Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Một số ứng dụng của tin học trong lĩnh vực thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 5 trang )

NHÓM 6 / LỚP 10A13 - BÀI THỰC HÀNH THUYẾT TRÌNH
MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA TIN HỌC TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN
- Các thành viên trong nhóm:
+ Vòng Trí Khải
+ Trần Thị Kim Hương
+ Nguyễn Thanh Bình
+ Lại Hữu Tường Huy
+ Nguyễn Hồng Anh
I – Các ứng dụng:
1) Yahoo Messenger (Yahoo Chat): Ứng dụng chat trực tuyến
- Yahoo! Messenger là một chương trình và giao thức nhắn tin nhanh có quảng cáo phổ biến cung cấp
bởi Yahoo. Đây là chương trình miễn phí có thể tải xuống để dùng với một tài khoản Yahoo!.Người sử dụng
có thể tự động được thông báo khi có thư. Yahoo! cung cấp các tính năng gọi điện từ máy tính tới máy tính,
truyền tập tin, dùng webcam, dịch vụ nhắn tin, và phòng chat với nhiều loại khác nhau…
Hiên bản Yahoo! Messenger 2.5.3 cho máy Mac, phát hành năm 2003, là phiên bản ổn
định hiện nay cho Mac OS X. Nó cung cấp ít chức năng hơn so với bản dành cho
Windows và được báo cáo có khá nhiều lỗi. Vào tháng 6 năm 2006 Messenger cho
Mac 3.0b1 đã phát hành bản beta, với một bản kế hoạch cho bản chính thức sau đó.
Bản beta này có giao diện hiện đại hơn 2.5.3 và có hình đại diện, chức năng xem hình,
BUZZ, và những tính năng khác giống như bản Windows. Tuy nhiên, nó vẫn thiếu các tính
năng cao cấp hơn như gọi từ máy tính tới máy tính, sổ địa chỉ và vào phòng chat.
- Yahoo Messenger ngày càng nâng cao và đưa ra nhiều phần nâng cấp giúp người dung có thể
sử dụng một cách thuận lợi nhất. Mới nhất là bản nâng cấp 11.5 với nhiều tiện ích tuyệt vời: Chat theo tab,
Hiển thị toàn bộ các biểu tượng emoticon, Chia sẻ ảnh chụp màn hình với bạn chat,…
NHÓM 6 / LỚP 10A13 - BÀI THỰC HÀNH THUYẾT TRÌNH
2) Gmail: gửi thư trực tuyến:
Gmail, hay còn gọi là Google Mail ở Đức và Anh là một dịch vụ e-mail trên nền webvà e-
mail POP3 miễn phí do Google cung cấp. Bản beta được đưa vào hoạt động vào ngày 1 tháng
4 năm 2004, với hình thức chỉ dành cho thư mời và được mở rộng thành bản beta cho tất cả mọi
người vào tháng 2 năm 2007.
Gmail hỗ trợ POP3 và hơn 7.0 Gigabite không gian lưu trữ, một công cụ tìm kiếm và đàm thoại


trực tuyến hay chat, và khả năng bảo mật tốt, cảnh báo virus. Gmail nổi tiếng với việc sử dụng
công nghệ Ajax trong thiết kế.Gmail hỗ trợ nhiều trình duyệt (browser) và hỗ trợ đa ngôn ngữ
(multilanguages), địa chỉ người gửi đến và người gửi đi tự động nhập lưu vào sổ.
Năm 2005, Gmail là sản phẩm đứng thứ hai sau Mozilla Firefox trong 100 sản phẩm tốt nhất được tạp
chí PC World bình chọn.
10 LÝ DO GIÚP GMAIL TRỞ NÊN HỮU ÍCH:
+ Ít spam hơn
+ Tìm kiếm dễ dàng hơn
+ Chế độ xem cuộc họp thoại
+ Trò chuyện cài sẵn
+ Truy cập khi di chuyển
+ Dung lượng lưu trữ lớn
+ Nhãn, bộ lọc và dấu sao...tuyệt vời
+ Hộp thư ưu tiên
+ An toàn
+ Miễn phí
3) Microsoft PowerPoint:
Microsoft PowerPoint là tên của một chương trình trình diễn phần mềm sở hữu độc quyền thương mại được
phát triển bởi Microsoft . Nó được chính thức ra mắt vào ngày 22 tháng 5 năm 1990 như là một phần của bộ
phần mềmMicrosoft Office , và chạy trên Microsoft Windows và Apple 's Mac OS X hệ điều hành. Các
phiên bản hiện hành là Microsoft Office PowerPoint 2010 cho Windows và Microsoft Office PowerPoint
2011 cho Mac.
PowerPoint giúp cho việc thuyết trình thuận lợi hơn, diễn tả đầy đủ thông tin cần phổ biến. Có thể liên kết
với các phần mềm khác của Microsoft. Giao diện dễ sử dụng giúp chúng ta làm quen với nó dễ dàng hơn.
NHÓM 6 / LỚP 10A13 - BÀI THỰC HÀNH THUYẾT TRÌNH
4) CorelDRAW: biên tập đồ họa:
CorelDRAW là một trình biên tập đồ họa vector phát triển và tiếp thị bởi Corel Corporation ở
Ottawa , Canada . Đây cũng là tên của Corel Graphics Suite, bó CorelDraw với một trình biên tập hình ảnh
bitmap, Corel PhotoPaint , và các chương trình khác liên quan đến đồ họa (xem dưới đây). Phiên bản mới
nhất X6 (tương đương với phiên bản 16), và đã được phát hành tháng 3 năm 2012.

Có rất nhiều sự sáng tạo trong thiết kế của CorelDRAW: một công cụ biên tập nút hoạt động trên nhiều đối
tượng khác nhau, căn lề chữ, stroke-before-fill, fill/stroke nhanh, các palette chọn màu, các phép chiếu và
các phép điền gradient phức tạp.
CorelDRAW đã tự phân biệt mình với các đối thủ cạnh tranh bằng nhiều cách. Điều đầu tiên đó là định hình
một bộ công cụ đồ họa hơn chỉ là một chương trình đồ họa vectơ. Thứ hai, gói phần mềm này luôn luôn
chứa một bộ sưu tập lớn các loại phông chữ và các hình vẽ thiết kế sẵn.
Đối thủ cạnh tranh chính của CorelDRAW là Adobe Illustrator. Mặc dù đây đều là những chương trình minh
họa dựa trên vectơ, nhưng người sử dụng đều có cảm nhận khác nhau về hai chương trình này. Ví dụ,
CorelDRAW có thể làm việc với tài liệu nhiều trang; Illustrator chỉ làm việc đơn trang nhưng cho phép chia
trang thành theo nhiều lựa chọn in khác nhau nên có thể in trên nhiều trang. Thêm nữa, trong khi Illustrator
có thể đọc được định dạng tập tin của CorelDRAW và ngược lại, việc chuyển đổi này không phải lúc nào
cũng suôn sẻ. Đặc điểm này làm cho người sử dụng khó khăn trong việc chuyển đổi giữa hai chương trình
này.
Bộ công cụ đồ họa CorelDRAW
Thời gian trôi đi, có thêm nhiều thành phần bổ trợ được thiết kế để đóng gói cùng với CorelDRAW. Danh
sách các gói phần mềm được đóng gói thường thay đổi theo từng phiên bản. Có nhiều chức năng chính vẫn
còn được giữ nguyên từ phiên bản này đến phiên bản khác, ngoài một số chức năng như: PowerTRACE (bộ
chuyển đổi từ ảnh bitmap sang đồ họa vectơ), PHOTO-PAINT (bộ biên tập đồ họa bitmap), và CAPTURE
(tiện ích chụp màn hình).
Phiên bản hiện thời của CorelDRAW Graphics Suite, X5 (thực chất là phiên bản 15), chứa các gói sau:
 CorelDRAW: Phần mềm biên tập đồ họa vectơ
 Corel PHOTO-PAINT: Phần mềm biên tập và tạo lập ảnh raster
 Corel CAPTURE: Cho phép nhiều chế độ thu nhận hình ảnh
NHÓM 6 / LỚP 10A13 - BÀI THỰC HÀNH THUYẾT TRÌNH
 Corel PowerTRACE: Chuyển đổi ảnh raster sang đồ họa vectơ
 Pixmantec RawShooter essentials: Hỗ trợ định dạng tập tin RAW
 CorelDRAW® ConceptShare™
 Windows® Color System
 Adobe® Color Management Module
 WhatTheFont™:

Corel cũng xuất bản một số các phần mềm đồ họa dưới tên Corel
Painter.
5) Microsoft Excel: bảng tính
Microsoft Excel, còn được gọi theo tên đầy đủ Microsoft Office Excel, là chương trình xử lý bảng tính nằm
trong bộ Microsoft Office của hãng phần mềm Microsoft. Cũng như các chương trình bảng tính Lotus 1-2-
3, Quattro Pro… bảng tính của Excel cũng bao gồm nhiều ô được tạo bởi các dòng và cột, việc nhập dữ liệu
và lập công thức tính toán trong Excel cũng có những điểm tương tự, tuy nhiên Excel có nhiều tính năng ưu
việt và có giao diện rất thân thiện với người dùng. Excel hiện nay đã là phiên bản thứ 5 của Microsoft kể từ
năm 1993.
NHÓM 6 / LỚP 10A13 - BÀI THỰC HÀNH THUYẾT TRÌNH
6) Microsoft Access: quản lí cơ sở dữ liệu
Microsoft Office Access, thường được gọi tắt là MS Access hoặc đơn giản là Access, là một phần mềm quản
lý cơ sở dữ liệu quan hệ do hãng Microsoft giữ bản quyền. Access thường được đóng gói cùng các phần
mềm khác trong bộ Microsoft Office và được sử dụng rộng rãi trong các máy tính cài hệ điều
hành Windows.
Các file Access thường có phần mở rộng (đuôi) là mdb hay mdbx (nếu là MS Access 2007). Ngoài ra cũng
còn có dạng khác. Biểu tượng của chương trình Access là một chiếc chìa khóa.
Giao diện người sử dụng của Access bao gồm một loạt cửa sổ mở ra bên trong cửa sổ chính Access. Công cụ
quản lý cơ sở dữ liệu của Access bao gồm các Tables (bảng), Queries (truy vấn, tìm kiếm), Forms (mẫu),
Reports (báo cáo), Macro (các macro lệnh), Modules (các khai báo, thư viện chương trình con). Mỗi một đối
tượng trên sẽ được hiện ra trong một cửa số riêng.
Tables là công cụ xây dựng cơ sở dữ liệu trong Access. Đây là đối tượng cơ bản. Mỗi bảng gồm tên bảng,
trường dữ liệu (field) nhận các giá trị khác nhau (như text, number, v.v…), bản ghi (records), trường khóa
(primary key). Giữa các table có liên hệ với nhau.
Queries là một công cụ quan trong khác. Đây là công cụ xử lý dữ liệu trong Access. Có 7 loại queries tương
ứng với 7 loại xử lý dữ liệu mà Access có thể thực hiện. Đó là :
 Select Queries : dùng để trích, lọc, kết xuất dữ liệu
 Total Queries : dùng để tổng hợp dữ liệu
 Crosstab Queries : dùng để tổng hợp dữ liệu theo tiêu đề dòng và cột dữ liệu
 Maketables Queries : dùng để lưu kết quả truy vấn, tìm kiếm ra bảng phục vụ công tác lữu trữ lâu

dài.
 Delete Queries : dùng để loại bỏ các dữ liệu hết hạn
 Update Queries : dùng để cập nhật dữ liệu
 Ngoài ra còn có Append Queries.
Và hiện có Microsoft Access 2011 Beta dành cho MAC OS

×