Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

phân tích tình hình tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần sách và thiết bị trường học hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.86 KB, 73 trang )

1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
2
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 1
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 6
VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 6

1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp 6
1.1.2. Khái niệm phân ch tài chính doanh nghiệp 6
1.1.3. Mục êu của phân ch tài chính doanh nghiệp 7
 !"#$%&'&()&*+,-.++/01
.+)20&3456()781+&5#9$:,.9;#-


#:8$*6<=
>?*0(@)&*=
1.2.1. Cơ sở dữ liệu phân ch tài chính doanh nghiệp 7
1.2.2. Phương pháp phân ch tài chính doanh nghiệp 10
1.2.2.1. Phương pháp so sánh 10
1.2.2.2. Phương pháp phân ch tỷ lệ 11
1.2.2.3. Phương pháp Dupont 11
A->
1.3.1. Phân ch khái quát -nh hình tài chính doanh nghiệp 12
1.3.1.1. Phân ch khái quát -nh hình tài chính thông qua Bảng cân đối kế toán 13
1.3.1.2. Phân ch -nh hình tài chính thông qua Bảng cáo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 16
1.3.2. Phân ch nguồn vốn và -nh hình sử dụng vốn 19
1.3.3. Phân ch các chỉ số đặc trưng của doanh nghiệp 21
1.3.3.1. Phân ch các tỷ số về khả năng thanh toán 21
1.3.3.2. Phân ch các tỷ số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn 24
1.3.3.3. Phân ch các tỷ số về khả năng hoạt động 26
1.3.3.4. Phân ch các nhóm tỷ số sinh lời 29
1.3.4. Phân ch các chỉ êu tài chính trung gian 30
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TYCỔ PHẦN SÁCH VÀ
THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC HẢI PHÒNG 32
>BC9?6DB"E.,F&'5G/HIA>
2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty cổ phần Sách và thiết bị trường học Hải Phòng 32
2.1.1.1. Những thông n chung 32
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 32
2.1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 34
2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức 35
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây 37
2.1.3.1.Các chủng loại sản phẩm chính 37
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 37

2.2.1.Phân ch khái quát -nh hình tài chính doanh nghiệp của Công ty Sách và thiết bị trường học Hải Phòng
41
2.2.1.1. Phân ch cơ cấu tài sản trong bảng cân đối kế toán 41
2.2.1.2. Phân ch bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 43
2.2.2. Phân ch nguồn vốn và -nh hình sử dụng nguồn vốn của công ty 46
3
2.2.2.1. Phân ch cơ cấu nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán theo chiều ngang 46
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính công ty cổ phần Sách và thiết bị trường học Hải Phòng) 46
2.2.2.2. Phân ch cơ cấu nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán theo chiều dọc 48
Bảng phân ch cơ cấu nguồn vốn theo chiều dọc 48
2.2.3.1. Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán 52
2.2.3.2. Nhóm tỷ số cơ cấu vốn và cân đối vốn 54
2.2.3.3. Nhóm tỷ số về khả năng hoạt động 56
b. Vòng quay hàng tồn kho 56
2.2.2.4.Nhóm tỷ số về khả năng sinh lãi 62
>AJ9K<;?6DB"E.,FG/HIL
2.3.1. Một số kết quả đạt được 64
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 65
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ
THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC HẢI PHÒNG 67
AH&*&%:6D'%=
A>MN/K<;6D,N1726O=
3.2.1 Biện pháp 1: Tiết kiệm chi phí bán hàng 67
3.2.2 Biện pháp 2: Tăng doanh thu 68
DANH MỤC TÀI LỆU THAM KHẢO 71
4
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị
trường và sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra
những khó khăn và thách thức cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể

khẳng định được mình mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vứng tình hình cũng như kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn
quan tâm đến tình hình tài chính vì nó quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều
ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại chính sách tài chính tốt
hay xấu sẽ tác động thúc đẩy hay kìm hãm quá trình sản xuất kinh doanh.
Tài chính doanh nghiệp luôn là tổng hoà mọi mối quan hệ kinh tế. Các nội
dung và giải pháp tiền tệ không chỉ có nhiệm vụ khia thác các nguồn lực tài chính,
tăng thu nhập, tăng trưởng kinh tế mà còn quản lý tốt và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực. Điều đó đòi hỏi hoạt động tài chính cần phải được nghiên cứu và quản lý
chặt chẽ bằng pháp luật, bằng công cụ và biện pháp quản lý có hiệu quả. Nghiên cứu
các vấn đề quản trị tài chính là một công việc vô cùng quan trọng, nó đóng vai trò
quyết định sự thành công hay thất bại của các doanh nghiệp và có vai trò quan trọng
tích cực trong công việc tiến hành và kiểm soát hoạt động kinh tế đảm bảo hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính là một chức năng quan trọng trong bất kỳ tổ chức nào, từ
doanh nghiệp sản xuất, bán lẻ, nhà hàng, bệnh viện, trường học đến các tổ chức nhà
nước. Vậy trong doanh nghiệp, công việc của nhà quản trị tài chính là gì? Đó là dự
báo, lên kế hoạch tài chính, phân tích các dự án, đề ra các quyết định đầu tư dài hạn,
phân tích các nguồn tài trợ sắn có đề quyết định phương án huy động vốn. Để làm
được việc này, nhà quản trị tài chính cần những hiểu biết về thị trường vốn và thị
trường tiền tệ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế các nhà quản trị tài chính cần
phải thuờng xuyên kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp để
doanh nghiệp có thể phát triển và đạt được các mục tiêu đã đề ra trong tương lai. Bên
cạnh đó, việc lập kế hoạch tài chính cũng đóng một vai trò quan trọng không kém, nó
trở thành kim chỉ nam cho hoạt động của doanh nghiệp, không có kế hoạch, doanh
nghiệp sẽ hoạt động trong bối cảnh mù mờ về mục tiêu tài chính, dễ dẫn đến mất kiểm
soát và dễ gặp bất trắc.
5
Trên đây chính là nội dung của môn học Quản trị tài chính. Để hiểu rõ được

những nội dung này, em đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính và biện pháp
cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần Sách và thiết bị trường học Hải
Phòng”. Đó chính là mục đích của bài thiết kế này. Tuy nhiên do những hạn chế về lý
luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên bài làm không thể tránh khỏi những thiếu
xót, em rất mong nhận được sự góp ý của cô để bài thiết kế đạt kết quả tốt. Xin chân
thành cảm ơn./.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là tổng thể các quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ Tài chính doanh nghiệp chủ yếu
gồm:
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh khi
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước, khi nhà nước góp vốn vào doanh
nghiệp.
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường Tài chính: Quan hệ này được thể
hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ trên thị trường tài chính,
doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành
cổ phiếu hoặc trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại doanh nghiệp phải
trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà Tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể
gửi vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền chưa sử dụng.
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Trong nền kinh tế
doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng
hóa, dịch vụ, sức lao động. Đây là thị trường mà tại đó doanh nghiệp mua máy móc,
thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động… Điều quan trọng là thông qua thị trường,
doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cần thiết cung ứng.
Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiêu thụ

nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường.
+ Quan hệ nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất
kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữ quyền sử
dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng
loạt chính sách của doanh nghiệp như chính sách cổ tức, chính sách đầu tư, chính sách
về cơ cấu vốn…
1.1.2. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các
công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm
7
đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất
lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Quy trình thực hiện phân tích Tài
chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tế được tự chủ nhất định
về Tài chính như các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức, được áp dụng trong các tổ
chưc, tập thể và các cơ quan quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt sự phát triển của các
doanh nghiệp, của ngân hàng, của thị trường vốn đã tạo cơ hội để phân tích Tài chính
chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần thiết
1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Có nhiều nhóm người sử dụng báo cáo Tài chính như các nhà quản trị; các nhà
đầu tư; người cho vay…Mỗi nhóm người sử dụng báo cáo Tài chính theo đuổi các
mục tiêu khác nhau nên việc phân tích tài chính cũng được tiến hành theo nhiều cách
khác nhau. Điều đó vừa tạo ra lợi ích, vừa tạo ra sự phức tạp của phân tích Tài chính.
Dưới đây là một số nhóm người sử dụng báo các tài chính chủ yếu:
∗ Phân tích tài chính đối với người quản trị:
Nhà quản trị phân tích Tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để đánh
giá các quyết định của Ban Tổng Giám đốc, Giám đốc Tài Chính, dự báo Tài chính, kế
hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động của quản lý.
∗ Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư
Nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu, lợi tức cổ phần và giá

trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích Tài chính để nhận biết khả
năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ để họ ra quyết định bỏ
vốn vào doanh nghiệp hay không.
∗ Phân tích tài chính đối với người cho vay:
Người cho vay phân tích Tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của
khách hàng chẳng hạn để quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà người cho
vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay không? Khả năng trả nợ
của doanh nghiệp như thế nào?
Ngoài ra phân tích Tài chính cũng rất cần đối với người hưởng lương, cán bộ
thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư…dù họ công tác ở lĩnh vực khác nhau,
nhưng họ đều muốn hiểu biết về hoạt động của các doanh nghiệp để thực hiên tốt
hơn công việc của mình.
1.2. Cơ sở dữ liệu và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Cơ sở dữ liệu phân tích tài chính doanh nghiệp
8
Phân tích tài chính doanh nghiệp được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài
chính – được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu đó là: Bảng
cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng lưu chuyển tiền tệ.
∗ Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của
một doanh nghiệp tai một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có
ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh
và quan hệ quản lý doanh nghiệp. Thông thường bảng cân đối kế toán được trình bày
dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán: một bên phản ánh tài sản, một bên
phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.
Bên tài sản của Bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện
có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng tài sản của doanh
nghiệp: đó là tài sản lưu động, tài sản cố định. Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình
thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo đó là vốn chủ sở
hữu và các khoản nợ.

Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khả năng chuyển
hóa thành tiền giảm dần từ trên xuống.
Bên tài sản
Tài sản lưu động (tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán, các khoản phải thu,
dự trữ), tài sản tài chính, tài sản cố dịnh hữu hình, vô hình.
Bên nguồn vốn
Nợ ngắn hạn(nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản phải nộp, phải trả khác, nợ
ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác); nợ dài hạn(nợ vay dài
hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, vay bằng cách phát hành trái
phiếu); vốn chủ sở hữu(thường bao gồm: vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát
hành cổ phiếu mới).
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quuy mô và kết cấu của các loại tài sản,
bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài
chính của doanh nghiệp.
Bên tài sản và bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán đều có các cột chỉ tiêu:
số đầu kỳ, số cuối kỳ. Ngoài các khoản mục trong nội bảng còn có một số khoản mục
ngoài bảng cân đối kế toán như: một số tài sản thuê ngoài, vật tư, hàng hóa nhận giữ
hộ, nhận gia công, hàng hóa nhận bán hộ…
Nhìn vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình
doanh ngiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán
9
là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng
tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
∗ Báo cáo kết quả kinh doanh
Một thông tin không kém phần quan trọng sử dụng trong phân tích tài chính là
thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khác với bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự chuyển dịch của tiền trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động trong tương lai.
Báo cáo kết quả kinh doanh cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền
thực nhập quỹ để vận hành doanh nghiệp.

Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh
doanh: lãi hay lỗ trong năm. Như vậy báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của daonh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả
sử dụng tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh:
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh
thu từ hoạt động bất thường và các chi phí tương ứng với từng loại hoạt động đó.
Những loại thuế như: Giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt, về bản chất cũng
không phải là doanh thu, cũng không phải là chi phí của doanh ngiệp nên không được
phản ánh trên Báo cáo kết quả kinh doanh. Toàn bộ các khaonr thuế đối với doanh
nghiệp và các khoản phải nộp khác được phản ánh trong phần: thực hiện nghĩa vụ đối
với nhà nước.
∗ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Để đánh giá được doanh nghiệp có đảm bảo được khả năng chi trả hay không,
cần tìm hiểu tình hình ngân quỹ của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thường
được lập cho thời hạn ngắn thường là từng tháng.
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ bao gồm: dòng tiền thực nhập
quỹ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động đầu tư
tài chính, dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động bất thường.
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ bao gồm: dòng tiền xuất quỹ
phục vụ sản xuất kinh doanh, dòng tiền xuất quỹ phục vụ hoạt động đầu tư tài chính,
dòng tiền xuất quỹ phục vụ đầu tư bất thường.
Trên cơ sở dòng tiền xuất quỹ và dòng tiền nhập quỹ, nhà phân tích thực hiện
cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ
10
đó có thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp đảm bảo khả
năng chi trả.
Tóm lại, để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, các nghà phân

tích phải đọc được và phải hiểu được các báo cáo tài chính. Qua đó họ nhận biết được
và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp đến mục tiêu phân tích của
họ.
1.2.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Các công cụ chủ yếu phân tích Tài chính doanh nghiệp.
Trên bảng cân đối kế toán với tổng tài sản, tổng nguồn vốn để đánh giá từng
khoản mục so với quy mô chung.
Phân tích theo chiều ngang: phản ánh sự biến động khác của từng chỉ tiêu làm
nổi bật các xu thế và tạo nên mối quan hệ của các chỉ tiêu phản ánh trên cùng một
dòng của báo cáo.
1.2.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích để đánh
giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để
tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh,
xác định điều kiện so sánh, xác định mục tiêu so sánh.
Điều kiện so sánh
• Chỉ tiêu kinh tế được hình thành trong cùng một khoảng thời gian như nhau.
• Chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về mặt nội dung và phương pháp tính toán.
• Chỉ tiêu kinh tế phải cùng một đơn vị đo lường
• Cùng quy mô hoạt động với điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Tiêu chuẩn so sánh: là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh (kỳ gốc)
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm gốc so sánh. Gốc
so sánh được xác định tùy thuộc vào mục đích phân tích. Khi tiến hành so sánh cần hai
đại lượng trở lên và các đại lượng được đảm bảo tính chất so sánh được.
Các phương pháp so sánh thường được sử dụng
Để đáp ứng các mục tiêu sử dụng của nững chỉ tiêu so sánh, quá trình so sánh giữa các
chỉ tiêu được thể hiện dưới các chỉ tiêu sau
• So sánh tương đối: Phản ánh kết cấu mối quan hệ tốc độ phát triển và mức độ
phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế.
• So sánh tuyệt đối: Cho biết khối lượng, quy mô doanh nghiệp đạt được từ các chỉ

tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
• So sánh bình quân: Cho biết khả năng biến động của một bộ phận, chỉ tiêu hoặc
nhóm chỉ tiêu.
• Phương pháp chi tiết hóa chỉ tiêu phân tích.
11
Để phân tích một cách sâu sắc các đối tượng nghiên cứu, không thể chỉ dựa
vào các chỉ tiêu tổng hợp, mà cần phải đánh giá theo các chỉ tiêu cấu thành của chỉ tiêu
phân tích. Thông thường trong phân tích việc chi tiết chỉ tiêu phân tích được tiến hành
theo các hướng sau:
 Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Một kết quả kinh doanh biểu hiện trên các
chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lượng của bộ phận đó sẽ giúp rất
nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả.
 Chi tiết theo thời gian: Giúp cho việc đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh được
chính xác, tìm được các giải pháp có hiệu quả cho việc sản xuất kinh doanh, tùy
theo đặc tính của quá trình kinh doanh, tùy theo nội dung kinh tế của các chỉ tiêu
phân tích, tùy vào mục đích khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian cần chi tiết
khác nhau và chỉ tiêu chi tiết khác nhau
 Chi tiết theo địa điểm: Chi tiết phân tích chỉ tiêu theo địa điểm là xác định các chỉ
tiêu phân tích theo các địa điểm thực hiện các chỉ tiêu đó.
1.2.2.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Nguồn thông tin kinh tế tài chính đã và đang được cải tiến, cung cấp đầy đủ
hơn, đó là cơ sở hình thành các chỉ tiêu tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá tình hình
tài chính doanh nghiệp. Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và
đẩy nhanh quá trình tính toán. Phương pháp phân tích này giúp cho việc khai thác, sử
dụng các số liệu được hiệu quả hơn thông qua việc phân tích một cách có hệ thống
hàng loạt các tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc gián đoạn.
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính
trong quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này đòi hỏi phải xác định các
ngưỡng, các định mức để từ đó nhận xét và đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham

chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm chỉ tiêu đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của
doanh nghiệp. Nhưng nhìn chung có 4 nhóm chỉ tiêu cơ bản sau:
+ Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán.
+ Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn.
+ Nhóm chỉ tiêu về hoạt động.
+ Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời.
1.2.2.3. Phương pháp Dupont
12
Bên cạnh đó các nhà phân tích tài chính còn sử dụng phương pháp phân tích
tài chính Dupont. Phương pháp này sẽ giúp các nhà phân tích tài chính nhận biết được
nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt hay xấu trong doanh nghiệp. Bản chất của
phương pháp này là tách 1 tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như
thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích
số của các chuỗi tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích
ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp.
1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Tài liệu sử dụng để phân tích tài chính doanh nghiệp
Khi tiến hành phân tích hoạt động tài chính, nhà phân tích cần thu thập và sử
dụng rất nhiều nguồn thông tin từ trong và ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đánh giá
một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể sử dụng thông tin kế toán
trong nội bộ doanh nghiệp. Thông tin kế toán được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo
tài chính.
Báo cáo tài chính có hai loại là báo cáo bắt buộc và báo cáo không bắt buộc.
Báo cáo tài chính bắt buộc là những báo cáo mà mọi doanh nghiệp đều phải
lập, gửi đi theo quy định, không phân biệt hình thức sở hữu, quy mô. Báo cáo tài chính
bắt buộc gồm có: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính không bắt buộc là báo cáo không nhất thiết phải lập mà các

doanh nghiệp tùy vào điều kiện đặc điểm riêng của mình có thẻ lập hoặc không lập
như Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo tài chính gồm 4 phần sau:
Bảng cân đối kế toán: Mẫu B01 - DN
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Mẫu B02 - DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu B03 - DN
Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu B09 – DN
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
13
1.3.1.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua Bảng cân đối kế toán
a) Khái niệm Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát giá trị
tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định (cuối ngày, cuối quý, cuối năm).
b) Kết cấu của Bảng cân đối kế toán
Kết cấu của Bảng cân đối gồm 2 phần chính: Phần vốn và phần nguồn vốn
Phần vốn: gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ trị giá tài sản hiện có tại 1 thời
điểm. Trị giá tài sản hiện có của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tài sản thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp và các loại tài sản đi thuê được sử dụng lâu dài, trị giá các
khoản nhận ký quỹ, ký cược…
Căn cứ vào tính chu chuyển của tài sản, Bảng cân đối kế toán chia thành 2 loại
A và B.
Loại A: Tài sản ngắn hạn
Loại B: Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn: phản ánh toàn bộ giá trị thuần của tất cả các tài sản ngắn
hạn hiện có của doanh nghiệp. Đây là những tài sản có thời gian luân chuyển ngắn,
thường là dưới hoặc bằng 1 năm hoặc 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Tài sản dài hạn: phản ánh giá trị thuần của toàn bộ tài sản có thời gian thu hồi
trên 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
Số liệu các chỉ tiêu trong phần tài sản thể hiện giá trị của các loại vốn của

doanh nghiệp hiện có đến thời điểm lập báo cáo. Căn cứ vào số liệu này có thể đánh
giá được quy mô, kết cấu vốn đầu tư, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Từ đó, giúp cho doanh nghiệp xây dựng được một kết cấu vốn hợp lý với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là trong điều kiện tổng số vốn
kinh doanh không thay đổi.
Phần nguồn vốn: gồm các chỉ tiêu phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có
của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Nguồn vốn cũng được chia thành 2 loại A
và B.
14
Loại A: Nợ phải trả
Loại B: Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả: phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm lập báo cáo. Chỉ tiêu
này thể hiện trách nhiệm của ban lành đạo đối với các chủ nợ (nợ ngân sách, nợ ngân
hang, nợ người bán…) về các khoản phải nộp phải trả hay các khoản mà doanh nghiệp
chiếm dụng khác.
Vốn chủ sở hữu: là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn ban đầu
và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Số vốn chủ sở hữu
doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Vì vậy vốn chủ sở hữu không phải là
một khoản nợ.
Số liệu các chỉ tiêu trong phần nguồn vốn thể hiện giá trị quy mô các nguồn
vốn mà doanh nghiệp đã, đang huy động, sử dụng để đảm bảo cho lượng tài sản của
doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh tính đến thời điểm lập báo cáo kế
toán. Thông qua các chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được thực trạng tài chính của
doanh nghiệp, kết cấu từng nguồn vốn được sử dụng trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
c) Phân tích bảng câng đối kế toán
Phân tích cơ cấu tài sản
Khi phân tích kết cấu tài sản cần chú ý một số vấn đề sau đây:
• Xác định tổng số tài sản đầu năm và cuối năm; so sánh giữa số cuối kỳ với
số đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn tương đối.

• Tính toán tỷ trọng từng loại tài sản so với tổng số của đầu năm và cuối
năm; so sánh tỷ trọng giữa cuối kỳ với đầu năm.
• Khi đánh giá nhân xét cần chú trọng đến đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp, tình hình thực tế trên thị trường và giai đoạn phát triển của nền
kinh tế.
Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Chỉ tiêu Đầu
năm
Cuối
năm
Cuối năm so
với đầu năm
Theo quy mô
chung (%)
15
Số
tiền
%
Đầu
năm
Cuối
năm
A. Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
B.Tài sản dài hạn
I. Các khoản phải thu dài hạn

II.Tài sản cố định
III. Bất động sản đầu tư
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
V. Tài sản dài hạn khác
TỔNG TÀI SẢN
Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Khi phân tích cơ cấu nguồn vốn cần lưu ý một số vấn đề sau:
• Tính toán tỷ trọng từng nguồn vốn ở thời điểm đầu năm và cuối năm, so
sánh tỷ trọng này giữa số cuối kỳ với số đầu năm.
• Khi đánh giá, nhân xét cần chú trọng đến đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp, tình hình thực tế trên thị trường và giai đoạn phát triển của nền
kinh tế.
Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn
Chỉ tiêu
Đầu
năm
Cuối
năm
Cuối năm so
với đầu năm
Theo quy mô
chung (%)
Số
tiền
%
Đầu
năm
Cuối
năm
A. Nợ phải trả

I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
16
IV. Vốn chủ sở hữu
V. Nguồn kinh phí, quỹ khác
TỔNG NGUỒN VỐN
Phân tích cân đối cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Phân tích cân đối cơ cấu tài sản và nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng với
người quản lý doanh nghiệp và các chủ thể khác quan tâm đến doanh nghiệp.
Việc phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn cho biết được sự ổn định và
an toàn trong tài trợ và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc cân đối giữa
tài sản và nguồn vốn thì tài sản lưu động nên được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn,
tài sản cố định nên được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn để hạn chế chi phí sử dụng
vốn phát sinh thêm hoặc rủi ro có thể gặp trong kinh doanh.
1.3.1.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua Bảng cáo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh
a) Khái niệm
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt
động kinh doanh chính và các hoạt động khác; tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Quá trình đánh giá khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp có thể thông qua việc phân tích 2 nội dung sau:
Phân tích kết quả các hoạt động
Lợi nhuận từ các loại hoạt động của doanh nghiệp cần được phân tích và đánh
giá khái quát giữa doanh thu, chi phí và kết quả của từng loại hoạt động. Từ đó có
nhận xét về tình hình doanh thu của từng loại hoạt động trong tổng số các hoạt động
của toàn doanh nghiệp.

Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động do chức
năng kinh doanh đem lại trong từng thời kỳ hạch toán của doanh nghiệp, là cơ sở chủ
17
yếu để đánh giá, phân tích hiệu quả các mặt, các lĩnh vực hoạt động, phân tích nguyên
nhân và mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân cơ bản đến kết quả chung của doanh
nghiệp. Bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh đúng đắn và chính xác sẽ là số liệu
quan trọng để tính và kiểm tra số thuế doanh thu, thuế lợi tức mà doanh nghiệp phải
nộp và sự kiểm tra đánh giá của các cơ quan quản lý về chất lượng hoạt động của
doanh nghiệp.
18
Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu
Đầu
năm
Cuối
năm
Cuối năm so
với đầu năm
Theo quy mô
chung (%)
Số
tiền
%
Đầu
năm
Cuối
năm
Doanh thu BH và cung cấp DV
Các khoản giảm trừ doanh thu

Doanh thu thuần về BH và cung cấp DV
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về BH và cung cấp DV
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí BH
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
19
1.3.2. Phân tích nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn
Trong phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, người ta thường xem xét sự thay
đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ
theo số liệu giữa hai thời điểm lập Bảng cân đối kế toán.
Một trong những công cụ hữu ích mà giới phân tích tài chính doanh nghiệp sử
dụng là: Bảng 1: Bảng kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn; Bảng 2: Bảng phân tích
nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn.
Bảng 1: Bảng kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
Chỉ tiêu
Cuối
năm
Đầu
năm
Nguồn
vốn

Sử dụng
vốn
Tài sản
1. Vốn bằng tiền
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn
3. Các khoản phải thu
4. Hàng tồn kho
5. Tài sản cố định
Nguồn vốn
6. Các khoản phải trả
7. Vay ngắn hạn ngân hàng
8. Nợ dài hạn đến hạn trả
9. Nợ ngắn hạn khác
10. Nợ dài hạn
11. Vốn cổ phần
Tổng cộng
20
Bảng 2: Bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
Nguồn vốn Sử dụng vốn
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng
Tổng cộng 100% Tổng cộng 100%
Để lập Bảng 1: Bảng kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn, trước hết phải liệt
kê sự thay đổi các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán cuối kỳ so với đầu kỳ. Mọi
sựthay đổi về tài sản và nguồn vốn được phản ánh phân biệt trên hai cột: Nguồn vốn
và Sử dụng vốn theo nguyên tắc:
 Nếu so sánh số cuối năm với số đầu năm các khoản mục bên phần tài sản
tăng hoặc các khoản mục bên phần nguồn vốn giảm thì điều đó thể hiện
việc sử dụng vốn và ghi phần chênh lệch vào cột “sử dụng vốn” trong
bảng.
 Nếu so sánh số cuối năm với số đầu năm các khoản mục bên phần tài sản

giảm hoặc các khoản mục bên phần nguồn vốn tăng thì điều đó thể hiện
việc tạo nguồn vốn và ghi phần chênh lệch vào cột “nguồn vốn” trong
bảng.
Để lập Bảng 2: Bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn. Trên cơ sở
dữ liệu Bảng 1, nhà phân tích lập được Bảng 2. Trong đó, các chỉ tiêu trên Bảng cân
đối kế toán có sự thay đổi được điền vào cột Nguồn vốn trong bảng 1, sẽ được mang
sang điền vào cột nguồn vốn trong bảng 2; các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán có sự
thay đổi được điền vào cột sử dụng nguồn vốn trong bảng 1, sẽ được mang sang điền
vào cột sử dụng nguồn vốn trong bảng 2, sau đó tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu tạo
nguồn và sử dụng nguồn trong tổng số nguồn được tạo ra và sử dụng.
Qua Bảng kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn, cùng với Bảng phân tích
nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn, giúp nhà phân tích tài chính và người sử dụng thông
tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp thấy rõ được việc tạo nguồn vốn tài trợ và
việc sử dụng các nguồn tài trợ đó trong quá trình sản xuất kinh doanh theo hai phương
21
diện là số tuyệt đối và số tương đối, từ đó thấy được tính hợp lý hay bất hợp lý trong
việc tạo nguồn và sử dụng nguồn vốn phục vụ cho quá trình kinh doanh và đầu tư của
doanh nghiệp.
Từ đó giúp nhà quản trị và nhà đầu tư thấy được mức độ rủi ro tài chính, trên
cơ sở đó điều chỉnh việc tạo nguồn và sử dụng nguồn vốn nhằm tối đa hóa lợi nhuận,
tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, trong điều kiện rủi ro tài chính ở mức thích hợp trong
từng điều kiện kinh doanh.
1.3.3. Phân tích các chỉ số đặc trưng của doanh nghiệp
Các số liệu báo cáo chưa lột tả được thực trạng tài chính của doanh nghiệp, do
vậy các nhà Tài chính còn dùng các tỷ số tài chính để giải thích thêm các mối quan hệ
Tài chính. Mỗi một doanh nghiệp khác nhau, có tỷ số Tài chính khác nhau, thậm chí
một doanh nghiệp ở những thời điểm khác nhau cũng có tỷ số Tài chính không giống
nhau. Do đó người ta coi các tỷ số Tài chính là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình
hình Tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Ta xem xét lần lượt các tỷ số Tài chính đặc trưng sau:

+ Tỷ số về khả năng thanh toán
+ Tỷ số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn
+ Tỷ số về năng hoạt động
+ Tỷ số về khả năng lãi
1.3.3.1. Phân tích các tỷ số về khả năng thanh toán
Đây là những chỉ tiêu rất được quan tâm như các nhà đầu tư, người cho vay,
người cung cấp nguyên liệu…Họ đều đặt ra câu hỏi: Hiện doanh nghiệp có đủ khả
năng thanh toán các khoản nợ tới hạn không?
• Hệ số thanh toán tổng quát
Hệ số thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa Tổng Tài sản mà hiện nay
doang nghiệp quản lý, sử dụng với tổng số nợ phải trả (Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn).
H1 > 1: Chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt.
H1 > 1: Quá nhiều thì cũng không tốt vì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp chưa
tận dụng được cơ hội chiếm dụng vốn.
Tỷ số thanh toán
tổng quát
( H1)
Tổng Tài sản
Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
=
22
0 < H1 < 1: Báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị giảm và
mất dần, tổng số tài sản hiện có (tài sản lưu động, tài sản cố định) không đủ trả số nợ
mà doanh nghiệp phải thanh toán.
• Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn
hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo
của TSLĐ với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do
đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển
đổi một bộ phận thành tiền. Do đó hệ số thanh toán nợ được xác định bởi công thức:

Nếu H2 = 2: Là hợp lý nhất vì như thế doanh nghiệp sẽ duy trì được khả năng
thanh toán ngắn hạn đồng thời duy trì được khả năng kinh doanh.
Nếu H2 > 2: Thể hiện khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp dư
thừa. Nếu H2 > 2 quá nhiều chứng tỏ vốn lưu động của doanh nghiệp đã bị ứ đọng,
trong khi đó hiệu quả kinh doanh chưa tốt.
Nếu H2 < 2: Cho thấy khả năng thanh toán hiện hành chưa cao. Nếu H2 < 2
quá nhiều thì doanh nghiệp không thể thanh toán được hết các khoản nợ ngắn hạn đến
hạn trả, đồng thời uy tín đối với các chủ nợ giảm, tài sản để dự trữ kinh doanh không
đủ.
Như vậy tỷ số này duy trì ở mức cao hay thấp là phụ thuộc vào lĩnh vực
nghành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp và kỳ hạn thanh toán của các khoản
nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
• Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Các TSLĐ trước khi mang đi thanh toán cho các chủ nợ đều phải chuyển đổi
thành tiền. Trong Tài sản lưu động hiện có thì vật tư hàng hóa tồn kho (Các loại vật tư,
công cụ, dụng cụ, thành phẩm tồn kho) chưa thể chuyển đổi ngay thành tiền, do đó nó
có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo
khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong thời kỳ không
dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hóa. Tùy theo mức độ kịp thời của việc thanh
toán nợ, hệ số khả năng thanh toán nhanh có thể được xác định theo 2 công thức sau:
Tỷ số thanh toán
hiện hành (H2)
=
Tổng tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
=
Khả năng thanh
toán (H3)

TSLĐ và đầu tư

ngắn hạn
Vật tư hàng hóa
tồn kho
Tổng số nợ ngắn hạn
23
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong khoảng thời
gian ngắn.
H3 = 1 được coi là hợp lý nhất vì như vậy doanh nghiệp vừa duy trì được khả
năng thanh toán nhanh vừa không bị mất cơ hội do khả năng thanh toán nợ mang lại.
H3 < 1: Cho thấy doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
H3 > 1: Phản ánh tình hình thanh toán nợ không tốt vì tiền và các khoản tương
đương tiền bị ứ đọng, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Cũng cần thấy rằng số Tài sản dùng để thanh toán nhanh còn được xác định là:
Tiền cộng với tương đương tiền. Được gọi tương đương tiền là các khoản có thể
chuyển đổi nhanh, bất kỳ lúc nào thành một lượng tiền biết trước (các loại chứng
khoán ngắn hạn, thương phiếu, nợ phải thu ngắn hạn…) có khả năng thanh toán cao.
Vì vậy tỷ số đánh giá khả năng thanh toán nhanh (gần như tức thời) cũng có thể được
xác định như sau:
Thông thường hệ số này bằng 1 là lý tưởng nhất.
• Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn
Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian đáo hạn trên 1 năm, doanh nghiệp
đi vay dài hạn để đầu tư hình thành TSCĐ. Số dư nợ dài hạn thể hiện số nợ dài hạn mà
doanh nghiệp còn phải trả cho chủ nợ. Nguồn để trả nợ dài hạn, chính là giá trị TSCĐ
được hình thành bằng vốn vay chưa được thu hồi. Vì vậy người ta thường so sánh giữa
giá trị còn lại của TSCĐ được hình thành bằng vốn vay với số dư nợ dài hạn để xác
định khả năng thanh toán nợ dài hạn.
Khả năng thanh toán
nợ dài hạn
=
Giá trị còn lại của TSCĐ được hình thành bằng

nợ vay
Nợ dài hạn
Khả năng thanh
toán (tức thời)
=
Tiền
+
Tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
24
• Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận
gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng: so sánh giữa
nguồn để trả lãi với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả
tiền đi vay tới mức độ nào.
Hệ số này để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo
trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết được số
vốn đi vay đã sử dụng tốt đến mức nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu,
có đủ bù đắp lãi vay phải trả không.
1.3.3.2. Phân tích các tỷ số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn
(Cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư)
Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hướng hợp lý
(kết cấu tối ưu). Nhưng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy, nghiên
cứu nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn và cơ cấu vốn sẽ cung cấp cho các nhà quản
trị Tài chính một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Cơ cấu nguồn vốn phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh hiện nay
doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vay nợ, hoặc có mấy đồng vốn chủ sở hữu.
Hệ số nợ, hệ sô vốn chủ sở hữu là 2 hệ số quan trọng nhất phản ánh cơ cấu nguồn vốn.
• Hệ số nợ
Chỉ tiêu tài chính này phản ánh một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử

dụng có bao nhiêu đồng vốn đi vay.
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Hệ số khả năng
thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả
Hệ số nợ
=
Hệ số nợ
=
1 −
Hệ số vốn chủ sở
hữu
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
25
Hệ số nợ càng cao chứng tỏ khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp
càng kém.
Hệ số của doanh nghiệp tiến sát đến 1 chứng tỏ doanh nghiệp có số nợ lớn hơn
vốn tự có, dễ dẫn đến tình trạng khó khăn, bị động khi chủ nợ đòi thanh toán.
Hệ số nợ < 1 quá nhiều tức là doanh nghiệp chưa tận dụng hết cơ hội chiếm
dụng vốn.
• Hệ số vốn chủ sở hữu (Tỷ suất tự tài trợ)
Hệ số vốn chủ sở hữu hay tỷ suất tự tài trợ là chỉ tiêu tài chính đo lường sự
góp vốn của chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp
Hệ số nợ cho biết trong một đồng nguồn vốn kinh doanh có mấy đồng hình
thành từ vay nợ bên ngoài, còn hệ số vốn chủ sở hữu lại đo lường sự đóng góp của chủ
sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp. Vì vậy hệ số vốn chủ sở hữu,
người ta còn gọi là hệ số tự Tài trợ.
Tỷ suất tự tài trợ cho thấy mức độ tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn

kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn
tự có, tính độc lập cao so với các chủ nợ. Do đó không bị ràng buộc hoặc chịu sức ép
của các khoản nợ vay. Song tỷ suất tự tài trợ quá cao thì cũng không phải là tốt, vì
như vậy doanh nghiệp làm không tốt hoạt động chiếm dụng vốn.
• Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn
Tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữa giá trị còn lại của TSCĐ và ĐTDH với tổng tài sản
của doanh nghiệp.
Hệ số vốn chủ
sở hữu
=
Tổng vốn chủ sở
hữu
Tổng nguồn vốn
=
- Hệ số nợ
Tỷ suất đầu tư
=
Giá trị còn lại của TSCĐ và ĐTDH
Tổng tài sản

×