BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTM CP
VIETBANK – PGD VẠN HẠNH
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH & ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Giảng viên hướng dẫn : Ths. Nguyễn Thị Tuyết Mai
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thảo
MSSV: 107401171 Lớp: 07DQTC
TP. Hồ Chí Minh, 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTM CP
VIETBANK – PGD VẠN HẠNH
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH & ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Giảng viên hướng dẫn : Ths. Nguyễn Thị Tuyết Mai
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thảo
MSSV: 107401171 Lớp: 07DQTC
TP. Hồ Chí Minh, 2011
I
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong khóa luận được thực hiện tại CN Vietbank Vạn Hạnh, không sao chép bất kì
nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP.Hồ Chí Minh, ngày……tháng……năm 2011
SVTH
Nguyễn Thị Thảo
II
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt bốn năm học tại trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.HCM, quý
thầy cô đã tận tình giảng dạy, trang bị cho chúng em một kiến thức vô cùng vững vàng
khi bước chân vào cuộc sống và môi trường làm việc sau này.
Trước hết, em xin gửi đến tất cả quý thầy cô trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ
TP.HCM lòng biết ơn sâu sắc về những kiến thức vô cùng quý giá mà thầy cô đã
truyền đạt cho chúng em, chân thành cảm ơn thầy cô Khoa Quản trị kinh doanh, những
người luôn hết mình và tận tâm. Đặc biệt cảm ơn Ths. Nguyễn Thị Tuyết Mai, người
đã trực tiếp hướng dẫn, nhiệt tình chỉnh sửa, góp ý cho em hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp này.
Tiếp đến, em chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo NH Vietbank Vạn Hạnh đã tạo
điều kiện cho em được thực tập tại đơn vị. Cảm ơn các Anh, Chị phòng kinh doanh đã
giúp đỡ em tận tình, tạo điều kiện cho em tiếp xúc thực tế, tích lũy kinh nghiệm, và
cung cấp thông tin số liệu cần thiết cho quá trình thực tập.
Sau cùng, em muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình luôn là chỗ dựa tinh thần và bạn
bè luôn là nguồn động viên em trong suốt thời gian thực tập và thực hiện báo cáo tốt
nghiệp.
Kính chúc toàn thể quý thầy cô, quý Ngân hàng, cùng gia đình và bạn bè sức
khỏe dồi dào và thành công trong cuộc sống.
Chân thành cảm ơn tất cả!
III
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
−&−
NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên:
MSSV:
Khóa:
1.Thời gian thực tập:
2.Bộ phận thực tập:
3.Tinh thần trách nhiệm với công ty và ý thức chấp hành kỷ luật:
4.Kết quả thực tập theo đề tài:
5.Nhận xét chung:
Đơn vị thực tập
IV
NHẬN XÉT CỦA GVHD
−&−
Ngày….tháng….năm 2011
GVHD
Ths. Nguyễn Thị Tuyết Mai
V
MỤC LỤC
−&−
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 3
1.1.Hoạt động HĐV 3
1.1.1.HĐV qua tài khoản tiền gửi thanh toán 3
1.1.2.HĐV qua tài khoản tiền gửi cá nhân 4
1.1.3.HĐV qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm 4
1.1.3.1.Tiết kiệm không kỳ hạn 4
1.1.3.2.Tiết kiệm có kỳ hạn 4
1.1.3.3.Các loại tiết kiệm khác 5
1.1.4.Kỳ phiếu NH 5
1.1.5.Trái phiếu NH 5
1.2.Hoạt động tín dụng 6
1.2.1.Khái niệm tín dụng 6
1.2.2.Các hình thức tín dụng 6
1.2.2.1.Theo thời hạn cho vay 6
1.2.2.2.Theo mục đích của tín dụng 7
1.2.2.3.Theo mức độ tín nhiệm của KH 7
1.2.2.4.Theo phương thức cho vay 7
1.2.3.Đối tượng cho vay 7
1.2.4.Nguyên tắc vay vốn 7
1.2.5.Điều kiện vay vốn 8
1.2.6.Lãi suất cho vay 8
1.3.Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 8
1.3.1.Vốn huy động / Tổng nguồn vốn 8
1.3.2.Dư nợ / Tổng nguồn vốn 9
1.3.3.Dư nợ / Tổng vốn huy động 9
1.3.4.Nợ quá hạn / Dư nợ 9
VI
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NHTM CP VIETBANK – PGD VẠN HẠNH 10
2.1.Giới thiệu khái quát quá trình hình thành và phát triển 10
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển 10
2.1.2.Những hoạt động cụ thể của NHTM CP Vietbank – PGD Vạn Hạnh 11
2.1.2.1.Huy động vốn 11
2.1.2.2.Nghiệp vụ cho vay 11
2.1.3.Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban 11
2.1.3.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức 11
2.1.3.2.Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban 12
2.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM CP Vietbank – PGD Vạn Hạnh 13
2.2.1.Kết quả hoạt động kinh doanh (2009 - 2010) 13
2.2.1.1.Thu nhập 13
2.2.1.2.Chi phí 14
2.2.1.3.Lợi nhuận 14
2.2.2.Thuận lợi và khó khăn của NHTM CP Vietbank – PGD Vạn Hạnh 14
2.2.2.1.Thuận lợi 14
2.2.2.2.Khó khăn 15
2.3.Định hướng hoạt động của NHTM CP Vietbank – PGD Vạn Hạnh 15
2.4.Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHTM CP Vietbank – PGD Vạn
Hạnh 17
2.4.1.Phân tích tình hình HĐV của NHTM CP Vietbank – PGD Vạn Hạnh 17
2.4.1.1.Tình hình nguồn vốn 17
2.4.1.1.1.Vốn huy động 17
2.4.1.1.2.Vốn điều chuyển 17
2.4.1.1.3.Cơ cấu nguồn vốn (2009 - 2010) 17
2.4.1.2.Phân tích tình hình HĐV 19
2.4.1.2.1.Tiền gửi TCKT 20
2.4.1.2.2.Tiền gửi tiết kiệm 21
2.4.2.Phân tích tình hình sử dụng vốn của NHTM CP Vietbank – PGD Vạn
Hạnh 22
2.4.2.1.Phân tích doanh số cho vay 22
VII
2.4.2.1.1.Doanh số cho vay theo thành phần KT 22
2.4.2.1.2.Doanh số cho vay theo thể loại cho vay 24
2.4.2.2.Phân tích doanh số thu nợ 25
2.4.2.2.1.Doanh số thu nợ theo thành phần KT 25
2.4.2.2.2.Doanh số thu nợ theo thể loại cho vay 27
2.4.2.3.Phân tích tình hình dư nợ 28
2.4.2.3.1.Dư nợ theo thành phần KT 28
2.4.2.3.2.Dư nợ theo thể loại cho vay 30
2.4.2.4.Tình hình nợ quá hạn 31
2.4.2.4.1.Tình hình nợ quá hạn theo thành phần KT 32
2.4.2.4.2.Tình hình nợ quá hạn theo thể loại cho vay 33
2.4.2.4.3.Nguyên nhân nợ quá hạn 35
2.5.Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM CP Vietbank – PGD Vạn
Hạnh 39
2.5.1.Vốn huy động 40
2.5.2.Doanh số cho vay 40
2.5.3.Doanh số thu nợ 41
2.5.4.Dư nợ cuối kỳ 41
2.5.5.Nợ quá hạn 41
2.5.6.Vốn huy động / Tổng nguồn vốn 41
2.5.7.Dư nợ / Tổng nguồn vốn 42
2.5.8.Dư nợ / Vốn huy động 42
2.5.9.Nợ quá hạn / Dư nợ 42
2.5.10.Tổng nguồn vốn 43
2.6.Hiệu quả hoạt động tín dụng trong nội bộ NH Vietbank 43
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NHTM CP VIETBANK – PGD VẠN HẠNH 46
3.1.Giải pháp 46
3.1.1.Một số giải pháp nâng cao hiệu quả HĐV 46
3.1.1.1.Chính sách lãi suất 46
3.1.1.2.Đào tạo đội ngũ nhân sự 46
3.1.1.3.Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho KH 48
VIII
3.1.1.4.Cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ 51
3.1.1.5.Đẩy mạnh công tác marketing của NH 52
3.1.2.Một số biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng 53
3.1.2.1.Xây dựng chính sách cho vay có hiệu quả 54
3.1.2.2.Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng 54
3.1.2.3.Hoàn thiện quy trình tín dụng 54
3.1.2.4.Tăng cường kiểm soát nợ và hạn chế nợ quá hạn 55
3.1.3.Một số biện pháp hạn chế nợ quá hạn 56
3.2.Kiến nghị 57
3.2.1.Kiến nghị đối với Nhà nước 57
3.2.2.Kiến nghị đối với NHNN 58
3.2.3.Kiến nghị đối với CN Vietbank – Vạn Hạnh 58
KẾT LUẬN 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
NHTM CP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN : Ngân hàng nhà nước
VB : Ngân hàng TMCP Vietbank
CB – CNV : Cán bộ - Công nhân viên
TCKT : Tổ chức kinh tế
TGTK : Tiền gửi tiết kiệm
EUR : Đồng tiền Châu Âu
USD : Đồng đô la Mỹ
VNĐ : Đồng tiền Việt Nam
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
CN : Chi nhánh
KH : Khách hàng
NH : Ngân hàng
PGD : Phòng giao dịch
TD : Tín dụng
DSCV : Doanh số cho vay
DSTN : Doanh số thu nợ
NQH : Nợ quá hạn
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
SXKD : Sản xuất kinh doanh
HĐV : Huy động vốn
DN : Doanh nghiệp
KT : Kinh tế
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh (2009 - 2010) 13
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn (2009-2010) 17
Bảng 2.3: Tình hình HĐV tại Vietbank Vạn Hạnh (2009-2010) 19
Bảng 2.4: Tình hình tiền gửi tiết kiệm tại Vietbank Vạn Hạnh (2009-2010) 21
Bảng 2.5: DSCV theo thành phần KT tại Vietbank Vạn Hạnh (2009-2010) 22
Bảng 2.6: DSCV theo thể loại cho vay tại Vietbank Vạn Hạnh (2009-2010) 24
Bảng 2.7: DSTN theo thành phần KT tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010) 26
Bảng 2.8: DSTN theo thể loại cho vay tại Vietbank Vạn Hạnh (2009-2010) 27
Bảng 2.9: Dư nợ theo thành phần KT tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010) 29
Bảng 2.10: Dư nợ theo thể loại cho vay tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010) 30
Bảng 2.11: NQH theo thành phần KT tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010) 32
Bảng 2.12: NQH theo thể loại cho vay tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010) 33
Bảng 2.13: Phân tích NQH theo nguyên nhân (Đến 31/12/2010) 35
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu đánh giá HĐ TD tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010) 40
Bảng 2.15: Tình hình hoạt động TD trong nội bộ NH Vietbank 43
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ Trang
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn (2009-2010) 18
Biểu đồ 2.2: Tình hình HĐV tại Vietbank Vạn Hạnh (2009-2010) 20
Biểu đồ 2.3: Tình hình tiền gửi tiết kiệm tại Vietbank Vạn Hạnh (2009-2010) 21
Biểu đồ 2.4: DSCV theo thành phần KT tại Vietbank Vạn Hạnh (2009-2010) 23
Biểu đồ 2.5: DSCV theo thể loại cho vay tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010) 24
Biểu đồ 2.6: DSTN theo thành phần KT tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010) 26
Biểu đồ 2.7: DSTN theo thể loại cho vay tại Vietbank Vạn Hạnh (2009-2010) 27
Biểu đồ 2.8: Dư nợ theo thành phần KT tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010) 29
Biểu đồ 2.9: Dư nợ theo thể loại cho vay tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010) 30
Biểu đồ 2.10: NQH theo thành phần KT tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010) 32
Biểu đồ 2.11: NQH theo thể loại cho vay tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010) 34
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức 11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Tuyết Mai
SVTH: Nguyễn Thị Thảo 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành những xung lực cho quá trình đổi
mới và phát triển của nền kinh tế, cùng với sự phát triển của hệ thống tài chính Việt
Nam. Ngày nay, hệ thống các NHTM ở nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc,
đã không ngừng phát triển lớn mạnh về quy mô, chất lượng, hiệu quả hoạt động cũng
như các mạng lưới CN rải khắp trên nhiều khu vực. Đối tượng khách hàng của các
NHTM không những bao gồm các doanh nghiệp, công ty, mà còn có các hộ SXKD và
cá thể. Trong những năm qua, hoạt động NH đã góp phần tích cực cho các dịch vụ
HĐV, tài trợ vốn hoạt động SXKD, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài… Chính vì thế
mà các NHTM đã trở thành kênh cung ứng vốn hiệu quả cho nền KT.
NHTM CP Việt Nam thương tín là một trong các NH trẻ đang từng bước mở
rộng, phát triển để thể hiện vị thế trong ngành NH, chủ yếu là hoạt động cấp tín dụng.
Hiện nay, thị trường dịch vụ tài chính ngân hàng đang cạnh tranh hết sức gay gắt.
Ngoài các NH trong nước vươn lên theo tiến độ hội nhập, còn có nhiều NH mới ra đời
và sự tham gia của nhiều tập đoàn tài chính lớn. Điều đó bắt buộc NHTM CP Việt
Nam thương tín phải chấp nhận cạnh tranh, tìm cho mình một lối đi riêng, để khẳng
định thương hiệu, tính độc đáo của riêng mình. Thông qua việc cho vay NH Việt Nam
thương tín đã góp phần đẩy mạnh đầu tư, tăng trưởng KT trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh. Nhận định được tầm quan trọng này, và với những kiến thức có được trong
quá trình thực tập nghiên cứu tại NHTM CP Việt Nam thương tín – PGD Vạn Hạnh,
nên đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng tại NHTM CP Vietbank - PGD Vạn Hạnh” là
thích hợp trong giai đoạn hiện nay của lĩnh vực tài chính NH.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu nhất trong hoạt động kinh doanh của
NH. Song đây cũng là hoạt động có rủi ro cao nhất của NH. Do đó, hiệu quả và chất
lượng tín dụng là một yếu tố rất quan trọng. Điều này yêu cầu NH phải quản lý, giám
sát thường xuyên hoạt động này, nhằm giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả tín dụng
và khả năng cạnh tranh của NH.
Vấn đề cần quan tâm là hoạt động tín dụng bị tác động bởi những yếu tố cụ thể
nào. Chính vì thế, mục tiêu nghiên cứu của đề tài sẽ tập trung tìm hiểu, phân tích chi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Tuyết Mai
SVTH: Nguyễn Thị Thảo 2
tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng như nguồn vốn, doanh số cho vay,
doanh số thu nợ, dư nợ cho vay, nợ quá hạn của NH. Từ đó sẽ tìm các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của NH và hạn chế rủi ro.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trong phạm vi đề tài này, sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích tình hình hoạt
động tín dụng tại NHTM CP Vietbank - PGD Vạn Hạnh, thông qua việc phân tích chi
tiết các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình hoạt động tín dụng của NH. Thời gian
phân tích là 2 năm (2009 - 2010).
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thu thập số liệu từ các báo cáo hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong 2
năm 2009 - 2010. Ngoài ra, nếu có điều kiện sẽ trao đổi, phỏng vấn trực tiếp các nhân
viên, lãnh đạo tín dụng để thu thập nhiều thông tin hơn về tình hình tín dụng trong thời
gian qua của NH.
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, tỷ lệ và so sánh để nhận xét, đánh
giá được chính xác hiệu quả tín dụng thực tế của NH.
Tham khảo thông tin từ internet, tạp chí, sách báo,…
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận thì bố cục bài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận hoạt động tín dụng.
Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHTM CP Vietbank – PGD
Vạn Hạnh.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHTMCP
Vietbank - PGD Vạn Hạnh.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Tuyết Mai
SVTH: Nguyễn Thị Thảo 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1.1. Hoạt động HĐV
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, để có thể thực hiện tốt chức năng là NH
trung gian, có nghĩa là trung gian giữa người thừa vốn - người thiếu vốn, giữa người
cho vay - người đi vay, các NHTM một mặt huy động và tập trung các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền KT để hình thành nên nguồn vốn cho vay, mặt
khác trên cơ sở vốn đã huy động được, NH cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng, … của các chủ thể KT.
Muốn đạt được mục tiêu đó, ngoài nguồn vốn tự có, NH phải làm sao vận động,
tập trung được các nguồn vốn huy động từ các chủ thể trong nền KT một cách hiệu
quả nhất. Do đó, HĐV là một nghiệp vụ hết sức quan trọng trong hoạt động của các
NH và được định nghĩa như sau:
HĐV là một nghiệp vụ chủ yếu trong nghiệp vụ tài sản nợ của NHTM nhằm tạo
ra nguồn vốn huy động lớn đáp ứng cho nhu cầu về vốn của NH. Từ đó NH thực hiện
việc cấp tín dụng cho các chủ thể khác trong nền KT đang cần vốn cho hoạt động
SXKD. Như vậy, HĐV chính là quá trình “sản xuất” của NH để tạo ra nguồn vốn và
NH sẽ “kinh doanh” bằng cách sử dụng nguồn vốn này để cho vay lại và tạo “lợi
nhuận”.
1.1.1.HĐV qua tài khoản tiền gửi thanh toán
Là hình thức HĐV của NHTM bằng cách mở cho KH tài khoản gọi là tài khoản
tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho đối tượng KH cá nhân, DN, có nhu cầu
thực hiện thanh toán qua NH.
Do tài khoản tiền gửi là loại tài khoản không kỳ hạn, KH có thể rút tiền bất cứ
lúc nào mà không cần báo trước cho NH, nên NH rất khó kế hoạch hóa cho việc sử
dụng loại tiền gửi này. Chính vì vậy, đối với loại tiền gửi này thường NH trả lãi suất
thấp, hoặc thậm chí không trả lãi cho KH. Do không được hưởng lãi cao, nên KH
thường duy trì số dư tài khoản tiền gửi thanh toán không nhiều, chỉ vừa đủ đáp ứng
nhu cầu chi trả hàng ngày của họ. Mặc dù số dư tài khoản tiền gửi của từng KH
thường không lớn, nhưng do là trung tâm tập hợp tiền tệ và cung cấp dịch vụ thanh
toán, nên NHTM có số lượng KH rất đông khiến cho tổng số vốn huy động qua tiền
gửi thanh toán của tất cả KH trở nên lớn đang kể.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Tuyết Mai
SVTH: Nguyễn Thị Thảo 4
Hiện nay, hầu hết các NHTM đều khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho
KH, kể cả KH cá nhân và KH tổ chức, được mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại NH.
1.1.2. HĐV qua tài khoản tiền gửi cá nhân
Tài khoản tiền gửi cá nhân, như tên gọi của nó, được mở cho KH cá nhân có
nhu cầu sử dụng. Loại tài khoản này thích hợp cho cá nhân có nhu cầu nhận chuyển
tiền vào tài khoản, chẳng hạn nhận tiền lương hàng tháng, nhận chuyển tiền từ nước
ngoài hoặc từ cá nhân khác trong nước. Thông thường, số dư tài khoản này tăng lên
khi KH nhận tiền lương vào thời điểm trả lương và giảm dần khi KH rút tiền về chi
tiêu. Mặc dù số dư trên tài khoản tiền gửi cá nhân thường không lớn, nhưng với số
lượng tài khoản rất lớn, kết quả là, NH có thể huy động được khối lượng vốn đáng kể.
Trong những năm gần đây, số lượng loại tài khoản này ở các NHTM không
ngừng tăng lên nhờ có sự phối hợp tốt giữa NHTM với các DN cũng như các tổ chức
khác trong việc triển khai mở tài khoản và trả lương trực tiếp cho nhân viên vào tài
khoản. Mặt khác, các NHTM đã khá thành công trong việc thay đổi thói quen sử dụng
tiền mặt và ngày càng thu hút được nhiều người sử dụng dịch vụ của NH.
1.1.3. HĐV qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm
1.1.3.1. Tiết kiệm không kỳ hạn
Dành cho đối tượng KH là cá nhân hoặc DN có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi
NH vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng trong
tương lai. Đối với KH, khi chọn hình thức tiền gửi này vì mục tiêu an toàn và tiện lợi
quan trọng hơn là mục tiêu sinh lợi. Với sổ tiết kiệm không kỳ hạn, KH có thể gửi và
rút tiền bất cứ lúc nào trong thời gian giao dịch và chỉ thực hiện được các giao dịch
ngân quỹ như gửi và rút tiền chứ không thể thực hiện được các giao dịch thanh toán
như tài khoản tiền gửi thanh toán.
Vì loại tiền gửi này KH muốn rút bất cứ lúc nào cũng được nên NH phải đảm
bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy,
NH thường trả lãi rất thấp cho loại tiền gửi này (khoảng 0,25% / tháng).
1.1.3.2. Tiết kiệm có kỳ hạn
Dành cho cá nhân và DN có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và
thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng KH chủ yếu của loại
tiền gửi này là cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng nhu cầu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Tuyết Mai
SVTH: Nguyễn Thị Thảo 5
chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý,… Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu
hút được đối tượng KH này. Dĩ nhiên, lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm định kỳ
cao hơn lãi suất trả cho loại tiền gửi không kỳ hạn. Ngoài ra, mức lãi suất còn thay đổi
theo loại kỳ hạn gửi (3, 6, 9 hay 12 tháng), tùy theo loại đồng tiền gửi tiết kiệm (VND,
USD, EUR hay vàng), và tùy theo uy tín, rủi ro của NH nhận tiền gửi.
Việc phân chia tiền gửi kỳ hạn thành nhiều loại khác nhau làm cho sản phẩm
tiền gửi của NH trở nên đa dạng và phong phú có thể đáp ứng được nhu cầu gửi tiền đa
dạng của KH. Ngoài ra, các NHTM đều có những loại tiền gửi tiết kiệm khác như: Tiết
kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng với nét đặc trưng riêng nhằm làm cho sản phẩm của
mình luôn luôn được đổi mới theo nhu cầu KH và tạo ra sự khác biệt để chống lại sự
bắt chước của các đối thủ cạnh tranh.
1.1.3.3. Các loại tiết kiệm khác
Ngoài hai loại tiền gửi tiết kiệm chính là tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có
kỳ hạn, hầu hết các NHTM đều có thiết kế nhiều loại tiền gửi tiết kiệm khác như tiết
kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an khang với nét đặc trưng riêng nhằm
làm cho sản phẩm của mình luôn được đổi mới theo nhu cầu KH và tạo ra rào cản dị
biệt để chống lại sự bắt chước của các đối thủ cạnh tranh.
1.1.4. Kỳ phiếu NH
Để HĐV ngắn hạn, các tổ chức tín dụng có thể phát hành giấy tờ có giá ngắn
hạn. Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng, bao gồm kỳ
phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
Kỳ phiếu là một loại giấy tờ có giá do NH phát hành để HĐV ngắn hạn, trong
đó NH cam kết sẽ trả lãi được hưởng và vốn gốc cho nhà đầu tư khi kỳ phiếu đến hạn.
Do thị trường tiền tệ ở Việt Nam kém phát triển nên thường HĐV qua các loại giấy tờ
có giá có chi phí cao hơn là huy động tiền gửi. Nhà đầu tư dễ chấp nhận gửi tiền với
lãi suất thấp hơn là mua kỳ phiếu vì họ kỳ vọng tiền gửi có thanh khoản và an toàn hơn
là các loại giấy tờ có giá.
1.1.5. Trái phiếu NH
Muốn HĐV trung hạn (3 năm, 5 năm hay 10 năm) và dài hạn (trên 10 năm), các
NHTM có thể phát hành các loại trái phiếu và cổ phiếu. Trái phiếu do NH phát hành
có thể được xem như là một loại trái phiếu công ty. Nó là giấy chứng nhận nợ do các
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Tuyết Mai
SVTH: Nguyễn Thị Thảo 6
NHTM phát hành để HĐV dài hạn, theo đó NH cam kết sẽ trả lãi và vốn gốc cho các
nhà đầu tư mua trái phiếu. Bằng việc phát hành trái phiếu bán cho các nhà đầu tư,
NHTM thu về được một khối lượng nguồn vốn dài hạn dưới hình thức nợ vay. Như
vậy khi phát hành trái phiếu, nguồn vốn hoạt động của NHTM tăng lên. Tuy nhiên,
phát hành trái phiếu không làm tăng vốn chủ sở hữu mà chỉ làm tăng nợ dài hạn của
NH. So với trái phiếu chính phủ, trái phiếu NH rủi ro hơn nên chi phí HĐV cao hơn so
với trái phiếu chính phủ hay trái phiếu kho bạc.
Gần đây một số NH đã bắt đầu chuyển sang phát hành trái phiếu, đặc biệt là trái
phiếu chuyển đổi để HĐV dài hạn. Tuy nhiên, nó phổ biến ở các nước có thị trường
vốn phát triển, nhưng chưa được phổ biến lắm ở Việt Nam.
1.2. Hoạt động tín dụng
1.2.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng NH là sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ NH cho KH trong
một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng
khác, tín dụng NH chưa đựng 3 nội dung:
§ Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.
§ Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
§ Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.2.2. Các hình thức tín dụng
Tín dụng NH có thể phân thành nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức
phân loại khác nhau. Phân loại tín dụng dựa theo các căn cứ sau đây:
1.2.2.1. Theo thời hạn cho vay
Theo tiêu thức này, cho vay được chia làm 3 loại:
v Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Mục
đích của loại này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động của các
DN , và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
v Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ vào tài sản cố định. Cho vay
trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, đổi mới hoặc cải
tiến các thiết bị máy móc, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án cho quy mô nhỏ
và thời gian thu hồi nhanh.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Tuyết Mai
SVTH: Nguyễn Thị Thảo 7
v Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở
lên. Mục đích của loại cho vay này thường là tài trợ cho các dự án đầu tư, xây dựng
nhà ở, thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn.
1.2.2.2. Theo mục đích của tín dụng
Theo tiêu thức này, tín dụng NH có thể phân thành các loại sau:
§ Cho vay phục vụ SXKD công thương nghiệp
§ Cho vay tiêu dùng cá nhân
§ Cho vay bất động sản
§ Cho vay nông nghiệp
§ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
1.2.2.3. Theo mức độ tín nhiệm của KH
Theo tiêu thức này, cho vay có thể phân thành các loại như sau:
v Cho vay không bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc có sự bảo lãnh của người thứ 3 mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân KH vay vốn
để cho vay.
v Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố của một bên thứ 3 nào khác. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý
để NH có thêm một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất.
1.2.2.4. Theo phương thức cho vay
Theo tiêu thức này, cho vay được chia thành các loại như sau:
§ Cho vay từng lần
§ Cho vay theo hạn mức tín dụng
1.2.3. Đối tượng cho vay
NH xem xét cấp tín dụng đối với KH là tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước
ngoài có nhu cầu cấp tín dụng để thực hiện các dự án đầu tư, phương án SXKD, dịch
vụ hoặc dự án đầu tư, phương án để phục vụ đời sống ở trong nước và ngoài nước.
1.2.4. Nguyên tắc vay vốn
KH vay vốn của NH phải đảm bảo 2 nguyên tắc:
v Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: Việc
sử dụng vốn vay vào mục đích gì do 2 bên, NH và KH, thỏa thuận và ghi vào trong
hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận nhằm bảo
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Tuyết Mai
SVTH: Nguyễn Thị Thảo 8
đảm hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ vay sau này. Do vậy, về phía
NH trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của KH, đồng thời phải kiểm
tra xem KH có sử dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam kết hay không.
v Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng: Đây là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay. Điều
này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà NH sử dụng để cho vay.
Đại đa số nguồn vốn mà NH sử dụng để cho vay là vốn huy động từ KH gửi tiền, do
đó, sau khi cho vay trong một thời hạn nhất định, KH vay tiền phải hoàn trả lại cho
NH để NH hoàn trả lại cho KH gửi tiền. Hơn nữa bản chất của quan hệ tín dụng là
quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất
định vốn vay phải được hoàn trả, cả gốc và lãi.
1.2.5. Điều kiện vay vốn
Mặc dù khi cho vay, NH yêu cầu KH vay vốn phải bảo đảm các nguyên tắc như
vừa nêu trên nhưng thực tế không phải KH nào cũng có thể tuân thủ đúng các nguyên
tắc này. Do vậy, để giúp cho việc đảm bảo các nguyên tắc vay vốn, NH chỉ xem xét
cho vay khi KH thỏa mãn một số điều kiện vay nhất định. Theo quy chế cho vay KH
do NHNN ban hành, các điều kiện vay vốn KH cần có bao gồm:
§ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật.
§ Có mục đích vay vốn hợp pháp.
§ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
§ Có phương án SXKD, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.
§ Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của NHNN Việt Nam.
1.2.6. Lãi suất cho vay
Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và KH thỏa thuận phù hợp với quy
định của NHNN Việt Nam. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ
chức tín dụng ấn định và thỏa thuận với KH trong hợp đồng tín dụng nhưng không
vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc
điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Tuyết Mai
SVTH: Nguyễn Thị Thảo 9
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
1.3.1. Vốn huy động / Tổng nguồn vốn
Tỷ số này dùng để đánh giá khả năng HĐV của NH. Đối với NHTM, nếu tỷ số
này càng cao thì khả năng chủ động của NH càng lớn.
Vốn huy động / Tổng nguồn vốn =
Tổng vốn huy động
x 100%
Tổng nguồn vốn
1.3.2. Dư nợ / Tổng nguồn vốn
Tỷ số này được sử dụng để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của NH,
cho biết tỷ trọng đầu tư vào cho vay của NH so với tổng nguồn vốn hay dư nợ cho vay
chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn sử dụng của NH. Nếu tỷ số này càng
cao thì tình hình hoạt động tín dụng của NH ổn định và hiệu quả. Ngược lại, NH đang
gặp khó khăn nhất là khâu tìm kiếm KH.
Dư nợ / Tổng nguồn vốn =
Dư nợ
x 100%
Tổng nguồn vốn
1.3.3. Dư nợ / Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho ta biết được có bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư
nợ và khả năng HĐV tại địa phương của NH. Nếu chỉ số này lớn thì vốn huy động
tham gia vào dư nợ càng ít, khả năng HĐV của NH chưa cao. Nếu chỉ số này càng gần
1 thì càng tốt cho hoạt động của NH, điều này chứng tỏ NH đã sử dụng có hiệu quả
đồng vốn huy động được.
Dư nợ / Tổng vốn huy động =
Dư nợ
x 100%
Tổng vốn huy động
1.3.4. Nợ quá hạn / Dư nợ
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng và chất
lượng tín dụng. Nếu tỷ lệ này cao thì chất lượng tín dụng thấp và ngược lại (thông
thường tỷ lệ này đạt dưới mức 5% thì hoạt động tín dụng của NH là bình thường).
Nợ quá hạn / Dư nợ =
Nợ quá hạn
x 100%
Dư nợ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Tuyết Mai
SVTH: Nguyễn Thị Thảo 10
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
CP VIETBANK – PGD VẠN HẠNH
2.1. Giới thiệu khái quát quá trình hình thành và phát triển về NHTM CP
Vietbank – PGD Vạn Hạnh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
§ Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thương tín (Viết tắt: Vietbank) được
thành lập theo quyết định số 2399/QĐ_NHNN ngày 15/12/2006
§ Tên giao dịch tiếng anh: Vietnam Thương tin Commercial Joint Stock Bank
§ Chính thức đi vào hoạt động: 02/02/2007.
§ Trụ sở chính tại: 35 Trần Hưng Đạo, TP Sóc Trăng, Tỉnh Sóc Trăng.
§ Email: - Website:
§ Fax: 84-79-3621858
§ Mã số thuế: 84-79-3621008
§ Vốn điều lệ: 1000 tỷ đồng và tăng lên 3000 tỷ đồng vào cuối năm 2010
§ Mạng lưới giao dịch: 91 điểm giao dịch
§ Tổng tài sản của Vietbank đạt: 9000 tỷ đồng
§ Tổng số khách hàng giao dịch: gần 40000 người
§ Tổng số nhân viên trên: 1000 người
§ Logo của Ngân hàng:
§ Ngày 09/10/2009 PGD Vạn Hạnh khai trương và bắt đầu đi vào hoạt động.
§ Tên giao dịch: NHTM CP Việt Nam thương tín - Phòng giao dịch Vạn Hạnh.
§ Tên viết tắt: Vietbank Vạn Hạnh.
§ Trụ sở chi nhánh: Số 716 Sư Vạn Hạnh, Phường 12, Quận 10, TP.Hồ Chí Minh.
§ Khách hàng chiến lược: Cá nhân, công ty và doanh nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Tuyết Mai
SVTH: Nguyễn Thị Thảo 11
2.1.2. Những hoạt động cụ thể của NHTM CP Vietbank – PGD Vạn Hạnh
2.1.2.1. Huy động vốn
v Đối với KH cá nhân
§ Tiền gửi tiết kiệm: Tiết kiệm không kỳ hạn bằng VNĐ; Tiết kiệm lãi suất cộng
24 tháng – plus; Tiết kiệm có kỳ hạn bằng VNĐ; Tiết kiệm bậc thang; Tiết kiệm lãnh
lãi trước; Tiết kiệm linh hoạt vốn.
§ Tiền gửi thanh toán: Tiền gửi thanh toán có kỳ hạn bằng VNĐ; Tiền gửi thanh
toán không kỳ hạn bằng VNĐ.
v Đối với KH DN
§ Tiền gửi thanh toán: Tiền gửi thanh toán có kỳ hạn của KH DN; Tiền gửi thanh
toán KH DN.
2.1.2.2. Nghiệp vụ cho vay
v Đối với KH cá nhân: Cho vay ưu đãi thầy thuốc tận tâm; Cho vay xây dựng
sửa chữa nhà; Cho vay mua nhà đất; Cho vay sinh hoạt tiêu dùng; Cho vay du học;
Cho vay tiêu dùng tín chấp; Cho vay mua xe ô tô thế chấp bằng chính xe mua; Cho
vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá, số dư tài khoản; Cho vay SXKD trả góp; Cho
vay SXKD; Cho vay thấu chi tài khoản tiền gửi thanh toán; Cho vay kinh doanh chứng
khoán.
v Đối với KH DN: Cho vay vốn bổ sung vốn lưu động; Cho vay đầu tư dự án /
Tài sản cố định; Cho vay mua ô tô thế chấp bằng chính xe mua; Cho vay bổ sung vốn
lưu động tài trợ xuất khẩu; Dịch vụ bảo lãnh trong nước; Thấu chi tài khoản tiền gửi
thanh toán; Chiết khấu hối phiếu kèm theo bộ chứng từ xuất khẩu; Tài trợ nhập khẩu
thế chấp bằng chính lô hàng nhập; Cho vay đảm bảo bằng khoản phải thu
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG GIAO DỊCH
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Tuyết Mai
SVTH: Nguyễn Thị Thảo 12
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
v Giám đốc CN
§ Chỉ đạo, hoạch định và triển khai các chính sách, mục tiêu kinh doanh phù hợp
với chiến lược mà mục tiêu kinh doanh của CN.
§ Tham dự các cuộc họp do Hội sở chủ trì, cuộc họp của các Hội đồng chuyên
môn khi được chỉ định.
§ Xúc tiến thương hiệu Vietbank giữa các đối tác, cơ quan Nhà nước.
v Phòng kinh doanh
§ Thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với các thành phần KT theo quy định của NH
Việt Nam thương tín, luật NH và các tổ chức tín dụng mở tài khoản cho vay,
theo dõi hợp đồng tín dụng và tính lãi theo qui định
§ Thông tin tín dụng - báo cáo thống kê.
§ Điều hòa vốn trong hệ thống sở giao dịch, phân phối các phòng xây dựng kế
hoạch vốn năm, quý, tháng.
v Phòng giao dịch - Ngân quỹ
§ Thực hiện công tác kế toán tài vụ, quản lý việc chi tiêu mua sắm và xây dựng
cơ bản cho sở giao dịch. Quản lý toàn bộ tài sản của sở giao dịch, hàng tháng
hàng quý trình kế hoạch theo quy định.
§ Thực hiện kết toán thông qua việc quản lý tài khoản tiền gửi tại các tổ chức tín
dụng.
§ Quản lý và phân tích các mặt hoạt động của sở giao dịch thông qua bảng tổng
kết tài sản và các báo cáo khác để tham mưu cho ban giám đốc chỉ đạo các mặt
nghiệp vụ NH.
§ Tổ chức thực hiện việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ NH cho KH là cá nhân
và pháp nhân.
§ Giám định tiền thật, giả.
§ Quản lý kho tiền, quỹ ngoại tệ, tài sản thế chấp, chứng từ có giá.
§ Thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động thu chi tiền mặt và các phương tiện
thanh toán khác cho ban giám đốc sở giao dịch
§ Thực hiện điều chuyển tiền mặt, đảm bảo định mức tồn quỹ
§ Xử lý các loại tiền mặt đã hết hạn hoặc không đủ tiêu chuẩn lưu thông.