Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

thực trạng về công tác tiền lương và đề xuất biện pháp hoàn thiện chúng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.36 KB, 34 trang )

Thiết kế môn học
Quản trị doanh nghiệp
Lời mở đầu
Trong những năm qua, nền kinh tế nớc ta đã chuyển mình mạnh mẽ dần từ
nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận
động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, theo định hớng chủ nghĩa
xã hội. Công cuộc đổi mới do Đảng Cộng Sản Việt Nam khởi xớng và lãnh đạo
đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho các nghành kinh tế tác động và thúc đẩy
lẫn nhau cùng phát triển, tạo nên những biến đổi sâu sắc cho nền kinh tế nớc
nhà. Song bên cạnh đó cũng nảy sinh những khó khăn, phức tạp đối với nền kinh
tế nói chung và các cấp các nghành nói riêng về các mặt nh: bộ máy quản lý cần
đổi mới về: mô hình quản lý, mô hình sản xuất kinh doanh, công nghệ sản xuất,
phơng thức thanh toán nhằm bảo đảm thích nghi đáp ứng với môi trờng mới
của nền kinh tế mở, đòi hỏi phải có sự chuyển biến tích cực mạnh mẽ và đúng h-
ớng.
Song song với sự phát triển của nền kinh tế, xã hội nớc nhà. Nhu cầu về vận
chuyển và lu thông hàng hoá qua Cảng cũng là một vấn đề cấp thiết mà một khi
nền kinh tế xã hội càng phát triển thì nhu cầu này đòi hỏi càng cao.
Xí nghiệp Xếp dỡ & Vận tải thuỷ là một đơn vị thành viên trực thuộc Cảng
Hải Phòng. Có t cách pháp nhân không đầy đủ, sử dụng con dấu riêng để giao
dịch, công tác theo quy định của Tổng Giám Đốc Cảng.Là một đơn vị thành viên
của Cảng mà Cảng Hải Phòng không làm nhiệm vụ trực tiếp sản xuất ra sản
phẩm nh những doanh nghiệp khác. Vì vậy hoạt động của Xí nghiệp chủ yếu là
hoạt động dịch vụ, phục vụ cho quá trình bảo quản, lu thông hàng hoá khi cấp
Cảng Hải Phòng. Trong những năm qua , Xí nghiệp luôn luôn hoàn thành suất
sắc các nhiệm vụ mà Tổng Giám Đốc Cảng giao phó. Tổ chức hỗ trợ tàu biển ra
vào Cảng đợc thuận lợi, an toàn. Tổ chức cứu hộ và hỗ trợ những sự cố trên
biển.Tổ chức vận chuyển hàng hoá bằng sà lan.Tổ chức bốc xếp hàng hoá bằng
cần cẩu nổi, vận chuyển hành khách bằng xuồng cao tốc và tổ chức việc nạo vét
chân cầu Cảng đảm bảo những yêu cầu về độ sâu trớc bến của Cảng giúp việc ra
vào bến của tàu bè không bị cản trở.


Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền hao phí lao động sống cần thiết mà doanh
nghiệp phải trả cho ngời lao động theo thời gian, khối lợng công việc mà ngời
lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Bên cạnh tiền lơng phải trả cho ngời lao động, doanh nghiệp cần phải tạo ra
mối yên tâm cho công nhân viên trong lao động sản xuất về sức khoẻ, an toàn
lao động. Đó chính là sự đóng góp BHXH, BHYT, KPCD cho ngời lao động đợc
an toàn để bù đắp những rủi ro trong lao động, bảo vệ sức khoẻ và bảo hiểm về t
tởng cho ngời lao động.
Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động và tiền lơng giúp cho doanh nghiệp
quản lý tốt tiền lơng, đảm bảo cho việc trả lơng và các khoản trích theo đúng
Nguyễn Thu Thuỷ trang:
QKT-44-ĐH
2
Thiết kế môn học
Quản trị doanh nghiệp
nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ đợc giao
đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công và giá thành sản phẩm đ-
ợc chính xác, cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin hữu ích về quản lý sử
dụng lao động.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác hoạch toán lao động, tiền lơng
trong các doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại xí nghiệp xếp dỡ và vận tải
thuỷ- Cảng Hải phòng đợc sự giúp đỡ tận tình của các cô chú làm việc tại phòng
tài vụ hớng dẫn em xin chon đề tài: " Thực trạng về công tác tiền lơng và đề xuất
biện pháp hoàn thiện chúng".
Trong phạm vi đề tài này, em xin trình bày những vấn đề cơ bản của công
tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở công ty và đa ra một vài ý
kiến cá nhân nhằm hoàn thiện thêm một một bớc về công tác kế toán tiền lơng
để góp phần cho việc quản lý và sử dụng tốt hơn nữa nguồn lao động và quỹ tiền
lơng của xí nghiệp.
Nguyễn Thu Thuỷ trang:

QKT-44-ĐH
3
Thiết kế môn học
Quản trị doanh nghiệp
phần I:
giới thiệu khái quát chung về doanh nghiệp
I. Đặc điểm, tình hình chung của xí nghiệp xếp dỡ và vận tải thuỷ Cảng Hải
Phòng.
- Tên đơn vị: Xí nghiệp xếp dỡ và vận tải thủy Cảng Hải Phòng.
- Tên giao dịch : Xí nghiệp xếp dỡ và vận tải thủy Cảng Hải Phòng.
- Trụ sở : Cổng 3- Cảng Hải Phòng Lê Thánh Tông.
- Tên đơn vị chủ quản : Cảng Hải Phòng.
1.1. Quá trình hình thành và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
XD và VTT Cảng Hải Phòng.
1.1.1.Chức năng hoạt động của Xí nghiệp.
Xí nghiệp Xếp dỡ và Vận tải thuỷ Cảng Hải Phòng trớc đây tiền thân đợc
hình thành từ Đội Thủy Đội.
Những năm 1954 đến năm 1963 nhiệm vụ sản xuất chủ yếu là vận chuyển
hàng hoá từ Lạng Sơn đến Cửa Lò Nghệ An. Do quy mô và cơ cấu tổ chức
sản xuất còn hạn hẹp nên xí nghiệp còn gặp khó khăn nhất định trong sản xuất
và vận chuyển hàng hoá, nhng xí nghiệp vẫn tìm ra hớng đi cho riêng mình.
Trong thời kỳ chống Mỹ cứu nớc, những năm 1964 đến năm 1972, nhiệm
vụ hoạt động của xí nghiệp còn thêm những nhiệm vu mới nh rà phá bom mìn,
thủy lôi. Quy mô và cơ cấu tổ chức sản xuất đã đợc mở rộng thêm. Đó cũng là
những thuận lợi của xí nghiệp. Tuy nhiên trong những năm này, do chiến tranh
đánh phá ác liệt nên sự phát triển vẫn còn gặp khó khăn.
Sau năm 1973, khi hiệp định Pari đợc ký kết, và cho đến năm 1993, qua
các thời kỳ phát triển kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng. Đội
Thuỷ Đội đã hình thành và phát triển thành Xí nghiệp Vận Tải Thuỷ.Cùng với
những nhiệm vụ cũ thì xí nghiệp còn có thêm những nhiệm vụ sản xuất mới nh là

lai dắt tàu biển và vận chuyển hàng hoá bằng xà lan. Qui mô và cơ cấu hoạt động
sản xuất kinh doanh đợc mở rộng đó là những thuận lợi. Và đó là những
thách thức khi nớc ta lúc này nền kinh tế đã bớc sang cơ chế thị trờng đòi hỏi xí
nghiệp phải có những bớc đi đúng đắn phù hợp với nền kinh tế đất nớc.
Từ năm 1994 đến năm 1996 phát triển thành xí nghiệp sửa chữa và vận tải
thuỷ.Lúc này hoạt động sản xuất đợc mở rộng thêm nh sửa chữa các phơng tiện
thủy và bộ cùng với các công việc khác nh nạo vét cầu Cảng, bốc xếp hàng hóa
siêu trờng, siêu nặng.
1.1.2. Nhiệm vụ của Xí nghiệp.
Từ năm 1997 đến nay, do nhu cầu mô hình sản xuất mới cùng với tính
chất chuyên sâu về các phơng tiện sản xuất, quản lý trang thiết bị của Cảng. Nên
theo quyết định số 527 TCTL ngày 11/11/1997 đã tách xí nghiệp sửa chữa và
vận tải thủy thành xí nghiệp xếp dỡ và vận tải thủy Cảng Hải Phòng, chuyên
Nguyễn Thu Thuỷ trang:
QKT-44-ĐH
4
Thiết kế môn học
Quản trị doanh nghiệp
sâu với những nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Cảng Hải Phòng. Lúc này, xí
nghiệp có những thuận lợi: địa bàn hoạt động của xí nghiệp đợc mở rộng, quy
mô và cơ cấu tổ chức sản xuất đang dần dần đáp ứng đợc nhu cầu xếp dỡ, vận
chuyển hàng hoá. Trình độ tay nghề sản xuất cũng nh trình độ quản lý của cán
bộ công nhân viên đã và đang ngày một đợc nâng cao về mọi mặt. Cùng với
những sự cố gắng của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp còn có sự quan
tâm, giúp đỡ của các lãnh đạo trên Cảng Hải Phòng nên xí nghiệp luôn hoàn
thành đợc nhiệm vụ sản xuất. Bên cạnh những mặt thuận lợi, xí nghiệp còn gặp
khó khăn nh : địa bàn, quy mô hoạt động rộng nhng phân tán nên một số hoạt
động chỉ đạo của cán bộ quản lý cha đến đợc kịp thời, nhanh chóng.
Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu về lao động, tài sản, vốn lao động :
- Tổng số cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp là : 334 ngời.

- Bộ phận quản lý : 46 ngời.
- Bộ phận trực tiếp sản xuất : 288 ngời.
- Vốn hoạt động : do nhà nớc cấp.
- Tài sản của doanh nghiệp: Nhà làm việc văn phòng, thiết bị văn phòng,
nhà xởng, máy móc, phơng tiện vận tải

*Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của xí nghiệp:
- Tổ chức hỗ trợ tàu biển ra vào Cảng đợc thuận lợi, đảm bảo an toàn. Hỗ
trợ, phục vụ ở cầu tàu mỗi khi hàng hóa về đến bến. Ngoài ra, còn tổ chức cứu hộ
và hỗ trợ những sự cố xảy ra trên biển.
- Tổ chức dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng xà lan : vận chuyển hàng
hóa từ Cảng Hải Phòng tới khu chuyển tải vịnh Hạ Long và ngợc lại. Tổ chức
vận chuyển hàng hoá cho những đơn vị khác có nhu cầu.
- Tổ chức bốc xếp hàng hoá bằng cần cẩu nổi cẩu những hàng hóa siêu
trờng, siêu nặng từ 80 tấn trở xuống và các loại hàng khác tại khu chuyển tải, và
các Cảng tại khu vực Hải phòng.
- Tổ chức việc nạo vét chân cầu Cảng đảm bảo những yêu cầu về độ sâu
trớc bến của Cảng ở Hải Phòng giúp việc ra vào bến của tàu bè không bị cản trở.
- Tổ chức vận chuyển hành khách bằng tàu, xuồng cao tốc đi công tác,
tham quan du lịch ở những vùng biển, vùng sông nội địa, ở vùng lan hạ, vịnh Hạ
Long, vịnh Bái Tử Long.
Nguyễn Thu Thuỷ trang:
QKT-44-ĐH
5
ThiÕt kÕ m«n häc
Qu¶n trÞ doanh nghiÖp
NguyÔn Thu Thuû trang:
QKT-44-§H
6
Thiết kế môn học

Quản trị doanh nghiệp
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
1.2.1.Đặc điểm sản phẩm.
Do là đơn vị thành viên của Cảng Hải Phòng mà Cảng Hải Phòng không
làm nhiệm vụ trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nh những doanh nghiệp khác. Vì
vây, hoạt động của Xí nghiệp Xếp dỡ và VậnTảiThuỷ Cảng Hải Phòng chủ yếu
là những hoạt động dịch vụ phục vụ cho quá trình bảo quản, lu thông hàng hóa
khi cập Cảng Hải Phòng. Nên sản phẩm của Xí nghiệp là sản phẩm dịch vụ, phục
vụ cho khai thác Cảng thực hiện công tác xếp dỡ, vận chuyển hàng từ vùng
chuyển tải Hạ Long về Cảng giúp cho tàu lớn ra vào Cảng đợc an toàn.
Sơ đồ I : Quá trình kinh doanh, dịch vụ của xí nghiệp:
1.2.2. Đặc điểm tính chất sản xuất.
Xí nghiệp XD và VTT là một xí nghiệp trực thuộc Cảng Hải Phòng, có t
cách pháp nhân không đầy đủ, sử dụng con dấu riêng để giao dịch, công tác theo
quy định của giám đốc Cảng Hải Phòng. Hoạt động SXKD trong lĩnh vực xếp dỡ
, vận chuyển hàng hoá, hỗ trợ tàu biển , vận chuyển khách bằng xuồng cao tốc,
nạo vét chân cầu cảng.
1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp :
Để đảm bảo hoạt động của xí nghiệp có hiệu quả, đúng pháp luật, thực
hiện hoàn thành các nhiệm vụ mà Cảng Hải Phòng giao, đồng thời phát huy đợc
sức mạnh của tập thể và từng cá nhân, đơn vị, cơ cấu bộ máy của xí nghiệp đợc
tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng , cụ thể nh sau:
* Ban giám đốc gồm :
- Giám đốc: là ngời chịu trách nhiệm trớc Đảng uỷ, Tổng giám đốc Cảng
Hải Phòng về việc nhận chỉ tiêu kế hoạch của Cảng giao, tổ chức SXKD có hiệu
quả, phụ trách chung các ban của xí nghiệp, tổ chức TCKT, tổ chức tiền lơng ,
đa ra những chiến lợc, kế hoạch kinh doanh, đảm bảo đời sống cho cán bộ, CNV
trong xí nghiệp, chịu trách nhiệm về công tác đối nội, đối ngoại, chấp hành
chính sách pháp luật của Nhà nớc trong kinh doanh.
- Các phó giám đốc : là những ngời giúp giám đốc trực tiếp chỉ đạo về các

mặt công tác phục vụ tổ chức sản xuất kinh doanh trong xí nghiệp :
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: giúp giám đốc phụ trách ban vật t và
sửa chữa tàu thủy, chịu trách nhiệm về tổ chức quản lý, sử dụng các phơng tiện,
thiết bị cơ giới phục vụ kịp thời cho công tác xếp dỡ và vận chuyển.
Nguyễn Thu Thuỷ trang:
QKT-44-ĐH
7
Tàu lai Tàu lớn Cầu Cảng
Thiết kế môn học
Quản trị doanh nghiệp
- Phó giám đốc khai thác : phụ trách ban điều vận của xí nghiệp và phụ
trách ban điều vận tàu. Giúp giám đốc phụ trách công tác khai thác hàng hóa ở
cầu tàu, chỉ đạo thực hiện công tác xếp dỡ và điều vận tàu vận chuyển hàng hóa.
- Phó giám đốc kinh doanh : phụ trách những nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp, giúp giám đốc vạch ra hay đa ra ý kiến chiến lợc kinh
doanh của toàn xí nghiệp.
* Các ban nghiệp vụ :
- Ban TCKT : theo dõi hoạt động công tác tài chính, tập hợp phản ánh các
khoản thu chi trong xí nghiệp, đảm bảo đúng nguyên tắc tài chính, đôn đốc thu
nợ các chủ hàng có quan hệ với Cảng, thanh toán lơng và các khoản phụ cấp cho
CBCNV.
- Ban tổ chức tiền lơng: tham mu cho giám đốc về công tác cán bộ, sắp
xếp bộ máy quản lý điều hành sản xuất trực tiếp và đảm bảo chế độ chính sách
chế độ cho CBCNV trong xí nghiệp. Ngoài ra, căn cứ vào tình hình sản xuất, ban
tổ chức tiền lơng còn tham mu cho giám đốc về tổ chức lao động trên cơ sở sử
dụng lao động có hiệu quả và tính tiền lơng cho CBCNV theo đơn giá quy định
của Cảng Hải Phòng và chính sách trả lơng của Nhà nớc.
- Ban kế hoạch kinh doanh : Căn cứ vào kế hoạch Cảng giao cho Xí
nghiệp, Ban kế hoạch kinh doanh nghiên cứu, phân bổ kế hoạch, giao cho các
đơn vị và các bộ phận trong xí nghiệp thực hiện. Theo dõi tình hình thực hiện các

chỉ tiêu về sản lợng, doanh thu, tập hợp số liệu, thống kê các mặt thực hiện làm
cơ sở để đánh giá kết quả sxkd của xí nghiệp.
- Ban kỹ thuật vật t : Quản lý trên sổ sách các loại phơng tiện, thiết bị, từ
đó lập ra kế hoạch bảo dỡng, sửa chữa định kỳ các phơng tiện thiết bị, theo dõi
việc sử dụng phơng tiện, thiết bị và nghiên cứu cải tiến công cụ xếp dỡ nhằm
nâng cao khả năng khai thác của thiết bị. Đảm bảo đầy đủ vật t, nhiên liệu, phục
vụ cho các phơng tiện, thiết bị, công cụ cho hoạt động xếp dỡ và bảo quản hàng
hóa.
- Ban hành chính, bảo vệ, y tế : Tham mu cho giám đốc về công tác tổ
chức sản xuất, công tác cán bộ và công tác hành chính, bảo vệ tổ chức thực hiện
các chế độ chính sách về dân sự cùng với ban lao động tiền lơng giải quyết đầy
đủ chế độ BHXH theo chế độ hiện hành đối với ngời lao động. Chăm lo sức
khoẻ, khám chữa bệnh cho CBCNV cũng nh bảo vệ các phơng tiện sản xuất, tài
sản của xí nghiệp.
- Ban điều vận : Tổ chức thực hiện điều hành mọi hoạt động SXKD trong
ca, lập kế hoạch giải phóng tàu ra hoặc vào bến đỗ. Trực tiếp điều vận, hỗ trợ tàu
biển, bốc xếp hàng hóa, điều động, bố trí khai thác của các phơng tiện trong khu
vực vùng nớc.
Nguyễn Thu Thuỷ trang:
QKT-44-ĐH
8
Thiết kế môn học
Quản trị doanh nghiệp
Phần II
Cơ sở lý luận chung về hoạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng ở các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh
I.Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạch toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Tiền lơng trong các doang nghiệp hoặc tiền công trong các tổ chức bao giờ

cũng là nội dung là vấn đề đợc cả xã hội quan tâm. Đó là một phạm trù kinh tế
xã hội mang tính lịch sử và có ý nghĩa kinh tế chính trị sâu sắc
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống mà ngời sử dụng
lao động theo số lợng và chất lợng lao dộng.
Tiền lơng là một bộ phận của chi phí sản xuất, thờng chiếm tỉ trọng lớn thứ
hai sau chi phí nguyên vật liệu. Do vậy việc quản lý và hoạch toán tốt chi phí
nhân công sẽ góp phần làm hạ chi phí sản xuất, việc áp dụng tốt các hình thức trả
lơng sẽ tác động kích thích ngời lao động học tập văn hoá khoa học kỹ thuật để
nâng cao tay nghề phát huy sáng kiến nhằm tăng năng suất lao động đem lại kết
quả lao động cao.
Trong những năm gần đây, sự đổi mới cơ chế quản lý kinh doanh đã ảnh h-
ởng mạnh mẽ đến bản chất của tiền lơng, tiền lơng đã thoát khỏi chế độ bao cấp
và trở thành giá cả của sức lao động. Trong cơ chế đổi mới, tiền lơng tuân theo
qui luật cung cầu của thị trờng, sức lao động, chịu sự điều tiết của nhà nớc, hình
thành thông qua việc ký kết hợp đồng lao động giữa ngời lao động với bên sử
dụng lao động phù hợp với luật lao động và luật công đoàn.
Ngoài tiền lơng đợc hởng theo số lợng và chất lợng lao động của mình, ngời
lao động còn đợc hởng sự phân phối ngoài thù lao lao động thông qua các quỹ
phúc lợi tập thể và xã hội. Nguyên tắc này mang tính u việt, có tính chất của
XHCN đối với ngời lao động.
1. Các chức năng của tiền lơng.
Tiền lơng có 5 chức năng cơ bản sau:
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Bản chất của tái sản xuất sức lao động là
duy trì và phát triển sức lao động nghĩa là đảm bảo cho ngời lao động có đợc số
lợng tiền lơng sinh hoạt nhất định. Quá trình tái sản xuất sức lao động đợc thực
hiên nhờ việc trả công cho ngời lao động thông qua hình thức tiền lơng. Tiền l-
ơng chi thực hiện tốt chức năng này khi đợc thanh toán theo đúng nguyên tắc
( Trao đổi ngang giá giữa hoạt động lao động và kết quả lao động).
- Chức năng đòn bẩy kinh tế: Khi đợc trả công sứng đáng ngời lao động sẽ đợc
làm việc một cách tích cực không ngừng hoàn thiện mình ở mức độ nhất định,

Nguyễn Thu Thuỷ trang:
QKT-44-ĐH
9
Thiết kế môn học
Quản trị doanh nghiệp
tiền lơng là bằng chứng thể hiện giá trị địa vị và uy tín của ngời lao động trong
gia đình, ở doanh nghiệp và ngoài xã hội. Việc thực hiền đánh giá đúng năng lực
và công lao của ngời lao động đối với sự phát triỉen doanh nghiệp và lao động
lực thúc đẩy sản xuất phát triển và tiền lơng trở thành công cụ khuyến khích vật
chất.
- Chức năng quản lý Nhà nớc: Chế độ tiền lơng là việc đảm bảo cho tính pháp lý
của Nhà nớc về quyền lợi tối thiểu mà ngời lao động đợc hởng từ ngời sử dụng
lao động cho việc hoàn thành công việc của họ. Nhà nớc dựa vào chức năng này
của tiền lơng, kết hợp với tình hình kinh tế xã hội cụ thể để xây dựng nên một cơ
chế tiền lơng phù hợp ban hành nh một văn bản pháp luật buộc ngời lao động
phải tuân theo.
- Chức năng điều tiết lao động: Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển cân
đối giữa các ngành, các vùng trên toàn quốc, Nhà nớc thông qua hệ thống, chế
độ, chính sách về tiền lơng nh hệ thống thang lơng, bảng lơng, các chế độ phụ
cấp để làm công cụ điều tiết lao động. Nhờ đó tiền lơng đã góp phần tạo ra một
cơ cấu lao động hợp lý tạo điều kiện cho sự phát triển của đất nớc.
- Chức năng thớc đo hao phí lao động xã hội: Giá trị sức lao động mà con ngời
lao động bỏ ra trong quá trình thực hiện công việc xã hội có thể xác định chính
xác hao phí lao động của toàn thể cộng đồng thông qua tổng quỹ lơng cho toàn
thể lao động. Điều này có ý nghĩa trong công tác thống kê giúp Nhà nớc hoạch
định các chính sách và vạch ra các chiến lợc.
2. Phân loại lao động.
Trong các doang nghiệp sx bao gồm nhiều ngời tham gia lao động ở các
công việc khác nhau, mỗi loại lao động đều có riêng một đặc điểm tính chất
công việc nên đòi hỏi phải có những biện pháp tổ chức và sử dụng khác nhau. Do

đó việc phân loại lao động là cần thiết.
Dựa vào những tiêu thức cơ bản sau đây để phân loại lao động:
- Căn cứ vào chức năng lao động phân loại lao động:
+ Công nhân sx trực tiếp: Là bộ phận lao động tham gia trực tiếp vào quá
trình tạo sản phẩm. Đây là bộ phận lao động chiếm tỷ trọng lớn trong các doanh
nghiệp sản xuất.
+ Nhân viên quản lý phân xởng: Bao gồm quản đốc, phó quản đốc ( bộ
phận văn phông của phân xởng sản xuất ).
+ Nhân viên bán hàng, lu thông sản phẩm: Bộ phận lao động này có nhiệm
vụ giới thiệu, bán những sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra. Trong các
doanh nghiệp sản xuất bọ phận lao động thờng chiếm tỷ trọng nhỏ.
+ Cán bộ nhân viên quản lý công ty: Bao gồm có ban giám đốc, chuyên
viên, nhân viên hành chính đây là bộ phận có chức năng quyết định sự tồn tại
Nguyễn Thu Thuỷ trang:
QKT-44-ĐH
10
Thiết kế môn học
Quản trị doanh nghiệp
và phát triển của doanh nghiệp, trên cơ sở những qui định của nhà nớc để đa ra
những biện pháp giải quyết trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Dựa vào tính chất lao động ( hợp đồng lao động) phân loại công nhân
viên:
+ Công nhân hợp đồng lâu dài
+ Công nhân hợp đồng ngắn hạn
- Căn cứ vào tổ chức quản lý, sử dụng lao động, phân loại lao động thành:
+ Công nhân viên trong danh sách: Bao gồm những ngời có trong danh sách
đăng ký lao động của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và trả l-
ơng theo hợp đồng lao động.
+Công nhân viên ngoài danh sách: Những ngời tham gia làm việc tại doanh
nghiệp ngừng không phụ thuộc quyền quản lý lao động và trả lơng của doanh

nghiệp.
- Ngoài các phân loại lao động trên có thể phân loại lao động theo giới tính
(lao động nam, lao động nữ), phân loại lao động theo trình độ thành thạo(cấp
bậc), phân loại lao động theo độ tuổi, theo trình độ văn hoá
3. Các hình thức tiền lơng:
Trong công tác tổ chức lao động ở doanh nghiệp, tiền lơng là vấn đề quang
trọng có quan hệ mất thiết thờng xuyên tới từng ngời lao động , nó có quan hệ
mật thiết đến mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức
tiền lơng hợp lý sẽ bảo đảm đợc thu nhập để tái sx mở rộng sức lao động, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của ngời lao động. Ngoài tác dụng tái sản xuất
sức lao động nó còn phát huy vai trò đòn bẩy làm cho ngời lao động từ lợi ích vật
chất của mình là quan tâm đến thành quả lao động, nâng cao trình độ tay nghề,
tận dụng thời gian lao động phát huy sáng kiến kỹ thuật tăng năng suất lao động
và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế dới chế độ XHCN
ở Việt Nam hiện nay các doanh nghiệp có quyền lựa chọn hình thức trả lơng trả
công cũng nh trả thởng cho ngời lao động sao cho phù hợp với quy mô ngành
nghề và công nghệ. Việc lựa chọn tính trội thuộc về u điểm của mỗi hình thức là
yêu cầu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp.
Theo hớng dẫn tại Điều 58 của bộ luật lao động nớc ta thì các doanh nghiệp
có thể áp dụng 3 hình thức trả lơng sau:
a)Hình thức trả lơng theo thời gian.
Tiền lơng theo thời gian đợc xác định căn cứ vào thời gian làm việc, nghành
nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn của ngời lao động.
Theo qui định tại thông t số 28- LB/TT ngày 2/12/1993 của liên bộ lao động -
Thơng binh và xã hội - Tài chính dựa vào tính chất lao động khác nhau mà mỗi
ngành cụ thể có một thang lơng riêng. Trong mỗi thang lơng tuỳ theo trình độ
thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn để chia ra làm nhiều
Nguyễn Thu Thuỷ trang:
QKT-44-ĐH
11

Thiết kế môn học
Quản trị doanh nghiệp
bậc lơng, mỗi bậc lơng có một mức lơng nhất định. Tiền lơng theo thời gian
có thể tính theo tháng, lơng ngày, theo giờ công tác gọi là lơng tháng, lơng ngày,
lơng giờ. Tuỳ theo yêu cầu và khả năng quản lý thời gian lao động của doanh
nghiệp, việc tính trả lơng theo thời gian giản đơn hoặc trả lơng theo thời gian có
thởng.
- Tiền lơng theo thời gian giản đơn: Theo hình thức này tiền lơng của công
nhân đợc xác định căn cứ vào mức lơng cấp bậc và thời gian làm việc thực tế.
Tiền lơng theo thời
gian phải trả
=
Thời gian làm
việc thực tế
x
Đơn giá tiền lơng thời gian
(áp dụng cho từng bậc lơng)
Lơng theo thời gian giản đơn bao gồm lơng tháng, lơng ngày, lơng giờ.
+ Lơng tháng: Đợc qui định cho từng bậc lơng trong bảng lơng thờng áp
dụng cho nhân viên làm công việc quản lý hành chính, quản lý kinh tế.
Theo quyết định số 188/1999/QĐ-TT của Thủ tớng chính phủ về thực hiện
chế độ tuần làm việc 40 giờ trong 5 ngày, nghỉ thứ 7 và chủ nhật hàng tuần đối
với cán bộ, công chức và ngời lao động. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
2/10/1999.
Mức lơng tháng = 22 ngày x đơn giá tiền lơng ngày
Đơn giá tiền l-
ơng ngày
=
Lơng cơ bản x hệ số lơng
22 ngày

+Lơng ngày: Căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức lơng
của một ngày để tính trả lơng. Lơng ngày thờng áp dụng trả lơng cho nhân viên
trong thời gian học tập, hội họp hoặc làm nhiệm vụ khác. Ngoài ra nó còn đợc áp
dụng để trả lơng cho ngời lao động theo hợp đồng ngắn hạn.
Mức lơng ngày =
Mức lơng tháng
22 ngày
+ Lơng giờ: Căn cứ vào mức lơng ngày và số giờ làm việc thực tế để trả l-
ơng cho ngời lao động.
Mức lơng giờ =
Mức lơng ngày
8 giờ
x Số giờ làm việc thực tế
- Trả lơng theo thời gian có thởng: Hình thức này dựa trên sự kết hợp giữa
tiền lơng theo thời gian giản đơn với chế độ tiền thởng trong hoạt động sản xuất
Nguyễn Thu Thuỷ trang:
QKT-44-ĐH
12
Thiết kế môn học
Quản trị doanh nghiệp
kinh doanh. Khoản tiền thởng này dựa trên các yếu tố nh sự đảm bảo đầy đủ về
ngày, giờ công lao động và chất lợng lao động.
Tiền lơng theo thời gian
có thởng phải trả
=
Tiền lơng theo thời
gian giản đơn
+
Tiền th-
ởng

Trả lơng theo thời gian có thởng có tác dụng thúc đẩy ngời lao động tăng
năng xuất lao động tiết kiệm thời gian lao động, vật liệu lao động và đảm bảo
chất lợng sản phẩm.
* Nhìn chung hình thức trả lơng theo thời gian có u điểm là đơn giản, dễ
tính toán, phản ánh đợc trình độ kỹ thuật và điều kiện làm việc của ngời lao
động. Tuy nhiên nó có mặt hạn chế là tiền lơng còn mang tính chất bình quân
nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của ngời lao động nên
không kích thích ngời lao động tận dụng thời gian nâng cao năng suất và chất l-
ợng lao động. Hình thức tiền lơng này thờng đợc áp dụng ở những bộ phận mà
quá trình sản xuất do máy móc thực hiện, những công việc cha xây dựng đợc
định mức lao động.
b)Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng theo số lợng và chất lợng công
việc đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lơng phù hợp với nguyên tắc "phân phối
theo lao động", khuyến khích ngời lao động nâng cao năng suất góp phần tăng
thêm sản phẩm cho xã hội một cách hợp lý. Việc áp dụng trả lơng theo sản phẩm
các doanh nghiệp phải xây dựng đợc các định mức kinh tế kỹ thuật là cơ sở cho
việc xây dựng đơn giá tiền lơng đối với từng loại sản phẩm, từng công việc một
cách hợp lý.
Việc áp dụng trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng theo số lợng và
chất lợng công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lơng phù hợp với nguyên
tắc "phân phối theo lao động", khuyến khích ngời lao động nâng cao năng suất
góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội một cách hợp lý.
Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp mà việc tính trả lơng
theo sản phẩm có thể tiến hành trả lơng theo cách sau:
- Trả lơng theo sản phẩm cá nhân trực tiếp: Theo hình thức này tiền lơng
phải trả cho ngời lao động đợc tính trực tiếp theo số lợng sản phẩm hoàn thành
đúng qui cách, phẩm chất và đơn giá tiền lơng của một sản phẩm theo qui định.
Tiền lơng sản phẩm cá
nhân trực tiếp

=
Số lợng sản phẩm hoàn
Thành hợp qui cách
x
Đơn giá lơng
sản phẩm
Nguyễn Thu Thuỷ trang:
QKT-44-ĐH
13
Thiết kế môn học
Quản trị doanh nghiệp
-Trả lơng theo sản phẩm tập thể: Theo hình thức này tiền lơng đợc trả căn
cứ vào số lơng sản phẩm hoàn thành của cả tổ chức sản xuất và đơn giá chung để
tính lơng cho các tổ chức sau đó phân phối lại cho từng ngời trong tổ.
Tiền lơng sản
phẩm trả cho tập
thể( tổ sản xuất)
=
Số lơng sản phẩm
hoàn thành(ở công
đoạn thứ i)
x
Đơn giá lơng sản
phẩm(ở công đoạn
thứ i)
- Tiền lơng theo sản phẩm cá nhân gián tiếp: áp dụng đối với công nhân
phụ, phục vụ sản xuất nh công nhân điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị mà kết
quả công tác của họ ảnh hởng trực tiếp đến kết quả công tác của các công nhân
đứng máy nhằm khuyến khích hộ nâng cao chất lơng phục vụ. Tiền lơng công
nhân đợc xác định:

L
P
= S
C
x M
P
x T
C
L
P
: Tiền lơng của công nhân phụ
S
C
: Số lơng sản phẩm của công nhân chính ( do công nhân phụ đó phục vụ)
M
P
: Đơn giá lơng cấp bậc của công nhân phụ
T
C
: Tỷ lệ % hoàn thành định mức của công nhân chính.
- Trả lơng theo sản phẩm có thởng, có phạt: Đây là sự kết hợp giữa chế độ
tiền lơng theo sản phẩm với chế độ thởng, phạt để nhằm mục đích nâng cao chất
lơng sản phẩm, giảm mức phế phẩm, tiết kiệm nhằm nguyên vật liệu. Chế độ tiền
thởng nhằm thởng về chất lơng sản phẩm tốt, do tăng năng xuất lao động, tiết
kiệm vật t. Trong trờng hợp lao động làm ra sản phẩm không đảm bảo chất lợng,
lãng phí vật t , thì phải chịu tiền phạt.
Tiền lơng theo sản phẩm
có thởng có phạt
=
Tiền lơng trả

theo sản phẩm
+
_
Tiền thởng
tiền phạt
- Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến: Hình thức này sử dụng nhiều đơn giá
khác nhau tuỳ theo mức độ hoàn thành vợt mức khới điểm luỹ tiến, đó là mức
sản lơng qui định mà nếu số sản phẩm vợt mức sẽ đợc trả đơn giá lơng cao hơn
luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành vợt mức càng cao thì suất luỹ tiến càng nhiều. Lơng
trả theo sản
sản xuất, đảm bảo sản xuất cân đối. Đồng thời nó đợc áp dụng trong trờng
hợp doanh nghiệp phải thực hiện gấp một đơn đặt hàng nào đó.
Tiền lơng sản
phẩm trả công
nhân thứ i
=
Số lơng sản phẩm
vợt mức đạt luỹ
tiến
x
Đơn giá lơng sản
phẩm luỹ tiến theo
qui định
Nguyễn Thu Thuỷ trang:
QKT-44-ĐH
14
Thiết kế môn học
Quản trị doanh nghiệp
Sử dụng hình thức trả lơng này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công
trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.

c)Hình thức trả lơng theo hợp đồng khoán.
Đây là hình thức đặc biệt của tiền lơng, có 2 hình thức trả lơng theo hợp
đồng khoán:
- Trả lơng khoán theo khối lợng công việc: Hình thức áp dụng cho những
công việc lao động giản đơn có tính chất đọt xuất nh bốc dỡ nguyên vật liệu
thành phẩm, sửa chữa nhà cửa
T = V
đg
x Q
T: Tiền lơng khoán cho một lao động
V
đg
: Đơn giá tiền lơng cho một đơn vị hoàn thành.
Q: Khối lợng công việc hoàn thành.
- Trả lơng khoán theo quỹ lơng: Đây là 1 dạng đặc biệt của tiền lơng trả
theo sp. Căn cứ vào khối lợng công việc của từng phòng ban doanh nghiệp tiến
hành khoán quỹ lơng. Theo quỹ lơng khoán của đơn vị đó, đơn vị tiến hành tính
lơng theo từng cá nhân ( từng lao động) thuộc đơn vị tham gia hoàn thành công
việc.
T
i
=
V
d
j
x t
j
x d
i
x t

i
T
i
: Tiền lơng của ngời thứ i đợc nhận
V: Quỹ lơng lơng khoán của tập thể ( đơn vị).
t
i
: Hệ số lơng cấp bậc công việc cỉa ngời thứ i đảm nhiệm.
d
i
: Số điếm đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành công việc của ngời
thứ i.
Việc xác định số điểm d
i
của từng ngời đợc đánh giá hàng ngày thông qua
bình xát tập thể. Tiêu chuẩn đợc đánh giá cụ thể nh sau:
+ Đảm bảo số giờ công có ích.
+ Chấp hành nghiêm sự phân công lao động của ngời phụ trách.
+ Bảo đảm chất lợng công việc.
+ Tiết kiệm vật t, bảo đảm an toàn lao động.
Nếu bảo đảm đủ các tiêu chuẩn trên thì đợc mời điểm. Tiêu chuyển nào
không đảm báo thì trừ 1 hoặc 2 điểm.
* So với hình thức trả lơng theo thời gian, hai hình thức trả lơng theo sản
phẩm và theo khoán có u điểm là gắn bó chặt chẽ giữa thù lao lao động với kết
quả sx, thúc đẩy phong trào thi đua, bồi dờng tác phong công nghiệp trong lao
Nguyễn Thu Thuỷ trang:
QKT-44-ĐH
15
Thiết kế môn học
Quản trị doanh nghiệp

động của ngời công nhân. Tuy nhiên cũng không tránh khỏi những hạn chế nh
trả lơng theo sản phẩm dễ dẫn đến việc chạy theo số lợng sp, làm ẩu, vi phạm qui
trình qui phạm kỹ thuật
4. Quy định về mức lơng đối với những ngời lao động làm việc trong
môi trờng có độc hại.
Theo thông t liên tịch số 10/1999/TTLT-BLDTBXH-BYT ngày 17/3/1999
của bộ lao động- Thơng binh xã hội hớng dẫn chế độ bồi dỡng bằng hiện vật đối
với ngờng lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm độc hại. Mức
bồi dờng bằng hiện vật đợc tính theo định suất và có giá trị bằng tiền tơng ứng
theo các mức sau:
Mức 1: Có giá trị bằng 2000 đồng
Mức 2: Có giá trị bằng 3000 đồng
Mức 3: Có giá trị bằng 4500 đồng
Mức 4: Có giá trị bằng 6000 đồng
5. Quản lý quỹ tiền lơng trong các doanh nghiệp.
Quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng của doanh nghiệp
dùng để trả lơng và tất cả các khoản có tính chất tiền lơng cho toàn bộ ngời lao
động trong doanh nghiệp thuộc doanh nghiệp quản lý sử dụng.
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sx kinh doanh, dn xác định quỹ tiền
lơng tơng ứng để trả cho ngời lao động.
Để đảm bảo quỹ tiền lơng không vợt chi so với quỹ tiền lơng đợc hởng có
thể phân chia tổng quỹ lơng cho các quỹ sau:
+ Quỹ tiền lơng trả trực tiếp cho ngời lao động theo lơng khoán, lơng sp, l-
ơng thời gian" ít nhất bằng 76% tổng quỹ lơng".
+ Quỹ khen thởng từ quỹ lơng đối với ngời lao động có năng xuất chất lợng
cao, có thành tích trong công tác ( tối đa không quá 10% tổng quỹ lơng )
+ Quỹ khuyến khích ngời lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao
hay nghề giỏi (tối đa không vớt quá 2% tổng quỹ lơng).
+ Quỹ dự phòng cho năm sau (tối da không vợt quá 12% tổng quỹ lơng).
Trong quỹ lơng của cá doanh nghiệp còn có ác khoản trợ cấp BHXH cho

công nhân viên trong thời gian đau ốm, thai sản, tai nạn lao động
* Việc qui định trả lơng cho từng bộ phận, cá nhân ngời lao động theo quy
chế chủ yếu phụ thuộc vào chức năng, chất lợng, hiệu quả công việc, giá trị cống
hiến của từng bộ phận, cá nhân ngời lao động, không phân phối bình quân. Đối
với ngời lao động có trình độ, chuyên môn kỹ thuật cao, giữ vai trò và đóng góp
quan trọng trong công việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị
Nguyễn Thu Thuỷ trang:
QKT-44-ĐH
16
Thiết kế môn học
Quản trị doanh nghiệp
mình thì mức tiền lơng phải đợc trả một cách thoả đáng. Đối với ngời lao động
làm công việc chuyên môn nghiệp vụ giản đơn phổ biến thì mức lơng đợc trả cần
cân đối với mức lơng đợc trả của lao động cùng loại trên địa bàn, không tạo sự
chênh lệch thu nhập bất hợp lý.
6. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPC Đ.
Trong dn, ngoài việc ngời lao động đớc trả các khoản tiền lơng, ngời lao
động đợc hởng các quỹ phúc lợi của doanh nghiệp và các khoản trợ cấp dới các
hình thức khác nhau. Nhừng khoản này không nằm trong quỹ tiền lơng vì nó
không mang nội dung của các khoản phụ cấp lơng mà là nhừng khoản chi thể
hiện sự quan tâm chăm lo của Nhà nớc đối với đời sống sức khoẻ, gia đình của
ngời lao động.
Theo qui định hiện hành, ngoài tiền lơng trả cho ngời lao động, doanh
nghiệp phải tình vào chi phí sản xuất kinh doanh, một bộ phận chi phí trích theo
tiền lơng bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ.
a)Quỹ BHXH.
Quỹ này đợc hình thành do viếc trích lập và tính vào chi phí sx kinh doanh
của doanh nghiệp các khoản chi phí BHXH theo qui định của nhà nớc theo qui
định này, hàng tháng dn tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỉ lệ 20% trên tổng
quỹ lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp thờng xuyên của ngời lao động. Trong đó

có ( 15% ) do đơn vị sử dụng lao động trả và phần này đợc hạch toán vào chi phí
của dn. Phần còn lại ( 5%) do ngời lao động đóng góp, phần này trừ vào thu nhập
hàng tháng của ngời lao động.
Quỹ BHXH đợc thiết lập nhằm tạo ra nguồn tài trợ cho công nhân viên
trong trơng hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hu. Theo cơ chế
tài chính hiện hành, nguồn quỹ BHXH do cơ quan chuyên trách cấp trên quản lý
và chi trả.
Các trờng hợp đợc phân cấp chi trả:
- Trợ cấp ốm đau: Mức trợ cấp là 75% mức tiền lơng mà ngời lao động đó
đã đóng góp BHXH trớc khi nghỉ.
- Trợ cấp thai sản: Trong trờng hợp đợc nghỉ hởng trợ cấp bằng 100% mức
lơng mà ngời đó đã đóng BHXH trớc khi nghỉ.
- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Trong thời gian điều trị đợc
hởng 100% mức lơng đang hởng. Sau đó tuỳ thuộc mức độ suy giảm khả năng
lao động sẽ hởng mức lơng trung bình của công chức Nhà nớc.
- Trợ cấp thôi việc, hu trí: Khi nghỉ hu tuỳ theo thời gian đóng góp BHXH
lơng đợc hởng 55% tiền lơng đóng góp.
b)Quỹ BHYT.
Đợc hình thành tạo nguồn kinh phí tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và
chăm sóc sức khoẻ cho ngời lao động. Quỹ BHYT đợc hình thành từ việc trích
Nguyễn Thu Thuỷ trang:
QKT-44-ĐH
17
Thiết kế môn học
Quản trị doanh nghiệp
lập hàng tháng theo chế độ qui định. Theo qui định hàng tháng doanh nghiệp
trích lập BHYT 3% trên tổng số tiền lơng theo hệ số cấp bậc và các khoản phụ
cấp thờng xuyên phải trả cho ngời lao động trong đó 2% doanh nghiệp phải trả
và đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và ngời lao động chịu 1% trừ vào l-
ơng.

BHYT đợc nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn để phục vụ bảo vệ chăm
sóc sức khoẻ cho công nhân nh khám bệnh, trị bệnh.
c)Kinh phí công đoàn
Quỹ này đợc hình thành từ việc trích lập tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỉ lệ 2% trên tổng số lợng thực tế phải
trả cho ngời lao động trong tháng, Số KPCĐ đợc trích lập và phân cấp quản lý và
chỉ tiêu theo qui định: 1% nộp cho cơ quan công doàn cấp trên của doanh
nghiệp, 1% để lại cho dn để chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn ở
doanh nghiệp.
Khoản trích KPCĐ nhằm phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công
đoàn để chăm lo bảo vệ quyền lợi chính đáng của ngời lao động trong dn.
Nh vậy, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cùng với tiền lơng phải trả
cho công nhân viên hợp thành chi phí về nhân công trong tổng chi phí sản xuất
kinh doanh. Quản lý việc tính toán trích lập và chi tiêu sử dụng các quỹ tiền l-
ơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ có ý nghĩa không chỉ với việc hoạch toán chi phí
sản xuất kinh doanh mà còn có ý nghĩa cả với việc đảm bảo quyền lợi cho ngời
lao động trong doanh nghiệp.
Nguyễn Thu Thuỷ trang:
QKT-44-ĐH
18
Thiết kế môn học
Quản trị doanh nghiệp
Phần III:
Thực trạng tiền lơng của xí nghiệp
I.Trình tự hạch toán tiền lơng và BHXH.
1. Hạch toán lao động.
Trong quá trình quản lý và sử dụng lao động ở doanh nghiệp, cần thiết phải
tiến hành tổ chức hạch toán các chỉ tiêu có liên quan đến lao động. Hạch toán lao
động là hạch toán về số lợng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động.
a)Hạch toán số lợng lao động.

Chỉ tiêu số lợng lao động của doanh nghiệp đợc phản ánh trên sổ danh sách
lao động của doanh nghiệp do phòng tổ chức lao động và tiền lơng lập căn cứ
vào số lợng lao động có của doanh nghiệp bao gồm cả số lợng lao động dài hạn
và tạm thời, cả lực lợng lao động trực tiếp, gián tiếp và lao động thuộc các lĩnh
vực ngoài sản xuất của doanh nghiệp mà còn lập riêng cho từng bộ phận sản xuất
trong doanh nghiệp nhằm thờng xuyên nắm chắc số lơng lao động hiện có của
doanh nghiệp.
Cơ sở để ghi sổ sách lao động lad chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyên
chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc Các chứng từ trên, đại bộ phận do phòng
tổ chức lao động và tiền lơng lập mỗi khi tuyển dụng, nâng bậc hoặc thôi việc.
Mọi biến động phải ghi chép kịp thời vào sổ danh sách lao động làm cơ sở cho
việc tính lơng phải trả và các chế độ khác cho ngời lao động kịp thời.
b)Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán thời gian lao động phải đảm bảo ghi chép, phản ánh kịp thời
chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ
việc từng ngời lao động, từng đơn vị sản xuất, từng phòng ban.
Chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong
doanh nghiệp là bảng chấm công. Mọi thời gian làm việc thực tế, nghỉ việc hoặc
vắng mặt của ngời lao động đều phải ghi chép hàng ngày vào bảng chấm công.
Bảng chấm công lập riêng cho từng bộ phận và dung trong một tháng. Danh
sách ngời lao động ghi trong bảng lơng chấm công phải khớp đúng với danh
sách ghi trong sổ danh sách lao động của từng bộ phận.
Tổ trởng sản xuất hoặc các phòng ban là ngời trực tiếp ghi bảng chấm công
căn cứ vào số lao động có mặt trong ngày làm việc của đơn vị mình.
Bảng chấm công phải để tại địa điểm công khai để mọi ngời lao động giám
sát thời gian lao động của mỗi ngời. Bảng chấm công là căn cứ để tính lơng, th-
ởng và tổng hợp kịp thời gian lao động sử dụng trong doanh nghiệp ở mỗi bộ
phận.
Nguyễn Thu Thuỷ trang:
QKT-44-ĐH

19
Thiết kế môn học
Quản trị doanh nghiệp
Đối với các trờng hợp ngừng việc xảy ra trong ngày do bất cứ nguyên nhân
gì đều phải phản ánh vào biên bản ngừng việc trong đó ghi rõ thời gian ngừng
việc thực tế của mội ngời có mặt, nguyễn nhân ngừng việc và ngời chụi trách
nhiệm làm căn cứ tính lơng và sử lý thiệt hại xảy ra.
Đối với từng trờng hợp nghỉ việc do cơ quan có thẩm quyền cấp và đợc ghi
vào bảng chấm công theo những ký hiệu qui định.

Nguyễn Thu Thuỷ trang:
QKT-44-ĐH
20
Thiết kế môn học
Quản trị doanh nghiệp
Đơn vị
Bộ phận
Mẫu 01 - LĐTL
Ban hành theo QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính
Bảng chấm công
Tháng năm
Stt Họ
tên
Cấp
bậc l-
Ngày tháng Quy ra công
1 2 . . . 31 Số
công
hởng

lơng
sản
phẩm
Số
công
hởng
lơng
thời
gian
Số
công
nghỉ
hởng
10%
lơng
Số
công
nghỉ
% l-
ơng
Số
công
hởng
BHXH

Cộng
Ngời duyệt Phụ trách bộ phận Ngời chấm công
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Nguyễn Thu Thuỷ trang:
QKT-44-ĐH

21
Thiết kế môn học
Quản trị doanh nghiệp
c)Hạch toán kết quả lao động.
Hoạch toán kết quả lao động phải đảm bảo phản ánh chính xác số lợng và
chất lợng sản phẩm hoặc khối lợng công việc hoàn thành của từng ngời, từng bộ
phận làm căn cứ tính lơng, tính thởng và kiểm tra sự phù hợp tiền lơng phải trả
với kết quả lao động thực tế, tính toán xác định năng suất lao động kiểm trả tình
hình thực tế, tính toán xác định năng suất lao động kiểm tra tình hình thực hiện
định mức lao động của từng ngời, từng bộ phận và doanh nghiệp. Hạch toán kết
quả lao động thờng sử dụng các chứng từ sau:
Phiếu báo làm thêm giờ ( mẫu 07 - LĐTL ), phiếu xác nhận sản phẩm và
cộng việc hoàn thành ( mẫu 06 - LĐTL ), hợp đồng giao khoán ( mẫu 08 -
LĐTL), biên bản điều tra tai nạn lao động ( mẫu 09 - LĐTL).
2. Hạch toán tiền lơng cho ngời lao động và BHXH, BHYT và KPCD.
Hàng tháng doanh nghiệp tính tiền lơng và trợ cấp BHXH phải trả cho ngời
lao động trong doanh nghiệp trên cơ sở các chứng từ hạch toán về lao động và
chính sách chế độ về lao động, tiền lơng và BHXH do doanh nghiệp nhà nớc ban
hành và các qui chế về lao động tiền lơng mà doanh nghiệp áp dụng. Công việc
tính lơng và các khoản phải trả cho ngời lao động đợc tập trung tại phòng kế toán
của doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp lớn thì việc tính lơng và các
khoản phải trả cho ngời lao động có thể giao cho nhân viên hạch toán phân xởng
hoặc bộ phận kế toán ở đơn vị phụ thuộc đảm nhiệm dới sự chỉ đạo của kế toán
trởng.
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lơng chi tiết đã lập cho từng tổ,
từng bộ phận kế toán tiền lơng tiến hàng lập " Bảng tổng hợp thanh toán tiền l-
ơng cho từng phân xởng và toàn doanh nghiệp" là cơ sở để kế toán tổng hợp tính
và phân bổ chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng vào chi phí sản xuất
kinh doanh của từng bộ phận sử dụng lao động.
Bảng 18

Khi ngời lao động đợc hởng trợ cấp BHXH thì căn cứ vào chứng từ hạch
toán lao động có liên quan ( Phiấu nghỉ hởng BHXH, biên bản điều tra tai nạn
lao động ) để tính toán và tổng hợp vào bảng thanh toán BHXH bảng này có
thể lập theo từng bộ phận sử dụng lao động hoặc cho toàn doang nghiệp và căn
cứ chi trả BHXH cho ngời lao động đợc hởng.
Nguyễn Thu Thuỷ trang:
QKT-44-ĐH
22
Thiết kế môn học
Quản trị doanh nghiệp
Đơn vị
Bộ phận
Mẫu 02 - LĐTL
Ban hành theo QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính
Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
Tháng năm
Stt Họ

tên
Nghỉ ốm Nghỉ con
ốm
Nghỉ đẻ Nghỉ sẩy
thai,sinh
đẻkếhoạch
Nghỉ tai
nạn lao
động
Số
tiền


nhận
Số
công
Số
tiền
Số
công
Số
tiền
Số
công
Số
tiền
Số
công
Số
tiền
Số
công
Số
tiền
Cộng
Tổng số tiền ( viết bằng chữ)
Kế toán BHXH
( Ký, họ tên)
Trởng ban BHXH
( Ký, họ tên)
Kế toán trởng
( Ký, họ tên)


Nguyễn Thu Thuỷ trang:
QKT-44-ĐH
23
Thiết kế môn học
Quản trị doanh nghiệp
Tiền lơng, tiền thởng và trợ cấp BHXH phải chi trả kịp thời đầy đủ và trực tiếp
cho ngời lao động. Việc thanh toán tiền lơng đợc chi làm 2 kỳ trong tháng, kỳ I
tạm ứng 60% - 70% lơng, kỳ II thanh toàn phần còn lại sau khi đã trừ đi các
khoản khấu trừ của công nhân viên. Việc chi trả lơng phải đợc thực hiện theo
đúng thời gian qui định, nếu quá hạn mà ngời lao động cha nhận lơng thì thủ quỹ
lập danh sách chuyển sang các khoản phải trả nộp khác. Đối với khoản BHXH
phải trả cho ngời lao động, kế toán BHXH dựa trên giấy chứng nhận và căn cứ
vào các qui định về BHXH ghi số các khoản trợ cấp cho từng ngời. Sau đó qui
định về BHXH ghi rõ các khoản trợ cấp cho từng ngời. Sau đó qui định vè
BHXH ghi rõ các khoản trợ cấp cho từng ngời. Sau đó kế toán trởng và thủ trởng
đơn vị ký duyệt làm căn cứ chi trả.
* Để hạch toán tổng hợp tiền lơng và tình hình thanh toán với ngời lao động
kế toán sử dụng các TK 334, 622, 627, 642, 641, 335, 141, 431
* Trong xã hội XHCN ngoài sự " phân phối theo lao động" còn có sự phân
phối ngoài thù lao lao động thông qua các quỹ phúc lợi xã hội, đó là các quỹ
BHXH, BHYT và KPCĐ, theo qui định các quỹ này đợc hình thành từ việc trích
của ngời lao động 6% và ngời sử dụng lao động phải là 19% trên tổng số lơng
ngời lao động đợc hởng.
Để hoạch toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán sử dụng các tài
khoản cấp 2: TK 3382, TK 3383, TK 3384 và các tài khoản khác có liên quan:
TK 3382: KPCĐ
TK 3383: BHXH
TK 3384: BHYT
Kết cấu của TK 3382,3383,3384.

Bên Nợ: BHXH phải trả cho công nhân viên
KPCĐ chi tại đơn vị
Số BHXH, BHYT, KPCĐ nộp cho cơ quan quản lý
Bên có: Trích BHXH,BHYT và HPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
Trích BHXH, BHYT trừ vào lơng công nhân viên
Trích BHXH, KPCĐ vợt chi đợc cấp bù.
Số d bên Có: BHXH, BHYT và KPCĐ đã trích cha nộp đủ cho các cơ quan
quản lý hoặc số quỹ để lại cho đơn vị cha chi hết.
Số d bên Nợ: Số BHXH và KPCĐ vợt chi cha đợc cấp bù.
Nguyễn Thu Thuỷ trang:
QKT-44-ĐH
24
Thiết kế môn học
Quản trị doanh nghiệp
3. Hình thức tổ chức sổ tiền lơng.
Việc tổ chức hoạch toán và ghi sổ tổng hợp tiền lơng và các khoản trích
theo lơng là phụ thuộc vào hình thức ghi sổ mà Doanh nghiệp chọn, chế độ hình
thức ghi sổ kế toán đợc qui định áp dụng thống nhất đối với doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể trọn 1 trong 4 hình thức sau:
Nhật ký chứng từ
Nhật ký chung
Chứng từ ghi sổ
Nhật ký - sổ cái
-Chứng từ ghi sổ:có thể coi là một loại sổ kế toán tờ rơi dùng để hệ thống hoá
chứng từ ban đầu theo các loại nghiệp vụ kinh tế.
-Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:Là sổ ghi theo thời gian,phản ánh toàn bộ chứng từ
ghi sổ đã lập trong tháng.Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm
tra,đối chiếu số liệu với sổ cái.Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đều phải
đăng ký vào sổ này để lấy số hiệu và ngày tháng.
-Sổ cái: Là sổ phân loại dùng để hạch toán tổng hợp.Mỗi 1 tài khoản đợc phản

ánh trên 1 trang sổ cái.
II. Kế toán tập hợp tập và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là một bộ phận cấu thành của chi phí sản xuất.
Chi phí tiền lơng tại Xí nghiệp xếp dỡ và vận tải thuỷ thờng chiếm khoảng 50%ữ
60% tổng chi phí sản xuất, do đó việc xác định và hạch toán chi phí nhân công
trực tiếp đầy đủ hợp lý đóng một vai trò quan trọng trong việc tính chính xác giá
thành, đồng thời đảm bảo quyền lợi của ngời lao động.
Để hạch toán lơng của công nhân trực tiếp sản xuất xí nghiệp tính trực tiếp
cho từng đối tợng tập hợp chi phí. Cụ thể:
* Lơng bốc xếp:
Tiền lơng của công nhân viên khối bốc xếp gồm: gồm tổng số tiền lơng trả
cho công nhân khối bốc xếp (gồm cả tiền lơng của nhân viên thống kê theo dõi
đội bốc xếp), công nhân lái cần trục, công nhân thuỷ thủ tàu lai phục vụ.
* Lơng vận tải:
Tiền lơng của công nhân khối vận tải gồm: tổng số tiền lơng phải trả cho
công nhân thuỷ thủ thuyền viên, BCH đội vận tải.
*Lơng khối hỗ trợ:
Gồm tiền lơng của sỹ quan, thuyền viên 8 tàu Hỗ trợ
Cách tính lơng cụ thể:
Đối với những đội sản xuất trực tiếp tham gia vào qui trình bốc xếp và
giao nhận hàng hoá xí nghiệp áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm:

Nguyễn Thu Thuỷ trang:
QKT-44-ĐH
25
Thiết kế môn học
Quản trị doanh nghiệp
* Khối bốc xếp:
Lơng sản phẩm (Khối bốc xếp) = Tổng số tấn xếp dỡ x Đơn giá tiền lơng
Đơn giá tiền lơng: đợc xác định trên cơ sở số liệu do bộ phận định mức lập

ra căn cứ vào từng loại hàng hoá cụ thể.
Ngoài ra, công nhân bốc xếp còn đợc hởng một số loại phụ cấp:
- Phụ cấp ca ba (Phụ cấp độc hại) để giải phóng cầu tàu trong những đợt
hàng về . Đối với những ca lao động làm thêm thì ngoài mức lơng đợc hởng công
nhân còn đợc hởng mức phụ cấp:
+ Với lao động làm ca tối:
Phụ cấp = 6% x (Sản lợng x Đơn giá tiền lơng)
+ Với lao động làm đêm:
Phụ cấp = 18% x (Sản lợng x Đơn giá tiền lơng)
Việc theo dõi công nhân viên bốc xếp đợc thực hiện nh sau: Hết ca sản
xuất căn cứ vào kết quả thực hiện đợc cán bộ chỉ đạo đi ca lập phiếu công tác và
thanh toán lơng sản phẩm (phiếu này đợc xác nhận bởi lực lợng giao nhận hàng,
bộ phận nghiệm thu kho hàng). Từ đó cán bộ trực ban điều hành sản xuất (thay
mặt giám đốc ký xác nhận vào tờ phiếu công tác để tính lơng. Cán bộ trực ban
điều hành sản xuất căn cứ vào phiếu công tác của công nhân thu thập đợc nộp
lên phòng tổ chức tiền lơng để tính lơng cho công nhân. Nhân viên tính lơng căn
cứ vào kết quả thực hiện (khối lợng thực hiện công việc với từng loại hàng và ph-
ơng án xếp dỡ), đơn giá tiền lơng (dựa trên quyển định mức đơn giá do Cảng Hải
Phòng xây dựng) để tính lơng.
VD: Ngày 14/12/2004 công nhân bốc xếp P10 thực hiện bốc xếp hàng nặng.
+ Số ngời sản xuất thực tế: 12 ngời
+ Sản lợng thực hiện 4 kiện( khối lợng 1 kiện là 30 tấn/ 1kiện)
+ Phơng án xếp dỡ tàu cẩu lên xà lan do đó đơn giá tiền lơng sản phẩm
là 15.000
đ
/1tấn
+ Ca làm việc từ 18giờ đến 24giờ
Lơng SP = [(4 kiện x 30 tấn)/1.000kg] x 15.000đ/tấn = 1.800.000đồng.
Thời gian thực hiện bốc xếp hàng là ca tối, do đó ngoài tiền lơng sản phẩm
công nhân bốc xếp còn đợc hởng mức phụ cấp làm ca tối là 6%. Số tiền phụ cấp

ca tối đợc tính nh sau:
Phụ cấp = 6%x[(4 kiện x 30 tấn/bao)/1.000kg] x15.000đồng/tấn = 108.000 đồng
* Khối vận tải:
Lơng sản phẩm= Tổng số tấn hàng vận chuyển x Đơn giá tiền lơng
Ngoài tiền lơng đợc hởng công nhân khối vận tải cũng đợc hởng một số
khoản phụ cấp: phụ cấp lao động làm tối, phụ cấp lao động làm đêm.
Cách tính lơng của khối vận tải tơng tự nh cách tính lơng của khối bốc xếp.


Nguyễn Thu Thuỷ trang:
QKT-44-ĐH
26

×