Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty đại việt và biện pháp nâng cao công tác lập kế hoạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.9 KB, 42 trang )

THIẾT KẾ MÔN HỌC
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường và thực hiện nền kinh tế mở.
Sự chuyển mình sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước,
kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu khích lệ. Cùng với sự bung ra
của mọi thành phần kinh tế, các doanh nghiệp không còn giữ được thế độc
quyền như trước, mà để tồn tại cũng như thể hiển được vai trò chủ đạo của
mình trong nền kinh tế quốc dân các doanh nghiệp phải xác định chỗ đứng
cho mình, nắm bắt được sự tác động của môi trường kinh doanh và mọi thời
cơ để kinh doanh hiệu quả.
Để thích nghi với cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp phải tìm ra đáp án
cho ba vấn đề kinh tế lớn đó là : Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản
xuất cho ai? Phù hợp với năng lực và ngành nghề của mình. Điều quan trọng
nhất là làm thế nào để đáp ứng cách tốt nhất nhu cầu của thị trường. Đó là vấn
đề sống còn đối với các doanh nghiệp. Đó cúng chính là lý do tại sao mỗi
doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một phương án sản xuất tối ưu.
Có thể nói, kế hoạch hoá là một công cụ chủ yếu, hữu hiệu để doanh
nghiệp xây dựng chiến lược phát triển của mình và trong đó việc lập kế hoạch
sản xuất của doanh nghiệp đóng góp một phần quan trọng vào thành công của
doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của việc lập kế hoạch và trên cơ sở nghiên
cứu thực trạng hoạt động lập kế hoạch tại công ty Đại Việt nên em xin chọn
đề tài: “Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty Đại Việt và biện
pháp nâng cao công tác lập kế hoạch” làm bài thiết kế môn học của mình
Bài viết của em gồm 3chương:
Chương I : Cơ sở lý thuyết của việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Chương II: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Chương III: Biện pháp nâng cao công tác lập kế hoạch.
SINH VIÊN: BÙI THỊ KIM THUÝ - LỚP QTKD BK8
1
THIẾT KẾ MÔN HỌC


CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
1.1Khái niệm
Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên trong bốn chức năng của quản lý là
lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Lập kế hoạch là chức năng rất
quan trọng đối với mỗi nhà quản lý bởi vì nó gắn liền với việc lựa chọn mục
tiêu và chương trình hành động trong tương lai, giúp nhà quản lý xác định
được các chức năng khác còn lại nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra.
Cho đến nay thì có rất nhiều khái niệm về chức năng lập kế hoạch. Với
mỗi quan điểm, mỗi cách tiếp cận khác nhau đều có khái niệm riêng nhưng tất
cả đều cố gắng biểu hiện đúng bản chất của phạm trù quản lý này.
Nếu đứng trên góc độ ra quyết định thì: “ Lập kế hoạch là một loại ra
quyết định đặc thù để xác định một tương lai cụ thể mà các nhà quản lý mong
muốn cho tổ chức của họ”. Quản lý có bốn chức năng cơ bản là lập kế hoạch,
tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Lập kế hoạch có thể ví như là bắt đầu từ rễ cái
của một cây sồi lớn, rồi từ đó mọc lên các “ nhánh” tổ chức, lãnh đạo và kiểm
tra. Xét theo quan điểm này thì lập kế hoạch là chức năng khởi đầu và trọng
yêú đối với mỗi nhà quản lý.
Với cách tiếp cận theo quá trình
Kế hoạch sản xuất kinh doanh có thể coi là quá trình liên tục xoáy trôn
ốc với chất lượng ngày càng tăng lên kể từ khi chuẩn bị xây dựng kế hoạch
cho tới lúc chuẩn bị tổ chức thực hiện kế hoạch nhằm đưa hoạt động của
doanh nghiệp theo đúng mục tiêu đã đề ra .
SINH VIÊN: BÙI THỊ KIM THUÝ - LỚP QTKD BK8
2
THIẾT KẾ MÔN HỌC
Theo STEYNER thì: “Lập kế hoạch là một quá trình bắt đầu từ việc
thiết lập các mục tiêu, quyết định các chiến lược, các chính sách, kế hoạch chi
tiết để đạt được mục tiêu đã định .Lập kế hoạch cho phép thiết lập các quyết
định khả thi và bao gồm cả chu kỳ mới của việc thiết lập mục tiêu và quyết

định chiến lược nhằm hoàn thiện hơn nữa.”
Theo cách tiếp cận này thì lập kế hoạch được xem là một quá trình tiếp
diễn phản ánh và thích ứng được với những biến động diễn ra trong môi
trường của mỗi tổ chức, đó là quá trình thích ứng với sự không chắc chắn của
môi trường bằng việc xác định trước các phương án hành động để đạt được
mục tiêu cụ thể của tổ chức.
Với cách tiếp cận theo nội dung và vai trò :
Theo RONNER: “Hoạt động của công tác lập kế hoạch là một trong
những hoạt động nhằm tìm ra con đường để huy động và sử dụng các nguồn
lực của doanh nghiệp một cách có hiệu quả nhất để phục vụ cho các mục tiêu
kinh doanh .”
Theo HENRYPAYH: “Lập kế hoạch là một trong những hoạt
động cơ bản của quá trình quản lý cấp công ty, xét về mặt bản chất thì hoạt
động này nhằm mục đích xem xét các mục tiêu, các phương án kinh doanh,
bước đi trình tự và cách tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.”
Như vậy, Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn
các phương thức tốt nhất để đạt được các mục tiêu đó. Lập kế hoạch nhằm
mục đích xác định mục tiêu cần phải đạt được là cái gì? và phương tiện để đạt
được các mục tiêu đó như thế nào? Tức là, lập kế hoạch bao gồm việc xác
định rõ các mục tiêu cần đạt được, xây dựng một chiến lược tổng thể để đạt
được các mục tiêu đã đặt ra, và việc triển khai một hệ thống các kế hoạch để
thống nhất và phối hợp các hoạt động.
1.2.Vai trò của lập kế hoạch
SINH VIÊN: BÙI THỊ KIM THUÝ - LỚP QTKD BK8
3
THIẾT KẾ MÔN HỌC
Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì kế hoạch là một
trong những công cụ điều tiết chủ yếu của Nhà nước.Còn trong phạm vi một
doanh nghiệp hay một tổ chức thì lập kế hoạch là khâu đầu tiên, là chức năng
quan trọng của quá trình quản lý và là cơ sở để thúc đẩy hoạt động sản xuất

kinh doanh có hiệu quả cao, đạt được mục tiêu đề ra.
Các nhà quản lý cần phải lập kế hoạch bởi vì lập kế hoạch cho biết
phương hướng hoạt động trong tương lai, làm giảm sự tác động của những
thay đổi từ môi trường, tránh được sự lãng phí và dư thừa nguồn lực, và thiết
lập nên những tiêu chuẩn thuận tiện cho công tác kiểm tra. Hiện nay, trong cơ
chế thị trường có thể thấy lập kế hoạch có các vai trò to lớn đối với các doanh
nghiệp. Bao gồm :
-Kế hoạch là một trong những công cụ có vai trò quan trọng trong
việc phối hợp nỗ lực của các thành viên trong một doanh nghiệp. Lập kế
hoạch cho biết mục tiêu, và cách thức đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
Khi tất cả nhân viên trong cùng một doanh nghiệp biết được doanh nghiệp
mình sẽ đi đâu và họ sẽ cần phải đóng góp gì để đạt được mục tiêu đó, thì
chắc chắn họ sẽ cùng nhau phối hợp, hợp tác và làm việc một cách có tổ chức.
Nếu thiếu kế hoạch thì quĩ đạo đi tới mục tiêu của doanh nghiệp sẽ là đường
ziczăc phi hiệu quả .
-Lập kế hoạch có tác dụng làm giảm tính bất ổn định của doanh
nghiệp, hay tổ chức. Sự bất ổn định và thay đổi của môi trường làm cho công
tác lập kế hoạch trở thành tất yếu và rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp,
mỗi nhà quản lý. Lập kế hoạch buộc những nhà quản lý phải nhìn về phía
trước, dự đoán được những thay đổi trong nội bộ doanh nghiệp cũng như môi
trường bên ngoài và cân nhắc các ảnh hưởng của chúng để đưa ra những giải
pháp ứng phó thích hợp.
SINH VIÊN: BÙI THỊ KIM THUÝ - LỚP QTKD BK8
4
THIẾT KẾ MÔN HỌC
-Lập kế hoạch làm giảm được sự chồng chéo và những hoạt động làm
lãng phí nguồn lực của doanh nghiệp. Khi lập kế hoạch thì những mục tiêu đã
được xác định, những phương thức tốt nhất để đạt mục tiêu đã được lựa chọn
nên sẽ sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả, cực tiểu hoá chi phí bởi vì nó
chủ động vào các hoạt động hiệu quả và phù hợp.

-Lập kế hoạch sẽ thiết lập được những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho
công tác kiểm tra đạt hiệu quả cao. Một doanh nghiệp hay tổ chức nếu không
có kế hoạch thì giống như là một khúc gỗ trôi nổi trên dòng sông thời gian.
Một khi doanh nghiệp không xác định được là mình phải đạt tới cái gì và đạt
tới bằng cách nào, thì đương nhiên sẽ không thể xác định đựợc liệu mình có
thực hiện được mục tiêu hay chưa, và cũng không thể có được những biện
pháp để điều chỉnh kịp thời khi có những lệch lạc xảy ra. Do vậy, có thể nói
nếu không có kế hoạch thì cũng không có cả kiểm tra .
Như vậy, lập kế hoạch quả thật là quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp, mỗi nhà quản lý. Nếu không có kế hoạch thì nhà quản lý có thể không
biết tổ chức, khai thác con người và các nguồn lực khác của doanh nghiệp một
cách có hiệu quả, thậm chí sẽ không có được một ý tưởng rõ ràng về cái họ
cần tổ chức và khai thác. Không có kế hoạch, nhà quản lý và các nhân viên
của họ sẽ rất khó đạt được mục tiêu của mình, họ không biết khi nào và ở đâu
cần phải làm gì .
Tóm lại, chức năng lập kế hoạch là chức năng đầu tiên, là xuất phát
điểm của mọi quá trình quản lý. Bất kể là cấp quản lý cao hay thấp, việc lập ra
được những kế hoạch có hiệu quả sẽ là chiếc chìa khoá cho việc thực hiện một
cách hiệu quả những mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp.
1.3. Các yếu tố tác động đến việc lập kế hoạch
1.3.1 Quan điểm của các nhà lập kế hoạch
SINH VIÊN: BÙI THỊ KIM THUÝ - LỚP QTKD BK8
5
THIẾT KẾ MÔN HỌC
Vì việc lập kế hoạch là do các nhà lập kế hoạch hoạch định nên ngoài
những yếu tố tác động khách quan thì các kế hoạch vẫn sẽ bị chi phối bởi
quan điểm chủ quan của những nhà làm công tác kế hoạch.
1.3.2. Cấp quản lý
Giữa cấp quản lý trong một doanh nghiệp và các loại kế hoạch được
lập ra có mối quan hệ với nhau. Cấp quản lý mà càng cao thì việc lập kế hoạch

càng mang tính chiến lược.Các nhà quản lý cấp trung và cấp thấp thường lập
các kế hoạch tác nghiệp
.
1.3.3 Chu kì kinh doanh của doanh nghiệp

SINH VIÊN: BÙI THỊ KIM THUÝ - LỚP QTKD BK8
6
Kết quả
kinh doanh
Hình
thành
Tăng
trưởng
Chín
muồi
Suy
thoái
Thời gian
Các nhà quản lý
cấp thấp
Các nhà
quản lý
cao cấp
Các nhà quản lý
cấp trung.
Lập các kế hoạch tác nghiệp
Lập các kế hoạch chiến lược

THIẾT KẾ MÔN HỌC


Mỗi chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp đều trải qua bốn giai đoạn là
hình thành, tăng trưởng, chín muồi, và suy thoái.Với mỗi giai đoạn thì việc lập
kế hoạch là không giống nhau. Qua các giai đoạn khác nhau thì độ dài và tính
cụ thể của các kế hoạch là khác nhau .
-Trong giai đoạn hình thành (hay giai đoạn bắt đầu đi lên của chu kỳ
kinh doanh) các nhà quản lý thường phải dựa vào kế hoạch định hướng. Thời
kỳ này các kế hoạch rất cần tới sự mềm dẻo và linh hoạt vì mục tiêu có tính
chất thăm dò , nguồn lực chưa được xác định rõ, và thị trường chưa có gì chắc
chắn. Kế hoạch định hướng trong giai đoạn này giúp cho những nhà quản lý
nhanh chóng có những thay đổi khi cần thiết.
-Trong giai đoạn tăng trưởng, kế hoạch ngắn hạn được sử dụng nhiều và
thiên về cụ thể vì các mục tiêu được xác định rõ hơn, các nguồn lực đang
được đưa vào và thị trường cho đầu ra đang tiến triển .
-Ở giai đoạn chín muồi, doanh nghiệp nên có các kế hoạch dài hạn và cụ
thể vì ở giai đoạn này tính ổn định và tính dự đoán được của doanh nghiệp là
lớn nhất . -Trong giai đoạn suy thoái, kế hoạch lại chuyển từ kế hoạch dài
hạn sang kế hoạch ngắn hạn, từ kế hoạch cụ thể sang kế hoạch định hướng.
Cũng giống như giai đoạn đầu, giai đoạn suy thoái cần tới sự mềm dẻo, linh
hoạt vì các mục tiêu phải được xem xét và đánh giá lại, nguồn lực cũng được
phân phối lại cùng với những điều chỉnh khác.
1.3.4 Tính không chắc chắn của môi trường kinh doanh
SINH VIÊN: BÙI THỊ KIM THUÝ - LỚP QTKD BK8
7
THIẾT KẾ MÔN HỌC
Lập kế hoạch là quá trình chuẩn bị để đối phó với sự thay đổi và tình
huống không chắc chắn của môi trường kinh doanh mà chủ yếu là các nhân tố
trong môi trường nền kinh tế và môi trường ngành. Môi trường càng bất ổn
định bao nhiêu thì kế hoạch càng mang tính định hướng và ngắn hạn bấy
nhiêu. Những doanh nghiệp hoạt động trong môi trường tương đối ổn định
thường có những kế hoạch dài hạn, tổng hợp và phức tạp, còn những doanh

nghiệp hoạt động trong môi trường hay có sự thay đổi lại có những kế hoạch
hướng ngoại và ngắn hạn. Các nhà lập kế hoạch cần phải tính toán, phán đoán
được sự tác động của môi trường kinh doanh, sự không chắc chắn của môi
trường kinh doanh được thể hiện dưới ba hình thức sau:
-Tình trạng không chắc chắn: xảy ra khi toàn bộ hay một phần của môi
trường kinh doanh được coi là không thể tiên đoán được.
-Hậu quả không chắc chắn: là trường hợp mặc dù đã cố gắng nhưng nhà
quản lý không thể tiên đoán được những hậu quả do sự thay đổi của môi
trường tác động đến các doanh nghiệp, do vậy mà dẫn đến sự không chắc
chắn.
-Sự phản ứng không chắc chắn: là tình trạng không thể tiên đoán được
những hệ quả của một quyết định cụ thể, sự phản ứng của doanh nghiệp đối
với những biến động của môi trường kinh doanh .
Vì vậy công việc của các nhà lập kế hoạch là phải đánh giá tính chất và
mức độ không chắc chắn của môi trường kinh doanh để xác định giải pháp
phản ứng của doanh nghiệp và triển khai các kế hoạch thích hợp. Với những
lĩnh vực có mức độ không chắc chắn thấp thì việc xây dựng kế hoạch là ít
phức tạp, nhưng những lĩnh vực có mức độ không chắc chắn cao thì đòi hỏi kế
hoạch phải được xác định rất linh hoạt.
SINH VIÊN: BÙI THỊ KIM THUÝ - LỚP QTKD BK8
8
THIẾT KẾ MÔN HỌC
1.3.5. Hệ thống mục tiêu và chiến lược trong doanh nghiệp
Mục tiêu là kết quả mong muốn cuối cùng của các cá nhân, tổ chức hay
doanh nghiệp .Mục tiêu chỉ ra phương hướng cho tất cả các quyết định quản
lý và hình thành nên những tiêu chuẩn đo lường cho việc thực hiện trong thực
tế. Mục tiêu là nền tảng của việc lập kế hoạch. Do vậy các nhà lập kế hoạch
cần phải dựa vào hệ thống mục tiêu của tổ chức, doanh nghiệp mình để có các
kế hoạch dài hay ngắn cho phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra .
1.3.6 Sự hạn chế của các nguồn lực

Khi lập kế hoạch các nhà lập kế hoạch phải dựa vào nguồn lực hiện có
của doanh nghiệp mình. Thực tiễn cho thấy sự khan hiếm của các nguồn lực là
bài toán làm đau đầu các nhà quản lý khi lập kế hoạch.Chính điều này nhiều
khi còn làm giảm mức tối ưu của các phương án được lựa chọn. Nguồn lực
của doanh nghiệp bao gồm :Nguồn nhân lực, nguồn lực về tài chính, cơ sở vật
chất kỹ thuật, máy móc thiết bị, khoa học công nghệ…
Trước hết là nguồn nhân lực, đây được coi là một trong những thế
mạnh của nước ta, nhưng thực tế ở các doanh nghiệp còn rất nan giải. Lực
lượng lao động mặc dù thừa về số lượng nhưng lại yếu về chất lượng .Số
lượng lao động có trình độ quản lý, tay nghề cao còn thiếu nhiều, lực lượng
lao động trẻ ít kinh nghiệm vẫn cần phải đào tạo nhiều .
Tiếp đến phải kể đến là sự hạn hẹp về tài chính. Nguồn lực tài chính
yếu sẽ cản trở sự triển khai các kế hoạch và nó cũng giới hạn việc lựa chọn
những phương án tối ưu.
Cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị của doanh nghiệp cũng là
nguồn lực hạn chế .Thực tế hiện nay ở các doanh nghiệp nước ta hệ thống cơ
sở vật chất kỹ thuật còn yếu, thiếu và lạc hậu, trình độ khoa học công nghệ
còn thấp. Điều này đã cản trở việc xây dựng và lựa chọn những kế hoạch sản
xuất tối ưu.
SINH VIÊN: BÙI THỊ KIM THUÝ - LỚP QTKD BK8
9
THIẾT KẾ MÔN HỌC
1.3.7 Hệ thống thông tin
Nhà kinh tế học người Anh Roney cho rằng :”Một công ty hoạt động
trong nền kinh tế thị trường muốn chiến thắng trong cạnh tranh thì trước hết
phải nắm được thông tin, tiếp đó phải xây dựng cho mình các chiến lược và kế
hoạch đầy tham vọng” .
Trong quá trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh thông tin sẽ giúp bộ
phận lãnh đạo của doanh nghiệp có được các quyết định đúng đắn kịp thời .
Trong nền kinh tế thị trường thì thông tin là quan trọng nhất, thông

tin là cơ sở của công tác lập kế hoạch. Khi lập kế hoạch nhà quản lý cần dựa
vào thông tin về các nguồn nhân lực, tài lực, vật lực và mối quan hệ tối ưu
giữa chúng, làm cho chúng thích nghi với sự biến động của môi trường, giảm
thiểu tính mù quáng của hoạt động kinh tế, đảm bảo tạo ra khối lượng sản
phẩm lớn nhất bằng chi phí nhỏ nhất .Đồng thời trong quá trình thực hiện kế
hoạch thì chúng ta cũng cần phải dựa vào các thông tin phản hồi để có những
điều chỉnh phù hợp.
1.3.8.Hệ thống kiểm tra đảm bảo cho quá trình lập kế hoạch đạt kết quả và
hiệu quả
Kiểm tra đảm bảo cho các kế hoạch được thực hiện với hiệu quả cao.
Trong thực tế, những kế hoạch tốt nhất cũng có thể không được thực hiện như
ý muốn .Các nhà quản lý cũng như cấp dưới của họ đều có thể mắc sai lầm và
kiểm tra cho phép chủ động phát hiện, sửa chữa các sai lầm đó trước khi
chúng trở nên nghiêm trọng để mọi hoạt động của tổ chức được tiến hành theo
đúng kế hoạch đã đề ra.
1.3.9 Năng lực của các chuyên gia lập kế hoạch
Năng lực của các chuyên gia lập kế hoạch có ảnh hưởng lớn đến công
tác xây dựng kế hoạch, các nhà lập kế hoạch phải có kiến thức và trình độ
tổng hợp để lập kế hoạch .
1.3.10. Cơ chế quản lý kinh tế và kế hoạch hoá của Nhà nước
SINH VIÊN: BÙI THỊ KIM THUÝ - LỚP QTKD BK8
10
THIẾT KẾ MÔN HỌC
Đây là nhân tố có ảnh hưởng sâu sắc đến công tác lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một cơ chế quản lý phù hợp sẽ có tác dụng
thúc đẩy hoạt động kế hoạch sản xuất phát triển, ngược lại nó sẽ kìm hãm sự
phát triển của doanh nghiệp .Thực tế trong những năm chuyển đổi cơ chế
quản lý kinh tế của Nhà nước ta đã cho thấy, càng đi sâu vào cơ chế thị trường
thì càng phát sinh thêm nhiều vấn đề mới cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết
để hoàn thiện cơ chế quản lý và kế hoạch hoá của Nhà nước. Nhà nước cần

phải tiếp tục giải quyết các tồn đọng, vướng mắc trong nhiều năm chuyển đổi
để thực sự tạo quyền tự chủ cho doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo được yêu
cầu quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước.
1.4. Các phương pháp lập kế hoạch
1.4.1. Những yêu cầu đối với công tác lập kế hoạch sản xuất của doanh
nghiệp
Công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần quán
triệt các yêu cầu sau :
- Công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp cần
quán triệt yêu cầu hiệu quả. Các doanh nghiệp hoạt động đều nhằm mục đích
hướng tới mục tiêu hiệu quả, nó là tiêu chuẩn hàng đầu cho việc xây dựng, lựa
chọn và quyết định các phương án kế hoạch của doanh nghiệp.
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp phải quán triệt
yêu cầu hệ thống đồng bộ. Nền kinh tế quốc dân là một hệ thống thống nhất,
gồm nhiều phân hệ là các doanh nghiệp. Thực hiện yêu cầu này, trong các
khâu của công tác lập kế hoạch phải đảm bảo cho mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp đồng hướng và góp phần thúc đẩy việc thực hiện mục tiêu bao
trùm của cả hệ thống.
- Công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp phải
quán triệt yêu cầu “vừa tham vọng vừa khả thi”. Trong nền kinh tế thị trường
SINH VIÊN: BÙI THỊ KIM THUÝ - LỚP QTKD BK8
11
THIẾT KẾ MÔN HỌC
đối với các doanh nghiệp thì mục tiêu lợi nhuận là tối cao,do vậy để thực hiện
được mục tiêu này đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch để thực
hiện các phương án đó .Tuy nhiên, các kế hoạch được đề ra phải có khả năng
thực thi .
- Công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp phải
quán triệt yêu cầu “kết hợp mục tiêu chiến lược với mục tiêu tình thế “. Tức là
hệ thống mục tiêu kế hoạch phải được xây dựng và điều chỉnh linh hoạt theo

yêu cầu thay đổi của môi trường và điều kiện kinh doanh.
- Công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp phải
quán triệt yêu cầu kết hợp đúng đắn các loại lợi ích kinh tế trong doanh nghiệp
kể cả lợi ích xã hội. Đây chính là động lực của sự phát triển và là cơ sở cho
việc thực hiện có hiệu quả các phương án sản xuất kinh doanh.
1.4.2. Các căn cứ để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
1.4.2.1. Căn cứ vào chủ trương , đường lối , chính sách phát triển kinh tế xã
hội của Đảng và Nhà nước
Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, nên các kế hoạch
sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp đề ra phải phù hợp với chủ trương,
đường lối, chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước .Nếu
hoạt động của doanh nghiệp mà đi ngược lại xu thế phát triển, vi phạm những
lợi ích chung của nền kinh tế nó sẽ bị đào thải, ngược lại nếu nhận thức và hoà
mình vào xu thế phát triển chung thì doanh nghiệp sẽ phát triển ổn định và
bền vững .
1.4.2.2.Căn cứ vào kết quả điều tra nghiên cứu thị trường
Thị trường có vai trò trực tiếp hướng dẫn các doanh nghiệp lựa chọn
lĩnh vực hoạt động và phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Kết quả
điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường phải phản ánh được qui mô, cơ cấu đối
với từng sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, có tính đến tác động của các
SINH VIÊN: BÙI THỊ KIM THUÝ - LỚP QTKD BK8
12
THIẾT KẾ MÔN HỌC
nhân tố làm tăng hoặc giảm cầu để đáp ứng yêu cầu của công tác lập kế hoạch
.Những kết quả điều tra nghiên cứu này có thể tập hợp theo mức giá để xác
định mục tiêu kinh doanh phù hợp với phân đoạn thị trường hoặc theo khách
hàng để đảm bảo sự gắn bó giữa sản xuất với kinh doanh .Căn cứ vào số
lượng các đối thủ cạnh tranh, sự biến động giá cả trên thị trường để lập kế
hoạch thì hiệu quả của phương án kế hoạch sẽ được nâng cao .
Đối với các doanh nghiệp trong ngành may mặc thì việc nghiên cứu

thị trường để lập kế hoạch là rất quan trọng, vì nhu cầu về thời trang luôn thay
đổi từng ngày, mỗi mùa lại có những sản phẩm khác nhau .
1.4.2.3 Căn cứ vào kết quả phân tích và dự báo về tình hình sản xuất kinh
doanh , về khả năng nguồn lực có thể khai thác.
Doanh nghiệp căn cứ vào kết quả phân tích hoạt động kinh doanh thời
kỳ trước và dự báo khả năng tương lai ứng với các nguồn lực có thể khai thác
được, đặc biệt là dựa vào những lợi thế vượt trội của doanh nghiệp về các mặt
chất lượng sản phẩm, kênh tiêu thụ hợp tác liên doanh, khoa học công nghệ so
với đối thủ cạnh tranh sẽ góp phần làm tăng tính khả thi của các phương án kế
hoạch .Các chỉ tiêu chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải
được chú trọng tập trung phân tích. .
1.4.3. Các phương pháp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
Trong thực tế doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp để lập
kế hoạch, tuỳ thuộc vào mục đích, yêu cầu mà doanh nghiệp sử dụng các
phương pháp khác nhau.
1.4.3.1.Phương pháp cân đối
Phương pháp này gồm các bước sau :
Bước 1: Xác định khả năng của doanh nghiệp, bao gồm khả năng sẵn
có và khả năng chắc chắn có trong tương lai của doanh nghiệp và các yếu tố
sản xuất.
SINH VIÊN: BÙI THỊ KIM THUÝ - LỚP QTKD BK8
13
THIẾT KẾ MÔN HỌC
Bước 2: Cân đối giữa nhu cầu của thị trường và khả năng về các yếu
tố để sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường, phương pháp cân đối được xác định bởi
những yêu cầu sau :
-Cân đối được thực hiện phải là cân đối động .Cân đối để lựa chọn
phương án tối ưu chứ không phải là cân đối theo phương án đã được chỉ
định.Các yếu tố để cân đối là những yếu tố biến đổi theo môi trường kinh

doanh, đó là nhu cầu của thị trường và khả năng có thể khai thác các nguồn
lực của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch.
-Thực hiện cân đối liên hoàn,nghĩa là tiến hành nhiều cân đối kế tiếp
nhau để bổ sung và điều chỉnh phương án cho phù hợp với những thay đổi của
môi trường kinh doanh .
-Trước khi tiến hành cân đối tổng thể các yếu tố thì phải thực hiện cân
đối trong những yếu tố trước .Kết quả cân đối tổng hợp phải là căn cứ để xác
định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để xác định
hoặc điều chỉnh các phương án kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.3.2. Phương pháp tỷ lệ cố định
Nội dung của phương pháp này là tính toán một số chỉ tiêu của năm kế
hoạch theo một tỷ lệ đã được xác định trong năm báo cáo trước đó. Theo
phương pháp này doanh nghiệp sẽ coi tình hình của năm lập kế hoạch giống
như tình hình của năm báo cáo đối với một số chỉ tiêu nào đó. Phương pháp
này cho thấy kết quả nhanh nhưng thiếu chính xác, vì thế chỉ nên sử dụng
trong trường hợp không đòi hỏi độ chính xác cao, và thời gian thực hiện kế
hoạch không kéo dài.
1.4.3.3 Phương pháp lập kế hoạch từ việc phân tích các nhân tố tác động
Đây là một phương pháp lập kế hoạch có tính chất truyền thống và vẫn
được sử dụng rộng rãi.Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi các nhà quản lý
SINH VIÊN: BÙI THỊ KIM THUÝ - LỚP QTKD BK8
14
THIẾT KẾ MÔN HỌC
phải có cách xem xét ,phân tích hệ thống và tổng thể nhiều vấn đề. Phải biết
đặt tình trạng của doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế của các yếu tố ngoại
lai.Cần xem xét các yếu tố sau :
-Các yếu tố kinh tế như: Tổng sản phẩm quốc dân, mức cung ứng tiền
tệ…
-Sự phát triển về dân số, nhóm lứa tuổi, tình hình thay đổi thói quen
trong cuộc sống .

-Các yếu tố chính trị và pháp luật như luật canh tranh, luật thuế
-Sự biến động của thị trường và thái độ của khách hàng, qui mô thị
trường, chu kỳ vận động của thị trường, sự trung thành của khách hàng, sức
mua .
-Sự thay đổi của khoa học công nghệ, cấu trúc ngành nghề như loại sản
phẩm, cấu trúc giá, chi phí của các đối thủ cạnh tranh.
-Các đặc điểm về nguồn lực của doanh nghiệp như phần thị trường, chu
kỳ sống của sản phẩm ,trình độ lao động, chi phí tiền lương, tình hình doanh
thu, chất lượng sản phẩm.
1.4.3.4. Phương pháp lợi thế vượt trội
Phương pháp này gợi mở cho các nhà quản lý khi lập kế hoạch phải
xem xét khai thác các lợi thế vượt trội để nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Khi lập kế hoạch doanh nghiệp cần phát huy lợi thế vượt trội
trên các mặt sau:
-Lợi thế vượt trội trong lĩnh vực tiêu thụ, trong việc triển khai các
kênh phân phối sản phẩm với các đối tác khác.
-Lợi thế vượt trội trong sản xuất thể hiện trong việc tăng cường liên
doanh liên kết để phát huy chuyên môn hoá.
-Lợi thế vượt trội trong việc hợp tác nghiên cứu điều tra dự báo.
SINH VIÊN: BÙI THỊ KIM THUÝ - LỚP QTKD BK8
15
THIẾT KẾ MÔN HỌC
-Lợi thế vượt trội nhờ năng lực và trình độ của các nhà quản lý trong
việc giải quyết các vấn đề phát sinh cụ thể.
1.4.3.5. Phương pháp mô hình PIMS (Profit Impact Market Strategy)
Theo phương pháp này, khi lập kế hoạch, các nhà lập kế hoạch phải
phân tích kỹ 6 vấn đề sau:
-Sức hấp dẫn của thị trường như mức tăng trưởng thị trường, tỷ lệ xuất
nhập khẩu…
-Tình hình cạnh tranh: Đó là phần thị tương đối của doanh nghiệp so

với tổng thị trường của 3 đối thủ cạnh tranh lớn nhất .
Phần thị trường
tương đối = Х100
của doanh nghiệp
Đây là chỉ tiêu mà phương pháp này sử dụng để phân tích cho từng loại
sản phẩm của doanh nghiệp.
-Hiệu quả hoạt động của các hoạt động đầu tư: Tốc độ đầu tư, doanh
thu trên mỗi hoạt động đầu tư.
-Sử dụng ngân sách của doanh nghiệp: Chi cho marketing trong
doanh thu ,hệ số tăng sản xuất.
-Các đặc điểm của doanh nghiệp như:Qui mô hoạt động của doanh
nghiệp ,mức độ phân tán của doanh nghiệp.
-Vấn đề cuối cùng là phân tích sự thay đổi : phần thị trường liên kết,
giá cả, chất lượng sản phẩm và sự thay đổi sản lượng.
Phương pháp này nhằm xác định tỷ suất lợi nhuận so với tổng vốn kinh
doanh của từng đơn vị sản xuất chiến lược của doanh nghiệp để lập kế hoạch
trên cơ sở phân tích các vấn đề trên .
1 .4.3.6. Phương pháp phân tích chu kỳ sống của sản phẩm
SINH VIÊN: BÙI THỊ KIM THUÝ - LỚP QTKD BK8
16
Phần thị trường tuyệt đối của doanh nghiệp
Tổng phần thị trường tuyệt đối
THIẾT KẾ MÔN HỌC
Chu kỳ sống của sản phẩm là khoảng thời gian từ khi nó được đưa ra thị
trường cho đến khi nó không còn tồn tại trên thị trường. Chu kỳ sống của sản
phẩm được đặc trưng bởi 4 giai đoạn chủ yếu: Triển khai, tăng trưởng, bão
hoà và suy thoái .Tương ứng với mỗi giai đoạn là các vấn đề và cả cơ hội kinh
doanh.Do vậy ,doanh nghiệp cần nắm vững đặc điểm của từng giai đoạn để
lập kế hoạch sản xuất phù hợp vì mỗi giai đoạn của chu kỳ sống có mức độ
tiêu thụ trên thị trường khác nhau.

1.5. Các công thức tính
1.5.1 Giá thành đơn vị sản phẩm
z = Z
Q
Trong đó + Z : giá thành toàn bộ sản phẩm
+ Q : khối lượng sản phẩm sản xuất
+ z : giá thành đơn vị sản phẩm
1.5.2 Giá vốn hàng bán
Giá vốn = Cnvltt + Cnctt + Csxc
Trong đó : + Cnvltt : chi phí nguyên vật liệu trự tiếp
+ Cnctt : chi phí nhân công trực tiếp
+ Csxc : chi phí sản xuất chung
1.5.3 Sản lượng hoà vốn
Qhv = FC
P – AVC
Trong đó : + FC : chi phí cố định
+ P : giá bán
+ AVC : chi phí biến đổi bình quân
AVC = VC
SINH VIÊN: BÙI THỊ KIM THUÝ - LỚP QTKD BK8
17
THIẾT KẾ MÔN HỌC
Q
1.5.4 Doanh thu hoà vốn
DT = Qhv * P
1.5.5 Doanh thu
DT = P * Q
1.5.6 Doanh thu thuần
DT thuần = DT – Các khoản giảm trừ doanh thu
1.5.7 Lợi nhuận gộp

LN gộp = DT thuần – Giá vốn

SINH VIÊN: BÙI THỊ KIM THUÝ - LỚP QTKD BK8
18
THIẾT KẾ MÔN HỌC
CHƯƠNG II :
CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI VIỆT
2.1. Thực trạng lập kế hoạch của công ty cổ phần Đại Việt
2.1.1. Hệ thống kế hoạch hiện nay của Công ty
Kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là các công việc dự
kiến sẽ thực hiện trong thời gian tiếp theo gồm các chỉ tiêu kinh tế như giá trị
sản lượng, doanh thu, nộp Ngân sách, sản phẩm sản xuất chủ yếu, kim ngạch
xuất khẩu, tổng vốn đầu tư thực hiện, số người đang làm việc, lợi nhuận…Ở
Công ty cổ phần Đại Việt việc lập kế hoạch được tiến hành theo từng giai
đoạn (ngắn hạn , trung hạn, dài hạn ) và phù hợp với từng loại hình sản xuất
của Công ty. Hiện nay, việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty
được chia làm hai loại chủ yếu sau:
-Kế hoạch ngắn hạn: kế hoạch tháng ,quý , nửa năm.
-Kế hoạch dài hạn: Kế hoạch cho từng năm tài chính “kế hoạch hằng
năm”.
Để định hướng chiến lược phát triển lâu dài Công ty còn có kế hoạch
dài hạn ,kế hoạch chiến lược kéo dài trong thời gian từ 5 đến 10 năm.
2.1.2. Các căn cứ lập kế hoạch của Công ty
2.1.2.1 Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch do Tập Đoàn Dệt –May giao.
Hàng năm, Công ty sẽ nhận quyết định giao kế hoạch sản xuất kinh
doanh do Tổng Công ty gửi xuống sau khi Tổng Công ty đã nhận được bản
báo cáo thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm trước của Công ty.
Chỉ tiêu do Tổng Công ty giao xuống gồm ba phần , đó là :
SINH VIÊN: BÙI THỊ KIM THUÝ - LỚP QTKD BK8

19
THIẾT KẾ MÔN HỌC
-Chỉ tiêu chính thức : Là các chỉ tiêu sản xuất như giá trị sản xuất
công nghiệp, Tổng doanh thu, …Và các chỉ tiêu hiệu quả như lợi nhuận, các
khoản nộp Ngân sách…
-Chỉ tiêu hướng dẫn : Là các chỉ tiêu như Kim ngạch xuất khẩu,
nhập khẩu, số lượng các sản phẩm sản xuất chủ yếu.
-Chỉ tiêu thi đua : Là chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn kinh doanh.
2.1.2.2 Căn cứ vào kết quả nghiên cứu và dự báo thị trường
Trong nền kinh tế thị trường ,doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển lớn mạnh thì phải lấy thị trường là trung tâm cho mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình, thị trường chính là nơi quyết định sản xuất cái gì? Sản
xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Do vậy nghiên cứu thị trường là công việc
cần thiết đầu tiên đối với bất cứ doanh nghiệp nào trong quá trình kinh doanh.
Một doanh nghiệp không thể khai thác hết tiềm năng của mình cũng như
không thoả mãn tốt được nhu cầu của khách hàng nếu không có được đầy đủ
các thông tin chính xác về thị trường. Vì vậy nghiên cứu thị trường là khâu
quan trọng đầu tiên làm cơ sở cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng
năm của Công ty trong điều kiện nền kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập
kinh tế quốc tế như hiện nay. Thông qua việc nghiên cứu thị trường Công ty
sẽ nắm được những thông tin về giá cả, tình hình cung cầu sản phẩm mà Công
ty sản xuất để đề ra những phương án chiến lược và lập kế hoạch kinh doanh
cho Công ty. Và Công ty cổ phần Đại Việt cũng phải tuân thủ qui luật này nếu
muốn tồn tại và phát triển .Hàng năm công ty thường tiến hành nghiên cứu thị
trường trước để làm căn cứ cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong
năm .Cụ thể là hàng năm Công ty đều phải xem xét tác động của cả yếu tố chủ
quan và khách quan như dự báo tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam ,nhu
cầu thời trang của người dân thay đổi như thế nào…
SINH VIÊN: BÙI THỊ KIM THUÝ - LỚP QTKD BK8
20

THIẾT KẾ MÔN HỌC
Theo đánh giá của Công ty thì hiện tại 90% giá trị sản lượng của
Công ty có được là do xuất khẩu, chỉ có 10% thu được là từ thị trường nội
địa .Vì vậy có thể nói thị trường xuất khẩu đang là thị trường sống còn của
Công ty .Định hướng cơ bản của hoạt động thị trường trong thời gian tới của
Công ty là giữ vững thị trường cũ, từng bước mở rộng thị trường mới, chuyển
từ thế bị động gia công xuất khẩu sang chủ động xuất khẩu FOB. Các thị
trường hoạt động của Công ty:
-Thị trường nước ngoài : Công ty hiện có hai bạn hàng lớn là EU và
Nhật Bản.
-Thị trường trong nước : nước ta là nước đông dân, đời sống của
người dân ngày càng được nâng cao nên sức mua hàng dệt may là rất lớn. Nó
không chỉ dừng lại ở các nhu cầu thông thường mà còn xuất hiện các nhu cầu
về trang phục đi học, đi làm, trang phục lễ hội….
Vì vậy hàng năm để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh thì Công ty đều
phải tiến hành nghiên cứu và dự báo cả thị trường trong nước và thị trường
nước ngoài, điều tra nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư, khai thác tốt
thông tin trên mạng để kịp thời cập nhật các thay đổi trong xu hướng tiêu
dùng và thời trang của khách hàng … để từ đó lập kế hoạch sản xuất cho từng
mặt hàng phù hợp.
2.1.2.3 Căn cứ vào năng lực hiện có của Công ty
Khi tiến hành lập kế hoạch thì người ta phải căn cứ vào khả năng
hiện có của Công ty để biết được hiện nay Công ty đang đứng ở đâu, năng lực
sản xuất kinh doanh là bao nhiêu, công nghệ như thế nào? Để trả lời được các
câu hỏi đó, Công ty phải xem xét đánh giá năng lực chủ yếu về các mặt sau:
Năng lực về số lượng máy móc thiết bị, công nghệ ,lao động, năng lực sản
xuất của Công ty …
SINH VIÊN: BÙI THỊ KIM THUÝ - LỚP QTKD BK8
21
THIẾT KẾ MÔN HỌC

-Năng lực máy móc thiết bị của Công ty : Hiện nay Công ty cổ phần
Đại Việt có 5 xí nghiệp may chính thức gồm 3 xí nghiệp may I , II, III ở Hải
Phòng, 1 xí nghiệp may ở Nam Hải ( Nam Định ), một xí nghiệp may ở Hưng
Yên. Với số lượng máy móc thiết bị là 4200 chiếc bao gồm máy may các loại,
máy ép, máy giặt, máy cắt.Các máy móc thiết bị đều được nhập khẩu từ công
nghệ của Đức (FAAP ) và Nhật Bản ( JUKI ). Ngoài xí nghiệp may chính thức
thì công ty còn có các xí nghiệp phụ trợ gồm một phân xưởng thêu , một phân
xưởng mài .
Căn cứ vào năng lực sản xuất của từng xí nghiệp may mà Phòng kế
hoạch lập kế hoạch giao cho các đơn vị .
-Năng lực lao động của Công ty: Hiện nay Công ty có khoảng 3400
công nhân với tay nghề cao, có khoảng 186 nhân viên gián tiếp làm việc trong
các phòng ban chức năng có trình độ từ cao đẳng trở lên .Đối với công tác lập
kế hoạch thì lao động là một nhân tố quan trọng quyết định chất lượng của kế
hoạch đề ra và ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty .Để có được một kế hoạch với những chỉ tiêu hợp lý và các biện
pháp thực hiện chỉ tiêu đó một cách phù hợp, đòi hỏi phải có một đội ngũ lao
động trong bộ phận kế hoạch có năng lực và trình độ ca . Hiện nay, ở Công ty
phòng kế hoạch vật tư gồm có 32 người trong đó có 80% có trình độ đại học,
còn lại có trình độ cao đẳng, các nhân viên trong phòng đều là những người
công tác lâu năm trong Công ty, đây là một đội ngũ khá hùng hậu về mặt số
lượng và chất lượng, do đó tạo điều kiện tốt cho công tác lập kế hoạch của
Công ty.
-Năng lực sản xuất của Công ty: Với số lượng máy móc thiết bị
tương đối lớn, công nghệ hiện đại, đội ngũ công nhân có tay nghề cao thì năng
lực sản xuất của Công ty là tương đối cao so với các doanh nghiệp hoạt động
SINH VIÊN: BÙI THỊ KIM THUÝ - LỚP QTKD BK8
22
THIẾT KẾ MÔN HỌC
trong ngành dệt may, Công ty có thể đáp ứng được những đơn hàng gia công

với số lượng lớn của bạn hàng nước ngoài theo đúng thời hạn giao hàng.
2.1.2.4 Căn cứ vào kết quả đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm trước
Khi lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, ngoài việc căn cứ
vào nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch năm, chỉ tiêu kế hoạch do Tổng công ty
giao xuống, năng lực hiện có của công ty, kết quả nghiên cứu và dự báo thị
trường thì Công ty còn phải căn cứ vào tình hình đánh giá kế hoạch thực hiện
năm trước, tức là xem xét khả năng thực hiện kế hoạch là bao nhiêu, đạt được
những kết quả gì và còn tồn tại những gì…để từ đó đề ra kế hoạch cho năm
tới .
. Kết quả sản xuất kinh doanh Công ty trong thời gian qua
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM
2007
NĂM
2008
NĂM
2009
2008/2007 2009/2008
Chênh
lệch
So
sánh(%)
Chênh
lệch
So
sánh(%)
Doanh thu 275000 293750 312500 18750 106.82 18750 106.38
Chi phí 270000 287500 305375 17500 106.48 17875 106.2
LN trước thuế 5000 6250 7125 1250 125 875 114

ThuếTNDN 1250 1562.5 1781.2
5
312.5 125 218.75 114
LN sau thuế 3750 4687.5 5343.75 937.5 125 656.25 114
( Nguồn : Phòng kế toán Công ty )
2.2. Mục tiêu của công ty giai đoạn 2010- 2015
-Trong những năm tới Công ty sẽ tiếp tục xây dựng và phát triển
thương hiệu với việc nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất, tạo ra nhiều kiểu
dáng, mẫu mã, chủng loại khác nhau phù hợp với từng đối tượng khách hàng
nhằm tạo lập vị thế của Công ty trên thị trường nước ngoài cũng như thị
trường trong nước.
SINH VIÊN: BÙI THỊ KIM THUÝ - LỚP QTKD BK8
23
THIẾT KẾ MÔN HỌC
-Mục tiêu về thị trường : Đối với thị trường gia công, công ty đặt mục
tiêu giữ vững các khách hàng truyền thống như EU, Nhật , Mỹ. Đồng thời
phát triển thêm các thị trường mới như Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ Latinh.
Đối với thị trường FOB ,Công ty xác định đây là thị trường phát triển lâu
dài ,vì vậy trong những năm tới công ty sẽ xây dựng mạng lưới các nhà thầu
phụ nắm bắt thông tin giá cả.Công ty cũng đặt kế hoạch khai thác thị trường
tại chỗ để có thể giảm bớt chi phí nhập khẩu, rút ngắn thời gian đưa sản phẩm
tới tay khách hàng. Đối với thị trường nội địa, Công ty cũng xác định thành
lập Trung tâm kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá của công ty, mở rộng hệ thống
bán buôn, bán lẻ tại Hải Phòng và các tỉnh thành phố trong cả nước nhằm đảm
bảo sự tăng trưởng doanh thu nội địa như tăng trưởng doanh thu xuất khẩu.
Đồng thời Công ty cũng hy vọng tiến tới sản xuất hàng theo đơn đặt hàng của
trung tâm kinh doanh tiêu thụ và các đại lý nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường
và hàng hoá sản xuất đến đâu tiêu thụ hết đến đó.
-Mục tiêu doanh thu và lợi nhuận: Hiện nay doanh thu công nghiệp
vẫn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng doanh thu .Trong đó doanh thu xuất

khẩu lớn hơn doanh thu nội địa. Do vậy trong những năm tới Công ty sẽ cố
gắng giữ vững tốc độ tăng doanh thu xuất khẩu đồng thời đẩy mạnh tốc độ
tăng doanh thu nội địa. Đối với doanh thu kinh doanh khác thì cũng sẽ duy trì
tốc độ tăng trưởng như hiện nay.
Như vậy trong thời gian tới Công ty sẽ tập trung mở rộng quy mô
sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm để xây dựng cho
mình một thương hiệu mạnh có uy tín trong ngành dệt may, mở rộng thị
trường cả trong và ngoài nước đưa công ty ngày càng phát triển mạnh đóng
góp vào công cuộc xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh.
2.3. Công tác lập kế hoạch
SINH VIÊN: BÙI THỊ KIM THUÝ - LỚP QTKD BK8
24
THIẾT KẾ MÔN HỌC
Với mục tiêu giữ vững thị trường truyền thống và mở rộng phát triển thị
trường mới đặc biệt là thị trường trong nước, công ty đã quyết định tăng năng
lực sản xuất, phát triển mở rộng thêm nhiều loại sản phẩm mới đặc biệt là các
sản phẩm thời trang phục vụ giới trẻ - tầng lớp năng động và đầy cá tính. Đây
là ngành hàng đang trong giai đoạn tăng trưởng phát triển mạnh. Trên thị
trường đã có nhiều công ty đầu tư phát triển sản phẩm nay như may Việt
Tiến,may Hoàn Kiếm, may Thăng Long, may Việt Thi,…vì vậy sản phẩm cua
công ty phải tạo được điểm nhấn, có sức hút và gây được ấn tượng với khách
hàng mục tiêu của mình.
Xuất phát từ nhu cầu đó công ty có những phương án sản xuất như sau:
2.3.1 Tự đầu tư sản xuất
Công ty sẽ mở rộng thêm nhà xưởng, mua sắm thêm máy móc thiết bị,
tuyển thêm lao động tận dụng công suất nhằm tăng năng lực sản xuất từ đó
nâng cao chất lượng sản phẩm và cuối cùng là tăng doanh thu.
2.3.1.1Các công việc phải làm :
- Mở rộng thêm nhà xưởng của phân xưởng sản xuất 100 m2 về phía tây
bắc để đặt thêm dây chuyền sản xuất mới

- Mua sắm thêm 75 máy may các loại, các máy móc thiết bị này đều
được nhập khẩu từ Đức ( FAAP ) và Nhật Bản ( JUKI ) nhằm phục vụ
cho việc sản xuất sản phẩm.
- Tuyển dụng thêm 75 lao động có trình độ tay nghề đáp ứng được yêu
cầu cao của khoa học công nghệ và tạo ra các sản phẩm có chất lượng
cao.
2.3.1.2 Chi phí đầu tư ban đầu
- Chi phí xây dựng mở rộng: 500.000 * 100 = 50.000.000 VND
- Chi phí mua máy móc thiết bị ( bao gồm VAT, vận chuyển, thuế nhập
khẩu, chi phí mua) : 5.000.000 * 75 = 375.000.000 VND
SINH VIÊN: BÙI THỊ KIM THUÝ - LỚP QTKD BK8
25

×