác động
mạnh mẽ tới giá trị của công ty trên thị trường chứng khoán. Mọi hoạt động của
doanh nghiệp sẽ là không hiệu quả nếu như là vốn kinh doanh không được đảm
bảo. Để đồng vốn có hiệu quả đòi hỏi phải có những quyết định đúng đắn về
phương thức sử dụng vốn.
Qua việc nghiên cứu tình hình tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, chúng
ta thấy thời gian qua Công ty đã đạt được những thành tích đáng khích lệ đó là:
sản xuất kinh doanh liên tục có lãi, đời sống của cán bộ công nhân viên không
ngừng được nâng cao, đóng góp cho ngân sách Nhà nước ngày càng nhiều, vị
thế của Công ty cũng tăng lên. Tuy nhiên, để đạt được những điều đó Công ty
đã phải trải qua nhiều khó khăn và điều không tránh khỏi là vẫn có những tồn
tại. Vì vậy bằng khả năng nhận thức và qua quá trình tìm hiểu của mình em

mạnh dạn đề xuất một số ý kiến để Công ty xem xét nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại Công ty. Tuy rằng những ý kiến còn phần nào đơn giản
nhưng mong rằng sẽ góp phần nào đó trong việc tạo dựng hình ảnh công ty
trong thời gian tới. Em xin chân thành cảm ơn!

×